Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nâng cao hứng thú học tiếng Anh của học sinh 7 thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học, THCS Đông Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.61 KB, 15 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
A. Mục đích, sự cần thiết của việc thực hiện sáng
kiến…………………….
2
B.
Phạm
vi
triển
khai
thực
hiện…………………………..............................
2
C.
Nội
dung
.....................................................................................................
..
3
1.

do
chọn
đề
tài........................................................................................ 3
2.
Mục
đích


đề
tài. ........................................................................................ 3
3.
Đối
tượng
nghiên
cứu. ............................................................................. 3
4.
Phạm
vi
nghiên
cứu. ................................................................................
3
5.
Phương
pháp
nghiên
cứu. ........................................................................
3
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận………………………………………..............................
3
2. Cơ sở thực tiễn. ………………………………………........................
4
3. Thực trạng của đề tài nghiên cứu. …………………………………....
4
4. Nguyên nhân của thực trạng. ………………………………………...
4
5. Biện pháp chủ yếu để thực hiện đề tài………………………………..
5

III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................. 10
IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ........................................................................... 11
2. Kiến nghị ......................................................................... 12


2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG CHO HỌC SINH
KHỐI 7 TẠI TRƯỜNG THCS PHƯỚC LỘC.
Họ và tên người viết: Phan Hoàng Minh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Phước Lộc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
A. Mục đích, sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
Như chúng ta đã biết, từ nhiều năm nay Tiếng Anh đang được
coi là ngơn ngữ chung , phổ biến nhất trên tồn thế giới. Việc học
ngoại ngữ ngày càng được phổ biến rộng rãi và môn học này đang
trở thành môn học bắt buộc trong các nhà trường. Bởi vậy yêu cầu
đặt ra là làm thế nào để có được những giờ dạy ngoại ngữ đạt hiệu
quả và chất lượng cao?
Để đáp ứng được yêu cầu này người giáo viên phải luôn hồn
thiện mình khơng chỉ về trình độ chun mơn mà còn cần phải thay
đổi phương pháp dạy học.Theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động,
sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo được khả năng nhận biết
và giải quyết vấn đề cho các em. Và trong dạy học ngoại ngữ, những
định hướng đổi mới này càng đúng vì khơng ai có thể thay thế người
học trong việc nắm bắt các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng

trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình.
Giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học ngoại ngữ trong
các nhà trường phổ thông. Nhưng để thực hành giao tiếp được bằng
tiếng anh, ngồi các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết địi hỏi các em


3

phải có vốn từ vựng cần thiết. Tuy nhiên, việc học từ vựng tiếng anh
đối với học sinh THCS hoàn tồn khơng đơn giản. Đa số các em cảm
thấy việc học từ vựng rất khó và mau quên do hệ thống phát âm và
chữ viết khác tiếng mẹ đẻ. Từ đó, dẫn đến việc học từ vựng của các
em trở nên căng thẳng.
Vậy làm thế nào để giúp các em cảm thấy thoải mái hơn, thích
thú hơn, ghi nhớ từ nhanh hơn, lâu hơn và có thể sử dụng vốn từ đã
học được vào thực hành giao tiếp. Chính do nhận thấy được sự cần
thiết của việc học và ghi nhớ từ vựng nên ngay từ đầu năm học
2021-2022, khi được phân công giảng dạy môn Tiếng Anh 7 tôi đã
tiến hành chọn nghiên cứu và áp dụng thực tế đề tài “Một số
phương pháp dạy từ vựng cho học sinh khối 7 tại trường
THCS Phước Lộc” nhằm nâng cao hơn chất lượng dạy và học đáp
ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học.
B. Phạm vi triển khai thực hiện
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu về thực trạng học tập của học
sinh lớp 7 từ đó đưa ra một số phương pháp dạy từ vựng cho học
sinh lớp khối 7 trường THCS Phước Lộc huyện Nhà Bè thành phố Hồ
Chí Minh trong năm học 2021-2022
C. Nội dung
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát

