Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

giải pháp định hướng phát triển bền vững làng nghề truyền thống nam trực nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 73 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
----------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG HUYỆN NAM TRỰC TỈNH NAM ĐỊNH

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Đặng Thị Lệ Xuân

Sinh viên thực hiện

: Ngô Thị Ánh Hồng

Lớp

: Kế hoạch 56B

Mã sinh viên

: 11141650

Hà Nội, tháng 5 - 2018

Ngô Thị Ánh Hồng


Kế hoạch 56B


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy
cô, giáo trong Khoa Kế hoạch phát triển- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân lời cảm ơn
chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến PGS.TS Đặng Thị Lệ Xuân, cô đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hồn thành chun đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, Phòng Kế hoạch – Tài chính huyện
Nam Trực đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại cơ quan.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích,
cho em những trải nghiệm thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô đã giảng
dạy, em đã học hỏi nhiều điều mới mẻ và bổ ích để giúp ích cho bản thân.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những sai sót trong cách hiểu, lỗi
trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để chuyên đề tốt
nghiệp đạt được kết quả tốt.
Xin chân thành cảm ơn.

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


3

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ............................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 7

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 7
2.1.

Mục tiêu tổng quát: .......................................................................................... 8

2.2.

Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................ 8

3. Xác định phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...................................... 8
3.1.

Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 8

3.2.

Phạm vi .............................................................................................................. 8

4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 8
Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 8

4.1.

4.2. Số liệu .................................................................................................................... 9
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................................. 9
6. Cấu trúc chuyên đề................................................................................................ 11
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG .......................................................................................... 12
1.1.


Một số vấn đề chung về phát triển bền vững và làng nghề truyền thống ..... 12

1.1.1.

Quan niệm về phát triển bền vững .............................................................. 12

1.1.2.

Một số vấn đề chung về làng nghề truyền thống ........................................ 14

1.2.

1.1.2.1.

Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống................................... 14

1.1.2.2.

Đặc điểm của làng nghề truyền thống ................................................... 15

1.1.2.3.

Phân loại làng nghề ............................................................................... 17

Phát triển bền vững làng nghề truyền thống ................................................... 18

1.2.1.

Khái niệm phát triển bền vững làng nghề truyền thống ............................ 18


1.2.2.

Nội hàm phát triển bền vững LNTT ............................................................ 18

1.2.2.1.

Phát triển bền vững làng nghề truyền thống về kinh tế ......................... 18

1.2.2.2. Phát triển bền vững làng nghề truyền thống về xã hội .............................. 19
1.2.2.3. Phát triển bền vững làng nghề trùn thớng mơi trường ........................... 19
1.2.3.

Tiêu chí đánh giá phát triển LNTT theo hướng bền vững......................... 19

1.2.3.1.

Tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 19

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


4

1.2.3.2.

Đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội .................................................... 22

1.2.3.3.


Bảo vệ môi trường .................................................................................. 23

1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến PT LNTT bền vững ...................................... 23

1.2.4.1.

Điều kiện tự nhiên tác động đến làng nghề truyền thống ...................... 23

1.2.4.2.

Chính sách quản lý của nhà nước .......................................................... 24

1.2.4.3.

Thị thường tiêu thụ ................................................................................. 24

1.2.4.4.

Nhân tố bên trong LNTT ........................................................................ 25

1.2.5.

Sự cần thiết phát triển LNTT theo hướng bền vững .................................. 26

1.2.5.1.

Vai trò của LNTT trong phát triển kinh tế ............................................. 26


1.2.5.2.

Vài trò của LNTT trong việc giữ gìn văn hóa bản sắc dân tộc .............. 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG HUYỆN NAM TRỰC, NAM ĐỊNH ......................................... 28
2.1.

Khái quát về huyện Nam Trực ......................................................................... 28

2.1.1.

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội ..................................... 28

2.1.1.1.

Vị trí địa lý .............................................................................................. 28

2.1.1.2.

Địa hình .................................................................................................. 29

2.1.1.3.

Khí hậu, thủy văn.................................................................................... 29

2.1.1.4.

Tài nguyên đất ........................................................................................ 29


2.1.2.

Đặc điểm dân số và nguồn lực..................................................................... 30

2.1.3.

Kết cấu hạ tầng ............................................................................................. 32

2.2.

2.1.3.1.

Mạng lưới giao thông ............................................................................. 32

2.1.3.2.

Hệ thống thủy lợi .................................................................................... 33

2.1.3.3.

Mạng lưới điện ....................................................................................... 33

2.1.3.4.

Nước sạch ............................................................................................... 34

Thực trạng phát triển LNTT ............................................................................ 34

2.2.1. Số lượng làng nghề, loại hình sản xuất kinh doanh của làng nghề trên địa

bàn huyện Nam Trực ................................................................................................. 34
2.2.2.

Thực trạng phát triển bền vững LNTT ....................................................... 36

2.2.2.1.

Các tiêu chí kinh tế ................................................................................. 36

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


5

2.3.

2.2.2.2.

Các tiêu chí về xã hội ............................................................................. 45

2.2.2.3.

Các tiêu chí về môi trường ..................................................................... 49

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề ................ 52

2.3.1.


Điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội .......................................................... 52

2.3.2.

Chính sách quản lý của huyện Nam Trực .................................................. 53

2.3.3.

Thị trường tiêu thụ ....................................................................................... 54

2.3.4.

Nhân tố bên trong LNTT ............................................................................. 55

2.4.

Kết luận về thực trạng phát triển bền vững LNTT ........................................ 58

2.4.1.

Thành tựu đạt được...................................................................................... 58

2.4.2.

Hạn chế cịn tờn tại ...................................................................................... 59

2.4.3.

Nguyên nhân ................................................................................................ 60


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG HUYỆN NAM TRỰC, NAM ĐỊNH ........................................................... 62
3.1.

Quan điểm, định hướng PTBV LNTT huyện Nam Trực ............................... 62

3.1.1.

Quan điểm phát triển làng nghề trên địa bàn huyện ................................. 62

3.1.2.

Phương hướng phát triển làng nghề huyện Nam Trực ............................. 63

3.2.

Đề xuất một số giải pháp PTBV LNTT huyện Nam Trực ............................. 63

3.2.1. Giải pháp về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề
CN-TTCN ................................................................................................................... 64
3.3.2. Giải pháp, chính sách về ứng dụng và đổi mới khoa học công nghệ ........ 65
3.3.3. Giải pháp, chính sách bảo vệ và xử lý mơi trường làng nghề, cụm, điểm
công nghiệp nông thôn .............................................................................................. 65
3.3.4. Giải pháp, chính sách tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại khai
thác và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm CN-TTCN làng nghề..................... 68
3.3.5. Các giải pháp về huy động vốn đầu tư......................................................... 68
3.3.6.

