Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập phần Điện học – Vật lý 9 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.41 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN VĂN SAN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PHẦN ĐIỆN HỌC
– VẬT LÍ 9 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG – NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Huy
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Phản biện 2: TS Nguyễn Thanh Nga

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 20 tháng 7 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai
trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu
thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính
sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia
trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Giáo dục góp phần
nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo dục và đào
tạo cịn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế
tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng
thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức
trở thành sở hữu quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ.
Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài
nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang nguồn lực con
người có tri thức là cơ bản nhất. Giáo dục nước ta hiện nay đang
đứng trước đòi hỏi phải đổi mới căn bản và toàn diện nhằm đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu
thế hội nhập quốc tế như hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học.….”
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020

của Thủ tướng chính phủ có đoạn: “Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và NL tự học của người học…”.
Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT đã chính thức ban hành
chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và các chương trình mơn
học. Trong quan điểm xây dựng chương trình phổ thơng tổng thể,
BGD&ĐT cũng nêu rõ: “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm
phát triển phẩm chất và NL người học thông qua nội dung giáo dục


2
với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hịa đức, trí, thể,
mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để GQVĐ trong học tập
và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp
học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS, các phương pháp
kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp
giáo dục để đạt được mục tiêu đó…”
Từ các định hướng trên ta thấy giáo dục phổ thông nước ta
đang thực hiện bước chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận NL người học. Giáo dục định hướng NL nhằm
đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
NL giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Vật lí là mơn học gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất,
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Dạy
học vật lí cần làm cho HS có ý thức và biết cách vận dụng các kiến
thức khoa học vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt
động thực tiễn tìm tịi và phát hiện các tình huống có thể vận dụng

kiến thức khoa học vào thực tế đời sống nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần quan tâm tới
việc phát triển NL GQVĐTT cho HS.
Để tăng cường dạy học liên hệ với thực tiễn thì một phần
quan trọng là phải xây dựng được hệ thống bài tập có nội dung liên
quan đến thực tiễn. Những vấn đề liên quan đến thực tiễn gần gũi với
HS sẽ tạo hứng thú cho HS khi thực hiện. Mặt khác nếu hệ thống
bài tập vật lí được xây dựng với các mức độ khác nhau, có tính sáng
tạo sẽ giúp HS phát triển được khả năng tư duy, góp phần tạo tiền đề
giúp HS bước vào cuộc sống được vững vàng hơn
Xuất phát từ lí do đó, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây
dựng và sử dụng bài tập phần điện học – vật lí 9 theo định hướng
phát triển NL GQVĐTT của HS”
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vào những năm 1970 và đầu những năm 1980 tại các trường
đại học Minnesota của Mỹ nhiều giảng viên vật lí bắt đầu có mong
muốn cải thiện việc giảng dạy của mình theo hướng bồi dưỡng NL
cho sinh viên, với mong muốn là hiểu được những khó khăn mà sinh


3
viên gặp phải trong việc giải quyết các vấn đề về vật lí và điều này
được thể hiện qua bài báo của nhóm tác giả McDermott & redish,
“Physics Education Research” 1999. Như vậy, việc nghiên cứu một
cách có hệ thống về vấn đề phát triển NL GQVĐ cho HS trong dạy
học vật lí đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu mới của nghiên cứu
giáo dục vật lí.
Đối với Việt Nam, từ năm 2013 - 2014 đến nay, quan điểm
dạy học theo hướng phát triển NL được coi là nhiệm vụ trọng tâm ở
các cấp học phổ thông. Để phù hợp với xu thế đổi mới PPDH theo

hướng phát triển NL mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, nhiều để tài
nghiên cứu về NL GQVĐ như:
- Trong luận văn thạc sĩ (2016) “Xây dựng và sử dụng BTVL
theo hướng bồi dưỡng NL GQVĐ của HS trong dạy học chương chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Vật lí 10”. Tác giả Nguyễn Thị
Nhung đã xây dựng được quy trình sử dụng hệ thống BTVL theo
hướng bồi dưỡng NL GQVĐ và vận dụng nó vào giảng dạy chương
chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Vật lí 10
- Tác giả Châu Thị Bích Ngọc (2017) “Sử dụng bài tập trong
dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT theo hướng bồi
dưỡng NL GQVĐ cho HS (luận văn thạc sĩ). Tác giả đã đề xuất được
các biện pháp sử dụng bài tập để bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS
Tuy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển NL
GQVĐ trong dạy học vật lí cho HS THPT. Tuy nhiên, ở trường
THCS chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu việc xây dựng bài
tập phần điện học vật lí 9 theo định hướng phát triển NL GQVĐTT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được bài tập phần điện học vật lí 9 và sử dụng nó
vào giảng dạy trong chương trình vật lí lớp 9 THCS theo định hướng
phát triển NL GQVĐTT cho HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được bài tập phần điện học vật lí 9 và sử dụng
vào giảng dạy trong chương trình vật lí THCS theo định hướng phát
triển NL GQVĐTT, thì sẽ phát triển được NL GQVĐTT của HS, qua
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THCS.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần điện học vật lí 9 ở trường THCS
theo định hướng phát triển NL GQVĐTT của HS



