Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.96 KB, 51 trang )

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
---*---
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cạnh tranh luôn là vấn đề hàng đầu trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý và
điều tiết của nhà nước. Nước ta trong thời gian qua đã có những biến động về giá cả thị
trường như giá vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dùng…liên tục tăng, đã ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Trước tình hình giá cả biến động như hiện nay, sự cạnh tranh
càng mạnh mẽ hơn, giá giữ vai trò quan trọng hơn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Cạnh tranh về giá chính là một trong những công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Thông qua tiết
kiệm chi phí sẽ tạo nên một nền tảng vững chắc cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh nhờ cắt giảm chi phí nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý tài chính tại doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một nội dung phức tạp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp bởi tất cả các nội dung và phương pháp hạch toán về nguyên liệu, công cụ dụng
cụ, tiền lương, khấu hao TSCĐ,..đều tác động đến giá thành. Tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khai thác nguồn lực tiềm tàng, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, đặc biệt là
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . Do đó, người làm kế
toán là người am hiểu sâu rộng và nắm vững về nghiệp vụ chuyên môn, phải nhận diện
chi phí để giá thành phản ánh đúng bản chất của nó. Vì thế công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm càng giữ vai trò quan trọng hơn. Đối với người quản lý thì chi
phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của những chi phí đã bỏ ra, Do đó, quản lý chi phí, đánh giá công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng là công việc cần thiết để đảm bảo lợi nhuận và không ngừng nâng cao chất lượng


sản phẩm. Chính vấn đề này mà tôi đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH xây dựng Bách Khoa nhằm mục tiêu:
 Tìm hiểu hoạt động và công tác tổ chức kế toán tại Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh với đặc trưng là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế doanh nghiệp xây lắp.
 Đồng thời đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm giúp sử dụng tốt tiềm năng về lao động, vật tư và vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu trang 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào
những vấn đề sau:
 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH xây dựng Bách Khoa.
 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm san lắp của công ty
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Sử dụng số liệu thứ cấp:
 Thu thập số liệu từ phòng kế toán.
 Tham khảo sách báo và những tài liệu có liên quan.
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà cụ
thể là giá thành san lấp Mặt Bằng Khu Công Nghiệp Bình Hoà giai đoạn II tại Công ty
TNHH Bách khoa.

Số liệu dùng để nghiên cứu là số liệu năm 2007.
Công ty thực hiện nhiều công trình như: san lấp, xây dựng dân dụng, giao
thông..nhưng đề tài chỉ nghiên cứu hạch toán công trình san lấp của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 2
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật chất phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công,..
Chi phí sản xuất phát sinh một cách khách quan, thay đổi không ngừng gắn liền với
sự đa dạng và phức tạp của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất có thể được phân loại thành nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là
3 tiêu thức quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các doanh nghiệp.
2.1.1.2. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này thì các chi phí có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, dùng để sản xuất ra sản
phẩm gì. Chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
 Chi phí nguyên vật liệu
 Chi phí nhân công
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí khác bằng tiền
2.1.1.3 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: cách phân loại này căn
cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Với doanh nghiệp xây lắp,

chi phí sản xuất được chia thành 4 loại:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu dùng trực
tiếp cho thi công xây lắp như:
- Nguyên vật liệu chính: gỗ, gạch, cát, đá,..
- Vật liệu phụ: đinh kẽm, dây buộc,..
- Nhiên liệu: dầu, than, điện,..
- Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn,..
- Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, chiếu
sáng,..
 Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm:
- Tiền lương nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt thiết bị.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 3
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
- Tiền công vận chuyển, khuân vác máy móc từ chỗ để công trình đến nơi xây
dựng.
- Phụ cấp làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp môi trường làm việc,..
- Lương phụ
Không bao gồm:
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất; lương của
công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, lương công
nhân điều khiển sử dụng máy thi công,..
 Chi phí sử dụng máy thi công
Bao gồm:
- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Không bao gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân sử dụng và phục vụ máy thi công.
 Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp
phát sinh trong phạm vi phân xưởng như:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phải trả
nhân viên quản lý đội xây dựng, BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi
công.
- Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sữa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ
thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng,..
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
2.1.1.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả
kinh doanh. Chi phí được chia thành 2 loại:
 Chi phí sản phẩm: là những chi phí liện quan trực tiếp đến việc sản xuất hoặc
mua hàng hóa. Đối với sản phẩm xây lắp thì chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính tính
hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh; bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 4
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
kinh doanh dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính
thành phí tổn của kỳ sau.
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác:
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:

- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
- Chi phí khả biến
- Chi phí bất biến
- Chi phí hổn hợp
- …
Tóm lại, các cách phân loại chi phí được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân loại chi phí
2.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng hao
phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan
trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 5
Chi phí
sản xuất
Tính chất, nội
dung của CP
Chức năng hoạt
động
Mối quan hệ
với thời kỳ xác
định CP
Mối quan hệ
với đối tượng
chịu CP
………………...
CP DV mua ngoài

CP KHTSCĐ
CP NCTT
CP NVL TT
CP bằng tiền
CP NVLTT
CP NCTT
CP SD MTC
CP SXC
CP sản phẩm
CP thời kỳ
CP trực tiếp
CP gián tiếp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Xây lắp là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đây chính
là quá trình xây mới, xây dựng, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà máy,..Sản phẩm xây lắp
chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị
xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước không gian. Xây
lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc thù nên sản phẩm xây lắp cũng là những sản phẩm
đặc thù.
Giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu,..) và
lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh, được tính bằng tiền
cho một sản phẩm, một đơn vị công việc, hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thường là
đến ngày cuối tháng. Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết
quả sản xuất kinh doanh nhất định. Như vậy giá thành sản phẩm là một đại lượng nhất
định, biểu hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được. Tuy nhiên không phải
chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành mà giá thành là chi phí đã
kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
2.1.2.2. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
 Giá thành định mức (giá thành dự toán)
Giá thành định mức là tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn

thành khối lượng xây lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và theo
định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước ban hành để xây dựng công trình XDCB.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán – lãi định mức – thuế GTGT
Với:
Giá trị dự toán là giá trị xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các
định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước qui định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng đơn
vị thi công, lãi định mức và phần thuế GTGT.
Lãi định mức và thuế GTGT trong XDCB được nhà nước xác định trong từng thời
kỳ.
 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành dự toán được tính từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp xây lắp như biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong doanh
nghiệp xây lắp.
 Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh liên quan đến công trình
xây lắp đã hoàn thành.

2.1.2.3 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
 Giá thành sản xuất bao gồm bốn khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 6
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
 Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất

Tóm lại, các cách phân loại giá thành được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ phân loại giá thành
2.2 DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH
2.2.1 Những căn cứ để lập dự toán
Sản xuất xây lắp là hoạt động sản xuất và lắp đặt dựa trên cơ sở các bảng vẽ thiết
kế, các bảng vẽ kết cấu để hoàn thành công trình đúng như thiết kế ban đầu.
Định mức dự toán là định mức kinh tế kỹ thuật quy định mức hao phí cần thiết về
vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp (m
3
,
m
2
, m,..)
Căn cứ vào Bộ định mức thống nhất trên toàn quốc, Sở xây dựng các tỉnh hoặc
thành phố tiến hành lập ra các “đơn giá xây dựng cơ bản” bằng cách nhân các định mức
hao phí của từng loại công việc xây dựng với đơn giá vật liệu, nhân công và máy thi công
tại địa phương.
Các thông tư và quyết dịnh hiện hành về xây dựng do Bộ xây dựng ban hành. Các
Quyết định nhằm hướng dẫn cách xác định các chi phí thiết kế các công trình xây dựng.
Bộ hồ sơ thiết kế công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc chi tiết, thiết kế kết cấu và
thiết kế trang trí nội thất.
Giá vật liệu xây dựng do Liên Sở xây dựng-Tài chính của tỉnh ban hành.
2.2.2 Các phát sinh thường gặp khi lập dự toán
Bản vẽ thiết kế không diễn đạt đầy đủ các nội dung cần thiết để tính toán khối
lượng. Chẳng hạn:
- Bản vẽ thiết kế thiếu bảng vẽ thống kê thép.
- Bản vẽ thiết kế không có bảng thống kê vật tư điện hoặc nước,..
Vì thế, Doanh nghiệp cần liên hệ với đơn vị thiết kế để được cung cấp đầy đủ các
chi tiết cần thiết. Với các công tác xây lắp không có trong đơn giá dự toán xây dựng cơ
bản. Trước hết Doanh nghiêp phải tìm các công tác tương tự nhưng có sẵn trong đơn giá,

