Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP SAU KHI GIAO TẠI XÃ HÒA BÌNH - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 94 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP SAU KHI GIAO TẠI XÃ HỊA BÌNH - HUYỆN
ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên nghành: Lâm nghiệp
Mã số: 60.62.60

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lý Văn Trọng

THÁI NGUYÊN, 2008


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Lý Văn Trọng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tơi hồn tồn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Các thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2008


Tác giả

Hoàng Ngọc Hà


3

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo giảng dạy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học
Lâm nghiệp Xuân Mai Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân
xã Hồ Bình, các ngành có liên quan, đặc biệt sự quan tâm giúp đỡ của cơ
quan, các đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn TS. Lý Văn Trọng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn tới Khoa Sau đại học Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, chi
cục Kiểm lâm tỉnh, trung tâm Khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, cán bộ
nhân dân xã Hồ Bình, phịng Thống kê, phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Đồng Hỷ, các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia
đình đã động viên giúp tơi hồn thành đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn
này của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả


Hoàng Ngọc Hà


4

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

i

Danh mục các bảng, biểu

ii

Danh mục các hình

iii

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có tham gia trên
thế giới


5

1.2. Ở Việt Nam

9

1.2.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có tham gia
ở VN

10

1.2.2. Tình hình giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

18

1.3. Luật và chính sách của nhà nước liên quan đến cách thức quản lý
rừng và đất lâm nghiệp có sự tham gia

20

1.4. Những nghiên cứu liên quan đến giao và sử dụng rừng, đất lâm
nghiệp ở Việt Nam

24

1.5. Giao đất giao rừng, quản lý rừng và đất rừng tại tỉnh
Thái Nguyên

25


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1. Đối tượng nghiên cứu

28

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

28

2.3. Phạm vi nghiên cứu

28

2.4. Nội dung nghiên cứu

29

2.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng sử dụng đất lâm nghiệp sau

29


5
khi giao


29

2.4.3. Nghiên cứu tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn

29

2.4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên phương diện
kỹ thuật

29

2.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đất sau khi giao, nhận

29

2.4.6. Đề xuất các giải pháp

29

2.5. Phương pháp nghiên cứu

30

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu

30

2.5.2. Phương pháp điều tra chuyên đề


31

2.5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (nội nghiệp)

32

Chƣơng 3. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KTXH

33

3.1. Điều kiện tự nhiên

33

3.2. Điều kiện kinh tế

35

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

39

4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất lâm nghiệp

39

4.1.1. Nhân tố bên trong

39


4.1.2. Nhân tố bên ngồi

42

4.2. Q trình thực hiện cơng tác giao đất giao rừng tại xã Hồ Bình

44

4.3. Kết quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi giao

46

4.4. Kết quả nghiên cứu về quá trình giao, nhận và sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp
4.4.1. Kết quả quan sát, ghi nhận từ phía giao: cấp bộ cấp tỉnh, huyện, xã

50
50

4.4.2. Kết quả quan sát từ phía người dân nhận đất, nhận rừng sau
khi giao

60

4.5. Kết quả nghiên cứu

66

4.6. Một số đề xuất


69

4.6.1. Giải pháp về đất đai

69

4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật

70

4.6.3. Giải pháp về chính sách đầu tư, vốn

70

4.6.4. Giải pháp về môi trường

71

Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ

72

5.1. Kết luận

72


6
5.2. Tn ti


73

5.3. ngh

74

TàI LIệU THAM KHảO
PH LC

DANH MC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


7

LTQD

Lâm trường quốc doanh

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

OTC

Ơ tiêu chuẩn


GĐGR

Giao đất giao rừng

HTX

Hợp tác xã

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
ĐTĐT

Đất trống đồi trọc

FAO

( Food Agriculture Oganization) - Tổ chức Nông Lương thế giới

TW

Trung ương

NLKH

Nông lâm kết hợp

QLBVR


Quản lý bảo vệ rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân

HGĐ

Hộ gia đình

LSPG

Lâm sản phi gỗ

ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp

ĐHNN

Đại học Nơng nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH


8
Nội dung

Hình


Trang

2.1

Cơ cấu đất lâm nghiệp đã được giao và chưa giao

17

2.2

Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các đối tượng

17

2.3

Cơ cấu đất lâm nghiệp theo khu vực kinh tế

18

Ảnh 4.01 Rừng Keo lai tuổi 7 xóm Tân Đơ

47

Ảnh 4.02 Rừng tự nhiên xóm Trung Thành

48

Ảnh 4.03 Rừng tự nhiên phố Hích


49

4.1
4.2
4.3

Các đợt giao đất, giao rừng có hiệu quả, thích hợp
nhất
Những giai đoạn (đợt) khác nhau về GĐGR
Những dự án chương trình liên quan, hỗ trợ sau
GĐGR

51
52
53

4.4

Nhu cầu, thị trường gỗ và lâm sản tại huyện...........