4
- Phần điện học trong chương trình vật lí lớp 9 THCS
- Thực nghiệm sư phạm tại một số trường trên địa bàn thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, đề tài phải thực hiện được
các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu lí luận về NL GQVĐTT.
- Nghiên cứu lí luận về việc xây dựng bài tập phần phát triển
NL GQVĐTT thực tiễn và sử dụng trong dạy học vật lí THCS
- Nghiên cứu, phân tích đặc điểm của phần điện học vật lí 9
- Xây dựng được bài tập phần điện học vật lí 9 và sử dụng
vào giảng dạy trong chương trình vật lí THCS nhằm phát triển NL
GQVĐTT thực tiễn cho HS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá giả thuyết
khoa học của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay ở các cấp, các bậc học, nghiên cứu Luật Giáo dục, chính
sách, chiến lược, chỉ thị,… của ngành Giáo dục về đổi mới phương
pháp dạy học, chiến lược dạy học hiện nay và định hướng trong
nhiều năm tới.
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận, những tài liệu liên quan,
các bài báo, tạp chí và ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về dạy
học nêu và GQVĐTT.
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
- Thực hiện điều tra khảo sát nhằm biết được thực trạng dạy
học của GV và HS

- Thực hiện phiếu thăm dò ý kiến..
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của
việc dạy học phần điện học theo hướng phát triển NL GQVĐTT ở
trường THCS bằng cách tổ chức dạy học, dự giờ, quan sát, chụp ảnh,
quay phim, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá kết quả học tập và
kết quả từ phiếu điều tra.


5
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm, đánh giá sự khác
biêt trong kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận dạy học phát triển NL
GQVĐTT
- Đề xuất cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
- Xây dựng bài tập của phần “Điện học” Vật lí 9
- Thiết kế các phương án dạy học sử dụng các bài tập đã biên
soan nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học
sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử
dụng BTVL theo định hướng phát triển NL GQVĐTT của HS
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập phần điện học – vật
lí 9 theo định hướng phát triển NL GQVĐTT của HS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



6
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG BTVL THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NL GQVĐTT CỦA HS
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực giải quyết vấn đề
thực tiễn
1.1.1. Năng lực giải quyết vấn đề
NL GQVĐ là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình
cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và GQVĐ trong tình huống
nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
1.1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn bao gồm
NL GQVĐTT bao gồm:
- Phát hiện, xác định rõ vấn đề cần giải quyết.
- Chuyển vấn đề thực tiễn thành dạng có thể khám phá, giải
quyết (bài tốn khoa học).
- Thu thập thơng tin và phân tích.
- Đưa ra các phương án giải quyết.
- Chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương
án lựa chọn.
- Hành động theo phương án đã chọn để GQVĐ.
- Khám phá các giải pháp mới mà có thể thực hiện được và
điều chỉnh hành động của mình.
- Đánh giá cách làm của mình và đề xuất những cải tiến
mong muốn.
1.1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
Trên sơ sở phân tích cấu trúc NL theo NL bộ phận, bao

gồm:
* Phát hiện và làm rõ vấn đề:
+ Phát hiện vấn đề: Trong quá trình dạy học, GV có
nhiều cách để nêu vấn đề. Một trong những cách đó là sử
dụng BTVL, tùy vào tình huống cụ thể mà bài tập GV lựa chọn
có thể lựa chọn dạng bài tập khác nhau, giúp HS chủ động,
hứng thú trong viêc phát hiện và nhận biết vấn đề. Quá trình