triển của xã hội và là tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển của một quốc
gia. Vì giáo dục cung cấp nhân tài và nhân lực cho xã hội. Đặc biệt
trong thời đại ngày nay, công nghệ, khoa học, kỹ thuật đang phát
triển rất nhanh. Để lĩnh hội được những tinh hoa văn hóa, khoa học
kỹ thuật tiến bộ, hiện đại của các quốc gia phát triển đòi hỏi chúng
ta phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Mà tiếng anh đang là ngôn
ngữ quốc tế, là phương tiện giao lưu quốc tế hữu hiệu nhất. Vì thế,
tiếng Anh là mơn học không kém phần quan trọng trong nhà trường
phổ thông. Nó giúp chúng ta có thể hội nhập cùng sự phát triển
nhanh chóng của thế giới, về mọi mặt. Về bản thân, tơi nhận thấy
việc học ngơn ngữ ngồi việc nắm vững kiến thức về hệ thống ngữ
pháp, điều không thể thiếu để học tốt ngoại ngữ đó là vốn từ vựng.
Nhưng để dạy và học từ vựng như thế nào cho thật hiệu quả, đó là lí
do tơi chọn nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích đề tài
Đề tài này được nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng ý kiến,
đóng góp vào tiếng nói chung của cơng tác giảng dạy Tiếng Anh tại
trường THCS, thơng qua đó đưa ra một số phương pháp dạy từ vựng


4

môn tiếng Anh lớp 7 giúp các em học sinh thật sự có hứng thú trong
việc học tập mơn Tiếng Anh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh khối 7 trường THCS
Phước Lộc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Năm học 2021-2021 tại trường THCS Phước Lộc.
5. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp đọc tài liệu
Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến các phương pháp
dạy từ vựng cho các em học sinh lớp 7.
b. Phương pháp điều tra
Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra và so sánh kết quả đánh giá
học sinh qua từng chủ đề bài học để kiểm chứng các phương pháp
đã nghiên cứu có phù hợp chưa và có mang lại kết quả tốt không.
c. Phương pháp đàm thoại
Thường xuyên trao đổi các kinh nghiệm hay từ các đồng
nghiệp trong nhóm ngoại ngữ để tìm ra thêm các phương pháp dạy
từ vựng hay.
Trao đổi với các đồng nghiệp trong các buổi họp tổ để được
đóng góp ý kiến.
d. Phương pháp thực nghiệm
Đăng kí dạy chuyên đề, lên tiết dạy rút kinh nghiệm, dự giờ
thường xuyên để rút kinh nghiệm từ các phương pháp dạy từ đã
dùng.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp lên lớp
nói riêng là việc làm quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của đổi mới
chương trình và sách giáo khoa hiện hành đồng thời từng bước nâng
cao chất lượng dạy và học. Để làm được điều đó mỗi người giáo viên
cần phải tìm tịi, sáng tạo trong từng hoạt động dạy học. Lý luận dạy
học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn khơng chỉ
trong quá trình dạy học mà cả đối với sự phát triển tồn diện, sự hình
thành nhân cách của trẻ. Hứng thú là yếu tố dẫn tới tự giác. Hứng
thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực độc lập sáng
tạo trong học tập. Ngược lại phong cách học tập tích cực, độc lập,
sáng tạo có ảnh hưởng đến sự phát triển hứng thú và tự giác. F.

Bruno cho rằng hứng thú nhận thức được hình thành qua việc tổ
chức học tập như những hành động khám phá. Theo E.P. Brounovt,
“Một niềm hứng thú thực sự biểu hiện ở sự bền bỉ, kiên trì và sáng


