BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ ĐÌNH SANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2021
download by :
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ ĐÌNH SANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠO
ĐẮK LẮK - NĂM 2021
download by :
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Thực hiện chính sách đối với thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực, tìm tịi và
sáng tạo của bản thân học viên cùng với sự hướng dẫn tận tình của người
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Tiến Đạo. Kết quả nghiên cứu của cơng
trình để đưa vào luận văn này là trung thực, đúng với tình hình thực tế tại địa
phương và được cung cấp bởi các cơ quan chuyên môn tham mưu triển khai
thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tơi
xin chịu tồn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Đình Sanh
download by :
LỜI CẢM ƠN
Luận văn chuyên ngành quản lý công với đề tài “Thực hiện chính sách
đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của quá trình cố gắng
khơng ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy, các cơ, bạn bè đồng nghiệp và người thân trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu khoa học vừa qua.
Xin chân thành bày tỏ kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Tiến Đạo đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa
học quý giá trong suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Lãnh
đạo phân viện Tây Nguyên, các thầy cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn tới các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh Đắk Lắk có liên quan lời
cảm ơn sâu sắc, vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt cơng
việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, đơn vị cơng tác đã
giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Đình Sanh
download by :
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH
NIÊN ............................................................................................................................. 8
1.1. Khái quát về thanh niên............................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm thanh niên ............................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm thanh niên Việt Nam .............................................................. 9
1.2. Khái quát về chính sách và chính sách đối với thanh niên ..................... 13
1.2.1. Khái niệm về chính sách ...................................................................... 13
1.2.2. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam ............................................. 14
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................................. 27
2.1. Thực trạng chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..... 27
2.1.1. Khái quát một số điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Đắk Lắk ........... 27
2.1.2. Khái quát về tình hình thanh niên tỉnh Đắk Lắk .................................. 27
2.1.3. Tổ chức thanh niên và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên
tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................... 29
download by :
2.1.4. Chính sách đối với thanh niên ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 .. 31
2.2. Kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của chính sách phát
triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 ...................................... 32
2.2.1. Kết quả công tác, chỉ đạo triển khai thực hiện ..................................... 32
2.2.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên ............ 38
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách đối với thanh niên trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................... 62
2.4. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.................. 65
2.4.1. Những tồn tại, hạn chế ......................................................................... 65
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................. 67
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 69
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2030 ................................................... 70
3.1. Bối cảnh chung và tình hình thanh niên Đắk Lắk .................................. 70
3.2. Mục tiêu và phương hướng thực hiện chính sách đối với thanh niên trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 ............................................................. 71
3.2.1. Mục tiêu................................................................................................ 71
3.2.2. Phương hướng ...................................................................................... 78
3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách đối với thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 79
download by :
3.3.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên và cơng
tác quản lý nhà nước về thanh niên ................................................................ 79
3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về cơng tác
thanh niên tỉnh Đắk Lắk có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết sâu sắc về công tác quản lý nhà nước đối
với thanh niên ................................................................................................ 81
3.3.3. Tăng cường tổ chức thực hiện chương trình phát triển thanh niên, chính
sách đối với thanh niên................................................................................... 83
3.3.4. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến cơ chế, chính sách pháp
luật về thanh niên và công tác thanh niên ...................................................... 88
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ... 92
3.4. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 93
3.4.1. Đối với Chính phủ ................................................................................ 93
3.4.2. Đối với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan ....................................... 93
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
download by :
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC:
Cán bộ, công chức
CBCCVC:
Cán bộ, cơng chức, viên chức
CSC:
Chính sách cơng
NXB:
Nhà xuất bản
HĐND:
Hội đồng nhân dân
PGS.TS:
Phó Giáo sư Tiến sỹ
QLNN:
Quản lý nhà nước
TN:
Thanh niên
THPT:
Trung học phổ thông
TW:
Trung ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
download by :
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thanh niên (TN) là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự phát triển của xã hội, có vị trí quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử
hình thành và phát triển của tất cả các dân tộc và các quốc gia trên thế giới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam Khố VII về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định:
“Thanh niên là lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ 21 có
vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có
vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc
vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên;
cơng tác thanh niên là vấn đề sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đúng như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, vì
vậy vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy
nhân tố và nguồn lực con người.