7
này địi hỏi HS phải có sự tập trung, chủ động trong việc tiếp
cận kiến thức.
+ Làm rõ vấn đề: Để xác định đúng bản chất của vấn đề,
HS cần xác định, giải thích các thơng tin liên quan đến vấn đề.
Từ đó, định hướng được vấn đề cần nghiên cứu.
* Đề xuất, lựa chọn giải pháp GQVĐTT:
Từ những kiến thức đã có, HS sẽ liên hệ, đề xuất
những giải pháp có thể có để GQVĐTT. Trên cơ sở đó, HS
cần xem xét, phân tích, đánh giá các mặt của vấn đề để lựa
chọn được phương án tối ưu nhất.
* Lập kế hoạch, thực hiện giải pháp:
Sau khi lựa chọn được phương pháp tối ưu, HS cần
lập kế hoạch thực hiện giải pháp: tiến trình thực hiện, phân bổ,
cách sử dụng các nguồn lực. Từ đó, thực hiện kế hoạch đề ra
để tiến hành GQVĐTT.
* Đánh giá và điều chỉnh giải pháp:
Từ những kết quả thu được, HS cần đối chiếu với mục
tiêu ban đầu để đánh giá kết quả thực hiện. Nêu kết quả chưa
phù hợp, cần tìm ra lí do để khắc phục, hồn thiện vấn đề. Từ
những kết luận đã nêu cho vấn đề vừa giải quyết, cần khái

qt hóa lí thuyết, để áp dụng cho những vấn đề tương tự, rút
kinh nghiệm cho những hoạt động tiếp theo.
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực GQVĐTT
Thành tố NL

1. Phát hiện và
làm rõ vấn đề
thực tiễn

Chỉ số hành vi
P1. Nêu được những sự kiện, hiện tượng vật lí
thực tế có trong đề bài.
P2. Mơ tả được các hiện tượng thực tế bằng ngơn
ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện
tượng đó.
P3. Thu thập, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn
khác nhau để GQVĐ trong học tập vật lí.
P4. Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến
thức vật lí.
P5. Phát biểu được vấn đề cần giải quyết.


8
Đ1. Đề xuất các giải pháp GQVĐTT nêu trong đề
bài.
Đ2. Lựa chọn giải pháp tối ưu để GQVĐ
L1. Lập luận để xây dựng mối liên hệ giữa các đại
lượng đã biết và đại lượng cần tìm.
3. Lập kế hoạch, L2. Sử dụng các kiến thức lí thuyết đã có để rút ra
câu trả lời.

thực hiện giải
pháp
L3. Trình bày được các kết quả từ các hoạt động
2. Đề xuất giải
pháp GQVĐTT

học tập vật lí của mình.
4. Đánh giá và
điều chỉnh giải
pháp

ĐG1. Biện luận tính đúng đắn của kết quả.
ĐG2. Điều chỉnh và vận dụng giải quyết những
nhiệm vụ đặt ra tiếp theo.

1.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học
vật lí
1.2.1. Tổng quan về đánh giá NL
1.2.2. Các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn
1.2.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
thơng qua sử dụng BTVL
1.3. Bài tập vật lí và bài tập vật lí theo định hƣớng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
1.3.1. Khái niệm BTVL
BTVL là bài tập luyện tập và sáng tạo với mục nghiên cứu
các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật
lí của HS, luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tiễn,
GQVĐ nhờ suy luận lơgic, tính tốn, thí nghiệm.
1.3.2. Vai trị của bài tập vật lí trong phát triển năng lực giải quyết

vấn đề thực tiễn
1.3.3. Các dạng bài tập vật lí trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn
Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài
tập vận dụng và GQVĐ gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình


9
huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội
cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.
Các bài tập dự án: Các bài tập này đòi hỏi HS dưới sự điều
khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập
mang tính phức hợp khơng chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt
thực hành, thơng qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới
thiệu, cơng bố được.
1.3.5. Quy trình xây dựng bài tập theo định hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề thực tiễn
Các nguyên tắc khi xây dựng bài tập theo định hướng phát
triển NL GQVĐTT:
- Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến thức,
kĩ năng và định hướng phát triển NL cho HS.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại của các nội
dung kiến thức vật lí và các mơn khoa học có liên quan.
- Phải phát huy được tính tích cực tìm tịi và vận dụng tối đa
kiến thức đã có của HS để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra
trong BT.
- Đảm bảo phát triển được NL cho HS đặc biệt là NL
GQVĐTT.
- Phải có tính hệ thống và đảm bảo logic sư phạm.
Bảng 1.3. Quy trình xây dựng bài tập định hướng phát triển năng lực

