Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHÂN HÓA HỌC TRONG MỘT. SÓ DỊCH CHIẾT CỦA RẺ CÂY RẺ QUẠT |

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ CHÍNH

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH,
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HĨA HỌC TRONG MỘT
SỐ DỊCH CHIẾT CỦA RỄ CÂY RẺ QUẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ CHÍNH

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH,
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HĨA HỌC TRONG MỘT
SỐ DỊCH CHIẾT CỦA RỄ CÂY RẺ QUẠT

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGND. ĐÀO HÙNG CƯỜNG

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chính


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 4
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 5
1.1. GIỚI THIỆU THỰC VẬT HỌC HỌ LAY ƠN (IRIDACEAE) ............. 5
1.2. GIỚI THIỆU CHI BELAMCANDA ...................................................... 6
1.3. TỔNG QUAN VỀ RẺ QUẠT ................................................................. 6
1.3.1. Giới thiệu chung về cây rẻ quạt ........................................................... 6
1.3.2. Hình thái thực vật của cây rẻ quạt ....................................................... 7
1.3.3. Đặc điểm bột dược liệu ........................................................................ 8
1.3.4. Phân bố, thu hái và chế biến ................................................................. 9
1.3.5. Tác dụng dược lý - Công dụng ............................................................ 9
1.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CÂY RẺ QUẠT ................... 9

1.4.1. Các hợp chất endion ............................................................................. 9
1.4.2. Dẫn xuất của stilbene ............................................................................ 9
1.4.3. Các flavonoit .......................................................................................10
1.4.4. Các hợp chất phenolic ........................................................................10
1.4.5. Các isoflavonoit ..................................................................................11
1.4.6. Các hợp chất iridal ..............................................................................13
1.5. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA BELAMCANDA CHINENSIS (BCL) 14
1.5.1. Hoạt tính kháng viêm .........................................................................14


1.5.2. Hoạt tính trong điều trị bệnh tiểu đường ...........................................14
1.5.3. Hoạt tính chống oxi hóa và chống đột biến .......................................15
1.5.4. Hoạt tính chống ung thư tuyến tiền liệt .............................................15
1.5.5. Hoạt tính chống ung thư vú ................................................................16
1.5.6. Hoạt tính kháng nấm ...........................................................................16
1.5.7. Tác dụng estrogen ...............................................................................16
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 19
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ 19
2.1.1. Nguyên liệu .........................................................................................19
2.1.2. Hóa chất ...............................................................................................20
2.1.3. Dụng cụ ...............................................................................................20
2.1.4. Các loại máy móc, thiết bị ..................................................................20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
2.2.1. Phương pháp chiết Soxhlet .................................................................21
2.2.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) .........................24
2.2.3. Phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC-MS) ..................................26
2.2.4. Phương pháp kết tinh lại .....................................................................32
2.2.5. Phương pháp sắc kí bản mỏng ...........................................................32
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .......................................................... 37
2.3.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm ..........................................................37

2.3.2. Xác định một số chỉ tiêu hóa lý ..........................................................39
2.3.3.Phương pháp chiết tách chất từ rễ cây rẻ quạt với các dung môi nhexane, ethyl acetate, dichloromethane, methanol bằng phương pháp Soxhlet. 41
2.3.4. Tinh chế chất rắn thu được từ 4 dịch chiết ........................................43
2.3.5. Chạy sắc kí bản mỏng dịch tan chất rắn sau khi tinh chế................. 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................ 47
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ ........................ 47
3.1.1. Độ ẩm ..................................................................................................47