Các giải pháp về phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm .................... 69


3.3.7.

Các giải pháp đồng bộ CSHT ...................................................................... 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
LNTT
KT-XH
CHXHCN
TNTN
CSHT
PTBV
TTCN
GTSX
TTCN
HTX
LT-TP
UBND
TCVN
KCHT
COD

BOD5
NSLĐ
XĐGN

Ngô Thị Ánh Hờng

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Làng nghề truyền thống
Kinh tế - xã hội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Tài nguyên thiên nhiên
Cơ sở hạ tầng
Phát triển bền vững
Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất
Tiểu thủ công nghiệp
Hợp tác xã
Lương thực, thực phẩm
Ủy ban nhân dân
Tiêu chuẩn Việt Nam
Kết cấu hạ tầng
Nhu cầu oxy hóa học
Nhu cầu oxy sinh học
Năng suất lao động
Xóa đói giảm nghèo

Kế hoạch 56B


7


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.
Lý do chọn đề tài:
Kinh tế nơng thơn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội ở nước ta, khu vực nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% lao động và gần
80% dân số. Một trong nội dung định hướng phát triển kinh tế nông thôn do Đại
hội IX đề ra là: “Mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ”. Như vậy, phát triển bền vững LNTT
đã trở thành nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình xây dựng, phát triển
đất nước ta theo xu hướng CNH – HĐH.
Việt Nam hiện có 1500 làng nghề sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, sử
dụng tới 30% lực lượng lao động ở nông thôn. Nam Định nằm trong vùng đồng
bằng sông Hồng, là một trong những tỉnh có số lượng làng nghề đứng đầu cả nước.
Theo thống kê hiện nay Nam Định có 94 làng nghề phân bố ở 59 xã trong tồn tỉnh
và cơ cấu theo 7 nhóm: Dệt, tơ tằm, mây tre đan, đồ mĩ nghệ sơn mài, chế biến
thực phẩm, làm muối, cơ khí nhúng mạ và các nhóm nghề khác.
Nam Trực nằm phía Nam thành phố Nam Định, là vùng đất có truyền thống lâu
đời, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa của tỉnh sớm hình thành nhiều làng nghề,
như làng nghề rèn Vân Chàng (TT. Nam Giang), làng nghề trồng hoa cây cảnh Vị
Khê (xã Điền Xá); làng nghề làm hoa nhựa, đồ chơi trẻ em Báo Đáp (xã Hồng
Quang); làng nghề đúc đồng ở Đồng Quỹ (xã Nam Tiến),... Thu nhập bình quân tại
các làng nghề tuỳ thuộc ngành nghề thường cao hơn sản xuất nông nghiệp từ 2 đến
4 lần không chỉ giải quyết việc làm, cải thiện mức sống ở khu vực nơng thơn mà
cịn góp phần CNH - HĐH, xoá bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Tuy
nhiên trong quá trình phát triển LNTT trên địa bàn huyện hiện nay đang còn bộc lộ
nhiều bất cập như: Huyện chưa có nhiều làng nghề nổi tiếng và chủ yếu chỉ dừng
lại việc sản xuất quy mô nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp, chủ yếu chỉ là những lao động
trong gia đình, giá trị sản xuất chưa cao, thu nhập chưa đáp ứng làm gia tăng chất
lượng cuộc sống cho người nông dân. Mặc dù tỷ trọng sản xuất công nghiệp và

dịch vụ tăng dần, nhưng với các điều kiện của địa phương, sản xuất nông nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp có lợi thế so sánh hơn so với sản xuất cơng nghiệp. Bên
cạnh đó, mức ơ nhiễm ở đây cũng có xu hướng ngày càng gia tăng: Cơ sở hạ tầng
yếu kém, cơng nghệ lạc hậu, chưa có hệ thống xử lý chất thải tập trung, đưa trực
tiếp ra môi trường gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường và ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người dân.
Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển bền vững LNTT nói chung và tại huyện Nam
Trực nói riêng là một vấn đề cần được chú trọng quan tâm triển khai toàn diện. Đề
tài: “Giải pháp định hướng phát triển bền vững làng nghề truyền thống huyện
Nam Trực – Nam Định” ra đời để giải quyết những vấn đề đó.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


8

2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất những giải pháp định hướng phát triển bền vững làng nghề truyền thống
huyện Nam Trực, góp phần nâng cao giá trị sản xuất gắn với bảo vệ mơi trường, từ
đó nâng cao đời sống người dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững LNTT, gắn lý
thuyết vào tình hình phát triển làng tại huyện Nam Trực.
Phân tích và đánh giá chính xác tình hình phát triển LNTT huyện Nam Trực từ
đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân trong phát triển LNTT.

Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững LNTT huyện Nam
Trực những năm qua.
Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh phát triển bền vững LNTT huyện Nam Trực
những năm tới.
3.
Xác định phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình phát triển LNTT và khả năng phát triển nghề truyền thống ở các hộ
gia đình, các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Nam Trực, Nam Định. Sự phát triển
của LNTT được xem xét trên 3 khía cạnh: Kinh tế - Xã hội – Môi trường.
3.2. Phạm vi
Về nội dung: Nghiên cứu tình hình phát triển bền vững LNTT huyện Nam Trực.
Do phạm vi nghiên cứu về phát triển bền vững LNTT khá lớn và căn cứ trên nguồn
lực hiện có, nghiên cứu sẽ tập trung chủ yếu làm rõ vấn đề PTBV LNTT huyện
Nam Trực trên khía cạnh kinh tế.
Về không gian: Tại địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, trong đó tập trung
vào một số xã và thị trấn như: Nam Giang, Nam Tiến, Hồng Quang, Điền Xá, Bình
Minh, Nam Thắng.
Về thời gian: Các số liệu và tài liệu điều tra từ năm 2011 – 2017 và đưa ra những
giải pháp cho những năm tới.
4.
4.1.

Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu tại bàn: sử dụng trong nghiên cứu tài liệu lý thuyết,
các báo cáo, văn bản, các tài liệu nghiên cứu liên quan tới đề tài. Nhờ phương pháp
này, chuyên đề đã hình thành nên khung lý thuyết của mình.