53

4.5

Sự khác nhau trong các đợt giao

54

4.6


Sự cần thiết về thay đổi trong GĐGR

55

4.7

Sự khác nhau giữa các nhóm, dân tộc về sử dụng rừng,
đất

56

4.8

Nhu cầu nhận và quản lý đất, rừng

57

4.9

Thay đổi chính sách GĐGR

58

4.10

Thay đổi trong nhận thức của người dân về GĐGR

59


4.11

Việt Nam gia nhập WTO và sự thay đổi trong sử
dụng đất, rừng.

60

4.12

Giai đoạn (đợt) giao phù hợp, hiệu quả

61

4.13

Hình thức giao phù hợp

62

4.14

Quy hoạch sử dụng

62

4.15

Hiệu quả của các chương trình dự án có liên quan

63


4.16

Nhu cầu tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quỹ đất)

64

4.17

Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chưa có
hiệu quả

DANH MỤC BIỂU

65


9

TT Bng

Ni dung

Trang

1

1.1

Ti nguyờn rng th gii thống kê đến năm 2000


5

2

1.2

Din tớch rng ton quc n ngy 31/12/2007

9

3

1.3

4

1.4

Thng kờ diện tích đất đã giao cho các đối tượng

1.5

Diễn biến cơ cấu rừng dưới các phương thức quản lý ở

5

Tình hình quản lý đất lâm nghiệp có rừng qua các năm
ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.


khu vực miền núi phía Bắc
Kết quả trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

15
16
16

6

1.6

7

1.7

8

3.1

Một số chỉ tiêu khí hậu của khu vc nghiờn cu

34

9

3.2

Cơ cấu sử dụng đất đai xà Hoà Bình

35


10

3.3

11

3.4

Diễn biến độ che phủ rừng xà Hoà Bình từ 2003 - 2007

38

12

4.2

Phân tích vai trị và ảnh hưởng của các tổ chức cộng đồng

42

13

4.3

Kết quả về giao đất lâm nghiệp và cơ cấu sử dụng đất đai

45

14


4.4

Diện tích rừng và đất rừng đã được giao cho hộ gia đình

45

15

4.5

16

4.6

17

4.8

Các đối tượng tham gia phía GĐGR.

50

18

4.9

Các đối tượng người nhận đất, rừng

60


2003 - 2007
Thống kê diện tích giao đất lâm nghip tnh Thỏi
Nguyờn n nm 2000

Tình hình nhân khẩu và lao động khu vực nghiên
cứu

Tng hp kt qu tớnh tốn các chỉ tiêu bình qn
( ƠTC 1)
Tổng hợp kết quả tính tốn các chỉ tiêu bình qn
(ƠTC 2)

MỞ ĐẦU

26

27

36

47

48


10
1.1.

Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý báu của mọi quốc gia, đất nước, là bộ phận quan

trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,
gắn liền với đời sống nhân dân và sự sống còn của dân tộc.
Tuy nhiên, do sinh kế và nhiều lý do khác nhau trên thế giới mỗi năm
mất 7,3 triệu ha rừng. Trước đây, thế giới có 17,6 tỷ ha rừng tự nhiên, hiện
nay chỉ cịn khoảng 4 tỷ ha trong đó Brazin, Canada, Trung quốc, Nga và Mỹ
chiếm phần lớn. Trong hơn một thập kỷ qua đã có 3% diện tích rừng bị tàn
phá [15].
Nước ta, tổng diện tích đất lâm nghiệp được thống kê đến năm 2005
19.134.66 ha chiếm 58,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích rừng tự
nhiên là 9.865.020 ha chiếm 51,56%, diện tích rừng trồng là 1.919.568 ha
chiếm 10,03%, diện tích đất trống đồi núi trọc chưa có rừng là 7.350.081 ha
chiếm 38,41% diện tích đất lâm nghiệp. Trong hai thập kỷ vừa qua, Đảng và
Chính phủ đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để thực hiện mục tiêu bảo
vệ và phát triển vốn rừng. Những nỗ lực này đã được nhiều nước, nhiều tổ
chức quốc tế nhìn nhận và có những hỗ trợ thiết thực, hiệu quả [4].
GĐGR là một trong những chiến lược quan trọng để pháp triển tổng
hợp bền vững tài nguyên rừng đã được triển khai thực hiện trong nhiều năm
qua với nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Luật đất đai năm 1993 và
các văn bản như Nghị định 64/CP, NĐ 01/CP, NĐ 02/CP… là những nền tảng
pháp lý đầu tiên cho giao rừng và đất lâm nghiệp, có tác dụng bước đầu thúc
đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái. Cho đến nay,
hầu hết các tỉnh đã thực hiện cơ bản việc đất lâm nghiệp cho người dân. Theo
số liệu thống kê đến năm 2005, trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp được
quy hoạch là 14,6 triệu ha, đã giao cho các đối tượng sử dụng được 11,266
triệu ha, chiếm tỷ lệ 77% đất lâm nghiệp, chưa giao 3,41 triệu ha chiếm 23%.
Một thực tế vẫn đang thu hút sự quan tâm chú ý là, sau khốn 100 và
khốn 10 trong nơng nghiệp, đất nước ta thoát khỏi nạn thiếu lương thực
triền miên lâu dài trước đó và cũng ngay lập tức Việt Nam trở thành một