3.1.2. Xác định hàm lượng tro ......................................................................47
3.1.3. Kết quả thành phần và hàm lượng kim loại nặng .............................48
3.2. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ
RỄ CÂY RẺ QUẠT VỚI CÁC DUNG MÔI N-HEXANE, ETHYL
ACETATE, DICHLOROMETHANE, METHANOL BẰNG PHƯƠNG
PHÁP SOXHLET ......................................................................................... 49
3.2.1. Khảo sát thời gian chiết tốt nhất đối với bột rễ cây rẻ quạt ..............49
3.2.2. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong các dịch chiết rễ cây rẻ
quạt ..........................................................................................................................53
3.3. TINH CHẾ CHẤT RẮN ........................................................................ 65
3.3.1. Đuổi dung môi dịch chiết, thu chất rắn kết tủa .................................66
3.3.2. Chọn dung môi kết tinh lại .................................................................66
3.3.3. Kết tinh lại chất rắn, thu chất rắn tinh khiết ......................................67
3.4.CHẠY SẮC KÍ BẢN MỎNG DỊCH TAN CHẤT RẮN SAU KHI TINH
CHẾ ............................................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PGE2

Prostaglandin E2

BCL

Belamcanda chinensis

CCl4

Carbon tetrachloride

SOD

Hepatic cytosolic superoxide dismutase

GSH-px

Glutathione per-oxidase

AAS

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

GC-MS

Phương pháp sắc ký ghép khối phổ


DANH MỤC BẢNG

Số

Tên bảng

Trang

hiệu
1.1

Các flavonoit có trong cây rẻ quạt

10

1.2

Các hợp chất Phenolic trong cây rẻ quạt

10

1.3

Các isoflavonoit có trong cây rẻ quạt

11

1.4

Các hợp chất Iridal trong cây rẻ quạt

13


2.1

Tỷ lệ hệ dung mơi Cloroform/Butanol chạy sắc kí bản

46

mỏng dịch tan chất rắn
3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm bột rễ cây rẻ quạt

47

3.2

Kết quả khảo sát hàm lượng tro bột rễ cây rẻ quạt

48

3.3

Thành phần và hàm lượng kim loại nặng trong rễ cây rẻ

48

quạt
3.4

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối


49

lượng sản phẩm chiết đối với dung môi n-hexane
3.5

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối

51

lượng sản phẩm chiết đối với dung môi ethyl acetate
3.6

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối

52

lượng sản phẩm chiết đối với dung môi diclomethane
3.7

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối

52

lượng sản phẩm chiết đối với dung mơi methanol
3.8

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết n-

54


hexane rễ cây rẻ quạt
3.9

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết

56

ethyl acetate rễ cây rẻ quạt
3.10

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết
dichloromethane rễ cây rẻ quạt