Ngơ Thị Ánh Hờng

Kế hoạch 56B


9

Phương pháp thống kê, tổng hợp: được sử dụng để thu thập và tổng hợp các
liệu về thực trạng của LNTT tại địa bàn huyện. Từ đó làm cơ sở đánh giá giá trị
sản xuất, năng suất lao động và tình hình phát triển kinh tế xã hội, mức độ ô nhiễm
môi trường tại xã có làng nghề truyền thống huyện Nam Trực.
Phương pháp phân tích: từ các tài liệu được tổng hợp,đưa ra các nhận định,
đánh giá về thành tựu và hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục
những hạn chế đó
Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình tại làng nghề
nhằm làm rõ các vấn đề từ nhiều góc độ, tổng hợp và khái qt tình hình phát triển
bền vững LNTT tại địa phương.
4.2. Số liệu
Nguồn số liệu chủ yếu được thu thập từ các số liệu thứ cấp là: các văn bản,
chính sách, các số liệu thống kê từ các bản báo cáo tổng hợp thường niên về giá trị
sản xuất, năng suất lao động,.. và tình hình phát triển kinh tế - xã hội - mơi trường
huyện Nam Trực giai đoạn 2011 – 2017, các văn bản quy định chính sách, nghị
định, nghị quyết… của cơ quan quản lý về hoạt động phát triển LNTT.
Nguồn số liệu sơ cấp là những thông tin, số liệu thu thập được nhờ việc phỏng
vấn trực tiếp hộ gia đình tại làng nghề truyền thống.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các làng nghề đang đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển ngành
tiểu thủ công, ngành nghề truyền thống và nghề mới, góp phần quan trọng chuyển
dịch cơ cấu nơng thơn. Các cơng trình nghiên cứu gần đây nhất về làng nghề ngày
càng đa dạng, đề cập đến nhiều đối tượng với nhiều các tiếp cận khác nhau.

Về khái niệm phát triển bền vững LNTT, khái niệm làng, làng nghề, nội hàm
phát triển bền vững làng nghề đã được nêu ra trong luận án Tiến sĩ “Phát triển bền
vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ” của tác giả Bạch Thị
Lan Anh (2011); Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Một số giải pháp phát triển làng nghề
truyền thống tại làng nghề dệt lụa Mã Châu, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”
của tác giả Nguyễn Thị Thúy Diễm (2014)
Về mặt đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng
đồng – kinh tế - xã hội đã được chỉ rõ trong "Báo cáo môi trường quốc gia 2008 –
Môi trường làng nghề Việt Nam" của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) và cuốn
sách “Làng nghề Việt Nam và Môi trường” của tác giả Đặng Kim Chi.
Khía cạnh về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng
nghề: chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng, thuế, thương mại,.. cũng được nhiều tác
giả đề cập đến. Muốn làng nghề PTBV, cần phải có sự tham gia rộng rãi của các
đối tượng kinh tế, đặc biệt nhà nước trong việc về quy hoạch, giải quyết mặt bằng,

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


10

về thị trường, vốn, lao động, kỹ thuật và công nghệ, hạ tầng,…Tiêu biểu như đề tài
"Những giải pháp phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng" GS.TS
Nguyễn Trí Dĩnh công bố năm 2005.
Về đánh giá thành tựu phát triển bền vững làng nghề truyền thống như: tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu,…và tìm hiểu hạn chế thực trạng phát
triển làng nghề hiện nay như: chênh lệch mức sống, khả năng tiếp cận các dịch vụ
văn hóa, mâu thuẫn giữa phát triển sản xuất và suy thoái môi trường,…đã được chỉ
ra tại nghiên cứu “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng

điểm Bắc bộ” của tác giả Bạch Thị Lan Anh; và nghiên cứu “Một số giải pháp
phát triển làng nghề truyền thống tại làng nghề dệt lụa Mã Châu, huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Diễm.
Với khía cạnh làng nghề truyền thống trong thời đại hội nhập quốc tế, tác giả
Vũ Ngọc Hoàng (2016) trong luận án tiến sĩ “Làng nghề truyền thống tỉnh Nam
Định trong hội nhập quốc tế ”đã chỉ ra làng nghề đang đứng trước những thách
thức đặt ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế như: Đầu ra cho các sản phẩm,
đào tạo nghề cho người lao động, ơ nhiễm mơi trường làng nghề… ngồi những
đóng góp của làng nghề đối với phát triển kinh tế tại Nam Định như: tạo việc làm
cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập.
Về những giải pháp mà huyện Nam Trực đã thực hiện nhằm phát triển làng
nghề và nâng cao mức sống người dân được tìm hiểu thơng qua nghiên cứu “Nam
Trực phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bền vững, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế” của Sở cơng thương Nam Định trong đó có các số liệu
thống kê về giá trị sản xuất CN – TTCN giai đoạn 2011 – 2015.
Với đề tài phát triển bền vững làng nghề truyền thống tại các huyện cũng đã có
một số đề tài như luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền
thống tại làng nghề dệt lụa Mã Châu, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”và luận
văn thạc sĩ “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội” của tác giả Đăng Văn Hải đã nêu lên một bức tranh tổng
quát về làng nghề tại các huyện. Chuyên đề xin dựa vào các đề tài trên để từ đó đưa
ra một số tiêu chí để đánh giá phát triển của làng nghề Nam Trực, trên cơ sở đó đề
ra những chính sách để thúc đẩy phát triển làng nghề.

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


11


6.

Cấu trúc chuyên đề

Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khung lý thuyết về phát triển bền vững làng nghề truyền thống.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững làng nghề truyền thống huyện Nam
Trực
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống huyện Nam
Trực

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


12

CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1.
Một số vấn đề chung về phát triển bền vững và làng nghề truyền
thống
1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền bững (PTBV) đã được xuất hiện từ rất sớm trong các phong trào
bảo vệ môi trường những năm đầu thập niên 70 của thế kỉ XX. Năm 1987, trong
bản báo cáo “ Tương lai của chúng ta”, Ủy ban Bruthland đã công bố: “PTBV là
sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai ” và ngay lập tức, khái niệm này đã được