Trong bối cảnh Trong bối cảnh Việt Nam đang vững bước trên con
đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 Đảng ta chỉ rõ: “Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”, trong đó thanh niên
chính là nhóm xã hội to lớn có tiềm năng phát triển và vai trị đóng góp nhiều
nhất cho mục tiêu này trên mọi lĩnh vực.
Trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới, tác động từ mặt
trái của cơ chế thị trường, yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
download by :
2
hoá, hiện đại hoá của mỗi địa phương và cả nước, Tỉnh Đắk Lắk cũng gặp
khơng ít những khó khăn, thách thức trong việc xây dựng và thực hiện chính
sách đối với thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ số phát triển thanh niên
đặt ra chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy cần thiết phải tăng
cường cơng tác quản lý Nhà nước về thanh niên, Ban hành Luật thanh niên,
các Chính sách về thanh niên, tạo ra mơi trường pháp lý thuận lợi để các cấp,
ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát huy tiềm năng to
lớn của thanh niên.
Thanh niên tỉnh Đắk Lắk có 457.515 thanh niên, chiếm khoảng 24,4%
dân số toàn tỉnh, trong đó thanh niên ở nơng thơn có 367.103 người (chiếm
80,2%); thanh niên ở đơ thị có 90.412 người (chiếm 19,8%); thanh niên là
công chức, viên chức và người lao động có 7.230 người; thanh niên trong lực
lượng vũ trang có 4.126 người; thanh niên là học sinh, sinh viên có 77.006
người; thanh niên các dân tộc thiểu số có 116.095 người; thanh niên tín đồ các
tơn giáo có 56.143 người.
Nhìn chung, tình hình thanh niên trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định về tư
tưởng, tin tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
sự định hướng, chỉ đạo của tổ chức Đoàn, nghiêm túc thực hiện các quy định
của Nhà nước, của tỉnh và của địa phương. Vai trò, ý thức, trách nhiệm của
các cấp bộ Đồn, cán bộ Đồn, đảng viên, cơng chức, viên chức ngày càng
được nâng lên rõ rệt trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về thanh niên
và cơng tác thanh niên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giới trẻ thiếu ý thức
chấp hành pháp luật, sống thực dụng, chưa xác định rõ lý tưởng cách mạng;
tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên diễn biến phức tạp;
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn nhiều.
download by :
3
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trên là do
khâu tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh Đắk Lắk chưa
thực sự hiệu quả, đồng bộ, các giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp với đặc
điểm từng đối tượng, từng địa phương, chưa phát huy hết nguồn lực tham gia
thực hiện chính sách, nhận thức của một bộ phận thanh niên chưa thực sự đầy
đủ, điều kiện vui chơi giải trí cịn gặp khó khăn.
Những thực trạng trên đã tác động không nhỏ đến công tác quản lý nhà
nước về thanh niên trong thời gian qua; nhận thức được tầm quan trọng của
việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, đồng thời qua thực tiễn công
việc đang phụ trách tại Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk , học viên đã lựa chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Qua quá trình tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong thời gian
qua ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đến vấn đề thực hiện chính
sách đối với thanh niên, dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới
dạng sách, đề tài nguyên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài
viết trên một số tạp chí như:
- Cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong
giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên, 2006 của tác giả Đoàn Văn Thái.
- Báo cáo Quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân
số Liên hiệp quốc tại Việt Nam công bố tháng 6/2015 đã đưa ra các chỉ số
định lượng và phân tích định tính về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm
sóc sức khỏe cho thanh niên và sự tham gia của thanh niên trong việc xây
dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh vực này. Đồng thời báo cáo đưa ra
download by :
4
các khuyến nghị nhằm hồn thiện hệ thống chính sách và pháp luật để phát
triển toàn diện thanh niên trong thời gian tới.
