Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Kinh nghiệm trong bảo tồn, trùng tu di tích (Trường hợp di tích Ngọ Môn - Kinh thành Huế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.93 KB, 9 trang )

Kinh nghiệm trong bảo tồn, trùng tu di tích
(Trường hợp di tích Ngọ Mơn - Kinh thành Huế)
TS.KTS. Trần Đình Hiếu
Trường Đại học Thủ Dầu Một

Tóm tắt: Bài báo trình bày trình tự thực
hiện quá trình bảo tồn, trùng tu cơng
trình có tính khoa học, đảm bảo được
phương pháp, ngun tắc bảo tồn. Bên
cạnh đó, hiện nay việc trùng tu di tích vì
nhiều l{ do khơng được thực hiện đúng
theo quy định hiện hành và một số sai
phạm trong việc thực hiện bảo tồn,
trùng tu di tích. Vì vậy, nắm bắt được
quy trình trùng tu là cơ sở khoa học cốt
lõi để đề xuất thực hiện các dự án, giải
pháp bảo tồn có hiệu quả.
Ngồi ra nội dung bài báo cung cấp
thêm tư liệu, cơ sở khoa học phục vụ cho
cơng tác bảo tồn, trùng tu di tích như sau:
- Hiểu rõ về các mặt giá trị của cơng
trình di tích Ngọ Mơn;

- Giúp cho người làm cơng tác bảo tồn
nắm bắt một số thủ pháp nhận diện
di tích bao gồm Phân tích lịch sử, lý
lịch xây dựng cơng trình; Phân tích
hiện trạng (kiến trúc, vật liệu, mỹ
thuật...); Phân tích ảnh tư liệu; Phân
tích cơng trình tương đồng;
- Những người làm công tác quản lý, lập


dự án, thi công công trình di tích
được tiến hành chun nghiệp, nắm
bắt được trình tự quy trình chế độ
chính sách của nhà nước khi triển
khai một dự án.
Từ khóa: di sản kiến trúc miền trung,
ngọ mơn, bảo tồn di tích.

1. Đặt vấn đề
Tổng thể kiến trúc Ngọ Mơn đóng một vai trị rất quan trọng trong sinh hoạt cung đình và
trong hệ thống kiến trúc ở Kinh thành Huế. Ngọ Môn xứng đáng được liệt vào hàng những cơng
trình xây dựng tiêu biểu nhất của nền mỹ thuật thời Nguyễn. Nó nối được mạch mỹ cảm trong
lịch sử kiến trúc truyền thống của dân tộc. Ngọ Môn biểu hiện một cách cụ thể và tương đối
tồn diện trình độ nghệ thuật kiến trúc cao có nhiều dụng cơng, ẩn ý, mang nhiều nét tinh tế và
giàu óc sáng tạo của tiền nhân chúng ta.
Bản thân Ngọ Môn là một nguồn tư liệu qu{ để những người làm trong cơng tác bảo tồn
tìm tịi và học hỏi, là một cơng trình rất đáng được nghiên cứu, đối chứng trong cơng tác phục
dựng các cơng trình bị tổn thất nặng: tỷ lệ cấu kiện, cách sử dụng vật liệu, màu sắc, bố trí loại
sơn thếp hồn thiện, quy luật trang trí,…Cơng trình đã được cố họa sỹ Phạm Đăng Trí đề câp
trong bài viết với nhan đề “Ngọ Môn với những tỷ lệ l{ tưởng” (Ngo Mon, la Porte du Midi aux
propotions idéales) vào năm 1986 đã được nhiều nhà văn hóa đồng tình và dẫn chứng cho sự
hài hịa của cơng trình mang tính đặc trưng cao.
66


Kết cấu kiến trúc phức tạp, sự kết hợp chín bộ mái với rất nhiều cấu kiện gỗ có tỉ lệ hài
hòa, cho thấy kỹ thuật xây dựng đạt tới trình độ cao của các kỹ sư thời bấy giờ. Sự bố trí rỗngđặc (khơng gian Tả, Hữu Dực Lâu khơng có ván vách) làm lộ rõ các hàng cột thon nhỏ ở phần lầu
của Ngọ Môn, đem đến một hình ảnh thanh thốt, nhẹ nhàng cho cơng trình. Các màu sắc chính
như đỏ - vàng - xanh được sử dụng tài tình trong việc kết hợp, xen kẽ nhau tạo nên sự hài hịa
trong bản thân cơng trình và giữa cơng trình với thiên nhiên chung quanh.