giải quyết vấn đề thực tiễn
Các
Nội dung thực hiện
bƣớc
1
Xác định mục tiêu để xây dựng bài tập sao cho
kết quả thực hiện bài tập chính là đầu ra của bài học.
2
Xác định nội dung học tập, hiện tượng, bối cảnh,
tình huống thực tiễn gắn với nội dung xác định để xây
dựng bài tập.
3
Xác định tri thức HS đã có và kiến thức, kĩ năng
cần hình thành trong nội dung học tập, trong hoạt động,
tình huống thực tiễn đã chọn.
4
Thiết kế BT và diễn đạt. Lựa chọn các dữ liệu
xuất phát hoặc bối cảnh, tình huống (từ kiến thức đã có,
hình ảnh, tranh, nguồn thơng tin,…), nêu yêu cầu đặt ra


10

5

và diễn đạt bằng lời có chứa đựng các vấn đề cần giải
quyết đảm bảo phù hợp với HS THCS.
Tiến hành thử nghiệm, chỉnh sửa, hoàn thiện và
vận dụng trong dạy học.


1.4. Sử dụng bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn cho học sinh
1.4.1. Quy trình dạy học sử dụng bài tập phát triển năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn
Đối với mơn vật lí, số lượng các bài tập là khá nhiều và khó.
Do đó việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng cũng cần tuân theo
các bước cụ thể. Các mức bài tập phát triển NL GQVĐTT đưa ra
trong chương trình phải từ thấp đến cao. Với mỗi mức độ đưa ra phải
thực hiện theo quy trình sau:

Giai đoạn 1: Lựa chọn bài tập phù hợp với bài học
Ở giai đoạn này GV phải lựa chọn ra những bài tập liên
quan đến bài học, sau đó sắp xếp chúng một cách logic để sử
dụng trong quá trình dạy học.
Giai đoạn 2: Sử dụng bài tập
Sau khi giao bài tập cho HS tại đây GV thực hiện theo 3
bước để sử dụng bài tập phát triển NL GQVĐTT
Bước 1: Phát hiện vấn đề
Khi tiếp nhận bài tập HS thực hiện theo yêu cầu của
GV. Mục đích của bước này giúp HS phát hiện ra vấn đề cần
giải quyết.
Bước 2: Đề xuất giải pháp
Ở bước này HS phải tìm ra giải pháp để GQVĐ do bài
tập đặt ra. Cho dù phát triển ở mức nào thì mục đích của bước
này giúp HS định hướng được các bước để thực hiện bài tập.
Bước 3: Thực hiện báo cáo kết quả
Sau khi có được giải pháp thích hợp, HS bắt đầu trình
bày kết quả dựa trên các giải pháp nêu trên đồng thời báo cáo
kết quả thực hiện.
Giai đoạn 3: Đánh giá NL GQVĐTT của HS trong

quá trình thực hiện bài tập


11

1.4.2. Sử dụng bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn trong các hoạt động khác nhau nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn cho HS
1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập theo định hƣớng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn tại một số trƣờng
THCS trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
1.5.1. Mục tiêu điều tra
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra
1.5.3. Kết quả điều tra
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người
học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ
quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được
điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập
với kiểm tra đánh giá trong q trình học tập để có thể tác động kịp
thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo
dục. Đặc biệt BTVL luôn được sử dụng như một phương tiện nhằm
bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh. Ý thức
được vấn đề này, trong nghiên cứu của mình, chúng tơi đã:

- Làm rõ được các khái niệm NL và NL GQVĐTT. Để phát
triển NL GQVĐTT cần phân tích nội hàm của NL đó gồm có những
thành tố nào và trong các thành tố GV phải xây dựng và sử dụng các
dạng bài tập nhằm rèn luyện cho HS các kỹ năng GQVĐ: kỹ năng
phát hiện vấn đề; kỹ năng xác định bản chất của vấn đề; kỹ năng biểu
đạt vấn đề; kỹ năng xác định mục tiêu của việc GQVĐ; kỹ năng đề
xuất các giải pháp thích hợp; kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu;
kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn; kỹ năng phối hợp
với người khác để GQVĐ; kỹ năng đánh giá, tổng hợp, khái quát kết
quả thu được; kỹ năng đề xuất vấn đề mới.


