BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH
-----------------------------------------
TIỂU LUẬN MƠN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG TỔNG
QT ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA VINAMILK
Lớp học phần: 20D1MAN50200103
Tên: Lê Thiên Trang
Lớp: KN002
Mssv: 31181025569
download by :
PHẦN A: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM:
1.1 Giới thiệu sơ lược:
Vinamilk – tên gọi tắt của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company), là một công ty chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm về sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Tính về số lượng và doanh số, Vinamilk được xem là nhà sản xuất sữa hàng đầu
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk gồm: các sản phẩm chủ lực như sữa
bột và sữa nước, các sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yogurt uống và
yogurt ăn, phó mát và kem. Các sản phẩm của Vinamilk luôn đa dạng về hương vị
và bao bì nhằm mang đến cho thị trường và người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn.
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối
rộng nhất Việt Nam và làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép,
sữa đậu nành, café và nước uống đóng chai cho thị trường.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành chế biến sữa, hiện đang chiếm lĩnh
75% thị phần sữa tại Việt Nam. Hiện tại Vinamilk tập trung các hoạt động kinh doanh
tại thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam, theo Euromonitor là tăng trưởng
bình quân 7,85%. Đa phần các sản phẩm được sản xuất tại 9 nhà máy với tổng
công suất vào khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Ngoài việc sở hữu mạng lưới phân
phối trên cả nước ( 183 nhà phân phối, gần 94000 địa điểm bán hàng phủ đều 64
tỉnh thành), công ty còn xuất khẩu sang các nước khác như Mỹ, Pháp, Úc, Ba Lan,
Philipines, Campuchia,…
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
download by :
Qúa trình hình thành và phát triển của Vinamilk gồm 3 giai đoạn: giai đoạn 1
(1976 – 1986 ), giai đoạn 2 (1986 – 2005), giai đoạn 3 ( 2005 – Nay ).
Giai đoạn 1 (1976 – 1986 ):
Sau khi ba nhà máy Sữa cũ bị chính phủ quốc hữu hóa: Nhà máy sữa Trường
Thọ ( tiền thân là nhà máy Consuvina), nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là
nhá máy Foremost Diaries Vietnam S.A.L), nhà máy sữa bột Dielac. Năm
1976, Cơng ty sữa Việt Nam có tên là Công ty sữa – Cà phê miền Nam.
Đến năm 1986, Công ty được chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và
đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp sữa – bánh kẹo. Lúc này, công ty sở hữu
thêm hai nhà máy trực thuộc là nhà máy kẹo Lubico và nhà máy bột dinh
dưỡng Bích Chi.
Về thành tích ghi nhận trong giai đoạn này, năm 1985 công ty được Nhà
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng III.
Giai đoạn 2 (1986 – 2005 ):
Có thể nói thời kỳ 1986 – 1997 là giai đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh
của đất nước, cơ chế quan liêu bao cấp nặng nề đã làm giảm nhịp độ phát triển
của nền kinh tế. Thức hiện đường lối đổi mới của nhà nước, công ty đã chủ động
lập phương án sữa chửa và phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn
quốc: năm 1988, công ty tiến hành khôi phục nhà máy sữa Dielac, sử dụng hoàn
toàn kỹ sư tỏng nước với kinh phí 200.000 USD và tiết kiệm được 2,5 triệu USD
so với phương án ban đầu là thuê kỹ sư nước ngồi.
Xí nghiệp liên hiệp sữa – bánh kẹo chính thức đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam
( Vinamilk) vào tháng 3 năm 1992.
Với chiến lược phát triển, mở rộng và đáp ứng nhu cầu thị trường ở Miền Bắc
Việt Nam. Tháng 3 năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm nhà máy sữa ở Hà
Nội và đi vào hoạt động sau 2 năm xây dựng, nâng tổng số nhà máy trực thuộc
lên 4 nhà máy.
download by :
Năm 1996, Vinamilk liên doanh với Công ty cổ phần Đơng lạnh Quy Nhơn để
thành lập Xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp cho
cơng ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Tháng 3 năm 2001, Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Thành phố Cần
Thơ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tại khu vực Đồng Bằng sơng
Cửu Long và đồng thời xây dựng Xí nghiệp Kho vận tại Thành phố Hồ Chí Minh
( tháng 3/ 2003). Và cũng trong năm 2003, công ty đã khánh thành nhà máy sữa
Bình Định vào tháng 5 và nhà máy sữa Sài Gòn vào tháng 6. Trong năm 2005,
mua số cổ phần cịn lại của Cơng ty liên doanh sữa Bình Định và xây dựng thêm
nhà máy sữa Nghệ An vào tháng 6; nhà máy sữa Tiên Sơn vào tháng 12.