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 7
Giá thành sản phẩm
ND cấu thành giá
thành
Thời điểm xác định
Giá thành định mức
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
Giá thành sản xuất
Giá thành toàn bộ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tạm sử dụng các đơn giá và định mức có sẵn để thiết lập dự toán, liên lạc với cơ quan phê
duyệt dự toán để điều chỉnh định mức. Nếu không có công tác nào tương tự thì phải lập
theo giá tạm tính, sau đó xin ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt dự toán. Với loại
vật liệu không có trong bảng giá có thể sử dụng bảng báo giá của các cửa hàng vật liệu
xây dựng đáng tin cậy tại từng địa phương.
2.2.3. Nội dung của dự toán
Nội dung của dự toán bao gồm các bảng sau:
 Bảng tổng hợp kinh phí: bảng này cho biết tất cả các loại chi phí cần thiết để thực
hiện xây dựng công trình về thiết kế, thi công, tư vấn, giám sát,..
 Bảng tổng hợp vật liệu: nhằm cho biết số lượng, chủng loại, đơn giá của các vật
liệu cần dùng cho công trình.
 Bảng tiên lượng dự toán (còn gọi là bảng khối lượng dự toán): bảng này cho biết
khối lượng cụ thể của từng loại công việc xây dựng được tính ra từ các bảng vẽ
thiết kế.
 Và một số biểu bảng như: Bảng tính toán chi phí khảo sát hoặc Bảng tính chi tiết
khối lượng xây dựng.
Chi phí trực tiếp: (ký hiệu : T)
 Chi phí vật liệu trực tiếp (ký hiệu VL hoặc A

1
) gồm giá mua theo đơn giá xây
dựng cơ bản của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, vật kết cấu
dùng trực tiếp thi công xây lắp ở từng công trình, hạng mục công trình.
 Chi phí nhân công trực tiếp (ký hiệu NC hoặc B) gồm lương cơ bản, các khỏan
phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp
mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định
mức liên quan trực tiếp đến thi cong xây lắp ở từng công trình, hạng mục công
trình.
 Chi phí máy thi công (ký hiệu M hoặc C) bao gồm chi phí tính cho việc điều
khiển, sửa chữa,vận hành, khấu hao của máy móc thiết bị thi công ở từng công
trình, hạng mục công trình.
Chi phí chung (ký hiệu: C) bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp khác, chi phí phục vụ, quản
lý quá trình thi công được tính theo một tỷ lệ quy định trên chi phí nhân công trực tiếp.
Thu nhập chịu thuế tính trước là lợi nhuận ước tính theo một tỷ lệ trên chi phí trực tiếp
và chi phí chung.
TL = % theo quy định * (T + C)
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước.
Z = T + C + TL
Thuế VAT đầu ra của xây lắp được tính theo một thuế suất quy định trên giá trị dự toán
xây lắp trước thuế.
VAT
XL
= Z * TGTGT
(TGTGT là thuế suất của VAT cho công việc xây lắp)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 8
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế

G
XL
= Z + VAT
XL
Các chi phí xây dựng cơ bản khác
Đây là các loại chi phí cần thiết để lập các hồ sơ ban đầu và chi phí cho bộ phận
thẩm tra, xét duyệt cũng như chi phí cho bộ phận thay mặt chủ đầu tư (Ban quản lý dự
án) điều hành dự án:
 Chi phí khảo sát (N
1
)
 Chi phí lán trại (m
1
)
 Chi phí thiết kế (m
2
)
 ………
Cộng chi phí dự toán
R = G
XL
+

N
i
+

M
i
Dự phòng phí

Q = 10% R
Chi phí này dùng cho các chi phí phát sinh cần thiết mà trong thiết kế chưa kể đến
(nếu có) nhưng phải có sự nhất trí của chủ đầu tư trước khi thực hiện. Nhất thiết phải có
biên bản rõ ràng cho các hạng mục hay công việc phát sinh với đầy đủ chữ ký xác nhận
của Bên A (chủ đầu tư), bên B (nhà thầu) và đơn vị thiết kế cùng với xác nhận đồng ý
giải quyết của cơ quan chủ quản cấp trên của chủ đầu tư.
Tổng dự toán
Y = R + Q
2.7.4 Các bước lập dự toán
Bước 1: Lập bảng tính toán khối lượng xây lắp ( còn gọi là bảng tiên lượng dự toán gồm
2 bảng: bảng chi tiết khối lượng công việc và bảng tổng hợp dự toán). Đây là bước quan
trọng nhất trong quá trình lập dự toán.
 Dựa vào bản vẽ thiết kế ta biết được các tên công việc được dùng và tính được
kích thước, khối lượng của vật liệu, nhân công và máy thi công.
 Sau khi có được tên công việc, khối lượng và đơn giá định mức ta tiến hành lập
bảng tiên lượng dự toán.
 Từ bảng tiên lượng dự toán ta tính được chi phí trực tiếp: gồm chi phí vật liệu
(a
1
), chi phí nhân công (b
1
), chi phí máy thi công (c
1
).
 Từ bảng tiên lượng dự toán ta tổng hợp hợp được khối lượng công việc.