58


3.11

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết

60

methanol rễ cây rẻ quạt
3.12

Hoạt tính của các cấu tử có trong 4 dịch chiết rễ cây rẻ

61


quạt
3.13

Khảo sát tính tan của chất rắn ở các dung môi

66

3.14

Sự kết tinh của chất rắn đối với các dung môi

67


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

Hình ảnh cây rẻ quạt

19

2.2

Sơ đồ cấu tạo bộ chiết Soxhlet


22

2.3

Sơ đồ thiết bị đo quang phổ hấp thụ nguyên tử

25

2.4

Cấu tạo hệ thống sắc ký khí

28

2.5

Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

40

3.1

Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết n-

54

hexane rễ cây rẻ quạt
3.2


Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết ethyl

56

acetate rễ cây rẻ quạt
3.3

Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết

57

dichloromethane rễ cây rẻ quạt
3.4

Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết

59

methanol rễ cây rẻ quạt
3.5

Chất rắn kết tủa thu được từ 4 dung mơi

66

3.6

Q trình kết tinh lại chất rắn

68


3.7

Hình ảnh sắc kí bản mỏng với dung mơi theo các tỉ lệ

68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc chăm sóc sức khỏe con người. Ngày nay, những hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng trong
rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức khỏe con người.
Người ta có thể sử dụng các hợp chất thiên nhiên một cách trực tiếp để làm
thuốc, hoặc sử dụng làm các mơ hình để nghiên cứu tổng hợp các hoạt chất
mới theo phương pháp phát triển thành thuốc. Chúng còn được dùng như là
nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất đầu cho cơng
nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những chất mới, dược phẩm mới có hoạt
tính, tác dụng chữa bệnh tốt hơn, hiệu quả hơn.
Mặc dù công nghệ tổng hợp hóa dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ,
tạo ra các biệt dược khác nhau được sử dụng trong cơng tác phịng, chữa
bệnh, nhờ đó giảm tỉ lệ tử vong rất nhiều. Song, những đóng góp của thảo
dược khơng vì thế mà mất đi chỗ đứng trong y học.
Tuy nhiên, phần lớn các cây được sử dụng làm thuốc trong dân gian
chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về mặt hóa học cũng như hoạt
tính sinh học mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm dân gian. Dó đó vẫn chưa phát
huy được hết hiệu quả của nguồn tài nguyên này.

Trong thế giới thực vật muôn màu, nhiều loài cây cỏ đã được sử dụng
như những dược liệu quý. Trong đó có cây rẻ quạt, đặc biệt phần rễ cây. Ở
Việt Nam cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc, rẻ quạt được sử dụng rộng rãi
làm thuốc chữa các bệnh viêm nhiễm, đặc biệt là các bệnh viêm họng, long
đờm, viêm nướu lợi, viêm thanh quản, viêm amidan có mủ, ho nhiều đờm,
đau sưng răng miệng... Ở các nước Đông Nam Á, thân rễ của cây được dùng


2

phổ biến để điều trị các bệnh đường rô hấp trên như viêm thanh quản, viêm
amidan, hen suyễn và còn được dùng làm thuốc lọc máu và trị đau lưng.
Ngoài ra cây còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú
tắc tia sữa, chữa kinh nguyệt đau đớn, thuốc lọc máu. [2]
Là một loài cây mang đặc tính dược lý cao nên thành phần hóa học của rẻ
quạt luôn được các nhà khoa học quan tâm. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy
trong cây rẻ quạt có các lớp chất iridal-tritecpenoid, flavonoid và isoflavonoid có
trong rễ, các phenol, benzoquinon và benzofuran có trong hạt. [2]
Hiện nay, ở Việt Nam có khá ít cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa
học, tính chất của các hợp chất hóa học có trong rễ cây rẻ quạt. Đây là những
vấn đề cần được quan tâm nhằm quy hoạch, khai thác, chế biến và ứng dụng
các sản phẩm trong rễ cây rẻ quạt một cách hiệu quả, khoa học hơn.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu chiết tách và xác định thành
phần hóa học một số dịch chiết rễ cây rẻ quạt ”
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng quy trình chiết tách các hợp chất hóa học có trong rễ cây rẻ
quạt khơ trong các dung môi khác nhau;
- Xác định thành phần hóa học, cơng thức cấu tạo của các hợp chất có
trong rễ cây rẻ quạt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Rễ cây rẻ quạt thu hái tại phường Hương Văn, thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định một số chỉ tiêu vật lý của nguyên liệu như độ ẩm, hàm lượng
tro, thành phần và hàm lượng kim loại nặng;
- Chiết tách các cấu tử hữu cơ trong rễ cây rẻ quạt khô bằng các dung


3

môi n-hexane, ethyl acetate, dichloromethane, methanol;
- Định danh, xác định thành phần của các cấu tử trong rễ cây rẻ quạt
bằng phương pháp GC-MS;
- Tinh chế chất rắn thu được từ 4 dịch chiết.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập thông tin tài liệu liên quan đến đề tài;
- Xử lí các thơng tin về lý thuyết để đưa ra các vấn đề cần thực hiện
trong quá trình thực nghiệm.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu và xử lí mẫu;
- Phương pháp trọng lượng xác định các thông số vật lý của nguyên liệu;
- Phương pháp AAS xác định thành phần và hàm lượng các kim loại nặng;
- Phương pháp chiết nóng soxhlet bằng các dung môi n-hexane, ethyl
acetate, dichloromethane, methanol;
- Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) để định danh các cấu
tử chính có trong các dịch chiết;
- Phương pháp kết tinh lại.
5. Nội dung nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài
5.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Xử lý mẫu, áp dụng các phương pháp trọng lượng, phân hủy mẫu
phân tích để khảo sát độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại nặng.
- Chiết mẫu bằng phương pháp soxhlet với các dung môi n-hexane,
ethyl acetate, dichloromethane, methanol.
- Nghiên cứu, khảo sát q trình chiết các thành phần có trong rễ cây rẻ