. ữ iệ và Phương ph p nghi n c
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
a. Hồ sơ tư vấn khảo sát, lập dự án
Do Viện Bảo tồn Di tích thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch lập năm 2019. Có giá trị về
mặt sưu tầm và phân tích tư liệu, hiện trạng cơng trình và đưa ra một số giải pháp bảo tồn,
nhưng chưa giải quyết được các giải pháp chi tiết của các cấu kiện cơng trình.
b. Hồ sơ thiết kế thi cơng cơng trình
Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích Ngọ Mơn (giai đoạn thứ nhất) do Cơng ty Cổ phần Tu bổ Di
tích Trung ương lập năm 2012 là một nghiên cứu tương đối đầy đủ, có giá trị cao về phân tích tư
liệu, hiện trạng và các giải pháp đề xuất mang tính thực tế cao. Tuy nhiên, hồ sơ cịn mang nặng
tính lý thuyết, chỉ mới tập trung vào việc thiết kế khi cơng trình đang cịn tồn tại nhưng chưa
được khảo sát, đánh giá tồn diện.
c. Hồ sơ hồn cơng cơng trình
Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích Ngọ Mơn (giai đoạn thứ nhất) do Phân viện Khoa học Công
nghệ Xây dựng miền Trung lập năm 2015 là một nghiên cứu tổng thể chi tiết, thực tế. Đây là tiền
đề để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
d. Hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng dự án
Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích Ngọ Mơn (Giai đoạn thứ hai) do Trung tâm Bảo tồn Di tích
Cố đơ Huế lập năm 2015. Có giá trị cao về mặt sưu tầm và phân tích tư liệu, khảo sát hiện trạng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu
Khảo sát hiện trạng cơng trình; sưu tầm đầy đủ các thông tin liên quan đến đề tài bao gồm
lịch sử, bản đồ, ảnh chụp, khảo sát thực địa.
b. Phương pháp phân tích và so sánh
Được sử dụng trong việc tham khảo các cơng trình tương đồng và vận dụng hiện trạng,
cách thức lấy mực của người thợ, kiểm tra giám sát nhằm phân tích, so sánh để đề xuất quy
trình thực hiện thi cơng, bảo tồn, trùng tu một cơng trình di tích.
67



c. Phương pháp thống kê, xác xuất và lập bảng
Phương pháp xử l{ thông tin, tư duy tổng hợp và lập bảng theo từng tiêu chí cụ thể.
3. Kết q ả, thảo ận
3.1. Vị trí Ngọ Mơn

Hình 1. Vị trí Ngọ Mơn trong Hồng Thành Huế
(nguồn: Phân viện Khoa học Công nghệ Xây dựng miền Trung và tác giả )
Tổng thể kiến trúc Ngọ Mơn có mặt bằng hình chữ U, được chia thành hai phần là phần
nền đài ở dưới và phần lầu ở trên, tuy nhiên cả hai phần này đã được thiết kế chặt chẽ và hài
hòa từ tổng thể đến chi tiết, thành một thể thống nhất không thể tách rời [2].
- Phần nền đài là một chiếc đài cao, xây vượt lên trên mặt nền chung khoảng hơn 5 m.
Nền đài có năm cửa, trong đó có ba cửa giữa đặt song song với nhau, là Ngọ Mơn (chính giữa),
Tả Giáp Mơn (bên trái) và Hữu Giáp Môn (bên phải). Hai cửa bên được trổ xun qua lịng mỗi
cánh chữ U nên cũng có hình gấp khúc tựa những đường hầm chạy xuyên suốt từ trong ra
ngồi, đoạn chính song song với 3 cửa ở giữa nhưng khi ra hết cánh chữ U thì bẻ thẳng góc vào
phía trục chung của hồng cung. Hai cửa bên này được gọi là Tả Dịch Môn và Hữu Dịch Mơn.
Điểm đặc biệt của hai lối đi hình chữ (L) này là mỗi cửa đều được bố trí thêm một cửa sổ hình
trịn trang trí hình chữ Thọ cách điệu trên bức tường ngồi thân đài.
- Ngọ Mơn gồm năm tồ lầu chính và bốn tồ lầu phụ, chia thành ba dãy xếp thẳng góc với
nhau trong đó dãy chính là phần giữa, tức nằm ngay đáy chữ U. Trong dãy chính giữa này, phần
trung tâm là một tồ lầu kiểu ba gian hai chái, có chiều cao vượt hẳn so với các ngơi lầu cịn lại;
68