Bảng 2.1 : BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 9
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi


hiệu
Tên
công việc ĐVT
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
VL NC MTC VL NC MTC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
… … … … … … … … … …
Cộng a
1
b
1
c
1
Bảng 2.2 : BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC
KÍCH THƯỚC KHỐI LƯỢNG

HIỆU
LOẠI
CÔNG TÁC
Số lần
giống
nhau
Dài Rộng Cao Riêng Chung
1 2 3 4 5 6 7 8
HA.1112
BT đá 4x6
M.100 móng M1 10 1 2 0,1 0,2 2

… … … … … … … …
Ghi chú: Số lần giống nhau là số lượng một loại cấu kiện nào đó có cùng chung
kích thước như nhau.
Bước 2: Lập bảng tổng hợp vật liệu
 Dựa vào bảng tiên lượng dự toán ta biết được khối lượng vật liệu để lập bảng
tổng hợp vật liệu.
 Bảng này dùng để phân tích vật liệu công trình cần dùng.
 Dựa vào định mức dự toán và bảng tiên lượng cùng với bảng báo giá của địa
phương sở tại ta tính toán được thành tiền của vật liệu công trình.
 Từ bảng tổng hợp vật liệu ta biết được giá trị vật liệu thực của công trình.

Bảng 2.3 : BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 10
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
STT Tên vật liệu Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1 Cát vàng m
3
100 36.427 3.642.700
2 Đá 1x2 m
3
150 133.333 19.999.950
… … … … … …
Cộng chung VL hoặc A
1
Bước 3: Lập bảng tổng hợp kinh phí
 Dựa vào bảng tiên lượng dự toán và bảng tổng hợp vật liệu ta lập được bảng tổng
hợp kinh phí.
 Dựa vào bảng tiên lượng và bảng tổng hợp vật liệu ta có được các chỉ số ( b

1
, c
1
)
và giá trị của vật liệu cần dùng cho công trình cùng với các hệ số đã được định
sẵn, qua các thao tác tính toán ta lập được bảng tổng hợp kinh phí.
 Thông qua bảng này ta biết được giá trị tổng của công trình.
Ghi chú:
 K
1
=1.46
 K
2
= 1.07
 K
3
= 0.58
 K
4
= 0.055
 K
5
< hoặc = 2% : công trình mới khởi công xây dựng ở xa khu dân cư, những
công trình đi theo tuyến (đường xá, đường dây,..)
 K
5
< hoặc = 1% : đối với các công trình khác.
 Thuế VAT đầu ra của xây lắp là: VAT
XL
= 10%

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 11
Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày
13/02/2000 của Bộ Xây Dựng
Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày
17/07/2000 của Bộ Xây Dựng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Bảng 2.4 : BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
Khoản mục chi phí ký hiệu Cách tính Thành tiền
Chi phí vật liệu VL VL thực tế
Chi phí nhân công NC k
1
% * b
1

Chi phí máy thi công M k
2
% * c
Cộng chi phi trực tiếp T VL + NC + M
Chi phí chung C k
3
% * NC
Thu nhập chịu thuế tính trước TL k
4
% * (T + C)
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế Z T + C + TL
VAT đầu ra của Xây lắp VAT
XL
TGTGT * Z
Chi phí khảo sát N

1
"Đơn giá khảo sát xây dựng"
tại địa phương
Chi phí lán trại M
1
k
5
% * G
XL

….. …. ….
Dự phòng phí Q 10% (G
XL
+ R)
Tổng dự toán Y R + Q
Bước 4: Lập thuyết minh dự toán
 Dựa vào các Thông tư, Quyết định hiện hành về xây dựng.
 Dùng để diễn giải về các tiêu chuẩn chất lượng công trình, tên công trình, địa
điểm,..và tổng kinh phí dự toán công trình.
Kết luận
Như vậy, việc lập các bảng dự toán này giúp ta xác định được chi tiết giá trị cho từng
khoản mục chi phí và giá trị của toàn bộ công trình. Bên cạnh đó, còn giúp chủ đầu tư xác
định được giá trị của toàn bộ công trình và nhà thầu có thể tính toán, tổng hợp chi phí để
đưa ra giá trị có thể thi công công trình.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 12
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.3 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ
2.3.1 Những vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm
2.3.1 Nhiệm vụ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số
liệu thông tin tổng hợp về các loại khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định
đúng đắn chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.3.1.2 Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành
 Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công
trình, từng công trình hoặc địa bàn thi công.
 Đối tượng tính giá thành là từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ
thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao.
 Kỳ tính giá thành là quý hoặc khi khối lượng công việc, hạng mục, công
trình hoàn thành bàn giao.
2.3.1.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
 Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, máy thi công và chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá
thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
 Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp

thích hợp.
 Bước 4: Tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung tổ chức theo Quyết định 48.
2.3.2 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 13
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu sử dụng trực tiếp thi công và cấu thành
nên thực thể của công trình như: sắt, thép, ciment, vôi, bêtông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh,..
Các chứng từ, sổ sách được sử dụng:
 Hóa đơn mua hàng
 Phiếu nhập kho
 Phiếu đề nghi xuất vật tư
 Sổ quỹ tiền mặt
 Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Sổ cái…
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 TK 111: tiền mặt
 TK 112: tiền gửi Ngân hàng
 TK 331: phải trả người bán
 TK 133: thuế VAT được khấu trừ
 TK 1541: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu TK chi phí nguyên vật liệu được thể hiện trên sơ đồ sau
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