11
trong những nước xuất khẩu gạo chủ yếu của thế giới. Nghành lâm nghiệp
cũng đã thực hiện giao đất, giao rừng cho hộ gia đình từ trên hai mươi năm
nay. Tuy nhiên, nhiều đánh giá cho rằng cách đi đối với giao đất lâm nghiệp
không tạo được những bước ngoặt như nơng nghiệp, hoặc có một số chuyển
biến tích cực nhưng chậm. Mặt khác giá trị sản xuất toàn ngành lâm nghiệp
tăng với tốc độ thấp và không ổn định: giai đoạn 1992-1995 tăng bình quân
mỗi năm 1,2%; giai đoạn 1996-2000 tăng 0,4%; giai đoạn 2001-2005 tăng
0,94%, tốc độ tăng này chậm hơn nhiều so với tăng cao và ổn định của nơng
nghiêp [5]. Chính vì vậy, câu hỏi Tại sao? đất nơng nghiệp và lâm nghiệp có
những gì khác nhau… Một loạt yếu tố cần xem xét một cách khoa học,
khách quan để trả lời các câu hỏi này, nhất là q trình giao đất, rừng cũng
như những chính sách liên quan trong khi và sau khi giao đến hộ, nhóm hộ
gia đình để có sự sử dụng hiệu quả, ổn định, bền vững, vì vậy vẫn cần có
những nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm chứng để tìm câu trả lời thoả đáng.
Nếu xem xét chi tiết, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi được
giao là một vấn đề lớn, quyết định những yếu tố hết sức quan trọng đối với
người nhận như tăng thu nhập cải thiện đời sống hàng ngày, hoặc ở mức độ
lớn hơn như phát triển kinh tế trang trại, lâm sản ngoài gỗ, bảo vệ môi
trường sinh thái… Hơn thế nữa, điều đặc biệt quan trọng là sự thay đổi trong
nhận thức, hành vi của người dân, những thay đổi về quan hệ xã hội, cũng
như hiệu quả của việc thực thi pháp luật, chính sách của Nhà nước tại địa
phương trong việc quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên
nhiên nói chung.
Nhìn một cách tổng thể về vấn đề trên, một số yếu tố chính của cả q
trình giao và nhận đất, rừng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, khoa học để rút
ra một số bài học về sử dụng đất lâm nghiệp và rừng sau khi được giao.
Những yếu tố chính trong thực tế là rất nhiều, đa dạng, nhưng có thể được

chia thành hai nhóm khi xem xét từ hai phía: phía giao và phía nhận.
Về phía giao: từ những năm 1986 đến nay công tác giao đất giao rừng
đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, gắn với những thay đổi nhất định về


12
chính sách, luật đất đai…và sau đó là cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp
trong quá trình giao. Phương thức, hình thức, qui trình giao, quy hoạch trước
và trong khi giao, đặc biệt là sự tham gia của người dân và các tổ chức quần
chúng trong mọi giai đoạn giao nhận đều có những điểm khác nhau đáng kể
ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng là sử dụng đất và rừng. Ngồi ra, các yếu
tố như: chính sách hỗ trợ sau khi giao, thị trường gỗ và lâm sản trong nước
và thế giới, các dự án chương trình phát triển nông lâm nghiệp, các tổ chức
khuyến nông lâm, kiểm lâm… đã có những ảnh hưởng rõ ràng tới việc sử
dụng đất và rừng được giao.
Về phía nhận: chủ thể nhận có thể là cá nhân hay cả cộng đồng, nhóm
hộ, tổ chức… cũng có những sự khác nhau đáng kể về các mặt: nhận thức, đặc
biệt là những hiểu biết về quyền lợi và trách nhiệm của chủ rừng, chủ đất, khả
năng đầu tư, văn hoá, truyền thống, kinh nghiệm canh tác… là những yếu tố
quyết định đến việc sử dụng đất và rừng. Những nhân tố có nguồn gốc từ cả
hai phía và qua các thời kỳ khác nhau nêu trên đã có những ảnh hưởng rõ rệt
tới hiệu quả sử dụng đất và rừng sau khi được giao theo những mối liên hệ
nhất định.
Xã Hồ Bình, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên là nơi công tác giao
đất giao rừng được tiến hành tương đối sớm. Tuy nhiên thực tế hiện nay
những sai sót, bất cập từ trong q trình giao vẫn đang có tác động làm cho
hiệu quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp có sự khác nhau rõ rệt ngay cả trên
địa bàn chỉ một xã… Một nghiên cứu về sử dụng đất, rừng sau khi đã được
giao tại xã này là cần thiết để xem xét một cách khoa học, khách quan, để
phân tích, đánh giá sự phụ thuộc giữa hiện trạng sử dụng đất, rừng và các

nhân tố liên quan đến giao nhận đất rừng, nhằm rút ra được những mối quan
hệ hữu cơ, những bài học hữu ích. Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài „‟
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp sau
khi giao tại xã Hịa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”
1.2. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học