nối qua hai bên là hai dãy lầu phụ, thực chất là những đoạn hành lang được nâng cấp để tương
xứng với ngôi lầu. Hai dãy hai bên cánh, mỗi dãy gồm hai tồ lầu chính và một tồ lầu phụ, thực
chất lầu phụ này cũng là những hành lang được nâng cấp. Tồn bộ chín tồ lầu này được liên kết
với nhau hết sức khéo léo từ hệ thống khung nhà đến mái lợp, trong đó chỉ duy nhất có tồ lầu
chính giữa lợp bằng ngói ống màu vàng tức ngói hồng lưu ly, tám tồ cịn lại mái đều lợp ngói
màu xanh tức là ngói thanh lưu ly. Vì vậy, Ngọ Mơn mới có “một lầu vàng tám lầu xanh” *1+.

3.2. Giá trị văn hóa và nghệ thuật
Ngọ Môn được xây dựng vào thời kz hưng thịnh nhất của triều Nguyễn (1833 dưới thời
Minh Mạng), thể hiện một thời kz phát triển về mọi mặt từ hành chính, qn sự, văn hóa ... Các
quan niệm về chính phụ được thể hiện rất rõ qua cách phân bố vật liệu và màu sắc hoàn thiện
giữa trục “Dũng đạo” và các khu vực kế cận. Các nhà quy hoạch triều Nguyễn đã rất khéo léo
trong việc bố trí hai hồ nước Ngoại Kim Thủy và hồ Thái Dịch trước và sau Ngọ Mơn qua một khu
vực sân nối tiếp. Ngồi mục đích lấy mặt nước làm yếu tố âm để làm nổi bật phần dương của
lầu Ngũ Phụng, người xưa còn tạo nên một nhịp điệu liên tục nối tiếp các cơng trình quan trọng
trong bộ máy hành chính của triều đại: sông Hương (âm) - Kz đài (dương) - hồ Ngoại Kim Thủy
(âm) - cửa Ngọ Môn (dương) - hồ Thái Dịch (âm) - điện Thái Hịa (dương). Ngồi ra đây cũng là
nơi có tầm nhìn cảnh quan đẹp, phía trước là Kz Đài, phía xa là núi Ngự Bình, phía trong có thể
thấy tồn cảnh Kinh thành Huế [3].
3.3. Những nguyên tắc cơ bản của khoa học bảo tồn, trùng tu di tích
- Tuân thủ các bộ luật liên quan và các văn bản pháp quy của Nhà nước Việt Nam, các
Công ước quốc tế về bảo tồn di tích.
- Tơn trọng và tiếp thu các Hiến chương Quốc tế, khuyến cáo Unesco; kết quả nghiên cứu
về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, mỹ thuật;
- Bảo tồn và hạn chế can thiệp vào các yếu tố gốc của di tích; bảo quản và sử dụng tối đa
vật liệu gốc.
- Dựa trên những căn cứ chính xác để đưa ra các quyết định tu bổ, bảo tồn bao gồm Khảo
sát, báo cáo khảo cổ, các tài liệu lịch sử, phân tích và đánh giá tồn diện về di tích để làm cơ sở
lý luận.
- Tu bổ, bảo tồn sử dụng các phương pháp kỹ thuật truyền thống kết hợp với công nghệ
hiện đại, ưu tiên các biện pháp tu bổ, gia cố, hạn chế tối đa việc thay thế nhằm bảo tồn tối đa
các thành phần nguyên gốc, tính chân xác nhưng đảm bảo sự bền vững lâu dài của di tích;
- Đảm bảo phù hợp giữa cảnh quan với di tích, hạn chế các tác động tiêu cực của môi
trường lân cận, tạo tiện nghi cho việc khai thác giá trị di tích. Giữ gìn vệ sinh mơi trường, cảnh
quan thiên nhiên; gắn kết di tích với khơng gian cảnh quan lịch sử.
3.4. Trình tự pháp lý thực hiện cơng trình bảo tồn, trùng tu di tích Ngọ Mơn
a. Lập quy hoạch di tích