2.3.3 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương của công nhân trực tiếp thực hiện

thi công (công nhân trong và ngoài định biên lao động của doanh nghiệp, nhưng không
bao gồm các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và cả trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân thi công xây lắp, tiền lương của
công nhân khuân vác, vận chuyển,…vật tư ngoài phạm vi quy định.
Chứng từ, sổ sách được sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 14
TK 111,112,331
TK 632
TK 152,141
TK 1541
Trị giá NVL mua ngoài dùng
trực tiếp cho thi công
Trị giá NVL dùng trực tiếp từ
kho hoặc quyết toán tiền tam ứng
Giá thành thực tế khối lượng công
việc hoàn thành
DDĐK
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
 Các bảng chấm công
 Bảng thanh toán tiền lương chính, lương ngoài giờ
 Sổ quỹ tiền mặt
 Phiếu chi…
Tài khoản sử dụng
 TK 334: phải trả công nhân viên
 TK 355: chi phí phải trả
 TK 1542: chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu TK chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ sau
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.4 Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình
vận hành máy móc thi công ngoài công trường, nhưng không bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vận hành máy thi công.
Các chứng từ, sổ sách được sử dụng
 Bảng chấm công
 Giấy đề nghị cấp vật tư
 Hóa đơn mua hàng
 Phiếu chi
 Sổ quỹ tiền mặt
 Sổ chi tiết nhân công và máy thi công
 Nhật ký chung….
Các tài khoản được sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 15
TK 334 TK 1542
TK 632
TK 335
Tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân
Giá thành thực tế khối lượng
công việc hoàn thành
DDĐK
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
 TK 111: tiền mặt
 TK 1543: chi phí sản xuất dở dang
 TK 334: phải trả công nhân viên
 TK 152, 153: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 TK 214: hao mòn TSCĐ

 TK 331: phải trả người bán
Kết cấu tài khoản chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện trên sơ đồ sau
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
2.3.5 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp phát
sinh trong phạm vi phân xưởng như:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân công sử dụng máy thi
công và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội thi công,…
 Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng
cụ thuộc đội xây dựng quản lý,..
 Chi phí dịch vụ mua ngoài..
Các chứng từ, sổ sách được sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 16
TK 334
TK 152, 153
TK 214
TK 331, 111
TK 632
TK 1543
DDĐK
Tiền lương công nhân
vận hành máy
Trị giá NVL, công cụ dùng
cho xe máy thi công
Chi phí khấu hao xe
máy thi công
Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi
phí khác bằng tiền phục vụ cho

xe máy thi công
Giá thành thực tế khối lượng
công việc hoàn thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
 Hóa đơn mua hàng
 Phiếu chi
 Giấy đề nghị thanh toán
 Sổ cái
 Sổ chi tiết tài khoản..
Các tài khoản được sử dụng
 TK 111: tiền mặt
 TK 112: tiền gửi Ngân hàng
 TK 334: Phải trả công nhân viên
 TK 338: Các khoản trích theo lương
 TK 1544: chi phí sản xuất chung
→ Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành lập bảng phân bổ
chi phí sản xuất chung (nếu có) theo công thức:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 17
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung cho
từng đối tượng
Hệ số phân bổ chi phí
sản xuất chung
Tiêu thức phân bổ chi
phí sản xuất chung của
từng đối tượng
=
x
Hệ số phân bổ chi phí

sản xuất chung
=
Tổng chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ (dự toán
chi phí sản xuất chung)
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 18
TK 334
TK 338
TK 152,153
TK 142
TK 214
TK 111, 331
TK 333
TK 335
TK 1544 TK 632
DDĐK
Tiền lương nhân viên phục vụ,
quản lý công trình
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
của toàn bộ công nhân viên
thuộc bộ phận thi công
Chi phí NVL, CCDC dùng cho
phục vụ quản lý, thi công công trình
Phân bổ chi phí phục vụ, quản lý thi
công xây lắp ảnh hưởng nhiều kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục

vụ quản lý thi công công trình
Chi phí bảo vệ, y tế,chi phí dịch vụ
điện nước, bảo hiểm thuê ngoài,..
Các khoản thuế được tính
vào chi phí thi công
Trích trước các khoản chi phí
liên quan đến việc thi công
Giá thành thực tế khối lượng
công việc hoàn thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công trực tiếp
Sơ đồ 2.7: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo PPKKTX
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 19
TK 334
TK 152, 153
TK 331, 111
TK 152, 141
TK 111, 331
TK 334, 111
TK 214
TK 334
TK 338
TK 152, 153
TK 142
TK 214
TK 331, 111
TK 333
TK 335