12
- Phân tích, làm rõ về các mặt: Vai trị, tiềm năng của bài tập
trong việc phát triển NL GQVĐTT cho HS.
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá mà cụ thể là các
hình thức và cơng cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực được sử dụng trong dạy học vật lí phổ thơng để làm cơ sở
cho việc xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn trong dạy học phần “Điện học” – Vật lí 9.
Qua q trình nghiên cứu chúng tơi nhận thấy rằng để sử
dụng BTVL định hướng phát triển NL GQVĐ cho HS cần phải:
- Bổ sung công cụ kiểm tra đánh giá NL GQVĐTT vào dạy
học
- Thống nhất quy trình dạy học theo hướng phát triển NL
GQVĐTT cho HS
Từ cơ sở lí luận về NL GQVĐTT, chúng tơi xây dựng các
bài tập nhằm phát triển NL GQVĐTT cho HS ở chương 2.



13
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PHẦN ĐIỆN
HỌC – VẬT LÍ 9 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH
2.1. Đặc điểm phần “Điện học” Vật lí 9 THCS
2.1.1. Đặc điểm chung
Nội dung phần Điện học VL lớp 9 được bố cục trong 22 tiết
lên lớp. Chương Điện học nằm ở phần đầu của chương trình Vật lí 9
THCS, được kế thừa và nâng cao hơn chương trình Điện học 7.
Nhiệm vụ của chương là nghiên cứu các khái niệm, các định
luật và những ứng dụng của chúng trong đời sống cũng như trong kĩ
thuật.
Mục tiêu nhằm làm cho HS hiểu được các khái niệm cũng
như mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí: điện trở, điện trở tương
đương, cường độ dịng điện, hiệu điện thế, cơng suất điện; sự phụ
thuộc của điện trở vào chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây dẫn;
biết vận dụng các định luật để giải thích một số vấn đề về điện trong
cuộc sống và giải các bài tập liên quan.
Mỗi tuần 2 tiết, thường được nhà trường xếp vào các ngày
khác nhau (mỗi ngày chỉ một tiết).
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc phần “Điện học” Vật lí 9 THCS

2.1.3. Phân tích kiến thức phần “Điện học” Vật lí 9 liên quan

đến thực tiễn
2.2. Xây dựng bài tập phần “Điện học” Vật lí 9 THCS theo định
hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn


14

Trong phần này, chúng tơi trình bày các bài tập đã xây dựng
với hai nội dung: Cách thức xây dựng và cách sử dụng bài tập theo
hướng phát triển NL GQVĐTT của HS.
Trong đó, cách thức xây dựng gồm có 5 bước được và quy
trình sử dụng được trình bày ở trên.
Chúng tôi đã xây dựng được 20 bài tập theo bảng thống kê
sau:
Bảng 2.3. Bảng thống kê bài tập và bài dạy tương ứng
Thứ
Dạy học bài
Bài tập
tự
1
Bài 2. Điện trở dây dẫn - Định luật Ôm
I.1
2
Bài 4. Đoạn mạch nối tiếp
I.2, I.3
3
Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm
I.4, II.1
Bài 8. Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện
4
I.5
dây dẫn
Bài 9. Sự phụ thuộc của điện trở vào vật liệu
5
I.6
làm dây dẫn
I.7, I.8,

6
Bài 12. Công suất điện
I.9, I.10
I.11, I.14,
7
Bài 13. Điện năng – Cơng của dịng điện
I.15
Bài 13. Điện năng – Cơng của dịng điện
8
I.12, I.13
Bài 19. Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện
9
Bài 16. Định luật Jun – Lenxơ
I.16
I.17, I.18,
10
Bài 19. Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện
II.2
Cụ thể các dạng như sau:
Dạng I: Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn
Dạng II: Các bài tập dự án
2.3. Tiến trình dạy học một số bài trong phần “Điện học” Vật lí 9
THCS theo định hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
thực tiễn với bài tập đã đƣợc xây dựng
2.3.1 Thiết kế tiến trình bài dạy “Điện năng - cơng của dịng điện”
có sử dụng bài tập phát triển NL GQVĐTT của HS