4

quạt với các dung môi n-hexane, ethyl acetate, dichloromethane, methanol.
- Khảo sát chọn dung môi kết tinh lại chất rắn thu được từ dịch chiết
các dung môi và tiến hành kết tinh lại.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các thơng tin khoa học về quy trình chiết tách và thành phần
cấu tạo một số hợp chất có trong rễ cây rẻ quạt.
- Cung cấp các số liệu thực nghiệm cho các nghiên cứu tiếp theo sâu hơn
về rễ cây rẻ quạt.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các tư liệu về quy trình chiết tách rễ cây rẻ quạt với các dung
mơi khác nhau, từ đó có thể đề ra quy trình ứng dụng trong thực tế.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian cũng như
các bài thuốc cổ truyền về ứng dụng rễ cây rẻ quạt.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kí hiệu các chữ viết tắt, danh mục các bảng, hình,
kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo. Luận văn được chia làm các chương
như sau:

Chương 1: Tổng quan tài liệu.
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận.


5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU THỰC VẬT HỌC HỌ LAY ƠN (IRIDACEAE)
Họ Iridaceae (họ La Đơn, họ Lưỡi Đòng, họ Diên Vĩ hay họ Lay Ơn) là
một họ thực vật nằm trong bộ Măng Tây (Asparagales) [5]. Đó là những cây
thảo lưu niên, có củ (trong số ít trường hợp là cây bụi với thân gỗ, có 3 loài
thuộc chi Sisyrinchium là những cây hằng năm). Tên họ Iridaceae được lấy từ
tên chi Iris là chi quan trọng nhất trong họ. Đó là chi lớn nhất và được biết
đến nhiều nhất ở Châu Âu [11]. Tên chi Iris được nhà thực vật học người
Thụy Điển Carl Linnaeus đặt tên vào năm 1753, tên có nguồn gốc xuất phát
từ tên vị nữ thần Hy Lạp Iris [23].
Họ Iridaceae bao gồm khoảng hơn 2000 loài, thuộc khoảng 65 chi, phân
bố rộng khắp thế giới, là một trong những họ quan trọng nhất trong giới thực
vật. Các chi như Crocus và Iris là những thành phần nổi bật của hệ thực vật Á
và Âu, ngồi ra chi Iris cịn phân bố ở vùng Bắc Mỹ. Gladiolus và Morea là
những chi lớn và là thành phần chính của hệ thực vật vùng cận Shaharan và
Nam Phi. Sisyrinchium với khoảng 140 loài là chi thuộc họ Iridaceae phân bố
đa dạng nhất ở Châu Mỹ… [11].
Về đặc điểm thực vật của họ Iridaceae: hầu hết là những cây cỏ nhiều
năm, có thân rễ, thân củ hay thân hành. Lá hình dải hẹp, xếp thành hai dãy.
Hoa lưỡng tính, thường đều. Bao hoa gồm sáu phiến dạng cánh hoa hợp ở
dưới gốc thành ống. Nhị 3, xếp đối diện với các thùy của vòng bao hoa ngồi.