- Báo cáo nghiên cứu khoa học, đề tài “Thực trạng thanh niên tỉnh Cà
Mau, những giải pháp và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội”do Phạm Văn Uýnh làm Chủ nhiệm đã phản ánh
một cách khái quát, toàn diện về tình hình phát triển của thanh niên tỉnh Cà
Mau - một tỉnh miền Tây Nam Bộ với nhiều đặc điểm khác với tỉnh Đắk Lắk.
- Tác giả Nguyễn Long Hải (2018), với cuốn sách “Chính sách phát
triển thanh niên - Vấn đề lý luận và thực tiễn” (Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ mã số ĐT.KXĐTN 17-02 thuộc Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh) đã tiếp cận những vấn đề chung về chính sách, đề nghị xây dựng
những quy phạm pháp luật, phục vụ nhiệm vụ đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật
Thanh niên hiện hành. Bên cạnh những vấn đề lý luận về chính sách phát triển
thanh niên lần đầu tiên được trình bày một cách tổng thể, cuốn sách có nhiều
nội dung tham khảo về kinh nghiệm phát triển thanh niên ở một số nước, đặc
biệt đánh giá hệ thống chính sách phát triển thanh niên ở Việt Nam, trình bày
những giải pháp để tiếp tục xây dựng hệ thống chính sách, đáp ứng nhu cầu
phát triển thanh niên trong thời kỳ mới.
- Tác giả Lâm Quốc Tuấn và Phạm Tất Thắng (2011), với công trình
“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cơng tác thanh niên trong giai đoạn hiện
nay”, đã đề cập, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Đây là một trong những căn cứ
quan trọng để xây dựng hệ thống chính sách cho thanh niên và công tác thanh
niên. Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006) trong cuốn sách “Xã hội học thanh
niên” đã cung cấp những thơng tin về vị trí, vai trị của thanh niên, văn hố
download by :
5
thanh niên, định hướng giá trị chuẩn mực cho thanh niên, phong trào thanh
niên và công tác thanh niên… gợi mở nhiều nội dung quan trọng cho việc xây
dựng và hoạch định chính sách về thanh niên và cơng tác thanh niên ở nước
ta.
- Ngồi những cơng trình, báo cáo đã nêu ở trên, học viên đã tiếp cận
các nội dung về vấn đề thực hiện chính sách đối với thanh niên thơng qua
nhiều hình thức khác nhau: Như các bài viết đăng tải trên các trang website,
cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị và các
tạp chí, trang tin …
Mặc dù đã có nhiều bài viết về vấn đề thực hiện chính sách đối với
thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương khác nhau; tuy nhiên hiện nay
chưa có luận văn nào nghiên cứu nội dung một cách cơ bản, hoàn thiện và hệ
thống về việc thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh Đắk Lắk; chính
vì vậy việc nghiên cứu đề tài thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thanh niên và chính sách đối với
thanh niên, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách liên quan đến thanh niên
ở tỉnh Đắk Lắk, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách đối với thanh niên tỉnh Đắk Lắk, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
download by :
6
Thứ nhất, hệ thống, phân tích và làm rõ thêm lý luận về chính sách
cơng và chính sách đối với thanh niên.
Thứ hai, đánh giá và phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với
thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao triển khai thực hiện chính sách
đối với thanh niên đến năm 2030 tại tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
về việc thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tại tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng
và phương pháp duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên
cứu.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập dữ liệu từ tài liệu, báo cáo
có sẵn; kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu trước đây.
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên những tài
liệu, thông tin thực tiễn của các ngành, các địa phương và các dữ liệu thu thập
được để đánh giá thực trạng, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra
những kết luận và đề xuất mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực
download by :
7
tiễn về các giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách về thanh niên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Ý nghĩa về mặt lý luận:
+ Góp phần hệ thống hóa các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; xác định rõ những nội dung cơ
bản, phương hướng, trách nhiệm và những yếu tố tác động đến công tác quản
lý nhà nước về thanh niên.
+ Luận văn làm phong phú thêm kho tàng lý luận về quản lý hành chính
nhà nước nói chung, lý luận thực hiện chính sách về thanh niên nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề xuất một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao, nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về thanh niên.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các nhà lãnh đạo, quản lý
nghiên cứu trong việc đề ra những chính sách phù hợp trong công tác quản lý
nhà nước về thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách cơng và chính sách đối với
thanh niên.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả
chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030.
download by :
8
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI THANH NIÊN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thanh niên
1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách tùy thuộc vào nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh
giá.