13
- Nghiên cứu nhằm bổ sung thêm kiến thức thực tế, nhất là phương
pháp nghiên cứu các vấn đề có tính chất cả kỹ thuật và xã hội học, cả tính chất
định tính lẫn định lượng.
- Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết giúp cho
cán bộ khoa học, các sinh viên có cách nhìn nhận vấn đề giao nhận đất, rừng
một cách tổng quát hơn, nhất là mối liên hệ hữu cơ có thể, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại khu vực trung du và miền núi
phía Bắc Việt Nam
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà làm quyết định,
chính quyền địa phương, người nhận rừng, tham khảo trong xây dựng kế
hoạch, giám sát và đánh giá việc sử dụng đất, rừng sau khi giao có tính thực tế
hơn.
- Những đề xuất từ nghiên cứu này, hy vọng cũng sẽ giúp cho các cán
bộ trực tiếp đang và sắp thực hiện q trình GĐGR có những nhìn nhận kỹ
lưỡng và đề xuất tới các phía liên quan trong khi giao và nhận những thay đổi
cần thiết, để tránh được những thiếu sót, bất cập và đạt mục tiêu quản lý sử
dụng tài nguyên rừng hiệu quả, bền vững.

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia trên
thế giới


14
Chương trình mơi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết trong 5 năm
qua tốc độ phá rừng tăng nhanh, nhất là tại các nước Đông Nam Á, đe dọa
môi trường sống của con người cũng như sự tồn tại của nhiều loài động, thực
vật. Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương liên hiệp quốc (FAO) thế giới hiện
đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đất dốc là 973 triệu ha
chiếm 65,9% [3]. Theo số liệu công bố tại Hội nghị thế giới về rừng lần thứ
12 tổ chức tại thành phố Kuebec, Canada năm 2002 với chủ đề “ Rừng, nguồn
sống của con người” trên thế giới đã có gần 500 vụ thảm họa lớn, làm hơn
10.000 người chết, 600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại về vật chất lên
tới 55 tỷ USD nguyên nhân chính là do nạn phá rừng [4] .
Bảng 1.1.Ti nguyờn rng th gii thống kê đến năm 2000
Vựng l·nh thỉ

Diện

tích

tự Tổng

nhiên

tích rừng

(1.000 ha)


(1.000 ha)

diện Độ che phủ Diện

tích

rừng

bình

qn

đầu

( %)

ngƣời

Châu Phi

2.978.394

649.866

21,8

0,8

Châu Á


3.084.746

547.793

17,8

0,2

Châu Âu

2.259.957

1.039.251

46,0

1,4

Bắc & Trung Mỹ

2.136.966

549.304

25,7

1,1

Châu Đại Dương


849.096

197.623

23,3

6,6

Nam Mỹ

1.754.741

885.618

50,5

2,6

Toàn cầu

13.063.900

3.869.455

29,6

0,6

( Nguồn FAO: State of the World Forests, Rome, 2003) [3].
Châu Á là nơi có độ che phủ thấp nhất và bình quân ha rừng trên người

thấp nhất.
Đất đai bị thối hóa cũng là vấn đề rất nghiêm trọng, khơng những làm
mất đi độ mầu mỡ mà còn kéo theo sự mất nước, sự sa mạc hóa và đồng thời
gây ra hàng loạt những hậu quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lỡ. Hàng 100 triệu
người đang phải đối mặt với hậu quả của tình trạng sa mạc hóa và đất đai suy
thoái ngày càng trầm trọng.


15
Để quản lý lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo FAO, một trong
những biện pháp cần tập trung là thành lập các đối tác liên khu và xuyên quốc
gia trên cơ sở cùng có lợi.
Theo FAO ( 2007) cho biết trong những năm đầu thế kỷ 21, nạn cháy
rừng đang có nguy cơ tăng nhanh mạnh, với phạm vi toàn cầu làm cho hàng
triệu ha rừng bị tàn phá, gây thiệt hại hàng tỷ USD. Nguyên nhân của những
vụ cháy rừng chủ yếu, xét cho cùng là do con ngi gõy ra [3].
Gần đây, FAO đà ỏnh giỏ cao nỗ lực của các nước Châu Á- Thái Bình
Dương trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là chính
sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội, những
nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các n-íc trong khu vực
đối với quá trình bảo vệ và phát triển bền vững [4].
Trên thế giới, khoa häc vÒ sử dụng rừng và đất rừng theo h-íng l©m
sinh được phát triển từ rất sớm nhưng phần lớn ít chú trọng đến thùc chÊt vấn
đề quản lý bảo vệ rừng và đất rừng mà chỉ chú trọng tới việc lợi dụng khai
thác lâm sản. Tình trạng mất rừng ở nhiều quốc gia cũng chính là do việc quản
lý tài nguyên rừng và đất rừng chưa đảm bo quyn li, ngha v ca ngi
dõn, nhất là những c- dân sống gần rừng và dựa vào rừng.
Sau nhng bài học đắt giá, hiện nay và xu thế chung hiện nay về quản lý
tài nguyên rừng trên thế giới là áp dụng các hình thức quản lý rừng và tài
ngun có sự tham gia.

Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa
phương (gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với 13
nghiên cứu chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi
chủ yếu từ quản lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân
hay nhóm của các cộng đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mơ tả
và phân tích các loại hình quản lý tài ngun rừng có sự tham gia của nhiều
nước khác nhau. Các vấn đề về tài liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ


16
những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý
rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc rừng không do người địa
phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) khơng cho phép người dân
tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự án khơng bao giờ thực hiện
được[39] .
Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích
hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển
hình thơng qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, có hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt
tiếng Anh là JFM) và Rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).
Sự thay đổi có tính chất chiến lược của Ấn Độ về quản lý tài nguyên
rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát từ chiến lược
của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống
gần kề với rừng như là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà... và vai trị của
họ trong gìn giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên
động lực cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung
và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền
thống, tập tục riêng biệt[38].
Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một
hợp phần của giải pháp canh tác và phát triển nơng thơn tổng hợp đã địi hỏi

đến việc thay đổi chính sách cũng như luật pháp trong nghành lâm nghiệp,
trọng tâm là quản lý rừng có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ
nữ. Các giải pháp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các
nghiên cứu định hướng theo nhu cầu, đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy
cho sự thành công cho hình thức quản lý đó[34].
Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất
và qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng
và người quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến
khích việc quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự


17
công bằng về xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã
được thực hiện đến cấp huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được
sử dụng để tăng cường hiệu lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa
quyền lợi và trách nhiệm cho những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống
quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương, các loài nhất định [41].
Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các
trường Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay
đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận
dụng những kinh nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện
thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham
gia đã rất được coi trọng tại Indonesia[40] .
Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD
đã làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành cơng của
Nepal, đặc biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3
vùng đại diện : Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề
này đã đề xuất cho phạm vi toàn quốc những cơ chế và q trình cần hồn
thiện trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal[36] .
Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng

có sự tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do
thiếu sự tham gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hồn thiện nên thử
nghiệm đã không thành công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề
xuất có sự thay đổi chính sách và luật cần có những sự cải cách, đồng thời
cũng cần có sự hồn thiện về việc thực hiện hệ thống cộng quản tài nguyên
rừng [35].
Tại Thailand, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học
Chulalongkorn... đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm
nghiệp Hồng Gia Thái về vai trị của rừng và đất rừng đối với thôn bản và
cộng đồng dân cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của
chính phủ và quản lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả,


18
đặc biệt đối với rừng ngập mặn ven biển và những nơi xa xơi, hẻo lánh có các
dân tộc ít người sinh sống[37] .
1.2. Ở Việt Nam
Gần 60 năm qua, tài nguyên rừng ở Việt Nam liên tục giảm sút (xem
biểu ), xét trên tất cả các phương diện: diện tích, chất lượng, trữ lượng gỗ...
cho đến hiện nay, tình trạng rừng bị chặt phá, cháy, khai thác bừa bãi... vẫn
chưa bị chặn đứng, diện tích rừng bị giảm liên tục từ năm 1943 đến năm 1995
bình quân 1 năm giảm 0,79% diện tích rừng tự nhiên. Tỷ lệ giảm diện tích
rừng tự nhiên lớn nhất là giai đoạn từ năm 1980- 1985 ( bình quân một năm là
2,2%). Giai đoạn 1990 đến 1995 tỷ lệ mất rừng chỉ còn 0,42% năm. Từ năm
1995 đến nay, diện tích rừng tự nhiên được phục hổi và tăng 3,15%/năm[8].
Theo quyết định số 2159/QĐ- BNN - KL ngày 17/7/2008 về việc công
bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2007như sau:
Bảng 1.2. Diện tích rừng tồn quốc đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: ha
Loại rừng


Tổng diện tích

Phân theo chức năng
Đặc dụng

Phịng hộ

Sản xuất

Diện tích có rừng

12.837.333

2.078.265

4.979.188

5.779.88

1. Rừng tự nhiên

10.283.965

2.002.335

4.363.541

3.918.089


2. Rừng trồng
2.553.369
75.930
615.648
1.861.791
( Nguồn Bộ NNN& PTNT năm 2003,2005) [1].
Để khắc phục tình hình trên, Chính phủ đã thực thi một loạt những giải
pháp, trong đó giải pháp quản lý rừng và đất rừng có sự tham gia là một chiến
lược quan trọng.
1.2.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia ở Việt
Nam
Giao đất giao rừng đã được coi là một trong những hình thức có tính
hiệu quả, bền vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, trong khi các