Bầu hạ 3 ơ với giá nỗn trụ ở giữa quả nang [5].
Về ứng dụng của các cây thuộc họ Iridaceae: từ xa xưa, con người trên
khắp thế giới đã biết sử dụng các loài cây thuộc họ Iridaceae làm thức ăn, vật


6

trang trí, gia vị và đặc biệt là làm thuốc chữa bệnh. Có thể kể đến một số các
bài thuốc dân gian như: nước sắc của cây Iris missouriensis được sử dụng như
thuốc gây nôn [23], phần thân rễ của các loài tương tự để làm dịu bớt cơn đau
răng, đau tai; rễ cây Iris versicolor được sử dụng cho các vết thương như một
thuốc khử trùng, và nước sắc rễ khơ của các lồi tương tự cũng có tác dụng
giảm đau [21].
Loài Sisyrinchium acre được sử dụng ở Hawai với nhiều cách khác nhau,
lá được sử dụng làm thuốc nhuộm cho màu xanh, lá cũng được sử dụng ngâm
nước với muối, đường và một số gia vị khác để làm sạch da và chữa các căn
bệnh liên quan đến da [13].
Iris ensata được sử dụng ở Ấn Độ như thuốc trừ giun sán và thuốc lợi
tiểu, khi kết hợp với các lồi khác thì chữa được bệnh hoa liễu [7].
Belamcanda chinensis có lịch sử từ rất lâu được người Trung Quốc sử
dụng làm thuốc rất hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn, virus, nấm
gây ra sốt và viêm nhiễm; đầu nhụy hoa Nghệ tây được sử dụng như thuốc
chống co thắt, thuốc kích thích tình dục, thuốc mê, thuốc ngủ và thuốc giảm
đau… [6].
1.2. GIỚI THIỆU CHI BELAMCANDA
Cây thảo sống lâu năm. Thân to, mọc đứng, lá hình kiếm. Hoa mọc
đứng, 2-3 cái thành nhóm trên cuống dài. Bao hoa trải ra, có 6 phiến mà 3
phiến ngoài rộng hơn và xoắn lại sau khi hoa nở. Nhị 3. Đầu nhụy dạng cánh.
Quả nang dạng quả lê. Có 2 lồi ở Đơng Nam Á, ở nước ta có 1 lồi [1].
1.3. TỔNG QUAN VỀ RẺ QUẠT

1.3.1. Giới thiệu chung về cây rẻ quạt
Theo tác giả [4] rẻ quạt cịn được gọi là la cho (Lang-biang). Ngồi ra


7

còn được gọi là xạ can, lưỡi đồng. [28]
Tên khoa học là Belamcanda sinensis (L) DC. (Pardanthus sinensis Ker,
Ixia sinensis Murr.) hay Belamcanda chinensis L
Rẻ quạt thuộc họ Lay ơn (Iridaceae).
Rẻ quạt thuộc chi Bellamcanda.
1.3.2. Hình thái thực vật của cây rẻ quạt
Theo [3] thì cây rẻ quạt có đặc điểm:
Thân cỏ nhiều năm, mọc đứng, cao 0,5-1 m, đường kính 0,8-1 cm. Thân
rễ màu vàng nâu, dài 4-9 cm, đường kính 1-2 cm. Trên thân rễ có các vết tích
lá dạng những gân ngang, nhiều vết sẹo của rễ con và những rễ ngắn cịn sót
lại; mùi thơm nhẹ, vị đắng, hơi cay. Lá hình gươm, xếp thành 2 dãy, hai mặt
nhẵn, gần như cùng màu, dài khoảng 30 cm, rộng 1,5-2 cm, có bẹ ơm lấy
thân, tiền khai cưỡi, gân lá song song. Các lá xếp trên một mặt phẳng và xòe
ra như cái quạt. Cụm hoa là tán đơn mang 5-7 hoa, nhiều tán hợp lại thành
cụm hoa phức tạp ở ngọn thân, trục cụm hoa dài 20-40 cm, tổng bao lá bắc
khô xác, lá bắc con dựa trục có hình dạng giống lá bắc nhưng kích thước nhỏ
hơn. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 3, cuống dài 2-3 cm. Bao hoa gồm 6 phiến
dạng cánh màu vàng cam có đốm đỏ, hợp ở gốc thành ống rất ngắn, 3 lá đài ở
vịng ngồi xoắn lại sau khi nở và to hơn 3 cánh hoa ở vòng trong. Lá đài tiền
khai vặn ngược chiều kim đồng hồ, cánh hoa vặn theo chiều ngược lại. Nhị 3,
rời, đính ở đáy ống bao hoa và xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi màu hồng,
bao phấn 2 ô, thuôn dài, màu cam, thẳng khi vẫn còn nằm trong nụ, uốn cong
khi hoa nở; nứt dọc, hướng ngồi. Hạt phấn hình bầu dục hai đầu nhọn, có
rãnh dọc to và vân mạng lưới, kích thước 105-115x55-65 μm. Lá nỗn 3, bầu