thế giới công nhận là khái niệm chính thức.
PTBV là nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển xã hội
lồi người. Chính vì vậy, các nước trên thế giới đã thảo luận và đạt được nhất trí
xây dựng thành chương trình nghị sự cho từng thời kì phát triển của lịch sử. Tại
hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển (6/1992) tổ chức tại Rio
de Janerio, 179 nước tham gia đã thông qua bản tuyên bố Rio de Janerio về môi
trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và chương trình nghị sự 21 về
các giải pháp PTBV chung cho toàn thế giới trong thế kỉ XXI. Trong đó bao gồm
2500 khuyến nghị hành động của cộng đồng quốc tế về PTBV. Ví dụ như các đề
xuất giảm các mơ hình tiêu dùng gây lãng phí, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, bảo vệ môi trường sống,…
Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về
phát tiển bền vững toàn cầu họp tại Giô-han-ne-xbuoc (Cộng Hòa Nam Phi), 166
nước tham gia hội nghị đã thông qua tuyên bố Giô-han-ne-xbuoc và tái khẳng định:
“ PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt
của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Từ sau Hội nghị thượng đỉnh trái đất được tổ chức tại Rio de Janerio (Braxin)
năm 1992 đến nay đã có 113 nước xây dựng và triển khai chương trình nghị sự 21
về PTBV cấp quốc gia, và 6416 cấp địa phương, đồng thời các nước này đã thành
lập các cơ quan độc lập để thực hiện chương trình này. Tại khu vực Châu Á, các
nước như: Trung Quốc, Singapore, Malaysia,...đề đã xậy dựng và thực hiện chương
trình này.
Việt Nam là một trong số gần 200 nước tham gia chương trình nghị sự 21.
Tháng 9 năm 2002, Việt Nam đã giới thiệu dự thảo lần đầu về PTBV tại hội nghị
Thượng đỉnh về PTBV toàn cầu họp tại Cộng hòa Nam Phi.

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B



13

Theo Bộ luật Bảo vệ môi trường của nước ta, “Phát triển bền vững là đáp ứng
được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trường”.
Ngồi ra, Việt Nam đã ban hành từ sớm rất nhiều chủ trương và nghị quyết về
phát triển nhanh, bền vững trong các đại hội Đảng lần III năm 1960, đại hội Đảng
lần IV năm 1976..tiêu biểu là đại hội Đảng lần V đã xác định: “Phải tranh thủ cơ
hội, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ phát triển
nhanh và bền vững hơn”.
Cho đến nay, PTBV đã được hiểu theo nhiều cách nhưng hầu hết đều công nhận
PTBV là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng cường kinh tế với các mục
tiêu xã hội và bảo vệ mơi trường. Hay chính là thực hiện mục tiêu Môi trường bền
vững – Kinh tế bền vững – Xã hội bền vững.
Có thể so sánh phát triển bền vững và khơng bền vững như sau:
Hình 1: So sánh Phát triển không bền vững và PTBV

Nguồn: “Khoa học môi trường đại cương” (2007)
Theo đó, sự khác nhau cơ bản của PTBV và PTKBV là ở mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và tài nguyên thiên nhiên. Đối với PTKBV, TNTN đóng vai trò là đầu
vào của q trình sản xuất, kinh doanh, góp phần PTKT, nhưng tự nhiên chỉ nhận
lại được chất thải và ô nhiễm. Đối với PTBV, kinh tế phát triển sẽ đầu tư trở lại cho

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B



14

môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm vì sự phát triển
chung của cả con người và tự nhiên.
Mối quan hệ của 3 yếu tố này có thể mơ hình hóa lại như sau:

Theo đó, mỗi hoạt động kinh tế cần đôi giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trường. Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững sẽ dựa trên
tính hợp lý (kinh tế và xã hội), tính khả thi (mơi trường và xã hội), khả năng chịu
đựng (mơi trường và kinh tế).
Trong đó, làng nghề nói chung và LNTT nói riêng là bộ phận quan trọng cấu
thành kinh tế nơng thơn. Từ đó, phát triển bền vững LNTT là một yếu tố không thể
thiếu thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.2. Một số vấn đề chung về làng nghề truyền thống
1.1.2.1.
Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống
như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến…
Bên cạnh những lao động chuyên làm nghề, đa phần họ vừa sản xuất nông nghiệp,
vừa làm nghề, hoặc làm thuê. Dần dần, các hộ làm nghề tách hẳn nông nghiệp để
chuyển hẳn sang làm nghề thủ công. Với sự phát triển về quy mô cơ sở, hộ làm
nghề và số lượng sản phẩm, làng nghề đã hình thành.
Thuật ngữ “ làng nghề”, “làng nghề truyền thống” hiện nay được quan niệm
theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách thức tiếp cận:
Theo tác giả Bùi Xuân Đính: “ Làng là một từ Nôm ( từ Việt cổ) dùng để chỉ
đơn vị tụ cư truyền thống của người Việt ở nông thơn, có địa vực riêng (địa giới
xác định); cấu trúc vật chất riêng ( đường làng, ngõ xóm, các cơng trình thờ cúng);
cơ cấu tổ chức, lệ tục, tiếng nói của làng riêng ( thể hiện ở âm hay giọng); tính cách


Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


15

riêng, hoàn chỉnh và tương đối ổn định qua quá trình lịch sử. Còn làng nghề là các
làng mà phần đông dân cư sống bằng một nghề hoặc nhiều nghề thủ cơng có khi
chỉ là một cơng đoạn của nghề, tạo ra sản phẩm mang tính cách riêng, thời gian làm
nghề và thu nhập của nghề chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các hoạt động kinh tế khác,
hoạt động làm nghề có ảnh hưởng lớn đến các mặt khác của làng. Làng nghề có thể
có hoặc khơng có truyền thuyết về tổ nghề”.
Trong bài viết “Một số vấn đề về làng nghề nước ta hiện nay”, tác giả Lưu Tuyết
Vân đã nêu ra quan niệm về LN như sau: “ Làng nghề là một làng có nghề tiểu thủ
cơng đã từng tồn tại trong lịch sử hoặc một thời gian nhất định, có sản phẩm hàng
hóa nổi tiếng hoặc có khối lượng hàng hóa lớn có vai trò nhất định đối với thị
trường trong nước và quốc tế, có số đông người trong làng cùng làm một hoặc
nhiều nghề, dân làng sống chủ yếu bằng các nghề đó. Còn các làng nghề truyền
thống trước hết phải là một làng nghề, nhưng phải có sự tồn tại lâu dài, đến nay
vẫn sản xuất một hoặc một nhiều mặt hàng có giá trị trên thị trường trong nước và
quốc tế.”
Như vậy, tác giả đã nêu ra ba đặc điểm cơ bản của làng nghề: 1/ Sản phẩm và
việc tiêu dùng của sản phẩm của làng nghề tại thị trường trong nước và ngoài nước.
2/ Số lượng người tham gia làm nghề so với tỷ trọng số lượng người dân trong làng.
3/ Làng có lịch sử hình thành và tồn tại lâu đời.
Thực tế, quan niệm này chỉ ra rằng các làng nghề truyền thống đã tồn tại trong
thời gian dài gắn với lịch sử phát triển của địa phương hay dân tộc. Khi nói đến các
làng nghề ở nước ta, những nghề truyền thống thường được nhắc đến là: gốm, sứ,
dệt vải và tơ lụa, mây tre đan, chạm khắc gỗ - đá, kim hồn, cơ khí, dệt chiếu, làm

nón , giấy dó, tranh dân gian, v.v... Hầu hết các nghề này đều có lịch sử hình thành
và phát triển hàng trăm năm, một số nghề là hàng nghìn năm, tại các làng nghề CNTTCN.
1.1.2.2.

