Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín- chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.38 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG NGỌC SẬM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Long Xuyên, tháng 6 năm 2008

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại

Sinh viên thực hiện : VƯƠNG NGỌC SẬM
Lớp : DH5KD Mã số Sv: DKD041631
Người hướng dẫn : Ths. BÙI VĂN ĐẠO



Long Xuyên, tháng 6 - năm 2008


KHĨA LUẬN ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Ths.Bùi Văn Đạo
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1: …………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2: ……………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008


LỜI CẢM ƠN

Qua bốn năm học tập tại trường Đại học An Giang, với sự giảng dạy tận tình
cùng với lòng nhiệt huyết của các giảng viên, đặc biệt là các giảng viên Khoa Kinh
tế - QTKD, đã cho em tiếp thu nhiều kiến thức, với nhiều phương pháp nghiên cứu
mới trong cách học, cũng như cách thức làm việc sau này. Cùng với sự tiếp xúc thực
tế thông qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín- Chi
nhánh An Giang, trong một mơi trường làm việc chuyên nghiệp, với nhiều áp lực, đã
giúp em tích luỹ được một số kiến thức, cùng với kỹ năng làm việc sau này.

Em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy Bùi Văn Đạo đã hướng dẫn nhiệt tình cùng
với những lời nhận xét đã giúp em hoàn thành tốt Khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh sự
nổ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ Thầy Bùi Văn Đạo, cịn có sự nhiệt tình
giúp đỡ của các anh, chị tại Sacombank An Giang trong thời gian thực tập tại đây,
đã tạo cho em sự tự tin hơn và hoà nhập nhanh chóng vào một mơi trường làm việc
thực sự mà trước đây chỉ được đọc qua sách báo
Nhân đây, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Các thầy cô giảng dạy trong Khoa kinh tế - QTKD
Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi nhánh An Giang:
Lưu Văn Hon

Giám Đốc Chi nhánh

Lê Văn Bé Mười

Phó Giám Đốc

Dương Đình Chương

Trưởng phịng Cá Nhân

Nguyễn Chí Trung
Nghiệp

Trưởng phịng Doanh

Nguyễn Trung Quốc
Quản Trị

Trưởng phịng Hành Chính-


Lê Văn Hùng

Phó phịng Hỗ Trợ

Các anh chị tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang đã tận
tình chỉ bảo hướng dẫn nghiệp nghiệp vụ
Một lần nữa xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các giảng viên của trường
Đại học An Giang, và các anh chị của Sacombank An Giang. Kính chúc các giảng



Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

TĨM TẮT
Trong bối cảnh tình hình tài chính trong nước đang có nhiều biến động: lạm phát
tăng cao, giá cả các mặt hàng gia tăng,… Bên cạnh đó, với việc điều chỉnh lãi suất cơ
bản của Ngân Hàng Nhà Nước trong thời gian gần đây càng làm cho tình hình tài chính
trong nước có chiều hướng phát triển rất khó dự đốn.
Với sự điều chỉnh trên của Ngân Hàng Nhà Nước nhằm mục đích điều hoà lại
nguồn vốn cũng như hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thơng. Để có thể thực hiện tốt
chức năng này thì cần phải có sự góp sức của các ngân hàng nói chung và ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi nhánh An Giang nói riêng, với cơng việc cụ thể là các
ngân hàng thắt chặt tín dụng và tăng lãi suất huy động vốn nhằm hạn chế bớt lượng tiền
mặt trong lưu thơng, góp phần làm giảm tỷ lệ lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Để làm tốt được điều này, ngoài việc phải tăng lãi suất huy động vốn vừa đảm bảo
được lợi nhuận vừa thu hút được lượng tiền gửi của khách hàng so với ngân hàng khác.
Bên cạnh đó, ngân hàng cịn phải quản lý tốt các hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng. Để làm tốt được cả hai việc trên thì ngân hàng một mặt phải nghiên cứu tình hình
hiện tại của thị trường và các chính sách của Ngân Hàng Nhà Nước cũng như của Tỉnh.

