Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.54 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM
1.1
1.2
1.3

Khái niệm thuế TNDN
Những đặc trưng của thuế TNDN
Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc
đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác?
CHƯƠNG II
NHỮNG “THỦ ĐOẠN” CHỦ YẾU ĐỂ DOANH NGHIỆP ĐỂ
GIAN LẬN THUẾ TNDN

1.1

Trang
2
3

4
4
8

10
12
14
15



Những “thủ đoạn” gian lận thuế TNDN của doanh nghiệp

1.2.Những biện pháp ngăn chặn tình trạng gian lận thuế TNDN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

Thu nhập doanh nghiệp
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
Cộng hòa xã hội
Đăng ký kinh doanh
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Doanh nghiệp

TNDN
NSNN
NNT
CHXH
ĐKKD

GTGT
TSCĐ
BHXH
DN

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Hệ thống thuế, phí có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tăng cường củng
cố quốc phòng, an ninh. Trong các sắc thuế hiện hành, thuế TNDN là công cụ quan
2


trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu quan trọng của
ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999
thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật
thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần
bộc lộ nhiều nhược điểm và khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Luật thuế TNDN đã
và đang tác động tích cực đến kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Việc
thực hiện thuế TNDN đã thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát
triển kinh tế, định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, góp phần làm
tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân và tính chất đặc thù của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN nên hiệu quả thực hiện Luật Thuế TNDN ở nước
ta có mặt chưa cao, xét trên cả góc độ là nguồn thu cho NSNN và công cụ để nhà nước
quản lý, điều tiết nền kinh tế. Trên tinh thần đó, vấn đề thực tiễn đang đặt ra là phải
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc nhằm

từng bước nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Thuế TNDN.
Xuất phát từ các lý do trên, em đã chọn tìm hiểu về các đặc trưng của thuế TNDN ở
nước ta hiện nay và tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc
đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác? Và những hành vi gian
lận trong thực hiện luật thuế TNDN.

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
3


1.1.

Khái niệm thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
1.2

Những đặc trưng của thuế TNDN

Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong
vốn có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát
triển. Nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp, người ta nhận thấy thuế thu nhập
doanh nghiệp có những đặc trưng riêng biệt để phân biệt với các sắc thuế và các công
cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất. đối tượng chịu thuế của thuế TNDN là thu nhập có nguồn gốc phát sinh chủ
yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đây có thể được xem là một trong những đặc trưng cơ bản của của thuế TNDN. Pháp

luật thuế TNDN quy định các khoản thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các khoản
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phi kinh doanh đều là đối
tượng chịu thuế TNDN. Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
của doanh nghiệp khi có thu nhập chịu thuế phát sinh. Thu nhập nhập chịu thuế của
các tổ chức kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu
nhập khác phát sinh trong quá trình tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, mức độ động viên của NSNN đối với loại thuế
này phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của
doanh nghiệp. Và trong đó các khoản thu nhập có nguồn gốc phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh là đối tượng chịu thuế chủ yếu của thuế TNDN.
Đối với thuế GTGT, thuế TTĐB thường là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng
hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp và nộp
thuế vào kho bạc. Vì vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức tiêu dùng hàng hóa. Khác với
thuế TTĐB và thuế GTGT, thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế.
Do thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các tổ chức
kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, các tổ chức kinh doanh có thể tiến hành tìm kiếm lợi nhuận bằng nhiều hình
thức khơng được pháp luật cho phép. Thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh bất
4


hợp pháp không thể là đối tượng chịu thuế của thuế TNDN. Vì vậy, một khoản thu
nhập của các cơ sở kinh doanh được xem là đối tượng chịu thuế TNDN khi và chỉ khi
đó là khoản thu nhập hợp pháp của các chủ thể được phép tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Như vậy, đối tượng chịu thuế TNDN sẽ bao gồm thu nhập có được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác mà cơ sở kinh doanh
có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Hay nói cách khác là tồn
bộ thu nhập có được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp là thu nhập sẽ chịu thuế TNDN. Doanh nghiệp nào có thu nhập chịu thuế