15
2.3.1 Thiết kế tiến trình bài dạy “Bài tập về cơng suất điện và điện

năng sử dụng” có sử dụng bài tập phát triển NL GQVĐTT của HS
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày trong
chương 1, chương 2 chúng tơi đã tập trung vào xây dựng và sử dụng
bài tập dạy học theo hướng phát triển NL GQVĐTT cho HS trong
dạy học phần “Điện học” Vật lí 9. Cụ thể, kết quả đạt được như sau:
- Trình bày được đặc điểm, cấu trúc nội dung của phần “Điện
học”, trên cở sở đó làm rõ được những đặc điểm thuận lợi cho việc
phát triển NL GQVĐTT cho HS ở phần nội dung kiến thức này làm
cơ sở cho việc lựa chọn nội dung và thiết kế tiến trình dạy học các
bài học cụ thể;
- Căn cứ vào đặc điểm nội dung kiến thức của phần Điện học
và quy trình thiết kế bài học theo hướng phát triển NL GQVĐTT cho
HS đã được đề xuất trong chương 2, luận văn đã thiết kế được một số
giáo án theo hướng phát triển NL GQVĐTT cho HS ở một số bài
trong phần “Điện học” Vật lí 9. Các giáo án chúng tôi đã soạn theo
hướng nghiên cứu:
+ Điện năng – Cơng của dịng điện
+ Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng
Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy học
mà đề tài đã xây dựng, các giáo án trên sẽ được sử dụng vào dạy học
ở các trường THCS trong phần TNSP.
Tuy nhiên, để dạy một tiết học có sử dụng bài tập đạt hiệu
quả GV cần phải có những biện pháp sư phạm như tạo ra mơi trường
thuận lợi để HS có điều kiện sáng tạo, biết cách khuyến khích HS tự
lực làm việc và khả năng sáng tạo, biết cách đặt câu hỏi sao cho HS
bộc lộ được khả năng phát hiện vấn đề mới. Đặc biệt là khả năng
phân tích, đánh giá các phương án GQVĐ trong học tập. Ngồi ra
khả năng thuyết trình của HS cũng được phát triển đáng kể khi bảo
vệ ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm HS trước lớp. Đồng thời từ

những giáo án đã xây dựng giúp GV đánh giá HS phát triển được các
kỹ năng của dạy học GQVĐ.


16
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích
3.2. Đối tƣợng và nội dung của thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Đối tượng
Đối tượng của TNSP là q trình dạy học vật lí cho HS các
lớp khối 9 của trường THCS Phan Bội Châu – thành phố Hội An –
tỉnh Quảng Nam
3.2.2. Nội dung
GV dạy theo giáo án đã soạn, thực hiện đúng quy trình tổ
chức dạy học sử dụng bài tập theo định hướng phát triển NL
GQVĐTT cho HS mà đề tài đã xây dựng. Các bài giảng tiến hành
thực nghiệm thuộc phần “Điện học” vật lí 9, bao gồm:
Bài 13: Điện năng – Cơng của dịng điện
Bài 14: Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Để đảm bảo kết quả so sánh được khách quan, đề tài đã sử
dụng chọn ra nhóm TN và nhóm ĐC. Về sĩ số, chọn số lượng mẫu ở
nhóm TN và ĐC tương đương nhau. Số HS được khảo sát trong quá
trình TNSP là 75 HS, thuộc 2 lớp 9 của trường THCS Phan Bội Châu
– thành phố Hội An. Các lớp được chọn có điều kiện tổ chức dạy học
và chất lượng học tập tương đương nhau. Cụ thể hai mẫu TN và ĐC
được chọn như bảng.
Bảng 3.1. Số lượng, lớp đối chứng và thực nghiệm

Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
TT
Lớp
Số lượng
Lớp
Số lượng
1
9/4
40
9/3
35
Tổng cộng 75 HS
Trong nhóm TN chúng tơi chọn ra 8 HS có học lực khác
nhau để quan sát:
HS
ĐỐI TƢỢNG
HS GIỎI
HS KHÁ
TRUNG BÌNH,
YẾU
3
2
3
SỐ LƢỢNG


17
3.3.2. Quan sát giờ học
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm

* Chuẩn bị cho tiết lên lớp
Trước khi tiến hành TN, chúng tôi đã trao đổi với GV tham
gia dạy học các vấn đề sau: Thống nhất nội dung kiến thức trong mỗi
bài luyện tập và bài kiểm tra.
Tiến hành giảng dạy 2 bài học lí thuyết theo giáo án TN đã
soạn. Trong q trình TN có lồng ghép các bài tập trong hệ thống bài
tập của đề tài đã xây dựng;
Cung cấp phiếu học tập, phiếu quan sát, các bài kiểm tra,…
cho GV.
* Tổ chức kiểm tra
Chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh
giá khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức vật lí của HS các lớp TN và
ĐC.
Có 1 bài kiểm tra 1 tiết dưới hình thức trắc nghiệm và tự
luận.
Nội dung chi tiết bài kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục.
Đề kiểm tra ở hai lớp như nhau, cùng biểu điểm và GV
chấm.
3.4. Kết quả và đánh giá thực nghiệm
3.4.1. Đánh giá định tính
Qua quan sát các giờ học chúng tơi nhận thấy:
- GV tổ chức dạy học theo đúng quy trình sử dụng bài tập
theo định hướng phát triển NL GQVĐTT cho HS. GV đóng vai trị là
người tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm tịi và phát hiện kiến thức. Chú
trọng phát triển khả năng GQVĐ, khả năng làm việc nhóm.
- HS trong lớp thể hiện được sự hợp tác chặt chẽ, tinh thần
trách nhiệm, thái độ tích cực và hứng thú trong học tập. Khơng khí
học tập tràn đầy niềm tin, thoải mái và cởi mở. HS sáng tạo, chủ
động trao đổi kiến thức với thầy cô và bạn bè, tự giác bộc lộ NL cá
nhân và sự hiểu biết của bản thân. HS nắm được kiến thức vừa học,