69


Lập quy hoạch di tích được quy định theo thơng tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng
12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích. Cấp phê duyệt là Thủ Tướng Chính Phủ
b. Lập báo cáo chủ trương đầu tư
Sơ đồ quy trình lập báo cáo chủ trương đầu tư:

1

2

3

4

Hình 2. Sơ đồ quy trình lập báo cáo chủ trương đầu tư *4+
Theo quy định: Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị
định số 136/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
c. Lập dự án (lập báo cáo nghiên cứu khả thi)
Sơ đồ quy trình thủ tục lập dự án bảo tồn, trùng tu di tích:

Hình 3. Sơ đồ quy trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [4]
d. Công tác lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (có kế hoạch vốn đầu tư)
Sơ đồ quy trình lập thủ tục phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Hình 4. Sơ đồ quy trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu [4]
70



e. Thực hiện các gói thầu
- Thực hiện gói thầu rà phá bom mìn (nếu có).
Nếu có thực hiện cơng tác “Rà phá mon mìn, vật nổ, chủ đầu tư lập Quyết định chỉ định
thầu gói thầu "Rà phá bom mìn, vật nổ" của dự án .
- Thực hiện gói thầu lập thiết kế bản vẽ thi công và dự tốn.
Sơ đồ quy trình thực hiện gói thầu thiết kế bản vẽ thi cơng và dự tốn:

Hình 5. Sơ đồ quy trình lập thiết kế bản vẽ thi cơng và dự tốn [4]
3.5. Trình tự quy trình thi cơng bảo tồn, trùng tu di tích
Sơ đồ thực hiện quy trình thi cơng bảo tồn di tích:

Hình 6. Sơ đồ quy trình thi cơng cơng trình bảo tồn di tích [4]
a. Chuẩn bị, tổ chức công trường thi công
Sau khi k{ Thương thảo, Hợp đồng. Đơn vị nhà thầu thi công phải thực hiện các công tác
chuẩn bị, tổ chức công trường như sau
- Biên bản bàn giao mặt bằng
- Bảng biển giới thiệu dự án
- Sơ đồ mặt bằng tổ chức thi cơng và tiến độ thi cơng
- Văn phịng công trường
71


- Kho vật tư, xưởng gia công, nhà bao che để vật liệu hạ giải, khu vực gia công, bãi tập kết
vật liệu
- Điều kiện an toàn lao động (PCCC, y tế…)
- Hàng rào, nhà bao che cơng trình
- Chuẩn bị vật liệu và nhân lực (cán bộ & công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề)
b. Lễ khởi công