19
nước trong vùng và thế giới có những hình thức đặc thù như rừng cộng quản,
nhóm sử dụng, rừng làng bản...
Giao rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam được phản ánh rõ nét trong 3
giai đoạn chủ yếu, phù hợp với những thay đổi cơ bản về đường lối và chủ
trương của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai.
* Giai đoạn năm 1968 - 1986
+ Ở cấp Trung ương: giai đoạn này tuy vẫn duy trì cơ chế quản lý tập
trung bao cấp nhưng đã bắt đầu hình thành khung pháp lý về giao đất lâm
nghiệp. Đặc điểm của cơ chế này được tóm tắt như sau:
- Chỉ có 2 thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Cụ thể trong
ngành lâm nghiệp và lâm trường quốc doanh (LTQD) và hợp tác xã (HTX)
có hoạt động nghề rừng.
- Kế hoạch hóa tập trung ở mức độ cao, theo kiểu “ cấp phát - giao
nộp”.

- Gỗ và lâm sản là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Về khung pháp lý quản lý đất đai và giao đất lâm nghiệp, trong giai
đoạn này: Chính phủ ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý đất đai:
Quyết định số 184/HĐBT ngày 6/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy
mạnh giao đất giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng [22].
Nội dung cơ bản được tóm tắt như sau:
- Đối tượng giao đất giao rừng được mở rộng hơn trước, bao gồm:
HTX, tập đồn sản xuất, hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học và quân
đội.
- Trong giai đoạn đầu chủ yếu giao đất trồng và đồi trọc, rừng nghèo và
các rừng chưa giao.
- Khơng ấn định diện tích rừng và đất rừng giao cho các đơn vị tập thể.
Mỗi hộ ở các tỉnh miền núi, trung du được nhận 2000m2/ lao động. Các hộ gia
đình có thể ký hợp đồng với một đơn vị Nhà nước để trồng cây trên đất đồi


20
trọc. Có trợ cấp nhất định cho các đơn vị tập thể và cá nhân nhận đất và rừng
để trồng và cải tạo rừng.
+ Ở cấp địa phương
Trong giai đoạn này tại các cấp địa phương chuyển biến đầu tiên là các
HTX bắt đầu tham gia vào hoạt động lâm nghiệp nhờ chính sách của Nhà
nước về giao đất giao rừng cho HTX.
Hoạt động của HTX vào nghề rừng có 3 loại hình:
* Hợp tác xã quản lý rừng: Tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc,
đối với những tỉnh có tiềm năng sản xuất tốt, có thị trường tiêu thụ sản phẩm
và có thể đảm bảo tự cung cấp lương thực thì các HTX trực tiếp sản xuất,
quản lý và sử dụng rừng. Ví dụ như: Quảng Ninh chuyển sản xuất gỗ trụ má,
Thanh Hoá chuyên sản xuất Tre, Luồng... Tuy nhiên chủ trương giao đất giao
rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh (như HTX) vẫn còn mới mẻ, chưa thực

sự đi vào cuộc sống nên số lượng các HTX tham gia nhóm này khơng nhiều.
Ví dụ: tỉnh Quảng Ninh chỉ có 28 trong số 93 HTX; Lạng Sơn có 29 trong số
200 HTX tham gia nhận đất nhận rừng.
* Hợp tác xã làm việc theo hợp đồng: Các HTX này mặc dù được giao
đất giao rừng nhưng chưa đảm bảo tự kinh doanh nên phải hợp đồng khoán
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho LTQD trên diện tích đất và rừng được
giao. Ví dụ như: huyện Bạch Thông (Bắc Thái cũ), một số huyện ở tỉnh
Quảng Ninh và Nghệ Tĩnh, LTQD chịu trách nhiệm cung cấp giống cây, tiền
công, đầu tư sản xuất... sau khi trồng, các HTX chịu trách nhiệm bảo vệ và
quản lý rừng trồng. Nhìn chung, rừng được bảo vệ tốt hơn trước.
* Các HTX tham gia khai thác rừng tự nhiên: các HTX thuộc loại này
thường đã nhận đất rừng nhưng chỉ đơn thuần để giữ rừng, khai thác gỗ, củi
và các lâm sản khác, đặc biệt vào những năm thiếu lương thực.
Tóm lại: trong thời kỳ này, nghành lâm nghiệp đã quy hoạch lại đất lâm
nghiệp thành 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Hệ
thống các LTQD đã được tổ chức lại vào năm 1985 và diện tích họ trực tiếp