5

tạo trong việc hồn thành các cơng tác độc lập dài hơn.”. Nếu học
sinh được độc lập quan sát, so sánh, phân tích khái qt hóa các sự
kiện hiện tượng thì các em sẽ hiểu sâu sắc và hứng thú bộc lộ rõ”
(Trích: Mối quan hệ giữa tích cực học tập và hứng thú nhận thức Quyển Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
của Bộ giáo dục và đào tạo).
2. Cơ sở thực tiễn.
Như chúng ta đã biết Tiếng Anh là một môn học tương đối
khó với học sinh, nhất là học sinh, vùng sâu, vùng xa cách trung tâm
thành phố còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống, trong học tập thì
việc làm thế nào để gây được hứng thú cho học sinh trong giờ học
ngoại ngữ luôn là câu hỏi mà các giáo viên dạy ngoại ngữ đều muốn
tìm ra câu trả lời. Thực tế cho thấy, hầu hết các em học sinh ở vùng
ven thành phố, mới tiếp xúc với bộ mơn Tiếng Anh nên cịn nhiều e
dè, ngại ngùng khi giao tiếp. Một số em biết nhưng không dám giơ
tay, khơng dám nói vì ngại, một số em khác khơng dám phát biểu vì
sợ nói sai bị các bạn chê, cơ giáo cười. Theo tơi đây chính là yếu tố
tâm lí mà giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải xem xét để giúp các em
có được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong các giờ học.
3. Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
a. Thực trạng học sinh.
Học sinh lớp khối 7 có tổng số là 136 em, trong đó bao gồm
đủ các học sinh từ trung bình, khá, giỏi đến yếu, kém. Số học sinh
khá, giỏi của lớp rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu

bài tốt, tham gia tích cực vào các hoạt động của bài học. Ngược lại
số học sinh yếu, kém lại rất lười học tiếp thu bài học một cách thụ
động, chưa có khả năng tham gia vào các hoạt động của bài học.
Có những phương pháp dạy từ vựng tạo được nhiều hứng thú
cho học sinh khá, giỏi nhưng số học sinh yếu, kém lại không đủ khả
năng tham gia tích cực, ngược lại có nhiều hình thức được sự hưởng
ứng nhiệt tình của những học sinh yếu, kém nhưng lại gây nhàm
chán cho số học sinh khá, giỏi.
b. Thực trạng cơ sở vật chất-đồ dùng dạy học
Trường THCS Phước Lộc vừa được sửa chữa nâng cấp hồn
chỉnh, trường lớp khang trang, sạch đẹp. Nhà trường có phịng trình
chiếu riêng nên giáo viên có thể sử dụng máy chiếu và dạy giáo án
điện tử. Có điều kiện tương đối thuận lợi cho việc đổi mới thực hiện
nhiều hình thức, phương pháp dạy học.
Trường được cung cấp bảng từ ở các lớp rất thuận tiện cho
việc sử dụng đồ dùng dạy học và các thiết bị hỗ trợ khác.


6

Dựa trên những điều kiện thuận lợi đó nhà trường đã tổ chức
thực hiện giảng dạy môn Tiếng Anh theo đúng quy định của chương
trình. Tuy nhiên thực tế của việc dạy và học mơn Tiếng Anh của nhà
trường cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập nên hiệu quả cịn thấp, chất
lượng học tập chưa cao, số học sinh đạt điểm dưới trung bình cịn
nhiều.
4. Ngun nhân của thực trạng
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có một số
nguyên nhân chính như sau:
Học sinh phải học trực tuyến (đang trong thời gian phịng

chống dịch bệnh viêm đường hơ hấp cấp covid 19).
Trang thiết bị học tập, đường truyền Internet không ổn định,
gây ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài của học sinh.
Mức độ tiếp thu bài của các em khơng đồng đều gây khó khăn
cho việc chọn lựa các phương pháp thật phù hợp.
Các em học sinh không có điều kiện thực hành giao tiếp
thường xuyên dẫn đến các em e dè, ngại nói, ngại thể hiện ý tưởng
của mình bằng ngoại ngữ.
5. Biện pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
Để giúp học sinh cảm thấy thoải mái, hứng thú học từ vựng, ghi
nhớ từ nhanh hơn, lâu hơn, có thể sử dụng vốn từ mới học vào thực
hành ở lớp trôi chảy và chủ động huy động vốn từ đã tích lũy được để
bắt chước, tái hiện, tìm tịi cách ứng xử và ứng xử sáng tạo trong các
tình huống giao tiếp. Vấn đề đặt ra đối với các giáo viên trong quá
trình soạn giảng và dạy từ vựng là:
Chọn từ để dạy.
Sử dụng các thủ thuật phù hợp để làm rõ nghĩa của từ.
Tăng cường sự tham gia của học sinh ở các bướcc giới
thiệu từ mới.
Sử dụng phối hợp các kỹ năng ở các bước giới thiệu từ
mới.
a. Chọn từ để dạy
Thông thường trong mỗi bài học sẽ ln có từ mới. Song khơng
phải từ mới nào cũng đều đưa vào giảng dạy như nhau. Để lựa chọn
từ dạy, giáo viên cần xem xét những câu hỏi sau:
Từ chủ động hay từ bị động?
Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ học
sinh hiểu, nhận biết và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết.
Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ mà học
sinh chỉ hiểu và nhận biết được khi nghe và đọc