Đặc điểm của làng nghề truyền thống

Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ NN & PTNT quy định:

Nghề truyền thớng: là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền
“Nghề” được công nhận là “nghề truyền thống” phải đạt 3 tiêu chí:
Thứ nhất, đã xuất hiện trên địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận
Thứ hai, tạo ra những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc
Thứ ba, gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng.

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


16


Làng nghề: là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
“Làng nghề” được công nhận phải đạt 3 tiêu chí:
Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành

nghề nông thôn
Thứ hai, hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận
Thứ ba, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Làng nghề truyền thống: là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành từ lâu đời.
LNTT được cơng nhận phải thỏa mãn tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định của thông tư. Đối với những làng chưa đạt tiêu chí cơng
nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được cơng nhận theo quy
định thì cũng được công nhận là LNTT.
Như vậy làng nghề truyền thống mang những đặc điểm sau:
Điều kiện SXKD gắn liền với hộ gia đình nông thôn và ngành nông nghiệp
Nghề thủ công truyền thống bắt đầu từ ngành nông nghiệp và gắn liền với sự
phân công lao động ở nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự cung tự cấp
của người nông dân và phục vụ cho nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vừa cung
cấp nguồn nguyên liệu, nguồn vốn chủ yếu, nguồn nhân lực dồi dào vừa đóng vai
trò là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Trong làng nghề, lao động chủ yếu làm nghề nơng, các gia đình tự quản lý, phân
công lao động và điều chỉnh thời gian phù hợp đảm bảo sản xuất nông nghiệp lúc
mùa vụ với làm nghề thủ công lúc nông nhàn.
Về sản phẩm
Sản phẩm làng nghề truyền thống nhằm đáp ứng đời sống sinh hoạt và hoạt
động sản xuất. Các sản phẩm của LNTT có thể là những vật dụng hàng ngày, hoặc
là những sản phẩm vừa mang giá trị sử dụng, lại có giá trị thẩm mỹ được tạo ra từ
những bàn tay khéo léo và bộ óc sáng tạo của các nghệ nhân.
Sản phẩm khơng đồng nhất về cả hình dáng và chất lượng do sản phẩm phụ
thuộc vào bàn tay người thợ và kinh nghiệm nghề khác nhau. Do đặc điểm này, sản
phẩm thủ công in đậm dấu ấn người thợ nên khó sản xuất đại trà mà chỉ sản xuất
đơn chiếc. Nhược điểm về sản phẩm như vậy đã làm cho LNTT khó đáp ứng được

các hợp đồng lớn và đỏi hỏi yêu cầu cao.
Kỹ thuật công nghệ
LNTT thường sử dụng những công cụ thủ công, công nghệ mang tính cổ quyền
do chính người lao động trong làng nghề tạo ra. Điểm nổi bật của LNTT là sự khác
biệt đến từ đôi bàn tay khéo léo của người thợ. Nó làm cho NTCTT có tính đơn

Ngơ Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


17

chiếc và phụ thuộc chủ quan vào người làm ra tiêu biểu ở nghề thêu ren, chạm
khắc, đúc đồng..tuy nhiên, kỹ thuật chỉ được truyền miệng trong gia đình, dòng họ
nên nhiều khi bị thất truyền.
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề hiện nay chủ yếu là
hộ gia đình, chiếm đến 90%. Mơ hình bao gồm chủ yếu lao động là các thành viên
trong gia đình, tùy theo độ tuổi, trình độ tay nghề mà lao động sẽ được phân cơng
cơng việc phù hợp. Đây là mơ hình sản xuất quy mơ nhỏ lẻ. Ưu điểm của mơ hình
này là tận dụng, tranh thủ mọi thời gian lao động, linh hoạt trong sản xuất kinh
doanh, hạch toán cụ thể, kịp thời hiệu quả kinh tế, có sự phù hợp giữ quy mơ, năng
lực sản xuất và trình độ quản lý. Tuy nhiên, chính mơ hình sản xuất nhỏ lẻ này lại
là một bất lợi cho việc tiếp nhận công nghệ. Năng lực quản lý, năng lực tài chính,
năng lực sản xuất còn kém vì vậy tiếp nhận đơn hàng lớn còn khó khăn.
1.1.2.3.
Phân loại làng nghề
Ngành nghề nơng thơn Việt nam vơ vùng đa dạng, hiện nay có hàng trăm nghề
và được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Hoạt động phát triển làng nghề đã

có những tác động vừa tích cực vừa tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và
môi trường.
1)
Theo lich sử tồn tại và phát triển: phân chia làng nghề thành làng nghề
truyền thống và làng nghề mới.
Làng nghề truyền thống là làng nghề đã tồn tai và phát triển từ lâu đời, bao gồm
một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi quy tụ nhiều nghệ nhân và thợ
thủ công lành nghề, nơi có nhiều hộ gia đình làm nghề truyền thống, giữa họ có sự
giúp đỡ, liên kết với nhau trong việc sản xuất va tiêu thụ sản phẩm.
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện sự lan tỏa, công hưởng của những
LNTT trong những năm gần đây - đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, hoặc được hình
thành do yêu cầu phát triển sản xuất của nhân dân địa phương, hoặc do chủ trương
chính sách của địa phương.
2)
Theo tính chất sản phẩm: Trong cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và Môi
trường”, tác giả Đặng Kim Chi dựa trên ngành sản xuất, loại hình sản phẩm ( yếu
tố tương đồng về công nghệ sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm) đã chia hoạt động làng nghề nước ta thành 6 nhóm ngành sản xuất
chính như sau:




Ươm tơ, dệt vải, may đồ da
Chế biến LT-TP và dược liệu
Tái chế phế liệu

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B



18





Thủ công mỹ nghệ, thêu ren
Vật liệu xây dựng, khai tác và chế tác đá
Các nghề khác