Đây là một trong ba nghi thức quan trọng trong làm nhà theo tính ngưỡng dân gian của
người Việt, tiến hành khi chuẩn bị cơng tác hạ giải, thi cơng cơng trình. Nhằm báo cáo và xin sự
chấp thuận với thần linh thổ địa. Tuy nhiên sự kiện khởi công này không phải ai cũng tổ chức
theo một hình thức đúng đắn tránh phạm vào những điều đại kị. Sự kiện này được mọi người
duy trì như một phong tục tín ngưỡng của tổ tiên, do đó khi tổ chức nghi thức này cần nắm
vững các yếu tố nhưNgày giờ khởi công và Tuổi của người chủ lễ khi tiến hành công trình. Ngày
nay lễ khởi cơng, ngồi mang { nghĩa của dân gian cịn thể hiện nâng tầm quy mơ của một đơn
vị, một tổ chức hay một cơng trình.
c. Điều tra hạ giải
- Chụp ảnh hiện trạng cơng trình trước lúc trùng tu
Là bước đầu tiên để ghi nhận lại đặc điểm, cấu tạo, chất liệu, màu sắc, hình dáng của cơng
trình đang tồn tại trước lúc hạ giải, phục vụ công tác thi công, đối chứng sau khi công trình hồn
thiện. Quy trình chụp: chụp tổng thể cảnh quan và chi tiết kiến trúc – nghệ thuật, hiện vật, đồ thờ.
Sau khi chụp ảnh phải thống kê, sắp xếp theo đúng trình tự, có khoa học của từng cấu kiện.
- Đánh dấu cấu kiện
Một cơng trình tu bổ di tích có thể được đánh giá là hiệu quả khi nó bảo tồn được tối đa
các yếu tố có giá trị nguyên gốc. Các yếu tố đó bao gồm về hình dáng, kích thước, chất liệu, vật
liệu, màu sắc, nghệ thuật trang trí,... của từ tổng thể, mặt đứng, nội thất đến từng bộ phận, cấu
kiện hay chi tiết trang trí nhỏ nhất của cơng trình. Đặc biệt đối những di tích mà khi tu bổ nhất
thiết phải hạ giải, cục bộ hay hồn tồn, thì việc trả lại đúng vị trí ban đầu của từng cấu kiện,
từng bộ phận, chi tiết cấu thành nó sau khi được tu bổ là một yếu tố hết sức quan trọng quyết
định đến hiệu quả của công tác tu bổ. Để thực hiện được điều đó thì việc đánh dấu cấu kiện
trước khi tiến hành hạ giải là hết sức cần thiết và có { nghĩa rất quan trọng. Phương pháp đánh
dấu thật sự bài bản và khoa học, được sử dụng thống nhất chung cho mọi cơng trình, mọi đối
tượng trong q trình tu bổ di tích. Một phương pháp mà mọi tham gia thực hiện tu bổ đều
phải biết, phải hiểu và phải tuân thủ để cùng nhau triển khai thực hiện một cách có hệ thống, có
trình tự trong suốt q trình triển khai cơng trình, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Chẳng
hạn đối với cách ký hiệu một cấu kiện phải thể hiện được tên (viết tắt), thứ tự và vị trí chính xác
của nó trên cơ sở các trục bản vẽ định vị, tuyệt đối khơng có sự trùng lắp giữa các cấu kiện khác
nhau. phải hướng dẫn đánh dấu cho toàn bộ các loại cấu kiện ở mọi vị trí khác nhau, các ký hiệu