phân tích được các bài tập, tổng hợp và vận dụng được kiến thức giải
quyết các bài tập đưa ra nhanh chóng.
3.4.2. Đánh giá định lượng
Chúng tơi thực hiện phiếu quan sát được kèm theo tại phần
phụ lục. Dưới đây là phần tổng hợp từ phiếu quan sát đó. Các hành vi


18
có điểm số bằng khơng tức là hành vi đó không được đánh giá qua
bài tập.
3.4.2.1. Đánh giá sự phát triển NL GQVĐTT trên từng đối
tượng HS
3.4.2.2. Đánh giá sự phát triển NL GQVĐTT trên từng nhóm
HS
3.4.2.3. Đánh giá kết quả thông qua bài kiểm tra

Điểm Xi

Số HS đạt điểm Xi
TN
ĐC

% HS đạt điểm
Xi
TN
ĐC

0

0


0

0

0

1

0

0

0

0

2

0

0

0

0

3

0


2

0

5.71

4

3

4

7.50

11.43

5

6

9

15.00

25.71

6

8


8

20.00

22.86

7

9

6

22.50

17.14

8

8

4

20.00

11.43

9

4


2

10.00

5.71

10

2

0

5.00

0

Tổng

40

35

100

100


19


% HS đạt điểm Xi

30
20
TN

10

ĐC
0
0

1

2

3

4

5 6 7
Điểm Xi

8

9 10

* Nhận xét: Từ bảng và đồ thị cho thấy tỉ lệ HS đạt điểm
dưới trung bình của lớp thực nghiệm ít hơn so với lớp đối chứng; Số
điểm trên trung bình cũng cao hơn hẳn so với ĐC. Tỉ lệ HS đạt điểm

8, 9, 10 ở lớp TN cũng cao hơn nhiều so với lớp ĐC. Như vậy, thông
qua việc sử dụng các BTVL đã xây dựng trong các tiết học đã góp
phần nâng cao kết quả học tập mơn vật lí của lớp TN.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chúng tơi nhận thấy rằng việc phát triển NL GQVĐTT của HS
là rất cần thiết. Việc phát triển năng lực GQVĐTT không phải chỉ dừng
ở việc vận dụng kiến thức để GQVĐTT xảy ra trong hàng mà nó cịn thể
hiện ngay trong q trình học tập của HS. Khi HS nghi ngờ một kiến
thức khoa học nào đấy và lập kế hoặc để thực hiện nó đây cũng là một
vấn đề thực tiễn xảy ra trong chính q trình học tập của HS.
HS phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và vận dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn đó. Việc giải quyết vấn đề
thực GQVĐ quanh mình. Từ đó giúp các em u thích mơn học,
hứng thú và chủ động trong học tập.
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tơi có một số
nhận xét sau:
- Việc xây dựng và sử dụng bài tập theo định hướng phát
triển NL GQVĐTT đã kích thích hứng thú học tập, làm cho HS rất
tích cự, tự giác học tập, HS đã chủ động phát hiện các vấn đề trong
các tình huống, hoạt động nhóm để đưa ra các giải pháp và cách thức
thực hiện giải pháp.


20
- Dạy học sử dụng các bài tập bài tập theo định hướng phát
triển NL GQVĐTT gắn những kiến thức HS đã học vào thực tiễn
cuộc sống, từ đó giúp họ hiểu sâu sắc các kiến thức và có thể vận
dụng các kiến thức đó. Điều này chính là yếu tố quan trọng để hình
thành cho HS u thích mơn học. Hơn thế nữa, trong quá trình tìm
hiểu nội dung của bài tập có chứa đựng vấn đề có thật trong cuộc

sống, HS được hình thành thái độ đối với các hiện tượng thực tiễn
liên quan đến kiến thức một cách hết sức tự nhiên.
Các phân tích thực nghiệm trên đã khẳng định tính khả thi trong việc
đổi mới phương pháp dạy học sử dụng bài tập định hướng phát triển
NL GQVĐTT góp phần phát triển NL GQVĐTT.