Bên cạnh đó còn có thể phân loại theo quy mơ sản xuất; theo lịch sử phát triển;
theo mức độ sử dụng nguyên liệu và theo thị trường tiêu thụ sản phẩm … Việc
phân chia chỉ mang tính chất tương đối, bởi một số nghề có thể vừa thuộc nhóm
này lại vừa thuộc nhóm khác.
1.2.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững làng nghề truyền thống
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống chính là quá trình phát triển sản
xuất, kinh doanh của các LNTT nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng và ngày các phát
triển của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tương lai.
Khái niệm phát triển bền vững làng nghề không thể tách rời khái niệm phát triển
bền vững. Theo đó, ta có thể hiểu rằng: PTBV LN là phát triển làng nghề đảm bảo
tính ởn định, lâu dài. Đó là sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn định,
hướng tới mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội nông thôn, khai thác hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn TNTN và bảo vệ môi trường.
Như vậy, sự PTBV LNTT về mặt kinh tế là sự tăng trưởng về kinh tế, tăng
NSLĐ, gia tăng giá trị sản lượng trong khoảng thời gian dài. Về mặt xã hội là nâng

cao chất lượng cuộc sống, mức sống, trình độ dân trí, nâng cao thu nhập. Về môi
trường là hạn chế, khắc phục ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
1.2.2. Nội hàm phát triển bền vững LNTT
Phát triển bền vững nội tại làng nghề truyền thống thực chất là đảm bảo sự tăng
trưởng, phát triển ổn định về mặt lâu dài về mặt kinh tế của làng nghề truyền thống.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển này phải tạo ra được tác động lan tỏa theo hướng
tích cực đến môi trường và xã hội.
LNTT sẽ phát triển bền vững nếu đảm bảo được 3 trụ cột:
1.2.2.1.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống về kinh tế
Về kinh tế, PTBV là đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định về mặt lâu dài
nền kinh tế thu hút lưc lượng lao động vào các ngành nghề phi nơng nghiệp, qua
đó nâng cao thu nhập cho lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn,
góp phần tích cực vào sự phát triển của quốc gia, biểu hiện:
Tăng năng suất lao động với mục đích chính là giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề trên thị trường.

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


19

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nơng thơn theo hướng
CNH-HĐH: tăng tỷ trọng nhóm ngành CN - TTCN, dịch vụ, giảm tỷ trọng nhóm
ngành nông nghiệp; thu hút lao động từ sản xuất nông nghiệp thuần túy thu nhập
thấp sang các ngành nghề phi nơng nghiệp có thu nhập cao hơn nhằm đa dạng hóa
nền kinh tế ở nơng thơn.
Gia tăng tổng giá trị sản xuất đồng thời tăng giá trị kết tinh trong sản phẩm, góp

phần phát triển kinh tế địa phương.
Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời đẩy mạnh các ngành nghề
có liên quan như vận tải, thơng tin liên lạc, dịch vụ…
Hình thành các khu trung tâm bn bán và trao đổi hàng hóa.
1.2.2.2. Phát triển bền vững làng nghề truyền thống về xã hội
Về xã hội, sự phát triển làng nghề phải bảo đảm gia tăng việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nơng thơn mới và bảo tồn
các giá trị văn hóa truyền thống:
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tạo thêm nhiều việc làm mới đặc biệt là lao
động nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho lao động nơng thơn, chống thất nghiệp
qua đó hạn chế di cư ra các vùng đô thị đông dân.
Cải thiện trình độ và khả năng lao động của người dân.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, y
tế, bài trừ các tệ nạn xã hội…
Bảo tồn và phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc.
1.2.2.3. Phát triển bền vững làng nghề truyền thống môi trường
Về môi trường, phát triển làng nghề phải đảm bảo giảm thiểu các tác hại của ơ
nhiễm mơi trường do q trình sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt gây ra,
thông qua các kế hoạch khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn
TNTN, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ơ nhiễm mơi trường.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển LNTT theo hướng bền vững
1.2.3.1.
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lượng/ thu nhập của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của các làng
nghề theo tiêu chí bền vững có thể sử dụng những tiêu chí sau:
i.
Giá trị sản xuất tại các làng nghề:
Để phát triển bền vững, LNTT cần gia tăng giá trị sản phẩm hàng hóa thể hiện
thông qua tăng quy mô sản xuất, năng suất lao động. Đây là tiêu chí thể hiện mặt

số lượng của chỉ tiêu tăng trưởng. Dựa vào việc đánh giá và so sánh giá trị sản
phẩm làng nghề sản xuất tại các mốc thời gian khác nhau, ta có thể đánh giá toàn
bộ kết quả hoạt động sản xuất của làng nghề theo các năm tương ứng.
Giá trị sản
xuất

Ngô Thị Ánh Hờng

=

Khối lượng sản
xuất

x

Đơn giá sản xuất
bình qn

Kế hoạch 56B


20

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phản ánh quá trình mở rộng thị trường của
làng nghề để từ đó thấy được sức cạnh tranh của các sản phẩm làng nghề trên chính
thị trường đó.
Yn−Yn−1
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (%) =
x 100%
Yn

Trong đó: Yn là giá trị sản xuất năm n
Yn-1 là giá trị sản xuất năm n-1
ii.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tăng trưởng phát triển kinh tế thường đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu giá trị kinh tế (theo giá thực tế) là tỷ trọng
(%) giá trị sản xuất của từng ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế so với tổng giá trị
sản xuất được tạo ra trên địa bàn trong một thời gian nhất định (6 tháng, năm,…).
Tỷ
trọng
GTSX
làng
nghề
(%)

=

=

GTSX của là ng nghề
Tổng GTSX trên địa bàn
(Theo giá thực tế)

x100%
X

Sự phát triển LNTT được coi là bền vững là phải thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực: tăng tỷ trọng ngành CN-TTCN và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của
nông nghiệp. Dần dần, chuyển dịch cơ cấu ngành kéo theo thay đổi cơ cấu lao động
theo hướng dịch chuyển từ sản xuất nơng nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề

phi cơng nghiệp có thu nhập cao hơn biểu hiện thơng qua tỷ trọng lao động làm
việc trong các làng nghề
Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của địa phương. Thay
đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành theo hướng tích cực sẽ chứng tỏ xu thế tiến bộ, phù hợp
với hướng chuyển dịch cơ cấu trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
iii.
Thị trường và chất lượng sản phẩm:
Đây là chỉ tiêu quan trọng đảm bảo tính bền vững cho tăng trưởng. Chỉ tiêu này
quyết định trực tiếp đến quy mô sản xuất và doanh thu. Dựa vào việc đánh giá tỷ
trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm làng nghề và tốc độ tiêu thụ sản phẩm, ta có thể
nhận thấy được quy mơ tiêu thụ hàng hóa của huyện so với tồn tỉnh với thị trường
nước ngoài và mức độ mở rộng thị trường của làng nghề.
Tỷ trọng giá trị hàng hóa xuất khẩu làng nghề: là tỷ lệ phần trăm GTXK của
sản phẩm làng nghề địa phương so với toàn bộ sản phẩm làng nghề được tiêu thụ
trên thị trường nước ngồi của tồn tỉnh.