7

Example 1
Unit 12: Let’s eat! Trang114
Từ mới cần dạy: pork, stall, spinach, cucumber, papaya,
durian, neither, either.
Từ chủ động: pork, spinach, cucumber, papaya, durian
Từ bị động: stall, neither, either
Example 2
Unit13: Activities-A1/Trang 129
Từ mới cần dạy: Skateboarding, roller–skating, rollerblading,
survey, result, choice, eventhough, surprisingly.
Từ chủ động: Skateboarding, roller–skating, rollerblading,
survey, choice
Từ bị động: result, eventhough, surprisingly
Cách dạy hai loại từ này có khác nhau. Từ chủ động liên quan
đến 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, cần đầu tư thời gian để giới thiệu
và luyện tập nhiều hơn, đặc biệt là cách sử dụng. Với từ bị động giáo
viên có thể chỉ dừng lại ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian
vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần xác định xem sẽ dạy từ
nào như một từ chủ động và từ nào như từ bị động.
Học sinh đã biết từ này chưa?
Giáo viên cần xác định rõ từ mình cần dạy có thực sự là từ cần
dạy hay khơng. Để tránh tình trạng giới thiệu những từ khơng cần
thiết, và mất thời gian, giáo viên có thể dùng những thủ thuật nhằm
phát hiện xem các em đã biết những từ này chưa. Giáo viên có thể
dùng các thủ thuật như: eliciting, brainstorming, net work…, trước
khi giới thiệu từ mới.

Unit 13: Activities-A1/Trang 129
Giáo viên ôn lại từ đã học bằng thủ thuật: network.
football
sports
basketball

badminton

volleyball
table tennis

b. Những thủ thuật làm rõ nghĩa của từ


8

Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm giảng dạy
trên lớp, tôi đã rút ra đuợc một số thủ thuật làm rõ nghĩa từ như sau:
Dùng trực quan: Đồ vật thật (realia), tranh ảnh(picture), hình
vẽ phác họa (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ, điệu
bộ (mime) …có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học
sinh và giúp học sinh ghi nhớ từ nhanh hơn và lâu hơn
Example 1: Unit 5 Work and play– B1/Trang 56
Giáo viên sử dụng tranh vẽ hoặc tranh photo để giới thiệu từ.
play blindman’s bluff, play catch, play marbles

Example 2: Unit 7: The world of work – B2/Trang 77
Giáo viên sử dụng tranh để giới thiệu từ

Buffalo(n)


Feed(n)

Chicken
coop

Buffallo
shed(n)

Pig(n)

Example 3
Unit 9: At home and away-A2/Trang 87, 88
Giáo viên sử dụng tranh vẽ hoặc tranh sưu tầm từ sách, báo,
tạp chí…


9

Shark(n)

Turtle (n)

Dolphin(n)

Crab(n)