càng cao thì sẽ phải nộp thuế thu nhập càng nhiều và ngược lại, các doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế thấp hoặc gặp khó khăn về tài chính sẽ chỉ nộp thuế ít thậm chí
được giảm thuế, miễn thuế. DN nào có thu nhập chịu thuế càng cao thì sẽ phải nộp
thuế thu nhập càng nhiều và ngược lại, các DN có thu nhập chịu thuế thấp hoặc gặp
khó khăn về tài chính sẽ chỉ nộp thuế ít thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu1
Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế đánh vào của cải. Chúng
được gọi là thuế trực thu vì người có nghĩa vụ nộp thuế thường là người gánh chịu
thuế. Người nộp thuế không thể chuyển nghĩa vụ thuế sang cho các đối tượng khác.
Nói cách khác, Nhà nước đã tiến hành điều tiết trực tiếp một phần thu nhập của các tổ
chức, cá nhân vào ngân sách Nhà nước. Khi miễn giảm thuế trực thu cho đối tượng
nộp thuế cũng chính là miễn giảm cho người chịu thuế. Vì vậy, trong các loại thuế trực
thu chứa đựng rất nhiều các trường hợp miễn giảm thuế. Thuế trực thu cá biệt hóa
người chịu thuế nhằm thực hiện vai trị điều tiết của thuế và thực hiện công bằng xã
hội. Mặc dù thuế trực thu có ưu điểm đảm bảo cho sự công bằng trong việc điều tiết
thu nhập thặng dư của người nộp thuế, nhưng thường gây ra phản ứng về thuế của
người nộp thuế do khơng có sự chuyển dịch về thuế và có một sự đảm bảo chắc chắn
rằng phải thực hiện một nghĩa vụ nộp tiền. Chủ thể chịu thuế trong thuế trực thu cảm
nhận gánh nặng về thuế nên thường sinh ra tâm lý trốn thuế, làm giảm số thuế mình
phải nộp bằng nhiều cách thức khác nhau như: khai giảm thu nhập, kê khai nhiều
khoản chi phí sẽ được khấu trừ trước khi tính thuế,...
1 Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb Cơng an Nhân dân

5


Nói thuế TNDN là một loại thuế trực thu bởi tính chất trực thu được biểu hiện ở sự
đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh
tế. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Đặc điểm

của thuế trực thu là việc đánh thuế có tính đến khả năng của nguời nộp thuế. Được
xem là loại thuế trực thu nhưng đôi khi đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có
thể chuyển gánh nặng về thuế cho các đối tượng khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp có
thể chuyển cho cổ đông, cho người tiêu dùng hoặc cho cả người lao động trong doanh
nghiệp. Thuế TNDN có tính trung lập vậy nên nó được đảm bảo hơn do điều tiết phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện của từng doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
nó cịn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hịa thu nhập xã hội nên thường gắn với
chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì vậy, thuế TNDN có nhiều khả năng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mới thành lập ổn định và phát triển, cũng như khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng lao động đặc thù (phụ nữ, người tàn tật...), giải quyết
việc làm và các vẫn đề xã hội. Chính bởi mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa xã hội mà
pháp luật thuế thu nhập các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn
giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc
áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập
chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết. Tuy nhiên, thuế TNDN thường không sử
dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất thống nhất. Mức thuế suất khác nhau có
thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc
vào mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.
Việc tiến hành thu thuế TNDN là nhằm mục đích điều tiết thu nhập của các tổ chức khi
họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Bên cạnh
đó, việc hiểu rõ khái niệm về thuế TNDN cũng giúp chúng ta phân biệt được thuế
TNDN và các loại thuế khác.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy
định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.

6


Người nộp thuế theo luật cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất

kinh doanh. Nói một cách khác, thuế thu nhập doanh nghiệp làm cho khả năng và cơ
hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước
mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước. Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của
thuế thu nhập doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – Việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước.
Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp là một
phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của q trình đó là một bộ phận thu
nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự
cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
Thứ năm, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp.
Tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các
khía cạnh:Một là, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước khơng hồn
tồn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa cơng
cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà nước
phải cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản
chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng
của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp khơng
được hồn trả trực tiếp, có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một
phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị
phần dịch vụ đó khơng nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà
nước.
7



Thứ sáu, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp được
quy định trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế thu nhập doanh nghiệp, mặt
khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này khơng mang tính tùy tiện mà dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước. Những tiêu thức thường
được xác định là đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn
cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kì nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp thường là mức độ tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp thường là thể chế
chính trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn
hóa…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ
được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước
đối với con người và tài sản.
1.3

Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác?

- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Ở khái niệm này, hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường có thể hiểu là các hoạt
động mà doanh nghiệp đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh. Khi đó, khoản thu
từ các hoạt động này được gọi là doanh thu.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài

các hoạt động tạo ra doanh thu.