Ngơ Thị Ánh Hờng

Kế hoạch 56B


21

Tỷ trọng
giá trị
xuất
khẩu
Tốc độ
tiêu thụ

sản
phẩm
(K)

=
=
=

=

=

GTXK sản phẩm là ng nghề
Tổng doanh số bá n ra toà n ngành

=

Ct+1
Ct

x100%
X

x100%
X

K: Tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Ct: Doanh thu tiêu thụ năm trước
C t+1: Doanh thu tiêu thụ năm sau
K<100%: Năm nay kém hơn năm trước và tốc độ tiêu thụ giảm

K=100%: Tốc độ tiêu thụ không thay đổi
K>100%: Tốc độ tiêu thụ năm nay lớn hơn năm trước và làng nghề có chiều
hướng tăng trưởng
Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thì chất lượng sản phẩm cần
được cải thiện ca về mẫu mã và chất lượng đồng thời phải tìm kiếm được thị trường
đầu vào và đầu ra ổn định.
iv.
Lực lượng lao động:
Lao động là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm do vậy trình độ tay nghề của
người lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định tới chất lượng sản
phẩm. Để đánh giá về lực lượng lao động tại các làng nghề, ta có thể sử dụng tiêu
chí là tỷ lệ lao động nhà (thuê) và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
Tỷ lệ lao động nhà (thuê) là chỉ tiêu phản ánh về số lượng lao động mà các cơ
sở sản xuất sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Dựa vào việc đánh giá chỉ tiêu
này, ta có thể thấy được quy mô làng nghề lớn hay nhỏ. Nếu tỷ lệ lao động th
ngồi thấp chứng tỏ làng nghề có quy mô nhỏ, chủ cơ sở sản xuất không đủ chi phí
th lao động ngồi, khơng có lao động phục vụ bán hàng hóa, dẫn tới việc hàng
hóa chỉ được tiêu thụ tại chỗ.
Tỷ lệ lao
động
nhà

Số lao động tại chỗ

==Tổng số lao động hiện đang làm việc

x100%
X

trong các là ng nghề


Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là chỉ tiêu thống kê phản ánh sự thay đổi về trình
độ, chất lượng của lao động xã hội nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu về lao
động của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chỉ tiêu này phản ảnh mối quan
hệ giữa số lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo (có chứng chỉ, bằng cấp,...)

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


22

đang làm việc trong các làng nghề so với tổng số lao động đang làm việc trên địa
bàn.
Tỷ lệ
lao động
đã qua
đào tạo
đang
làm việc
trong
các làng
nghề

==

Tổng số lao động đã qua đào tạo
và đang làm việc trong các là ng nghề
Tổng số lao động hiện đang làm việc

trong các là ng nghề

x100%
X

1.2.3.2.
Đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội
Mục đích cuối cùng của phát triển làng nghề là nhằm nâng cao chất lượng sống
cho người dân tại địa phương. Do đó vấn đề quan trọng nhất trong chỉ tiêu tiến bộ
xã hội phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống con người cả về vật chất lẫn tinh
thần.
i.
Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân: đây là tiêu chí
cơ bản để đánh giá sự phát triển về mặt xã hội.
Để đánh giá khía cạnh giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tại
các làng nghề, ta có thể sử dụng tiêu chí thu nhập bình quân đầu người. Thu nhập
bình quân đầu người của làng nghề thường được sử dụng để phản ánh mức đời
sống, thu nhập bình quân của một người dân trong làng nghề trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm).
Thu
nhập
bình
qn
đầu
người

Tổng quĩ thu nhập

= =Dân sớ trung bình của huyện


x100%
X

Trong đó: Tổng quĩ thu nhập = Tổng thu - Các khoản chi phí tương ứng
Một LNTT PTBV sẽ kéo theo sự hình thành và phát triển nhiều ngành nghề
khác, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào các ngành phi cơng
nghiệp. Chỉ khi có việc làm, có thu nhập cao và ổn đinh người dân mới có khả

Ngơ Thị Ánh Hờng

Kế hoạch 56B


23

năng để đảm bảo chât lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình. Qua đó, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội như: văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân, giảm
các tệ nạn xã hội,...
ii.
Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc: phát triển làng nghề phải ln gắn
bó với việc giữ gìn và bảo tồn được những nét văn hóa truyền thống, phong tục tập
tập quán của dân tộc thông qua các hoạt động lễ hội hay hương ước của LNTT
iii.
Thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn: đây là mục tiêu quan
trọng thể hiện sự công bằng xa hội, thực hiện quá trình đơ thị hóa nơng thơn thu
hẹp khoảng cách với thành thị.
1.2.3.3.
Bảo vệ môi trường
Phát triển bền vững là đảm bảo việc khai thác, sử dụng tài nguyên không chỉ
thỏa mãn thu cầu hiện tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu nhiều thế hệ. Môi trường là

nơi sinh sống của con người, nơi cung cấp các TNTN, và là nơi chứa đựng, xử lý
các chất thải của con người. Với chức năng là đảm bảo cho sự tồn tại của con người
và các lồi khác, mơi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của
con người. Các tiêu chí để đánh giá tác động của phát triển làng nghề tới mơi
trường:
i.
Mơi trường khơng khí:
Để tính mức độ ơ nhiễm khơng khí tại các làng nghề, có thể đo nồng độ bụi và
các chất đơc hại như CO, NO2, SO2, H2S, NH3….
ii.
Môi trường nước:
Mức độ ô nhiễm môi trường nước tai các làng nghề thể hiện qua các thơng số
về nồng độ PH(mg/l), BOD5(mg/l), SS(mg/l), khí Ni-tơ, phốt pho(mg/l)
iii.
Khối lượng các chất thải rắn:
Làng nghề thủ công mỹ nghệ: vun, đầu mấu tre, nứa…
Làng nghề sản xuất công nghiêp: xỉ than, rác thải, các sản phẩm thải loại,

Làng nghề đúc đồng, trạm khảm: mạt sắt, sắt vụn,…
iv.
Ơ nhiễm tiếng ờn
Các làng nghề chủ yếu nằm cạnh hoặc xen kẽ trong các khu dân cư, nên tiếng
ồn do hoạt động sản xuất gây ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
Đơn vị đo mức độ tiếng ồn thường là dBA
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến PT LNTT bền vững
1.2.4.1.
Điều kiện tự nhiên tác động đến làng nghề truyền thống
Những nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề bao gồm: vị trị
địa lý, các điều kiện tự nhiên và TNTN, trong đó, nhân tố vị trí địa lý có ảnh hưởng
nhất định đến sự phát triển của làng nghề. Nếu một làng nghề có vị trí thuận lợi về

giao thơng hay gần những nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều
kiện cho làng nghề đó chuyên chở nguyên vật liệu, trao đổi và bán sản phẩm. Từ