21
quản lý rừng cũng đã giảm xuống. Các lâm trường tiến hành rà soát lại quỹ
đất và bàn giao lại cho chính quyền xã để giao cho các hộ gia đình.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao trong thời kỳ 1968 - 1986 là 4,4 triệu
ha, trong đó có 1,8 triệu đất có rừng và 2,7 triệu ha đất trống đồi trọc. Các đối
tượng nhận đất lâm nghiệp là 5.722 hợp tác xã và các tổ sản xuất tại 2.271 xã,
610 đơn vị khác và trường học, 349.750 hộ gia đình [6].
* Giai đoạn từ 1986 -1994
+ Ở Trung ương
Thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, năm 1986 chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần do Nhà nước lãnh đạo theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Từ đó các chính sách dần được điều chỉnh. Tuy nhiên, trên thực
tế quá trình đổi mới bắt đầu sớm hơn nhiều. Năm 1981, Ban chấp hành TW
Đảng đã ban hành Chỉ thị 100/CT-TW mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm và
người lao động, mà thực chất là khoán đến hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp.
Tiếp theo đó, để tăng vai trị kinh tế của hộ gia đình nơng dân, Bộ Chính trị đã
đề ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp với nội dung cơ
bản là giải phóng triệt để sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng lao
động, đất đai, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ.
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các luật và các chính sách về lâm
nghiệp gồm:
a/ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng được ban hành năm 1991 đã đưa ra
khuôn khổ ban đầu về các chính sách liên quan đến vấn đề giao đất lâm
nghiệp cho các đối tượng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phát triển
lâm nghiệp.
b/ Các quyết định, nghị định liên quan giao khốn đất cho tổ chức, hộ
gia đình cá nhân sử dụng vào mục đích nơng, lâm nghiệp [29].
c/ Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích
sử dụng đất trồng rừng và bảo vệ rừng như Quyết định số 264/CT ngày


22
22/7/1992 của HĐBT Bộ trưởng và Quyết định 3267/CT ngày 15/9/1992 về
một số chủ trương chính sách sử dụng đất trống đồi trọc, rừng, bãi, bồi ven
biển và mặt nước.
+ Ở cấp địa phương
Trong giai đoạn từ 1986 - 1994 đã có chuyển biến mạnh mẽ và đạt kết
quả khả quan về cơng tác giao đất giao rừng.
Chương trình 327 đã dành phần lớn ngân sách cho việc giao đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình ở nhiều vùng trong cả nước. Trong giai đoạn này
đã có một số hướng dẫn cho công tác giao đất lâm nghiệp.

Qua 4 năm thực hiện, đến cuối năm 1996 chương trình 327 đã đạt được
kết quả đáng kể sau:
Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ: 1,6 triệu ha (466.768 hộ)
Trong thời gian này khoảng 55% trên tổng số diện tích đất lâm nghiệp
đã được giao hoặc khốn cho các hộ gia đình hoặc các đơn vị kinh tế khác,
trong đó 40% diện tích này thuộc về các hộ gia đình nghĩa là khoảng 22%
trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp của các tỉnh trên đã được giao hoặc
khốn cho các hộ, có khoảng 19% số hộ của các tỉnh đã nhận đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nhiều trường hợp có sổ lâm bạ) hoặc hợp
đồng bảo vệ.
* Giai đoạn từ năm 1994 - 2000 và giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Từ 1994 - 2000: Việc giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo Nghị
định số 02/CP, ngày 15/01/1994 của Chính phủ. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
chính việc giao đất lâm nghiệp là Chi cục kiểm lâm tại cấp tỉnh và Hạt kiểm
lâm tại cấp huyện. Sản phẩm của quá trình này là giao nhận trên thực địa,
bản đồ giao đất và cấp sổ lâm bạ, chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ (sổ đỏ). Việc giao đất cịn có một số tồn tại
như:


23
- Các hộ cá nhân, các tổ chức mới được giao ở thực địa, chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa có đủ điều kiện để sử dụng
các quyền đất như thế chấp, chuyển nhượng, cho thuê và thừa kế.
- Hồ sơ giao đất còn nhiều tồn tại như: diện tích giao khơng chính xác,
khơng xác định được vị trí đất đã giao và thiếu biên bản xác minh ranh giới mốc
giới.
- Ranh giới sử dụng đất của các tổ chức đất như lâm trường, thanh niên
xung phong... chưa rõ ràng; tranh chấp, xen lấn giữa đất của lâm trường với
các hộ chưa được giải quyết.

- Q trình giao đất lâm nghiệp trước đây, ngồi ngành kiểm lâm làm
còn do các đơn vị khác thực hiện như Ban định canh định cư, Phịng Nơng
nghiệp huyện... nên dẫn đến sự chồng chéo và hồ sơ vừa thiếu lại không đồng bộ.
+ Việc giao đất lâm nghiệp vào giai đoạn này chưa có quy hoạch 3 loại
rừng, chưa có quy hoạch sử dụng đất của xã nên sau này khi có quy hoạch 3
loại rừng được UBND tỉnh phê duyệt thì dẫn đến tình trạng là đất giao cho hộ
gia đình lại là đất rừng phịng hộ hoặc rừng đặc dụng.
Từ năm 2000 đến nay: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
163/1999/NĐ-CP về giao đất lâm nghiệp thay thế cho Nghị định 02 nêu trên,
các tỉnh căn cứ vào Nghị định này, đã giao cho ngành địa chính chủ trì tổ chức
thực hiện việc đo đạc, giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Xác định được tầm quan trọng của rừng và đất rừng ngay từ đầu nhà
nước ta đã có các chính sách quản lý rừng, từ năm 1999 đến năm 2003 tình
hình quản lý đất lâm nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc được thực hiện theo
chủ trương Đảng, nhà nước và thể hiện cụ thể ở biểu sau.
Bảng 1.3. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp có rừng qua các năm ở khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam
Một số chỉ tiêu