TK 1541
TK 1542
TK 1543
TK 1544
TK 152
TK 111
TK 138
TK 155
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp mua ngoài
Chi phí lương nhân công trực
tiếp
Chi phí lương nhân công trực
tiếp
Chi phí NVL, CCDC dùng cho
xe máy thi công
Chi phí khấu hao xe máy thi
công
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
phục vụ xe máy thi công
Chi phí lương nhân viên phục
vụ công trình
Khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
Chi phí NVL, CCDC phục vụ
quản lý thi công
Phân bổ các chi phí phục vụ
thi công, quản lý

Chi phí khấu hao TSCĐ phục
vụ quản lý
Chi phí điện nước, bảo hiểm
Các khoản thuế tính vào chi
phí thi công
Trích trước các khoản chi phí
liên quan
Vật tư, phế liệu thu hồi nhập
kho
Giá trị vật tư, phế liệu thu
hồi bán ra ngoài
Giá trị các khoản thiệt hại
phá đi làm lại
Giá thành thực tế công trình
chờ bán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Trường hợp Doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa trực tiếp thi công
Sơ đồ 2.8: Sơ đồTrường hợp Doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa trực tiếp thi công
2.5 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Do sản phẩm của xây lắp là sản phẩm đặc thù nên việc đánh giá sản phẩm dở
dang có những đặc điểm sau:
2.5.1 Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế
Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc đánh
giá theo chi phí định mức.
2.5.2 Phương pháp đánh giá theo sản luợng hoàn thành tương đương
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 20

TK 153, 334, 338,
214,331, 111,…
TK 336
TK 331
TK 154
TK 632
DDĐK
Chi phí thi công xây lắp do đơn vị
trực tiếp thi công
Giá thành thực tế khối
lượng công việc hoàn
thành bàn giao cho bên
CP sản xuất dở
dang cuối kỳ
Tổng chi phí vật lệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung phát sinh
=
Chi phí khối lượng công việc giao thầu
cho các đơn vị trong nội bộ
Chi phí khối lượng công việc giao thầu lại cho
bên ngoài đã bàn giao cho đơn vị trong kỳ
Chi phí khối lượng công việc giao thầu lại cho bên
ngoài đã bàn giao trực tiếp cho bên A trong kỳ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:

2.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm DDCK theo chi phí định mức
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:
2.6 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Trong các doanh nghiệp xây lắp khi tính giá thành sản phẩm xây lắp thường áp
dụng 2 phương pháp tính giá thành như sau:
2.6.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Với phương pháp này, giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức
sau:
2.6.2 Phương pháp tỉ lệ
Với phương pháp này giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Chương 3
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 21
CP sản xuất dở
dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
=
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
+
Giá thành dự toán của
khối lượng công việc
hoàn thành
Giá thành dự toán của
khối lượng công việc
dở dang cuối kỳ
+
Giá thành dự toán
của khối lượng
công việc dở dang
cuối kỳ
x

CP sản xuất dở
dang cuối kỳ
Khối lượng công việc
thi công xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
Định mức chi phí sản xuất (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung)
x
Giá thành thực tế
khối lượng, hạng
mục, công trình
hoàn thành bàn
giao
Chi phí thi
công xây
lắp dở
dang đầu
kỳ
=
+
Chi phí thi
công xây lắp
phát sinh
trong kỳ
Chi phí thi
công xây
lắp dở

dang cuối
kỳ
Khoản
điều chỉnh
giảm giá
thành
-
-
Giá thành thực
tế công trình
hoàn thành bàn
giao
Chi phí thi
công xây
lắp dở
dang đầu
kỳ
=
+
Chi phí thi
công xây lắp
phát sinh
trong kỳ
Chi phí thi
công xây
lắp dở
dang cuối
kỳ
Khoản
điều chỉnh

giảm giá
thành
-
-
Tỷ lệ tính
giá thành
=
Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Giá thành dự toán khối lượng, hạng mục, công trình hoàn thành bàn giao
Giá thành thực tế
của hạng mục i
=
Tỷ lệ
tính giá
thành
Giá thành dự toán
của hạng mục i
x
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG BÁCH KHOA
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa
Tên giao dịch: Công ty TNHH Xây Dựng Bách Khoa
Tên viết tắt: Bách Khoa Ltd.,Co..
Mã số thuế: 1600598753
Trụ sở: 13/2A Trần Hưng Đạo – Phường Mỹ Quý – Tp Long Xuyên – AG
Số điện thoại: 076.835787 – Fax: 076.833787
Công ty TNHH xây dựng Bách khoa được thành lập theo quyết định số:
520200103 tháng 01 năm 2002 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang. Đơn vị hoạt