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


24

đó, thúc đẩy việc sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn so với các làng nghề sản
xuất các mặt hàng cùng loại nhưng không thuận lợi về vị trí địa lý.
Điều kiện tự nhiên như: khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, đất đai… là những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của làng nghề, đặc biệt là những làng nghề
sử dụng nguồn nguyên liệu trực tiếp từ thiên nhiên. Khí hậu, thời tiết mỗi vùng tạo
ra những nguồn nguyên liệu đặc trưng cho các làng nghề. Tuy nhiên, nước ta có
nền khí hậu nóng, ẩm nên nguồn nguyên liệu thiên nhiên rất dễ bị sâu bệnh phá
hoại; việc bảo quản sản phẩm gặp nhiều khó khăn do nấm, mốc…
Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú về số lượng, đa dạng về chủng
loại, là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho các làng nghề thủ công khác nhau. Tuy
nhiên, nguồn nguyên liệu tự nhiên này cũng đang cạn kiệt dần do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có việc sử dụng khơng hợp lý, thiếu quy hoạch, thiếu đầu
tư phát triển nguồn nguyên liệu. Chính vì vậy, các cấp quản lý cũng như tự thân
các làng nghề cần phải có những biện pháp nhằm khơi phục và duy trì nguồn tài
ngun thiên nhiên này.
Tóm lại, nhóm nhân tố tự nhiên là nhóm nhân tố đầu tiên tác động đến sự hình
thành và phát triển lâu dài của bất kỳ làng nghề nào.
1.2.4.2.

Chính sách quản lý của nhà nước


Nhân tố chính sách quản lý của nhà nước đóng vai trò quan trọng cho sự phát
triển các LNTT, vừa có thể thúc đẩy vừa có thể kìm hãm hoạt động sản xuất tại các
làng nghề. Các chính sách có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của làng nghề. Trước
thời kỳ đổi mới, tất cả các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh đều khơng được
chấp nhận. Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong làng nghề đều tồn tại dưới
hình thức hợp tác, sự phân chia thành quả lao động cho mọi người là ngang nhau.
Chính điều này đã đưa làng nghề đến giai đoạn khó khăn nhất, khơng có sự cố
gắng, sáng tạo trong sản xuất của mọi thành phần kinh tế. Bước sang thời kỳ đổi
mới, Đảng và Nhà nước đã thực hiện một bước ngoặt lớn nhất, đó chính là cơng
cuộc cải cách đường lối, qua đó thừa nhận những thành phần kinh tế khác như tư
nhân, hộ gia đình… Chính sách kinh tế mới này góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, các làng nghề cũng có cơ hội để khơi phục và phát triển.
1.2.4.3.

Thị thường tiêu thụ

Nhu cầu thị trường là yếu tố chủ yếu tác động tới sự hình thành và phát triển
của làng nghề thủ công. Sản xuất càng phát triển càng thể hiện rõ sự chi phối của
quan hệ cung cầu và quy luật cạnh tranh. Sản phẩm của những làng nghề có đủ sức
cạnh tranh và biết đổi mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của xã hội thì
mới có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Bởi vậy, các làng nghề

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


25


phải thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
người tiêu dùng. Hiện nay, bên cạnh một số nghề phát triển mạnh như: sản xuất vật
liệu xây dựng, chạm khắc gỗ hay những làng nghề phát triển bình thường như các
nghề chế biến lương thực - thực phẩm … là các làng nghề bị mai một, giảm sút đi
như làng nghề làm nón, đan mũ… do nhu cầu, thị hiếu của thị trường giảm sút, do
bị các sản phẩm công nghiệp hiện đại thay thế. Bên cạnh đó, các mặt hàng dệt may,
gốm sứ… bị cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng cùng loại của Trung Quốc, Thái
Lan…
1.2.4.4.
Nhân tố bên trong LNTT

Trình độ công nghệ – kỹ thuật sản xuất
Trong cơ chế thị trường, sự phát triển của LNTT biểu hiện cuộc cạnh tranh gay
gắt về năng suất, chất lượng và giá cả. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống
vừa phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước, vừa phải cạnh
tranh với những sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay,
khi mà cuộc cách mạng khoa học bùng nổ thì việc ứng dụng KHCN vào sản xuất
có tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nhận thức được điều đó, nhiều làng nghề đã thúc đẩy việc áp dụng những tiến bộ
của KHCN vào sản xuất, cải tiến phương pháp sản xuất để nâng cao NSLĐ và chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nhiều làng nghề vẫn còn mang
nặng tính chất thủ cơng, thơ sơ và lạc hậu nên nó vẫn là nhân tố cản trở đến sự phát
triển của làng nghề trong q trình CNH-HĐH nơng nghiệp, nông thôn.

Nguồn nguyên liệu đầu vào
Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình sản xuất của
làng nghề CN-TTCN. Trong giai đoạn trước, gần nguồn nguyên vật liệu là điều
kiện tạo nên sự hình thành và phát triển của làng nghề truyền thống. Song hiện nay,
nếu ở xa nguồn ngun vật liệu thì vẫn có thể hình thành và phát triển làng nghề,
bởi vì ngày nay được sự hỗ trợ tích cực của các phương tiện giao thông và phương

tiện kỹ thuật. Mặc dù vậy, vấn đề khối lượng, chất lượng và khoảng cách của nguồn
nguyên vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Do
không giải quyết được vấn đề cung cấp nguyên vật liệu nên nhiều làng nghề, nhất
là làng nghề truyền thống không phát triển được, thậm chí bị suy thối.

Trình độ của đội ngũ lao động
Nguồn nhân lực và kỹ thuật là nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển làng
nghề. Trong các làng nghề, những nghệ nhân có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc truyền nghề cũng như sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo. Bên cạnh đó, một
lực lượng lao động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ, có khả năng thích ứng với công
nghệ sản xuất tiên tiến, là nhân tố cốt lõi quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động và trình độ kỹ thuật của họ chưa
cao. Do đó, nâng cao trình độ cho lao động làng nghề là việc làm hết sức cần thiết.

Nguồn vốn cho phát triển sản xuất

Ngô Thị Ánh Hồng

Kế hoạch 56B


×