Với việc đạt nhiều thành tựu trong cơ chế mới, năm 1991 công ty vinh dự được
nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng II, Huân chương lao động hạng
I năm 1996 , Danh hiệu Anh hùng lao động năm 2000 và Huân chương Độc lập
hạng III năm 2005.
Giai đoạn 3 (2005 – Nay ):
Ngày 19 tháng 1 năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh, khi đó vốn của Tổng cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Nhà
nước chiếm 50,1% vốn điều lệ của công ty. Cũng trong năm 2006, mở phịng
khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh và tháng 6 – phòng khám cũng cấp
dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, nhi khoa, khám sức khỏe và cũng là
phòng khám đầu tiên quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử.
Năm 2007, mua 55% cổ phần chi phối của Công ty sữa Sơn Lam vào tháng 9.
Năm 2009, phát triển lên đến 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy sữa và nhiều
trang trại ni bị sữa tại Nghệ An và Tuyên Quang.
download by :
Năm 2010 – 2012, xây dựng thêm nhà máy sữa bột và sữa nước ở Bình Dương
với tổng vốn đầu tư 220 triệu USD.
Năm 2011, đưa nhà máy sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Năm 2013, đưa nhà máy sữa Việt Nam (Mega) tại Bình Dương đi vào hoạt
động với cơng suất 400 triệu lít sữa/ năm.
Năm 2016, khánh thành nhà máy sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017, khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa
hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
Từ năm 2017 đến nay ta có thể thấy Vinamilk vẫn không ngừng phát triển, không
ngừng khẳng định thương hiệu qua việc đạt rất nheieuf dnah hiệu và phần
thưởng như: Top 100 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình
chọn (2010), Top 50 Doanh nghiệp ó doanh thu lớn nhất thế giới (2016), 300
công ty năng động nhất Châu Á (2016),v.v.. Bên cạnh đó, Cơng ty luôn tuân thủ
các thủ tục công bố thực phẩm đúng theo quy định và đảm bảo những sản phẩm
của mình ln đạt chất lượng tốt nhất cho sức khẻo của người tiêu dùng và thân
thiện với môi trường.
1.3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Gía trị cốt lõi
Tầm nhìn: “ Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản
phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh
dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình
u và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi:
Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các
giao dịch.
download by :
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn tọng đồng nghiệp, tôn trọng công
ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và
các bên liên quan khác.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động
một cách đạo đức.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ quy tắc ứng xử và các quy chế,
chính sách, quy định của công ty.
PHẦN B: LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ CỦA MƠI TRƯỜNG TỔNG QT
Mơi trường tổng qt ( hay cịn gọi là mơi trường vĩ mơ) là các yếu tố bên ngoài tổ
chức như: kinh tế, xã hội, luật pháp – chính trị, đạo đức, quốc tế, tự nhiên và cơng
nghệ; có tác động gián tiếp làm cho nhà quản trị khó kiểm sốt được.
1.1. Yếu tố kinh tế:
Yếu tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất trong mơi trường tổng qt, nó tác động
mạnh mẽ đến mơi trường bên trong của các loại hình khác nhau. Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến mơi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của một
doanh nghiệp như tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá hối
đối, lạm phát, chính sách tài chính và chính sách thuế của nhà nước,… Những
biến động trong nền kinh tế có thể vừa mang lại cơ hội vừa mang lại rủi ro cho
nhà quản trị.
1.2. Yếu tố luật pháp – chính trị:
Yếu tố này có ảnh hưởng càng ngày càng lớn đến việc điều chỉnh các hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định mà luật
pháp đưa ra, quy định nào được phép hoặc khơng được phép hoặc những
ràng buộc địi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ theo. Các yếu tố luật pháp, chính
trị và điều tiết vừa mang lại cơ hội nhưng cũng mang lại nguy cơ cho doanh
nghiệp. Chẳng hạn như khi nhà nước thực hiện một số chương trình miễn giảm
thuế nhằm tạo
download by :
cơ hội cho một số doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng; Ngược lại, việc
tăng thuế sẽ đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Yếu tố văn hóa, xã hội:
Mơi trường văn hóa – xã hội là bao gồm những giá trị, những chuẩn mực
được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể.