động với mục đích kinh doanh có tư cách pháp nhân theo đúng pháp luật Việt Nam, công
ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và chất lượng sản phẩm
của mình. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Đầu Tư và phát
Triển An Giang. Công ty thực hiện hạch toán kế toán độc lập các hoạt động sản xuất kinh
doanh Xây dựng: xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi giao thông, san lắp
mặt bằng..
Trước đó, Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa là Doanh nghiệp tư nhân Xây
dựng Bách Khoa hoạt động từ tháng 11 năm 2000. Trong hơn 01 năm hoạt động Doanh
nghiệp đã hoạt động thi công xây dựng rất nhiều các công trình trọng điểm của tỉnh thuộc
khối Giáo dục, Y tế, Xã hội của tỉnh nhà được các đơn vị đầu tư tín nhiệm. Cụ thể là Trụ
sở làm việc Sở Thương Mại và Du Lịch An Giang, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khách Sạn
Đông Xuyên, Ban Dân Vận và UBMT Tổ Quốc Tỉnh, Trụ sở làm việc Trung Tâm
Khuyến Nông Tỉnh, cải tạo và nâng cấp Nghĩa Trang liệt sĩ tỉnh, Kho Bạc Nhà Nước
Tịnh Biên, khu Du Lịch và Thương Mại Thoại Sơn, Kho nhà máy chế biến lương thực 4
Thoại Sơn, Xí nghiệp chế biến lương thực I Long Xuyên, San lấp mặt bằng tuyến dân cư
Đông Bình Nhất, San lấp mặt bằng kho gạo Sơn Hòa, San lấp mặt bằng khu kinh tế Cửa
khẩu Tịnh Biên,..
Tháng 01 năm 2002 phát triển thành công ty TNHH Xây dựng Bách Khoa vào
thời điểm này có vị trí đáng kể trong ngành xây dựng của tỉnh. Công ty đã giải quyết rất
nhiều công ăn việc làm cho người lao động tại tỉnh nhà, đảm bảo đời sống cho Cán bộ
công nhân viên, cân đối vốn và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Ngoài ra Công ty còn có phân xưởng sản xuất cửa nhôm, cửa sắt, gạch bông, gia
công đồ gỗ cao cấp và có một đội ngũ kỹ thuật, công nhân, thợ lành nghề có nhiều năm
kinh nghiệm, với đầy đủ máy móc thiết bị sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về xây dựng dân
dụng công nghiệp, xây dựng thủy lợi, giao thông, san lấp mặt bằng đảm được tiến độ thi
công, chất lượng công trình,..
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 22
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi

Hiện nay, Công ty cũng đang thực hiện thi công các dự án về xây dựng các công
trình khối xã hội, giao thông, san lấp mặt bằng,..trong đó công trình san lấp có doanh thu
gói thầu cao là công trình san lấp Khu Công Nghiệp Bình Hòa giai đoạn II.
3.1.2 Tổ chức quản lý
Công ty TNHH Bách Khoa có cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng, kiểu cơ cấu này đảm bảo cho người lãnh đạo toàn quyền quản lý Công ty, mặt khác
phát huy khả năng chuyên môn của đơn vị dưới sự lãnh đạo của Giám Đốc.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
 Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 phó Giám đốc.
- Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công
ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật.
- Phó Giám đốc: quản lý và điều hành nhân sự, trực tiếp điều hành và phân bổ công
việc phòng cung ứng, chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động – PCCC –
Công đoàn. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, theo dõi và kiểm
tra về mặt kỹ thuật và về tiến độ thi công công trình.
 Phòng kế toán: lập sổ sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty, lập báo cáo tài chính.
 Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, về quy định xây dựng, tổ chức
nghiên cứu để xây dựng các công trình mới.
 Phòng cung ứng vật tư:
- Theo dõi tình hình sử dụng vật tư của công trình, dự trữ và lập kế hoạch vật tư,
cung ứng vật tư đầy đủ để đảm bảo tiến độ sản xuất.
- Chịu trách nhiệm lên kế hoạch và điều động các tổ cơ giới thực hiện công việc
kịp thời và quản lý tổ thủ kho thực hiện theo nguyên tắc.
 Các đội thi công: thực hiện nhiệm vụ thi công xây dựng công trình theo đặt trưng
riêng của từng đội.
 Các tổ sản xuất: thực hiện công việc phân công nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 23