dưới, hình trứng, 3 ơ, mỗi ơ nhiều nỗn, đính nỗn trung trụ. Vịi nhụy màu
đỏ to dần về phía đỉnh, đầu nhụy chẻ 3. Quả nang, hình trứng ngược dài 2,5


8

cm, rộng 2 cm, ở đỉnh mang bao hoa đã khơ và xoắn lại; hạt màu đen bóng,
hình cầu, đường kính 3 mm, có sọc ngang. Hình 1.1 mơ tả hình thái tự nhiên
cây Rẻ quạt.
1.3.3. Đặc điểm bột dược liệu
Bột thân rễ màu vàng, không mùi, vị đắng, hơi cay (Hình 1.2). Thành
phần gồm: mảnh bần, tế bào hình chữ nhật, vách dày, màu nâu; mảnh mô
mềm, tế bào trịn chứa hạt tinh bột; hạt tinh bột nhỏ, hình trịn hay hình xoan,
đường kính 5-17 µm, khơng rõ vân, riêng lẻ hay thành đám gồm 4-7 hạt đơn;
tinh thể calci oxalat hình kim rất lớn nguyên hay bị đứt gãy, dài 130-160 μm,
rộng 12-25 μm; mảnh mạch vạch; khối chất nhựa màu đỏ nâu.

Hình 1.1. Hình thái thực vật cây rẻ quạt

Hình 1.2. Bột rễ cây rẻ quạt


9

1.3.4. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng và phát triển mạnh
trong mùa mưa ẩm (ở miền Nam) và mùa xuân hè (ở các tỉnh phía Bắc). Cây
trồng trên 1 năm tuổi mới có khả năng ra hoa quả. Xạ can có sức sống dai, tái
sinh dinh dưỡng khỏe từ các phần của thân rễ và từ hạt.
Thu hoạch vào đầu mùa xuân, khi cây mới nảy mầm hoặc cuối thu, khi

lá khô héo, đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ con và tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái
lát phơi khô. để nguyên hay được cắt thành phiến mỏng đã phơi hay sấy khô.
1.3.5. Tác dụng dược lý - Cơng dụng
Trong thí nghiệm in vitro, cao cồn thân rễ có tác dụng ức chế các chủng
vi khuẩn: liên cầu tan máu, trực khuẩn ho gà, Bacillus subtilis và có tác dụng
yếu đối với tụ cầu vàng, Shigella dysenteriae, thanh nhiệt giải độc, hố đàm
bình suyễn, trị họng sưng đau, ho đờm, suyễn tức. Ngày dùng 3-6 g, dạng
thuốc sắc hoặc bột; làm viên ngậm, uống. Thường dùng phối hợp với các vị
thuốc khác.
1.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CÂY RẺ QUẠT
Thành phần hóa học của rẻ quạt đã được khám phá qua nhiều cơng trình
nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới. Cho tới nay, đã có các chất sau
được tìm ra:
1.4.1. Các hợp chất endion
Có 4 hợp chất Belamcandone A-D đã được phân lập từ cây rẻ quạt.
1.4.2. Dẫn xuất của stilbene
Năm 2001, Wang và cộng sự đã phân lập được chất Isorhapontigenin từ
thân rễ của rẻ quạt.