Các khía cạnh hình thành nên mơi trường văn hóa – xã hội có tác động rất lớn
đến hoạt động kinh doanh như: giá trị đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề
nghiệp; những phong tục tập quán, truyền thống của từng vùng, miền; trình độ
nhận thức, học vấn của xã hội,…Là một nhà quản trị cần phải nắm vững được
hai khuynh hướng: đầu tiên là giữ vững tinh hoa văn hóa dân tộc, thứ hai là
biết hịa nhập với các nền văn hóa khác để đưa ra những sản phẩm phù hợp
với từng nền văn hóa khác nhau.
1.4. Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Cac yếu tố công nghệ ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại công nghệ
phát triển như hiện nay, nó chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đến nhiều
doanh nghiệp. Nó quyết định rất lớn đến môi trường cạnh tranh, tác động đến
hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của một sản phẩm trên thị
trường đó là chất lượng và giá bán. Khi một cơng nghệ mới xuất hiện thì sản
phẩm sử dụng công nghệ mới sẽ tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đe
dọa đến các sản phẩm truyền thống; sự bùng nổ của công nghệ mới sẽ làm
cho cơng nghệ hiện tại nhanh chóng trở nên lỗi thời và tạo ra áp lực cho các
đối thủ trong ngành phải tăng cường đổi mới công nghệ. Do đó, kỹ thuật và
cơng nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trang bị cho cơ sở sản xuất kỹ
thuật và là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
1.5. Yếu tố đạo đức:
Đạo đức kinh doanh được xem là một khía cạnh quan trọng trong mơi trường
kinh doanh, là giới hạn ngăn chặn những hành vi xấu và thúc đẩy những hành
vi tốt. Những quan điểm về đạo đức ảnh hưởng
download by :
đến thái độ của các nhà quản trị đối xử với nhau trên thương trường, đến
nhân viên, khách hàng. Doanh nghiệp nào cũng đều phải đặt ra một khuôn khổ
đạo đức nhất định trong nguyên tắc điều hành.
PHẦN C: NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỔNG QUÁT ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CỦA VINAMILK
1.1. Yếu tố kinh tế:
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển. Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO là động lực thúc đẩy cho
Vinamilk mở rộng thị trường không chỉ trong nội địa
( nhờ mức sống người dân được cải thiện) mà cịn cả nước ngồi, tạo điều
kiện cho Vinamilk học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm về các công nghệ sản xuất
và chế biến sữa trên thế giới.
Mặc dù việc gia nhập WTO mang lại cơ hội cho Việt Nam lẫn Vinamilk ( như
tiến sĩ Carl Thayer đã nói “ Mối lợi lớn nhất là các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam sẽ khơng cịn bị phân biệt đối xử…” ) nhưng vẫn không thể tránh khỏi
những thách thức. Các nhà máy sản xuất sữa có chấp lượng thấp, lạc hậu về
kỹ thuật hay những nhà máy có quy mơ nhỏ sẽ rất khó đương đầu với những
tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Lactalis, Abbott,… Mơ hình quản lý
chăn ni bị sữa ở nước ta vẫn cịn nhiều thiếu sót, chua đạt được hiệu quả
tối ưu và nhiều nguồn nguyên nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất vẫn cịn
khan hiếm bắt buộc cơng ty phải nhập khẩu từ nước ngoài về khiến cho sản
phẩm đầu ra bán với giá rất cao, khiến người tiêu dùng e ngại về việc có nên
tin dùng sản phẩm nội địa với mức giá cao như vậy không? Bên cạnh đó, tâm
lý sính ngoại của người Việt vẫn cịn rất cao, học sẵn sàng bỏ ra một số tiền
lớn với mức giá có thể trên 200% để mua sữa nhập.
1.2. Yếu tố tự nhiên:
download by :
Các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, nguồn tài ngun,mơi
trường khơng khí, nước,… có tác động đáng kể đến hoạt động của cơng ty.
Nền công nghiệp nước ta ngày càng phát triển, nhà máy xuất hiện ở mọi nơi,
điều này đe dọa đến nền sinh thái của môi trường tự nhiên như ô nhiễm sông,
hồ, nạn phá rừng chặt cây dễ dẫn đến lũ lụt, hạn hán… Do đó, sự biến đổi của
tự nhiên đã làm cho một số nguyên liệu trở nên khan hiếm, thiếu hụt dẫn đến
việc giá nguyên liệu bị tăng lên với giá cao ngất ngưỡng.