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai
đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Theo Từ điển Tiếng Việt, thanh niên là “Người còn trẻ, đang ở độ tuổi
trưởng thành”. [16]
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định “Thanh niên là công dân
Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. [19]
Theo Từ điển Thanh niên Việt Nam giản yếu, thanh niên là “Một giai
đoạn phát triển trong cuộc đời của con người, thời kỳ chấm dứt giai đoạn trẻ
em, trưởng thành người lớn (người trưởng thành), là lứa tuổi đẹp nhất của
cuộc đời. Ở Việt Nam, tuổi thanh niên từ mười sáu đến ba mươi tuổi”. [11]
Theo Điều lệ Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện hành quy
định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30”.[2]
Từ các định nghĩa trên, theo góc độ tiếp cận của khoa học chính sách,
có thể thống nhất một quan niệm về thanh niên như sau: Thanh niên là một
nhóm xã hội đặc thù, gồm những công dân từ 16 đến 30 tuổi, là đối tượng
được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
download by :
9
thanh niên, hướng đến mục tiêu phát triển từng cá nhân thanh niên và xây
dựng lớp thanh niên tiến bộ cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm thanh niên Việt Nam
Với điều kiện cụ thể của nước ta và tình hình phát triển thể chất, tâm
sinh lý và sự trưởng thành về mặt xã hội của thanh niên Việt Nam, chúng ta
có thể nhận thấy thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1. Thanh niên Việt Nam là một nhân khẩu xã hội đặc thù có độ
tuổi từ 16 đến 30 tuổi
Thanh niên dù xét dưới bất cứ góc độ nào, phương diện nào cũng thuộc
phạm trù con người, phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một thế hệ sống
trong cộng đồng xã hội với những đặc điểm chung riêng trong quan hệ với
chính họ, với giai cấp và với xã hội. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình qn... mà mỗi quốc gia
có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau.
Theo quan niệm quốc tế, trẻ em (Child) là người dưới 18 tuổi (Theo
Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20/11/1989), người chưa thành niên (Juvenile) là người từ 15
đến 18 tuổi, thanh niên (Youth) là người từ 15 đến 24 tuổi, người trẻ tuổi
(Young persons) bao gồm trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên.
Theo Báo Pháp luật của Bộ Tư pháp ra ngày 23/12/1997 thì hầu hết các
nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 14 hoặc 15. Cịn
thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25
tuổi, có nước quy định là 30 và cũng có nước quy định là 40. Nhưng xu
hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên, chẳng hạn ở
Malaysia độ tuổi thanh niên là 15 - 40.
download by :
10
Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất
trong tất cả các văn bản pháp luật là dưới 18 tuổi. Khái niệm người chưa
thành niên khác với khái niệm trẻ em. Theo Điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm sóc
và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 quy định thì thanh niên là
“công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [19]. Độ tuổi thấp nhất của
thanh niên xác định là đủ mười sáu tuổi được căn cứ vào quy định Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó, trẻ em được xác định là công dân
Việt Nam dưới mười sáu tuổi. Độ tuổi cao nhất của thanh niên được xác định
là đến đủ ba mươi tuổi được căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm
lý, sinh lý, sự phát triển về mặt xã hội, ý thức tự lập, tự chủ, của thanh niên và
từ thực tiễn của nước ta, việc quy định này căn cứ vào độ tuổi cao nhất của
Đồn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Thanh niên có biên độ về tuổi khá lớn. Do đó, cần xem xét thanh niên
theo 3 nhóm: thanh niên mới lớn (từ 16 đến dưới 18 tuổi) là độ tuổi chưa
thành niên nên thay đổi rất nhanh về thể chất, muốn thể hiện mình là người
lớn, rất thích tham gia vui chơi tập thể và bắt đầu muốn chọn bạn khác giới;
từ 18 đến 25 là tuổi vẫn tiếp tục lớn. Họ rất hăng hái, dũng cảm, khẳng định
trách nhiệm công dân, định hướng nghề nghiệp rõ ràng; từ 26 tuổi đến 30
tuổi, phần lớn họ đã có việc làm, lập nghiệp, có học vấn rộng và tư duy sáng
tạo, có cuộc sống gia đình riêng, có bản lĩnh, nhân cách cơng dân và có nhu
cầu văn hố, nếp sống văn minh cao. Sự phân chia này có tính chất tương đối.