Example 4
Unit 12Let’s eat! A 3 trang 116
Giáo viên sử dụng đồ vật thật hoặc vật mẫu để giới thiệu các từ

sau: a plate, a pan, chopsticks, a spoon, soy sauce, salt, pepper.
Example 5
Unit 12 Let’s eat! B 1 trang 119: Giáo viên dạy từ “dirty”.
Giáo viên giơ đồ lau bảng sạch lên và nói “It is clean”. Sau Sau đó
lấy đi lau bảng làm cho bẩn và nói “Now it is dirty”
Example 6: Giáo viên dùng cử chỉ điệu bộ để dạy các từ sau:
to cut (Unit 9 – B1/Trang 92), to comb (Unit 10 – A 3/Trang 101)
c. Dùng từ đã học
Định nghĩa (definition), miêu tả, giải thích (explanation):
Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ bản dời thường để
đoán ra nghĩa của từ. thủ thuật này tạo cho học sinh sự tò mị và có
nhu cầu tham gia vào q trình học tập đồng thời rèn luyện kỹ năng
nghe cho học sinh.
Example 1
Unit 6: After school - B2 trang 65 để dạy từ: teenager giáo viên
định nghĩa như sau:
A teenager who is a person aged between 13 and 19 years old.
Example 2
Unit 7: The world of work – B1 trang 76 để dạy từ “homeless
people, a mechanic” giáo viên định nghĩa như sau:
Homeless people are people who have no house to live.


10

A mechanic is a person whose job is to repair and work with
machines.
Example 3
Unit 3: At home –A1/Trang 29 để dạy từ “a bathroom” giáo viên
miêu tả như sau:

A bathroom is a room where there is a shower to take a
shower, a toilet, a place to wash your hands, etc.
Lưu ý: Khi sử dụng định nghĩa, miêu tả để làm rõ nghĩa của từ,
chúng ta có thể kết hợp thêm ví dụ thực tế để giúp học sinh nhận
biết nghĩa dễ dàng hơn.
Example 4: Để dạy từ “forest” giáo viên mơ tả và cho ví dụ
như sau:
A forest is a place where you can see many green tall trees and
animals like tigers, birds, …. Do you know Cuc Phương forest?
Dùng từ trái nghĩa (antonym), đồng nghĩa (synonym): Sử
dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa để làm rõ nghĩa khi học sinh đã biết
được một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Example 1
Unit 8: Places– B5/Trang 85  sell (v)≠ buy (v)
Example 2
Unit 10: Health and hygiene –B/Trang 103 hate (v)≠ like (v)
Example 3
Unit 9: At home and away – A4/Trang 89  receive (v) ≠ give (v)
Example 4
Unit 10: Health and hygiene – B4 trang 105  nervous (adj) =
worried ( adj)
Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: Học sinh đốn
nghĩa của từ mới được hình thành qua từ gốc. Với quy tắc này giáo
viên không những giúp học sinh nắm vững lại kiến thức mà còn giúp
các em phát huy tính tích cực, tự học, biết mở rộng vốn từ cho mình.
Example:
Unit 13: Activities – A3/Trang 131
Giáo viên dạy các từ sau:
swim  swimmer (A swimmer is a person who can swim)



11

play  player (A soccer player is a person who plays soccer)
Tạo tình huống (situation), ví dụ (example): Giáo viên
thiết lập tình huống cho ví dụ dễ hiểu bằng tiếng anh, học sinh đốn
nghĩa qua tình huống và có thể bắt chước, sư dụng vào ngữ cảnh
giao tiếp, đồng thời rèn luyện kỹ năng nghe
Example 1
Unit 7: The world of work – A 1 trang 72
Giáo viên thiết lập tình huống để dạy cụm từ: be late for school
như sau:
Your classes start at one o’clock. You come to school at a
quarter past one. You are late for school.
Example 2
Unit 9: At home and away – B1 trang 92
Giáo viên thiết lập tình huống để dạy từ: clever như sau:
Mrs. Mai always makes beautiful dress. She is very clever.
Example 3
Unit 11: Keep fit, stay healthy– A1/Trang 107, giáo viên cho ví
dụ để dạy từ: weight, height như sau:
My weight is 46 kilos.
My height is 1 meter 57 centimeters.
Example 4
Unit 14: Freetime Fun – B1/Trang 144
Giáo viên cho ví dụ để dạy từ: cartoon như sau:
I like cartoons such as: Tom and Jerry, Doremon,…
Đoán nghĩa qua ngữ cảnh (context): Học sinh đoán nghĩa
của từ qua ngữ cảnh do giáo viên trích dẫn hoặc thiết kế.
Example

Unit 12: Let’s eat! – B1/Trang 119
Học sinh đoán nghĩa của từ: terrible, to make qua các ngữ cảnh
sau:
Ba has a stomachache. He feels terrible.
Dirty vegetables can make people sick.