Đơn

Diện tích đất biến động qua các năm


24
Một số chỉ tiêu

vị tính 1999


Tổng diện tích đất lâm 1.000
nghiệp có rừng

2000

2001

2002

2003

3305.5

3551.2

3500.1

3634.4

4027.7

487.3

647446

712213

750047

763581


3887.1

885

533.7

648.5

1247.7

ha

Diện tích rừng tự nhiên 1.000
sản xuất

ha

Diện tích rừng bị cháy 1.000
hoặc bị phá

ha

Tốc độ mất rừng

( %)

0,29

0,05


0,05

0,04

0,14

Rừng trồng - phịng hộ

1.000

211.5

195043

215020

223321

255648

ha

( Nguồn: Bộ Tài ngun và mơi trường năm 2003) [2].
Theo số liệu bảng trên cho thấy trước những năm 1990 diện tích rừng
chủ yếu do nhà nước quản lý (bình quân trên 75%). Rừng được giao cho các
lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thông qua các
HTX [14]. Tuy vậy, sau những năm cải cách, vai trò kinh tế tư nhân, cá thể
được phát huy, chính sách giao đất giao rừng đã được thực hiện, diện tích do
tư nhân quản lý và bảo vệ tăng lên 35% (năm 2004), tuy nhiên chất lượng cịn

nhiều hạn chế [10].

Bảng 1.4. Thống kê diện tích đất đã giao cho các đối tƣợng khác nhau
Đơn vị tính: ha
Các tỉnh

Tổng

Đã giao, cho thuê cho ngƣời sử dụng

diện

Hộ

gia Tổ

Chƣa giao

N.

UB

C.đồng

ND xã



tích tự đình


chức

ngồi

nhiên

kinh tế

và LD

tỷ

t/c (%)

lệ Diện

Tỷ lệ

tích

(%)

khác

Hà Giang

78884

205895


12155

0

6016

64746

36.63

49962

63.3

T.Quang

5868

108094

44515

0

22215

28084

77.65


13113

22.3

Cao Bằng

6690

252616

1879

0

12351

792

40.00

40143

60.0

Lạng Sơn

8305

426660


39254

1

63184

12512

65.21

28891

34.8

Bắc Kạn

4857

202115

30218

6

28473

14928

56.76


20998

43.2


25
T.Ngun

3541

191959

30622

37

38301

18168

78.81

75023

21.2

B. Giang

3822


190151

43151

2

39093

49566

84.23

60237

15.7

Lào Cai

8057

196228

17008

3

13864

10411


63.97

29027

36.0

n Bái

6882

172796

77653

107

16486

2205

60.70

27047

39.3

Lai Châu

16919


600524

31637

112

47817

39279

67.95

54219

32.0

Sơn La

14055

179886

44064

100

37475

14958


19.67

11290

80.3

Hồ Bình

4662

284847

35243

15

46125

33378

85.70

66645

14.3

V. Phúc

1371


76582

5889

273

23415

17281

90.01

13696

9.9

( Nguồn: Nguyễn Thế Đặng - năm 2002) [10].
Bảng 1.5. Diễn biến cơ cấu rừng dƣới các phƣơng thức quản lý ở khu vực
miền núi phía Bắc.
Đơn vị tính: % tổng diện tích rừng
Phƣơng thức Thời kỳ
quản lý
1955 1965 1975 1985 1995
2000
2004
1. Nhà nước
69,7 70,5 80,5 87,3 67,6
52,8
50,7
2. Tư nhân

20,5 19,7 14,5 6,2
22,0
33,8
35,2
3. Cộng đồng
9,8
9,8
5,0
6,5
10,4
13,4
13,5
( Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam các năm 1991,1995,2000,2004) [17].
Đến năm 2005, trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch
là 14,6 triệu ha, đã giao cho các đối tượng sử dụng là tổ chức và hộ gia đình là
11,266 triệu ha, chiếm 77%, đất lâm nghiệp chưa giao 3,41 triệu ha chiếm
23%. Như vậy có thể nói về cơ bản trong lâm nghiệp đã thc hin xong giao
t giao rng.
77
80
60
23

40
20
0
Đất LN đà giao

Đất Ln ch-a giao


(Nguồn:Bộ TN-MT,4/20007)
Hình 2.1. Cơ cấu đất lâm nghiệp đã được giao và chưa giao


×