8


Theo Chuẩn mực só 14: Doanh thu và thu nhập khác2
29. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra khơng thường xun, ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
30. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu
được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
31. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản
nợ phải thu khó địi, xác định là khơng thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
Ttrong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngồi thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể tiến hành sản xuất, kinh doanh có thể có
những khoản thu nhập khác. Thu nhập khác là khoản thu nhập không thuộc các ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập
này có được từ nhiều nguồn khác nhau như: quà biếu, quà tặng từ các cá nhân, tổ chức
khác, thanh lý tài sản, tiền thu được từ các khoản nợ khó địi đã xóa sổ nhưng nay đòi
lại được,... Những thu nhập này tuy khơng mang tính chất thường xun, khơng xuất
phát từ hoạt động kinh doanh chính của cơ sở kinh doanh nhưng thực chất cũng là sự


2 149/2001/QĐ-BTC Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và cơng bố bốn (04) chuẩn mực kế tốn Việt Nam
(đợt 1) do bộ trưởng bộ tài chính ban hành

9


nỗ lực tìm kiếm thêm nguồn thu cho cơ sở kinh doanh. Những thu nhập từ hoạt động
này sẽ đưa về thu nhập khác chứ không phải thu nhập từ kinh doanh.

CHƯƠNG II
NHỮNG “THỦ ĐOẠN” CHỦ YẾU ĐỂ DOANH NGHIỆP ĐỂ GIAN LẬN
THUẾ TNDN

1.1 Những thủ đoạn gian lận thuế TNDN của doanh nghiệp
Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để nhằm
giảm số thuế phải nộp. Sau đây là 1 số cách trốn thuế của DN
Thứ 1: Mua vào giá thấp nhưng lại viết trong hoá đơn giá cao hơn
Điều chỉnh những con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư trên
một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là phương thức hay cịn gọi là “lỗ hổng”
giúp DN lách luật và nâng giá thành dễ nhất. Việc chi phí tăng, khơng những giúp DN
giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà còn giúp DN giảm được thuế GTGT phải
nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào khấu trừ.
Thứ 2: Dùng hoá đơn giả hoặc hố đơn trống rồi tự ghi giá có lợi vào
Sử dụng hóa đơn, chứng từ khơng hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ;
hóa đơn khơng có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hồn, số tiền thuế được miễn, giảm.
Thứ 3: Khơng xuất hố đơn
Mặc dù đã có quy định, các giao dịch mua bán có giá trị trên 200.000 đồng thì người
bán phải xuất hóa đơn cho người mua 3.Nhưng thực tế người mua chưa quen lấy hóa

đơn và người bán lại cố tình “qn” xuất hóa đơn để trục lợi VAT.
Thứ 4: Bịa ra nhiều chi phí để đạt mức tối đa nhưng thực tế khơng có chi phí đó

3 Thơng tư 218/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu theo quyết định
52/2015/qđ-ttg do bộ trưởng bộ tài chính ban hành

10


Các nghiệp vụ khơng có thực nghĩa là thực tế DN khơng có phát sinh các nghiệp vụ
này nhưng đã tự tạo ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài để hợp pháp hóa. Vì thế, có
thể gọi đây là ghi khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng từ, bảng kê giả mạo với
chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo, hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh khác…
Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế TNDN mà cịn giảm được cả thuế
GTGT thơng qua việc khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào.
Thứ 5: Đưa chi phí nhân cơng cao tối đa có thể được
Tình trạng này thường diễn ra ở doanh nghiệp xây lắp, khoản chi phí này thường sẽ có
những bảng lương khống, hợp đồng khống nhằm đưa tối đa chi phí lương. Thường sẽ
có hai bảng lương một là đối phó với thuế, hai là đối phó với BHXH.
Thứ 6: Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế và Xuất hoá đơn các liên có giá trị hàng hố
khơng giống nhau
Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá
khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng
khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và xe
máy, hàng trang trí nội thất...
Thứ 7: Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định
Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu
doanh thu tính thuế, hạch tốn tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm tra

phát hiện, cán bộ kế tốn có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt vì hành vi
trốn thuế. Kế tốn có thể hạch tốn giảm trừ doanh thu thơng qua các hình thức giảm
giá, chiết khấu không đúng quy định...
Thứ 8: Sổ sách kế tốn khơng phản ánh đầy đủ
Người nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán là hệ thống sổ
kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế và hệ thống sổ kế toán chỉ phản
ánh một phần các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.

11


Khơng ghi chép trong sổ kế tốn các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
Thứ 9: Thành lập doanh nghiệp “ma”
Doanh nghiệp “ma” là DN được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
nhưng thực tế không sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều kiện để được
phát hành hố đơn, từ đó bán hóa đơn cho các đối tượng khác hoặc trung gian lập hoá
đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin hoàn thuế.
Thứ 10: Thỏa thuận cấu kết với nhân viên thuế