Khí hậu ở Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, tuy nhiên cũng có
những vùng có khí hậu ơn hịa hơn phù hợp với việc chăn ni bị sữa như
Lào Cai, Sa Pa, Đà Lạt,…
Nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao ( dưới 5 độ C, trên 21 độ C hoặc 27 độ C) làm
cho sản lượng sữa bị giảm đáng kể, chất lượng cỏ cho bò ăn cũng giảm chất
lượng. Với điều kiện khí hậu nước ta dễ dẫn đến việc bị sữa kén ăn, tiêu hóa
chậm, giảm khả năng sinh sản và cho sữa. Đồng thời ,nhiệt độ nóng ẩm và sự
thay đổi khí hậu tồn cầu sẽ ảnh hưởng đến quá trình bảo quản thức ăn và là
ngun nhân gây ra bệnh cho bị sữa. Khơng chỉ ảnh hưởng đến bị sữa mà
q trình sản xuất và chế biến sản phẩm cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
chẳng hạn như quá trình lên men sữa chua, bảo quản sữa bò,… khiến cho
chất lượng bị giảm.
1.3. Yếu tố cơng nghệ:
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều cơng ty cải tiến từ qui trình sản xuất,đóng
gói đến bảo quản bằng những thiết bị, máy móc tiên tiến nhất. Vinamilk cũng
không ngoại lệ, trong suốt thời gian qua Vinamilk đã không ngừng nghiên cứu,
cải tiến hoạt động sản xuất. Chẳng hạn như:
-
Phát triển từ công nghệ “gõ” sang cơng nghệ “ thổi khí” để sản xuất
sữa bột.
-
Đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
download by :
-
Sử dụng cơng nghệ chiết rót vơ trùng và cơng nghệ tiệt trùng UTH để
giữ được hương vị của sữa trong vòng 6 tháng.
-
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại
-
…
Với công nghệ và trang thiết bị hiện đại, Vinamilk đã mang đến cho thị trường
những sản phẩm đạt chuẩn về mặt chất lượng lẫn vệ sinh. Khơng những vậy
cịn giúp cho Vinamilk khẳng định được thương hiệu của mình và tăng sự tin
cậy của người tin dùng đối với các sản phẩm của công ty, từ đó giúp doanh thu
của cơng ty tăng trưởng mạnh hơn.
1.4. Yếu tố văn hóa, xã hội:
Đại đa số người Việt thường có thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt, các
sản phẩm đóng hộp và các sản phẩm liên quan đến sữa. Trong thời buổi hiện
nay thì khơng khó để người tiêu dùng tiếp cận đến các nguồn thông tin như
qua các trang abso điện tử, tivi, loa đài, hình ảnh quảng cáo, băng rơn có ở
khắp mọi nơi,…Điều này khiến cho con người cảm thấy nhu cầu tiêu dùng của
mình ngày càng cao và mong muốn được thỏa mãn. Người Việt ta từ xưa đến
nay luôn hướng về cội nguồn, hướng về những giá trị văn hóa, truyền thống tốt
đẹp; luôn nhớ về các ngày lễ cổ truyền, thể hiện tấm lòng nhân ái,…những
điều này như ăn sâu vào mỗi người dân Việt Nam. Chính vì thế mà Vinamilk đã
cho ra đời các hình ảnh, các đoạn video quảng cáo hết sức gần gũi như hình
ảnh chú bò trên đồng cỏ thể hiện những giá trị lao động hay hình ảnh quảng
cáo với nội dung ý nghĩa
“ sáu triệu ly sữa cho trẻ em nghèo, và thực hiện nhiều chiến dịch quyên
góp, từ thiện khác…. Từ đây, Vinamilk đã tạo cho người tiêu dùng sự tin
tưởng và thúc đẩy mua hàng nhiều hơn.
1.5. Yếu tố luật pháp – chính trị:
Chính trị có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Khi tình hình chính
trị ổn định, kinh tế tăng trưởng và kéo theo đó mức sống của người dân cũng
được nâng cao do vấn nạn thiếu việc làm được
download by :
giải quyết, giúp người lao động tăng thu nhập; từ đó, nhu cầu tiêu dùng của
họ cũng tăng theo. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt nam nói chung và
Vinamilk nói riêng cũng sẽ nhận được những tác động tích cực trong việc
tạo lập và triển khai các chiến lược phát triển của mình.