72


phải được đơn giản hóa để thuận tiện cho việc đánh dấu cũng như ghi chép hồ sơ... Việc đánh
dấu phải đảm bảo không bị phai mờ trong suốt quá trình tháo dỡ, gia cơng cho đến khi lắp dựng
và dễ dàng nhìn thấy khi quan sát. Phương pháp đánh dấu phải đưa ra trình tự thực hiện, bắt
đầu ngay từ trong hồ sơ thiết kế thi công. Việc đánh dấu đã phải thể hiện một cách chính xác rõ
ràng và đầy đủ.
4. Kết luận và kiến nghị
a. Kết luận
- Đối với quy trình thực hiện dự án
Đây là tổng hợp trình tự các bước văn bản pháp lý từ lúc bắt đầu triển khai đến lúc thi
cơng cơng trình. Mỗi bước là một thủ tục văn bản kèm theo, các văn bản đó phải phù hợp với
văn bản quy phạm pháp luật. Các bước là phải đi theo trình tự quy trình. Mục đích thống kê quy
trình thực hiện dự án để phục vụ công tác quản l{, đơn vị lập dự án nắm bắt và hiểu rõ các thủ
tục quy định để tiến hành dự án hoàn chỉnh.
- Đối với quy trình thi cơng
Đưa ra trình tự giải pháp nhằm phục vụ cho những người làm công tác bảo tồn, trùng tu
nắm bắt được những quy định để khơng thể sai sót trong từng q trình thi cơng. Làm công tác
bảo tồn phải thật sự hiểu biết, nhận diện, đánh giá giá trị bảo tồn. Việc đánh giá phải trên nhiều
khía cạnh (giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị lịch sử, giá trị phương thức xây dựng truyền thống,
giá trị văn hóa phi vật thể, giá trị cảnh quan, giá trị văn hóa xã hội v.v…). Đây là quy trình cơ sở
khoa học cốt lõi để đề xuất thực hiện các dự án, giải pháp bảo tồn có hiệu quả.
b. Kiến nghị
- Quy định thủ tục thực hiện dự án
+ Một số quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án tu bổ di tích chồng chéo. Những
di tích cấp quốc gia đặc biệt trong cả nước đều đang rất khó khăn, do ảnh hưởng từ những quy
định Lập quy hoạch di tích, Luật Đầu tư công, Luật Môi trường và Luật Xây dựng. Quy định tất cả
các dự án nằm trong di tích cấp quốc gia đặc biệt đều thuộc dự án nhóm A, phải trình lên Thủ
tướng phê duyệt. Quy định này cũng địi hỏi một dự án phải thơng qua nhiều bộ, như: Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phịng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là những thủ tục gây cản trở rất lớn trong việc vận hành
các dự án trùng tu di tích.
+ Phải phân biệt sự khác nhau của những thủ tục rườm rà, không hợp lý và sự chặt chẽ
của một quy trình. Nếu quy trình lập dự án đơn giản sẽ dễ gây sự tùy tiện trong công tác bảo tồn
trùng tu. Vì vậy, để đảm bảo quy trình bảo tồn việc thẩm định các dự án trùng tu di tích, chỉ cần
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có Cục Di sản văn hóa thẩm định và quản lý trực tiếp tất cả dự án
trùng tu di tích. Những vấn đề về kỹ thuật xây dựng thì có Sở Xây dựng tại địa phương thẩm định.
- Năng lực quản lý và phát triển nhân lực cho việc bảo tồn, trùng tu
73


+ Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chun mơn có tính chun nghiệp cao, có năng
lực phối hợp và liên kết với các chuyên gia trên nhiều lĩnh vực khác nhau, cả khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội nhân văn để quản lý và triển khai trên thực tế các hoạt động quy hoạch, thiết
kế, bảo tồn, trùng tu di tích.
+ Việc đào tạo nhân lực về cơng tác bảo tồn hiện nay chỉ có Trường Đại học Kiến trúc,
nhưng chưa được chuyên sâu. Mà thực tế những người làm cơng tác bảo tồn địi hỏi phải đa
nguồn về các lĩnh vực: kiến trúc, xây dựng, mỹ thuật, lịch sử, tin học, văn hóa,... Vì vậy, cần phải
có khóa đào tạo, chương trình học, cách học, thời gian học một cách có khoa học. Ngồi ra phải
đào tạo được đội ngũ thợ lành nghề được trang bị và nắm vững những quy định của Luật Di sản
văn hóa và những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cũng như những quy định của Công
ước và Hiến chương quốc tế về Di sản thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
[2].
[3].
[4].

Phan Thuận An, (1983),” Nghệ thuật kiến trúc Ngọ Mơn”. Tạp chí Sơng Hương, Số 1, tr. 70-73.

Phan Thuận An, (1989), “Ngọ Mơn ở Huế”, Tạp chí Kiến trúc, số 2 (24), tr. 36-40.
Huznh Minh Đức, (1994). “Từ Ngọ Mơn đến điện Thái Hịa”. Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Tất Tố, (2020), “Đánh giá và xác định quy trình bảo tồn, trùng tu di tích cơng trình Lầu
Ngũ Phụng”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

74



×