12

III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả
Sau gần một học kỳ thử nghiệm những phương pháp trên đối
với khối lớp 7 tơi thấy đề tài thực sự mang tính khả thi. Căn cứ vào
kết quả khảo sát đầu năm và Giữa học kì I năm học 2021 –2022 tơi
thấy chất lượng giảng dạy đã được tăng lên. Cụ thể là
Kết quả các bài kiểm tra đầu năm
TSHS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
136
25/18,4 50/36,7 28/20,6 28/20,6 5/3,7%
%
%
%
%
Kết quả khảo sát giữa học kỳ 1
TSHS

135

Giỏi
32
(23.7%)

Khá
60
(44,44
%)

TB
21
(15,56
%)

Yếu
21
(15,56
%)

Kém
1
(0,74%
)

Qua đối chiếu kết quả các bài kiểm tra đầu năm và kết quả học
tập của học sinh ở giữa học kì I cho thấy: Tỉ lệ học sinh giỏi, khá có
tăng lên, tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm. Từ đó cho thấy hiệu quả của
việc áp dụng đề tài này nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn

tiếng Anh khối 7 tại trường THCS Phước Lộc.
2 Bài học kinh nghiệm
Theo tôi người dạy phải nên thường xun tìm tịi, học hỏi để tìm ra
những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất, hiệu quả nhất đối với
đối tượng học sinh của mình, cần phát hiện ra những thiếu sót cơ
bản của học sinh để có hướng khắc phục. Quan tâm nhiều đến học
sinh yếu, kém giúp học sinh quen dần với việc sử dụng từ trong
tiếng Anh và áp dụng vào trong hoàn cảnh thực tế trong cuộc sống.
Cần biết lựa chọn các thủ thuật phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Tạo mọi điều kiện gây hứng thú cho học sinh học bộ mơn này
nói chung và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu cho học sinh nói riêng.
Trong các tiết dạy, cần tận dụng thời gian hướng dẫn cụ thể để
học sinh hoạt động, chú trọng việc sửa cho học sinh lỗi chính tả khi
thực hiện bài đọc. Cần quan sát khi giảng dạy: thời gian, sĩ số lớp,
đồ dùng dạy học, các yếu tố vật chất như diện tích lớp học, giáo cụ
trực quan. Vận dụng những phương tiện giảng hiện đại như máy
tính, máy chiếu, ... Kết hợp linh hoạt giữa phương pháp truyền
thống và phương pháp hiện đại. Cần khuyến khích động viên các
em luyện tập và học hỏi thêm, giao tiếp với người nước ngoài. Phải
thường xuyên trau dồi trình độ chun mơn của bản thân bằng cách


13

tự học, tự rèn, thường xuyên đọc báo, nghe đài, xem truyền hình
bằng tiếng Anh, phải ln tạo cho học sinh niềm say mê với môn
học và thấy được yêu cầu cấp thiết của việc học tiếng Anh.
Giáo viên phải là người giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
Học sinh đóng vai trị chủ đạo có nghĩa là phải phát huy cao độ tính
tích cực của các em trong luyện tập, thực hành. Ngoài ra giáo viên