Vinamilk ln cam kết thực hiện đúng những quy định mà Nhà nức đã đặt ra
như sản xuất phải gắn liền với bảo vệ môi trường, sản phẩm phải đảm
bảochất lượng, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng; tuân thủ, thực hiện tốt các
luật về lao động, kinh tế, cạnh tranh lành mạnh,… Và nhờ những chính sách
ưu đãi của nhà nước về việc khuyến khích ni bò sữa ở các vùng cao
nguyên, đồi núi, các vùng kinh tế mới; Vinamilk đã tạo ra thêm nguồn nguyên
liệu cho cơng ty, giảm bớt tình trạng khan hiếm ngun liệu phải nhập khẩu với
giá đắt đỏ.
PHẦN D: NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚPVINAMILK THÍCH ỨNG VỚI NHỮNG ẢNH
HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG TỔNG QUÁT
Những giải pháp giúp Vinamilk thích ứng với sự ảnh hưởng của môi trường tổng quát:
-
Thứ nhất, công ty cần nghiên cứu kỹ thị trường trong nước lẫn thị trường
ngoài nước. Nghiên cứu thị trường theo chu kỳ 6 tháng một lần để biết đối thủ của
mình làm gì, khách hàng cần gì, mình có những lợi thế nào r
chiến lược kinh doanh cho hiệu quả. Phát triển toàn diện danh mục sữa nhằm
hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đ
giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn. Đ
sản phẩm mới nhằm thoả mãn thị hiếu tiêu dùng khác nhau từ đó xây dựng vị trí và
thương hiệu mạnh trên thị trường.
-
Thứ hai, cần có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý. Công ty cần tiến hành xây dựng
chiến lược kinh doanh rõ ràng, hiệu quả và có những biện pháp cần thiết để thích
nghi và tái cấu trúc lại. Bên cạnh đó, cần xây dựng mối quan hệ kinh doanh với
các nhà cung ứng có ngu
bảo được vị thế của mình trên thị trường.
download by :
-Thứ ba, xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể dựa trên những căn cứ xác đáng.
Doanh nghiệp Việt Nam thất bại thường do xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh
doanh một chiều theo cảm tính, nóng vội, dàn trải, khơng xây dựng lộ trình từ thấp
lên cao. Việc xây dựng kế hoạch không chi tiết, không cụ thể, không căn cứ ngu
nhân lực của cơng ty, khơng có q trình tích lũy vốn, q trình xây dựng thương
hiệu, khơng có tư vấn phản biện... chính là yếu tố khiến cho các doanh nghiệp hiện
nay đang tự “giết chết” mình.
-Thứ tư, phải xây dựng lợi thế cạnh tranh cho đơn vị, việc này diễn ra trong quá
trình xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty, phải biết tạo nét khác
biệt để có thể thắng đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường hiện đang có rất nhiều
chủng loại sản phẩm về sữa của các thương hiệu đối thủ ở trong nước lẫn ngoại
nhập, vậy nên Vinamilk cần có sự sáng tạo, đổi mới trong bao bì sản phẩm, chủng
loại sản phẩm cũng như nghiên cứu phát triển thêm những hương vị mới, sản phẩm
mới để tạo sự khác biệt giữa các sản phẩm của Vinamilk và đối thủ cạnh tranh.
Đ
ngành để tạo sự đa dạng, nổi bật trong quá trình marketing cũng như quảng bá đến
khách hàng trong nước và nước ngoài.
-Thứ năm, cần phải đổi mới. Đổi mới mọi thứ từ tư duy về thị trường, đổi mới cách
hoạt động, đến đổi mới về con người. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải
mạnh dạn "đổi", thì cái "mới" mới xuất hiện. Xu hướng ngoại nhập đang dần chiếm
lĩnh trong tư duy hành vi của khách hàng. Vậy nên thích ứng với xu hướng này,
doanh nghiệp cần tích cực đổi mới, đa dạng hơn, năng động hơn và đặc sắc hơn để
thu hút tâm lí khách hàng, giữ vững thương hiệu.
-Cuối cùng, phải xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ, đi cùng với đó là có
chế độ đãi ngộ nhân viên tốt. Nhân lực chính là chìa khóa hoạt động của doanh
nghiệp. Việt Nam có ngu
cao. Vì thế nên tận dụng lợi thế d
nhân lực để phát triển doanh nghiệp ngày càng bền vững.
download by :
download by :