Mặt khác, các ngân hàng cũng cần đánh giá lại hoạt động của chính ngân hàng mình
trong những năm qua nhất là đối với các ngân hàng chỉ vừa mới thành lập hơn hai năm
như Sacombank An Giang
Đề tài phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi nhánh An Giang với mục tiêu là làm rõ tình hình hoạt
động tín dụng tại Sacombank An Giang bao gồm việc làm rõ ngun nhân tăng giảm
thơng qua việc phân tích dư nợ, doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cũng như là rõ
những nguyên nhân làm gai tăng nợ quá hạn tại Chi nhánh. Từ đó, đề ra các giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho Chi nhánh
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau trong giai đoạn 2005-2007:

• Phân tích hoạt động tín dụng gồm các nội dung:
 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
 Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp
 Phân tích hoạt động bảo lãnh
• Phân tích rủi ro tín dụng gồm các nội dung:
 Phân tích nợ quá hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2005-2007
 Phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
• Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng, và hạn chế rủi ro tín dụng
Cuối cùng đưa ra kết luận nhằm đánh giá lại những điều đạt được so với các mục tiêu đề
ra

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang i


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ dư nợ của từng chợ trong hoạt động góp chợ năm 2007........................
Biểu đồ 4.2: Dư nợ cho vay trong hoạt động tín dụng tiêu dùng.........................................
Biểu đồ 4.3: Dư nợ, Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ cho vay DN..................................
Biểu đồ 4.4: Nợ quá hạn tại Chi nhánh qua từng năm.........................................................
Biểu đồ 4.5: Nợ quá hạn theo từng nhóm nợ tại chi nhánh qua từng năm.........................

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang ii


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI
VIẾT
CN
SGD
TTT
AMC
TNHH
NHTMCP
QTDND
NHCS
QTD
TCTD
TMCP
NHTMQD

DPRR
HS

TSBĐ
XLRR
TL RRTD
Hệ số TN
CV SXKD
T.Thường
MRTLĐB
SXKD
CVTD, BĐS
CV MS, SCN
CV CCSTG
CV CBCNV
CV Khác
CN
DN
DN
DSCV
DSTN
NQH
AG
CP

Chi nhánh
Sở giao dịch
Trung tâm thẻ
Trung tâm định giá độc lập
Trách nhiệm hữu hạn

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Ngân Hàng Chính Sách
Quỹ Tín Dụng
Tổ Chức Tín Dụng
Thương Mại Cổ Phần
Ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh
Dự Phòng Rủi Ro
Hồ sơ
Hợp đồng
Tài Sản Bảo Đảm
Xử lý rủi ro
Tỷ lệ rủi ro tín dụng
Hệ số thu nợ
Cho vay sản xuất kinh doanh
Thông thường
Mở rộng tỷ lệ đảm bảo
Sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng, Bất Động Sản
Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà
Cho vay cầm cố sổ tiền gởi
Cho vay Cán Bộ Công Nhân Viên
Cho vay khác
Cá nhân
Doanh nghiệp
Dư nợ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Nợ quá hạn
An Giang

Châu Phú

ĐT

Đồng Tháp

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang iii



Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

Chương 1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, tỉnh An Giang đã và đang từng bước đổi
mới, hòa nhập vào xu thế chung của sự phát triển đó. Với sự xuất hiện của nhiều tổ chức
tín dụng trong thời gian gần đây trong tỉnh An Giang, đã cho thấy sự phát triển của tỉnh,
cũng như về tốc độ phát triển của các thành phần kinh tế trong năm qua. Với vai trò vừa
là người cho vay, vừa là người đi vay, Ngân hàng đã góp một phần đáng kể trong việc
thúc đẩy sự luân chuyển của nguồn tài chính, đồng thời đáp ứng các nhu cầu về vốn của
các tổ chức kinh doanh một cách nhanh nhất.
Cùng với sự xuất hiện của các Ngân hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng
TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Á Châu,…. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín- Chi Nhánh An Giang là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn
lớn ở tỉnh An Giang, khơng những thế Sacombank An Giang cịn có nhiều hoạt động như
huy động tiền gửi, phát hành thể ATM, ... đặc biệt là hoạt động tín dụng là một bộ phận
khơng thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và Sacombank An Giang nói riêng.
Với sự biến động lãi suất trong thời gian đầu năm 2008, hoạt động tín dụng tại