tăng thời gian sử dụng tiếng Anh cho học sinh. Sự chuẩn bị của học
sinh cũng rất cần thiết như: học thuộc bài cũ, soạn bài mới, đọc
trước những gợi ý trong sách giáo khoa, làm bài tập về nhà. Thêm
vào đó, sự tận tâm và lịng nhiệt tình trong giảng dạy của người dạy
rất là cần thiết, nó góp phần đạt kết quả dạy học tốt.
IV. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị (Đối với học sinh)
1.1. Rèn từ
Đây là cách truyền thống mà rất nhiều em vận dụng, rèn từ tức
là viết từ đó ra nhiều lần cho đến khi thuộc và nhớ được. Tuy nhiên
phương pháp này học sinh dễ rơi vào việc học vẹt vì nếu chỉ viêt
khơng thơi thì các em sẽ khơng hiểu cách dùng của từ đó, thay vì
học như thế các em nên xem xét cách dùng câu đó trong một câu và
thường xun tìm cách đặt ví dụ với những từ mới đó.
1. 2. Thường xuyên xem lại từ đã học
Học sinh nên tạo cho mình thói quen truớc khi học từ mới phải
xem lại các từ đã học và đọc lại nó, các em có thể che phần nghĩa
tiếng Việt rồi viết từ tiếng Anh tương ứng hoặc đọc một từ tiếng Anh
rồi cố nhớ nghĩa tiếng Việt.
1.3. Học từ mới phải học kèm phiên âm
Mỗi từ tiếng anh đều có phiên âm riêng của nó. Học sinh nên
đọc theo phiên âm quốc tế chứ không nên tự viết đánh vần theo âm
tiếng Việt rồi dịch. Nếu có khó khăn về cách đọc phiên âm thì các
em có thể hỏi giáo viên hoặc dùng một cuốn từ điển (tốt nhất là từ
điển Oxford)
1.4. Viết nhật ký với từ mới hằng ngày
Học sinh nên có 1 quyển sổ tay và ghi lại những sự việc diễn ra
trong ngày bằng tiếng Anh. Các em có thể ghi lại những câu đơn
giản nhất rồi đến những câu khó hơn và đừng sợ sai. Ngồi ra các
em cũng có thể ghi một từ mới lên một mẫu giấy nhỏ rồi gián xung

quanh góc học tập. Hằng ngày trước khi ngồi vào bàn học các em sẽ
bị các từ mới đó đập vào mắt do đó các em có thể nhớ các từ đó.
2. Kết luận


14

Nghe, nói, đọc và viết là bốn kỹ năng mà học sinh học môn Anh
văn cần được rèn luyện. Mở rộng vốn từ vựng giúp học sinh mở rộng
vốn kiến thức về thế giới xung quanh, nắm bắt thêm những thơng tin
trong một số lĩnh vực như văn hóa, khoa học kỹ thuật, Nâng cao khả
năng giao tiếp ngoại ngữ với người nước ngồi. Chính vì vậy chúng ta
cần phải sử dụng những thủ thuật dạy hấp dẫn, thích hợp để giúp
cho việc dạy môn Tiếng Anh cho học sinh THCS nói chung và học
sinh khối lớp 7 nói riêng đạt được những kết quả tốt đẹp.
Đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng vai
trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trơi
chảy, lưu lốt hay khơng đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng
từ vựng và phát âm có chuẩn hay khơng.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, khơng chỉ cần
có sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã
đưa ra một số yêu cầu đối với học sinh như: Soạn từ mới trước mỗi
bài học, Chuẩn bị bài ở nhà, làm bài tập đầy đủ…Về phía nhà trường
cũng đã trang bị khá đầy đủ thiết bị dạy và học như băng đĩa, máy
cát- xét, phòng máy chiếu nhưng trong thời gian tới tôi cũng đề nghị
nhà trường trang bị thêm các bộ tranh ảnh của các khối lớp đề việc
dạy từ vựng Tiếng Anh được tốt hơn.
Hy vọng rằng đề tài này sẽ giúp các em phần nào thoát khỏi
các khó khăn và vất vã trong việc học tiếng anh; giúp cho tiết học

anh văn ngày càng sôi động, cuốn hút các em hơn và các đồng
nghiệp cũng có thêm nguồn tư liệu tham khảo để dạy từ vựng có
hiệu quả hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm vận dụng một số thủ thuật và
hoạt động trong tiết dạy Từ vựng của bản thân tơi trong q trình
giảng dạy tại trường THCS Phước Lộc. Trong quá trình viết đề tài chắc
chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong sự góp ý
xây dựng từ các thầy cơ và đồng nghiệp để đề tài này càng hoàn
thiện hơn.
Người viết

Phan Hoàng Minh


15



×