21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với giả thuyết
nghiên cứu, chúng tơi giải quyết được các vấn đề lí luận và thực tiễn
sau:
- Chương 1: Bổ sung và làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài tập phần Điện học – Vật lí 9
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học
sinh. Đồng thời xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐTT
của học sinh.
- Chương 2: Xây dựng mục tiêu chung, xây dựng bài tập
phần “Điện học” - Vật lí 9 và thiết kế một số phương án dạy học có
sử dụng các bài tập đã soạn thảo nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn của học sinh.
- Chương 3. Quá trình thực nghiệm sư phạm đã cho phép rút
ra những đánh giá sơ bộ về hiệu quả của bài tập phần “Điện học” Vật lí 9 đã xây dựng và các phương án dạy học có sử dụng các bài
tập đã soạn thảo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
của học sinh đã thiết kế.
- Phương pháp dạy học GQVĐ là phương pháp học tập hiệu
quả đáp ứng được mục tiêu đào tạo con người mới cho xã hội. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tham khảo và chắt lọc
những ý tưởng cốt lõi của phương pháp sao cho phù hợp với điều

kiện học tập của trường THCS của chúng ta hiện nay.
- Kết quả nổi bật và đáng mừng nhất, đó là tinh thần thái độ
học tập của HS được thay đổi rõ rệt. Các em luôn hăng hái tổ chức
tham gia vào các hoạt động học tập, làm việc nhóm, học được cách
ứng xử với bạn bè và ln có những ý tưởng độc đáo trong cách giải
quyết. Các em sử dụng kiến thức đã học để giải quyết những tình
huống xảy ra trong thực tiễn, giảm bớt sự căng thẳng trong các tiết
học bằng phương pháp dạy học truyền thống. Như vậy, việc sử dụng
các bài tập mà chúng tơi xây dựng đã góp phần phát triển năng lực
GQVĐTT của người học, đáp ứng các mục tiêu giáo dục trong thời
kì đổi mới.
- Các phương án thử nghiệm về cách đánh giá HS không
những đánh giá được kết quả của HS mà cịn đánh giá được q trình


22
học tập của HS và bước đầu thấy được năng lực giải quyết vấn đề
thực tiễn của học sinh phát triển.
2. Những khó khăn khi nghiên cứu đề tài
- Việc xây dựng và sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực
thực tiễn cho học sinh địi hỏi GV khơng chỉ nắm vững kiến thức
trong chương trình học mà cịn phải am hiểu những vấn đề, hiện
tượng thực tiễn.
- Để đánh giá năng lực của học sinh không thể diễn ra trong
một vài tiết học mà nó phải được thực hiện trong suốt quá trình học.
3. Kiến nghị
- Nhà trường cần tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho quá
trình tự học của HS như trang thiết bị sách, tài liệu tham khảo trong
thư viện, các đồ dùng thí nghiệm,...
- Nên lồng ghép các bài tập có nội dung thực tiễn trong các

bài học như vậy sẽ gây được hứng thú, kích thích tính tị mị của HS
đồng thời đảm bảo có thể phân loại HS.
- Cách đánh giá HS được sử dụng trong luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo. Qua các buổi thực nghiệm, bước đầu chúng tôi
nhận thây cách đánh giá này đảm bảo được tính cơng bằng vì việc
đánh giá lúc này khơng chỉ riêng GV mà HS cũng có quyền tham gia
đánh giá. Với sự hỗ trợ đánh giá của GV, HS sẽ có được những phản
hồi nhanh chóng, chính xác. Để việc đánh giá được chính xác và tồn
điện hơn cần được tiếp tục nghiên cứu và thực nghiệm nhiều hơn.
Vì điều kiện thời gian, nên số lượng bài soạn và thực nghiệm
sư phạm cịn ít. Do đó, việc đánh giá hiệu quả luận văn chưa thực sự
khái quát, tổng thể. Nhưng kết quả nghiên cứu của đề tài tạo điều
kiện cho chúng tôi tiếp tục mở rộng đề tài sang các phần khác của
chương trình vật lí THCS.



×