1.1.2.2. Thanh niên là giai đoạn hoàn thiện về thể chất, trí tuệ và đạo
đức, có những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi
Về sinh lý, tuổi thanh niên là lứa tuổi có sự phát triển hồn thiện về thể
chất. Sự hoàn thiện về thể chất thể hiện ở sự cân đối giữa chiều cao và trọng
download by :
11
lượng, sự hoàn hiện về hệ xương, hệ cơ, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ sinh
dục. Sự trưởng thành về thể chất của thanh niên cho phép họ có đủ sức khoẻ
để tiến hành đồng thời nhiều hoạt động học tập, lao động, thể thao, vui chơi,
giải trí và các hoạt động xã hội khác một cách thoải mái. Trong cuộc đời mỗi
người, khơng có thời kỳ nào đạt được sức sống mạnh mẽ và cơ thể đẹp như
thanh niên.
Về tâm lý, tuổi thanh niên được đặc trưng bởi tính phân hóa sâu so với
thiếu niên của những phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện
trạng thái cảm xúc, bởi sự nâng cao tính tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tâm trạng
thanh niên ổn định và có ý thức hơn nhiều so với thiếu niên và tương quan với
phạm vi xã hội rộng lớn hơn nhiều. Nói như thế khơng phải là tâm lý thanh
niên đã hồn toàn vững vàng, lứa tuổi thanh niên đang dần trưởng thành,
những yếu tố tâm lý ổn định hơn thiếu niên nhưng cịn rất mới mẻ, non nớt và
có những biểu hiện phức tạp, mâu thuẫn. Ở thanh niên, sự quan tâm tới thế
giới bên ngoài trong thời thiếu niên đang chuyển vào thế giới nội tâm nên sự
tự ý thức về bản thân, tự phê bình, tự thể nghiệm, tự kiểm tra, tự khống chế
tăng lên. Biểu hiện là lòng tự tin, tính hiếu thắng tăng lên rõ rệt. Thanh niên
yêu cầu người khác tôn trọng và tin tưởng ở họ. Nhưng do tâm lý chưa đủ
thành thục, thường dễ đánh giá mình quá cao dẫn đến tự cao tự đại và cũng dễ
rơi vào trạng thái tự ti khi va vấp những khó khăn trong cuộc sống.
Nói đến thanh niên là phải nói đến lịng nhiệt tình, hăng say, ý chí tiến
thủ. Đó là lứa tuổi trong sáng, đầy hoài bão ước mơ, niềm tin và khát vọng
hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp. Thần tượng của họ là những biểu
tượng của tài năng và đức độ trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, song họ lại
chưa có đủ lý trí, chưa có đủ kinh nghiệm và sự từng trải cuộc đời để nhận
thức, suy xét đánh giá các giá trị theo tinh thần duy lý, khi xem xét họ thường
nặng tình cảm hơn lý trí. Chính vì vậy, khi gặp khó khăn trong đời sống xã
download by :
12
hội, họ thường không đủ minh mẫn để lý giải, dễ cực đoan trong nhìn nhận
vấn đề, do vậy, thường từ chỗ lý tưởng, hoài bão, hy vọng, ước mơ, tin tưởng
họ dễ chán nản, thất vọng, hoài nghi, mất niềm tin, thậm chí liều lĩnh dễ đánh
mất mình.
Thanh niên cũng là lứa tuổi nhạy cảm với cuộc sống, nhất là những cái
mới lạ. Tuy nhiên, thanh niên thường có tâm lý hấp tấp, vội vàng, dễ bị kích
thích, nhẹ dạ cả tin, thiếu tự chủ nhưng cũng rất hay tự phụ, chủ quan nên nếu
không được định hướng đúng đắn, kịp thời thì sự lựa chọn trong tiếp nhận cái
mới dễ dẫn tới sai lầm, thái quá.