BAN GIÁM ĐỐC
P. KỸ THUẬTP. KẾ TOÁN
P. CUNG ỨNG V.TƯ
ĐỘI SẢN XUẤT
ĐỘI THI CÔNG
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua
Qua ba năm 2005, 2006, 2007 tình hình sản xuất của công ty dần dần ổn định.
Tuy doanh thu có giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng dần qua các năm.
Bảng 3.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(đvt: ng.đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
2006/2005 2007/2006

(%
)
TĐ (%)
Doanh thu BH và CCDV 14.015.981 8.081.158 6.935.927
-5.934.82
3 -42
-1.145.23
1 -14
Các khoản giảm trừ DT 0 0 0
DT thuần về bán hàng và
cung cấp DV: (3)=(1)-(2)

14.015.98
1
8.081.15
8
6.935.92
7
Giá vốn hàng bán
12.687.98
8
6.904.95
5
5.548.74
2
-5.783.03
3 -46
-1.356.21
3 -20
LN gộp về bán hàng và
cung cấp DV: (5)=(3)-(4) 1.327.993 1.176.203 1.387.185 -151.790 -11 210.982 18
DT hoạt động tài chính 0 0 0
Chi phí tài chính
-Trong đó: chi phí lãi vay 0 108.715 45.000 108.715 -63.715
Chi phí quản lý kinh
doanh 1.014.577 662.108 548.593 -352.469 -35 -113.515 -17
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
(9)=(5)+(6)-(7)-(8) 313.416 405.380 793.592 91.964 29 388.212 96
Thu nhập khác 0 4.898 0 4.898
Chi phí khác 0 0 0
Lợi nhuận khác
(12)=(10)-(11) 0 4.898 0 4.898

Tổng LNKT trước thuế
(13)=(9)+(12) 313.416 410.278 793.592 96.862 31 383.314 93
Chi phí thuế TNDN 39.177 114.878 222.206 75.701
19
3 107.328 93
LNTT TNDN
(15)=(13)-(14) 274.239 295.400 571.386 21.161 8 275.986 93
( Nguồn: phòng kế toán công ty)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 24
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận
Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận
0
5,000,000,000
10,000,000,000
15,000,000,000
2005 2006 2007
Năm
Doanh thu, l

i nhu

n
Doanh thu
Lợi nhuận

(Ghi chú: Lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế)
Nhận xét
Hoạt động chính của công ty là san lắp mặt bằng. Đây là hoạt động tạo nên nguồn

thu cho công ty. Ngoài ra công ty còn có những khoản thu từ các công trình xây dựng dân
dụng, công trình đường giao thông,..
Qua kết quả hoạt động 3 năm ta thấy doanh thu tuy có giảm nhưng lợi nhuận
thuần đạt được tăng dần qua các năm. Cụ thể, lợi nhận năm 2006 tăng 8 % so với năm
2005 và năm 2007 tăng 93 % so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty có xu hướng
không đặc biệt chú trọng đến việc mở rộng doanh thu mà đẩy mạnh công tác kiểm soát
chặt chi phí, đảm bảo lợi nhuận, duy trì mức hoạt động bình thường của Doanh nghiệp.
Các chi phí quản lý kinh doanh giảm dần qua các năm.
Tuy lợi nhuận có tăng đều qua các năm nhưng Công ty cần phải cố gắng hơn nữa
trong việc mở rộng doanh thu kết hợp với chính sách kiểm soát chi phí chặt hơn nữa sẽ
góp phần làm cho lợi nhuận tăng vững chắc hơn. Mặt khác, Công ty tăng cường hơn hoạt
động tài chính và hoạt động khác để gia tăng tích lũy tạo thế đứng vững chắc và càng giữ
vững được lòng tin của các nhà đầu tư.
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn
3.2.2.1 Thuận lợi
 Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công tác, trong lao động
sản xuất và được đào tạo qua các lớp chuyên môn. Với đầy đủ máy móc,
thiết bị sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về xây dựng dân dụng, xây dựng thuỷ
lợi, giao thông, san lấp mặt bằng,..
 Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban nhân dân và
sự tín nhiệm của các chủ đầu tư.
 Nguồn nhân lực chủ yếu là lao động trẻ, năng động sáng tạo,…
 Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội mới cho
ngành nói chung và các Công ty xây dựng nói riêng. Đây là động lực cho
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thu
trang 25

×