10

1.4.3. Các flavonoit
Theo tài liệu [16,14] rẻ quạt còn chứa các flavonoit được trình bày ở
Bảng 1.1
Bảng 1.1. Các flavonoit có trong cây rẻ quạt
STT

Tên


1

2R,3R- dihydrokaempferol-7-methylether

2

Kanzakiflavove-2;

3

5,4’-dihydroxy-6,7-methyleneoxy-3’-methoxyflavone

1.4.4. Các hợp chất phenolic
Theo tài liệu [15, 17] các hợp chất phenolic được tìm thấy trong cây rẻ
quạt được trình bày ở Bảng 1.2
Bảng 1.2. Các hợp chất Phenolic trong cây rẻ quạt
STT

Tên

1

Belalloside A

2

Belalloside B

3


Belamphenone

4

Resveratrol

5

Iriflophenone

6

Irilin D

7

Iristectorin A


11

8

Iristectorin B

9

Hispiduloside

10


Androsin

11

Jaceoside

12

Mangiferin

13

7-O-methylmangiferin

1.4.5. Các isoflavonoit
Theo nghiên cứu [13,14] các isoflavonoit có trong cây rẻ quạt được trình
bày ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Các isoflavonoit có trong cây rẻ quạt
STT

Tên

1

Noririsflorentin

2

6''-O-p-hydroxybenzoyliridin


3

6''-O-vanilloyliridin

4

5,6,7,3'-tetrahydroxy-4'-methoxyisoflavone

5

2,3-dihydroirigenin

6

5, 6, 7, 3′-terahydroxy-8, 4′, 5′-trimethoxyisoflavone

7

5, 6, 7, 4′-tetrahydroxy-8-methoxyisoflavone

8

Irilone

9

Genistein



12

11

Irigenin

12

Isoirigenin

13

Irisflorentin

14

Dichotomitin

15

Dimethyltectorigenin

16

Iridin

17

Tectoridin


18

5,7,4′-trihydroxy-6,3′,5′- trimethoxyisoflavone

19

3’,5’-dimethoxy-irisolone-4’-O-β-D-glucoside

20

6-methoxy-5,7,8,4’-tetrahydryoxyisoflavone

21

4’-methoxy-5,6-dihydroxyisoflavone-7-O-β-D-glucopiranoside

22

Swertigin

23

2’’- O-rhamnosylswertisin

24

Isovitexin

25


2’’-O-rhamnosylisovitexin

26

Sophoricoside

27

Prunetin

28

Genistin

29

Quercitrin

30

Daidzin


13

1.4.6. Các hợp chất iridal
Theo tài liệu [10, 12] các hợp chất iridal được tìm thấy trong cây rẻ quạt
được trình bày ở Bảng 1.5.
Bảng 1.4. Các hợp chất Iridal trong cây rẻ quạt
STT


Tên

1

3-O-tetradecanoyl-16-O-acetyl iso- iridogermanal

2

3-O-decanoyl-16-O-acetylisoiridogermanal

3

Belachinal

4

Belamcandal

5

Anhydro belachinal

6

Epianhydrobelachinal

7

Isoanhydrobelachinal


8

16-O-acetylisoiridogermanal

9

Spiroiridal

10

Deacetylbelamcandal

11

Isobelamal A

12

Iso-iridogermanal

13

Iso-iridogermanal-monoacetate


14

1.5. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA BELAMCANDA CHINENSIS
(BCL)