Nhìn chung, thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và
trưởng thành về mọi mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý,
về khả năng và nhân cách. Sự phát triển về tâm lý, nhu cầu tình cảm, trí tuệ và
nhân cách ở độ tuổi thanh niên rất phong phú và mạnh mẽ, đặc biệt là có sự
mâu thuẫn, khác biệt giữa phát triển sinh lý và tâm lý, giữa con người tự
nhiên và con người kinh tế - xã hội.
1.1.2.3 Thanh niên có mặt ở tất cả các vùng miền, các ngành, các
thành phần kinh tế, xã hội
Tùy theo môi trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà chia thanh
niên thành nhiều nhóm khác nhau, các đối tượng xã hội khác nhau: thanh niên
công nhân, thanh niên nông dân, thanh niên học sinh - sinh viên, thanh niên
lực lượng vũ trang, thanh niên tôn giáo, thanh niên trí thức, thanh niên dân
tộc... Mỗi một nhóm này lại có những nét đặc trưng riêng biệt, họ có nhu cầu,
sở thích riêng, nguyện vọng riêng. Số lượng phân bố trong các nhóm cũng
khác nhau và điều đó cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
download by :
13
Từ sự phân tích trên cho thấy, thanh niên Việt Nam là một nhóm nhân
khẩu xã hội đặc thù, được phân chia theo độ tuổi, từ đủ 16 đến 30 tuổi, được
phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các ngành nghề
kinh tế - xã hội của đất nước, với những đặc điểm tâm lý sinh lý đặc thù của
lứa tuổi này, là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và trưởng thành về mọi
mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý, về khả năng và nhân
cách, về lý tưởng và lối sống...
1.2. Khái quát về chính sách và chính sách đối với thanh niên
1.2.1. Khái niệm về chính sách
Chính sách là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra
quyết định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách
khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu. Chính sách là những hướng
dẫn được thiết lập để đảm bảo cho việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Hay chính sách là những khuôn khổ, những điều khoản, những quy định
chung tạo cơ sở thống nhất khi ra các quyết định quản trị. Chính sách là cơng
cụ để thực hiện chiến lược, là những phương tiện để thực hiện mục tiêu.
Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ chức, mọi
cấp quản lý đều phải sử dụng các cơng cụ quản lý như chiến lược, kế hoạch,
chính sách và quyết định quản lý để tác động lên đối tượng quản lý theo một
cách thức nào đó nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn.
Hiểu một cách đơn giản thì chính sách là một chương trình hành động
do các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách
có thể được đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức,
một cộng đồng nhỏ, các chính sách như vậy chỉ liên quan đến một số ít người.
Các chính sách có thể do Chính phủ, một Bộ hay chính quyền cấp tỉnh đề ra,
có liên quan đến lợi ích rộng lớn hơn.
download by :
14
Nhìn chung lại, có thể coi chính sách là một công cụ của quản lý để
điều hành ác hoạt động kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định.
Chính sách được nhà nước đề ra như một chương trình hanh động trong
một thời gian lâu dài để giải quyết một vấn đề nhất định. Do đó, chính sách
thường bao gồm một loạt các quyết định quản lý có mối quan hệ với nhau
cùng tác động lên vấn đề đó theo mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.2.2. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam
1.2.2.1. Khái niệm
Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định giải thích cụ thể khái niệm
“chính sách đối với thanh niên”. Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam
năm 6/2015 đưa ra quan niệm: “Chính sách phát triển thanh niên là chính
sách cơng, được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công
cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng thanh niên nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định hoặc giải quyết những vấn đề nhất định”.[6]
Từ nghiên cứu khái niệm về chính sách cơng, chính sách xã hội, có thể
đưa ra khái niệm về chính sách đối với thanh niên như sau: Chính sách đối
với thanh niên là chính sách cơng, được hiểu là những định hướng, giải pháp
của Nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện,
nhằm thể chế hóa đường lối cơng tác thanh niên của Đảng và giải quyết
những vấn đề của thực tiễn cơng tác thanh niên nhằm đạt được mục đích phát
triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.