1.2.Những đề xuất, ý kiến ngăn chặn tình trạng gian lận thuế TNDN
Nhằm giải quyết được việc gian lận thuế, trốn thuế, thất thu ngân sách và thất thoát
NSNN, cần chú trọng thực hiện các giải pháp sau:
- Hồn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật về thuế nói riêng,
đảm bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn
thu ngân sách; Quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với khả năng đóng góp của các
chủ thể trong nền kinh tế vừa thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập
của dân cư. Cần nghiên cứu, khảo sát thực tế hệ thống thuế trong và ngoài nước nhiều
hơn nữa để xây dựng được hệ thống thuế đạt yêu cầu: Công bằng, rõ ràng, minh bạch,

tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
- Nghiên cứu xây dựng luật kế toán thuế riêng và cụ thể hóa các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh để hoạch toán thuế, nghiệp vụ được miễn giảm thuế, nghiệp vụ khấu trừ giá trị
thuế giá trị gia tăng và quy định chi tiết các loại hàng hóa dịch vụ được tính thuế, khấu
trừ thuế, hạch tốn thuế để các kế tốn khi hạch tốn khơng hiểu nhầm, khơng hạch
tốn sai, đỗ lỗi khơng hiểu biết….
- Đẩy mạnh thực hiện việc chi tiêu, thanh toán qua tài khoản ngân hàng hoặc kho bạc,
tiến tới không sử dụng tiền mặt thanh tốn cho việc mua bán hàng hóa. Ban hành quy
chế thanh toán giữa các DN qua ngân hàng để ngân hàng và cơ quan thuế phối hợp với
nhau trong việc kiểm soát nguồn gốc các hoạt động thanh toán qua các hệ thống của
ngân hàng.
12


- Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế hơn nữa giúp
người nộp thuế nâng cao ý thức tuân thủ, kết hợp với hỗ trợ người nộp thuế trong tuân
thủ pháp luật thuế
- Nâng cao mức phạt gian lận, trốn thuế để đối tượng nộp thuế phải sợ việc gian lận,
trốn thuế. Quản lý chặt chi tiêu từ ngân sách cũng như chi tiêu tính vào chi phí của
DN, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách hoặc giảm thu thuế giá trị gia tăng
cũng như thuế thu nhập DN.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng
chế, xử lý vi phạm về thuế:
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chống gian lận thuế, trốn thuế...
của Bộ Tài chính với Bộ Công an, Bộ Công Thương khởi tố nhiều vụ việc trốn thuế để
có tính răn đe với những đối tượng vi phạm, kịp thời ngăn chặn hành vi chiếm đoạt
thuế, chuyển giá, trốn thuế.
- Nâng cao năng lực quản trị DN giúp các DN hoạt động kinh doanh tốt có khả năng
cạnh tranh trong nước và quốc tế, chấp hành tốt, nhưng quy định của luật thuế cũng
như không vi phạm việc gian lận và trốn thuế, gây mất uy tín và thiệt hại cho DN. Từ

đó, tạo điều kiện DN ngày càng phát triển bền vững.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hơn nữa giúp cơ quan thuế
giám sát tối đa hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ khi thành lập, hoạt động đến
khi giải thể.

13


KẾT LUẬN
Thuế TNDN phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh tế và của tổ chức kinh doanh.
Vì vậy, để nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp phát triển bền vững thì giải pháp
xuyên suốt là thực hiện chính sách thuế TNDN thống nhất cho mọi loại hình doanh
nghiệp, xóa bỏ mọi sự phân biệt nhằm chuyển công cụ thuế từ mục tiêu phân phối thu
nhập xã hội sang mục tiêu hiệu quả kinh tế. Cần có những biện pháp và các chế tài hợp
lý để ngăn chặn tình trạng các doanh nghiệp gian lận thuế TNDN. Hồn thiện chính
sách thuế TNDN cho phù hợp với u cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế
trong từng giai đoạn là một đòi hỏi tất yếu khách quan phù hợp với định hướng phát
triển về chính sách thuế của nước ta và thơng lệ quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh tình
hình kinh tế thế giới và trong nước còn diễn biến phức tạp đòi hỏi các ngành, các cấp
phải chủ động phân tích, đánh giá tình hình để có giải pháp ứng phó thích hợp trong đó
chính sách thuế là một trong những giải pháp quan trọng cần được ưu tiên hàng đầu.
Bên cạnh đó, cần có sự đồng thuận, quyết tâm của cả hệ thống chính trị để chủ động
vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hệ thống thuế
đã đặt ra.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.
2.
3.
4.
5.
6.

Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân
Luật thuế thu nhập Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2014
Báo Dân trí Việt Nam
Tạp chí Tài chính
Tạo chí Thuế
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và cơng bố bốn (04) chuẩn mực

7.

kế toán việt nam (đợt 1) do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
Thơng tư 218/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối
với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu theo quyết định
52/2015/QĐ-TTG do bộ trưởng bộ tài chính ban hành

15


16




×