1.5.1. Hoạt tính kháng viêm
Theo tài liệu [25] Tectorigenin và Tectoridin phân lập từ thân rễ của
BCL ức chế sản xuất prostaglandin E2 (PGE2 ) trong đại thực bào chuột. Như
vậy hoạt tính kháng viêm của 2 hợp chất trên đã được chứng minh. Không
những vậy mối quan hệ giữa cấu trúc và khả năng tác dụng hoạt tính của các
isoflavonoit trong việc ức chế sản xuất PGE2 cũng đã được nghiên cứu, qua
đó nhận thấy tiềm năng ức chế sản xuất PGE2 của các isoflavonoit theo trình
tự sau: Irisolidone, Tectorigenin > Genistein, Tectoridin, Glycitein >
Daidzein. Kakkalide (Irisolidone 7-xylosylglucoside), Glycitin (Glycitein 7glucoside), Daidzin (Daidzein 7 glucoside), Puerarin (Daizein 8-glucoside) và
Genistin (Genistein 7-glucoside) cho thấy khả năng ức chế không đáng kể .
Năm 2005, Kwang Seok Ahn cùng các cộng sự cũng tiến hành nghiên
cứu tác dụng kháng viêm của flavonoit phân lập từ thân rễ của BCL. Kết quả
cho thấy irigenin ức chế mạnh việc sản xuất PGE2 qua đó có thể coi Irigenin
phân lập từ thân rễ của B.chinensis như là một hợp chất chống viêm hàng đầu.
1.5.2. Hoạt tính trong điều trị bệnh tiểu đường
Năm 2012, Chongming Wu và các cộng sự đã cho công bố tiến hành thử
nghiệm in vitro và in vivo về tác dụng ức chế α-glucosidase của dung dịch
chiết xuất từ lá của BCL và của các isoflavonoit tinh khiết đã phân lập được
từ dịch chiết (BIF). Kết quả cho thấy rằng BCL ức chế sự tăng đường huyết ở
chuột bình thường. Sáu trong số các isoflavonoit (Swertisin, Genistein,
Genistin, 2 "-O-rhamnosylswertisin, Mangiferin và Daidzin) cho thấy hoạt
động ức chế α-glucosidase mạnh mẽ trong ống nghiệm. Phân tích bằng HPLC
cho thấy rằng swertisin là isoflavonoid có nhiều nhất trong BCL, chiếm


15

khoảng 1,24% của BCL; 7,44% của BIF, và 11,24% tổng số isoflavonoid của
BCL. Tóm lại những kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng BCL có khả
năng ức chế đáng kể α-glucosidase và Swertisin có thể là thành phần có hoạt

tính ức chế mạnh mẽ α-glucosidase chủ yếu trong BCL [8].
1.5.3. Hoạt tính chống oxi hóa và chống đột biến
Năm 2001. Wang và cộng sự đã phân lập được chất Isorhapontigenin là dẫn
xuất của stilbene từ thân rễ của BCL có hoạt tính chống oxy hóa mạnh [24].
Năm 2004, Sang Hoon Jung và các cộng sự đã công bố nghiên cứu cho thấy
Tectorigenin và Tectoridin phân lập từ thân rễ BCL làm giảm tổn hại gan gây ra
bởi carbon tetrachloride (CCl4). Đồng thời cả hai hợp chất này cũng gia tăng
mạnh mẽ trong các enzym chống oxy hóa như: hepatic cytosolic superoxide
dismutase (SOD), catalase, glutathione per-oxidase (GSH-px) [19].
Năm 2006, Dorota Woeniak cùng các cộng sự đã tiến hành thí nghiệm
xác định khả năng chống oxi hóa và chống đột biến gây ra bởi chủng vi khuẩn
Salmonella. Kết quả cho thấy cặn chiết MeOH của thân rễ BCL có khả năng
loại bỏ các gốc tự do cũng như làm giảm các ion kim loại chuyển tiếp với giá
trị độc tối thiểu EC50 là 45µg/ml. Tác động trực tiếp và gián tiếp lên hai chủng
vi khuẩn Salmonella typhimurium (TA98 và TA100) là chủng vi khuẩn gây
đột biến đã được ức chế hiệu quả phụ thuộc nồng độ dịch chiết là 50-500g/ml.
Tỷ lệ phần trăm ức chế trực tiếp TA98 là 62,8% và gián tiếp là 94,4% . Với
chủng TA100 sự ức chế là 82,7% và 73,5%, tương ứng [9].
1.5.4. Hoạt tính chống ung thư tuyến tiền liệt
Phần chiết từ BCL được thử nghiệm in vivo về khả năng ngăn chặn sự
phát triển của khối u tuyến tiền liệt và đã cho kết quả tốt [22].


×