Dưới góc độ nghiên cứu chính sách cơng, chính sách đối với thanh niên
ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chính sách đối với thanh niên có đối tượng là thanh niên và mục tiêu
nhằm phát triển thanh niên. Đặc điểm này giúp phân biệt chính sách thanh
download by :
15
niên với các chính sách của Nhà nước nhằm phát triển các lĩnh vực khác như:
chính sách kinh tế, chính sách giáo dục, chính sách văn hóa…
- Chính sách đối với thanh niên là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương
về công tác thanh niên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây vừa là đặc điểm
xuất phát từ nguyên lý công tác vận động quần chúng của Đảng cầm quyền ở
Việt Nam, vừa có yếu tố lịch sử, thực tiễn cách mạng và truyền thống quan
tâm đến thế hệ trẻ của dân tộc ta.
- Chính sách đối với thanh niên do Đồn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ
chức thanh niên thông qua cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên
hoặc trực tiếp đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét, ban hành.
- Chính sách đối với thanh niên khơng chỉ chăm lo, bồi dưỡng mà còn
chú trọng, phát huy, sử dụng thanh niên. Đối tượng tác động của chính sách
phát triển thanh niên chính là thanh niên. Ở lứa tuổi này, đa số thanh niên còn
đang đi học, hoặc mới tham gia lao động những năm đầu xây dựng sự nghiệp,
chưa có điều kiện kinh tế và thời gian để thỏa mãn các nhu cầu bản thân, cho
nên thanh niên cần được xã hội quan tâm, bồi dưỡng, tạo điều kiện để họ tiếp
tục học tập, rèn luyện, trưởng thành đầy đủ hơn, nhất là theo quan niệm
phương Đông “tam thập nhi lập” có nghĩa là con người ta đến tuổi 30 thì sức
tự thân lập nghiệp mới có thể chắc chắn và vững vàng.
- Chính sách đối với thanh niên có tính chất liên ngành. Do thanh niên
là đối tượng chịu tác động của hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, nên chính sách tác động đến thanh niên có tính liên ngành và phạm vi
áp dụng trong tồn quốc.
1.2.2.2. Vai trị và ý nghĩa của chính sách đối với thanh niên
download by :
16
Vai trị cơ bản của chính sách đối với thanh niên thể hiện ở chỗ là công
cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đối
với đối tượng thanh niên. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử
dụng chính sách như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời
sống xã hội có liên quan trực tiếp đến đối tượng thanh niên để đạt được mục
tiêu định hướng của nhà nước. Ngồi vai trị cơ bản này, chính sách đối với
thanh niên cịn có vai trị cụ thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho thanh niên tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội.
Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một
vấn đề cơng, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các
chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà
nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với
những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội
hoạt động theo định hướng tác động của chính sách thì khơng những dễ dàng
đạt được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà
nước hay xã hội. Điều đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách
thức tác động của CSC cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành
động.
Thứ hai, tạo động lực cho các thanh niên tham gia hoạt động kinh tế xã hội theo mục tiêu chung.
Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước
phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách
thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành
phần như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu
đãi, ban hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt
download by :
17
khác,.. Sự tác động của CSC khơng mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích
các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để tăng cường
đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến khích các
chủ thể trong nước và nước ngồi tích cực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hay
những vùng cần được ưu tiên phát triển.
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của
lực lượng thanh niên khi tham gia nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị
trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất
ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ
đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi như: hàng
hóa và dịch vụ tăng về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, thương
hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tược nâng cao với giá tiêu dùng ngày
càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động tiêu
cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt không thành công hay mặt trái của thị
trường như: độc quyền trong sản xuất cung ứng không đầy đủ hàng hóa cơng
cộng, sự bất cơng bằng, chênh lệch giàu nghèo và thất nghiệp gia tăng, bất ổn
định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh hưởng không tốt lên tồn xã
hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà nước phải sử dụng hệ thống
CSC để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại
của thị trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các
doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi chính
phủ thực hiện.
Thứ tư, xác lập vai trị, vị trí của thanh niên với tương quan với các
nguồn nhân lực khác trong quá trình phát triển.
download by :