Sacombank An Giang đang có sự điều chỉnh lớn với các chính sách tăng lãi suất huy
động, kèm theo sự tăng của lãi suất cho vay, điều này đã gây ít nhiều khó khăn trong hoạt
động tín dụng tại Sacombank An Giang. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
thương mại cổ phần ngày càng thêm gay gắt với sự tăng lãi suất huy động vốn. Với mơi
trường cạnh tranh gay gắt như thế, hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang có sự
thay đổi như thế nào so với những năm trước đây. Ngoài ra, những rủi ro tín dụng có
mang lại việc ứng đọng vốn lớn cho Sacombank An Giang? .Vì vậy để tìm hiểu xem hoạt
động tín dụng ở Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang trong
những năm qua diễn ra như thế nào và rủi ro tín dụng tồn tại ở Ngân Hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang sẽ được xử lý ra sao, đó là lý do em chọn đề tài:

“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN- CHI
NHÁNH AN GIANG”
1.2. Mục tiêu và Phạm vi nghiên cứu:
Mục tiêu: Thông qua các hoạt động tín dụng trong những năm qua cụ thể là từ năm
2005 đến năm 2007 tại Sacombank An Giang, ta có thể nhận định được tình hình tín dụng
cũng như các rủi ro tín dụng của Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi Nhánh An
Giang. Bên cạnh đó, thơng qua các báo cáo tín dụng nhằm tìm hiểu xem một số vấn đề
sau:


Phân tích các hoạt động tín dụng theo từng tiêu chí



Phân tích các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng, từ đó xác định các
ngun nhân dẫn đến các rủi ro trên tại Sacombank A Giang.




Đưa ra các kiến nghị, biện pháp nhằm góp phần giảm thiểu các rủi ro trong
hoạt động tín dụng.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian cũng như
kiến thức về các hoạt động của ngân hàng cụ thể là trong hoạt động tín dụng nên em chỉ

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 1
Trang 1


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

tập trung vào việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ năm 2005
đến năm 2007

1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính:
Phỏng vấn lấy ý kiến về các hoạt động tín dụng tại ngân hàng thơng qua các
đối tượng khác nhau: Nhân viên tín dụng, Khách hàng, Phó phịng phụ trách
Phịng Hỗ trợ, Trưởng phịng tín dụng,....
Nghiên cứu định lượng:

• Thơng qua các số liệu trong các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng

tổng kết tình hình kinh doanh, tình hình nguồn vốn, các báo cáo tín dụng, từ
đó xác định ra phần trăm các nguồn vốn, trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
trong gần ba năm qua bằng phương pháp phân tích;


• Bằng phương pháp so sánh nhằm tìm ra các tác nhân tác động đến tình hình

cấp tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi Nhánh An
Giang

1.4. Những đóng góp cơ bản của khố luận:
Với mục đích tìm hiểu hoạt động tín dụng cũng như các rủi ro tín dụng tại
Sacombank An Giang trong những năm qua, thông qua các báo cáo từ phịng Hỗ trợ và
các phịng Tín dụng, và từ hồn cảnh thực tế của tình hình chung trong thời gian sắp tới,
em hy vọng rằng các kiến nghị cùng với các giải pháp được đưa ra từng bước hồn thiện
hơn các hoạt động tín dụng và hạn chế được các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi nhánh An Giang.
Do sự hạn chế về thời gian, cùng với những kiến thức của bản thân còn hạn chế
trong hoạt động của ngân hàng, do đó Khố luận và các kiến nghị được đưa ra cịn sai sót
nhất định. Vì vậy, em hy vọng nhận được nhiều sự đóng góp hơn nữa từ các thầy cơ, và
các anh chị trong Sacombank An Giang để hoàn thiện hơn nữa đề tài này.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 2
Trang 2


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

Chương 2. Cơ sở lý luận
2.1. Lý thuyết



Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng
- Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời hay có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
• Vai trị của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngồi.

• Chức năng của tín dụng
- Tập trung phân phối vốn tiền tệ
- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
- Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế xã hội.


Các hình thức tín dụng:
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi
- Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các
chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng

từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng
- Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Cho th tài chính
- Tài trợ xuất nhập khẩu



Các loại hình tín dụng:
- Dựa vào mục đích sử dụng của tín dụng gồm:

 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay bất động sản
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 3
Trang 3


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

 Cho vay nơng nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dựa vào thời hạn tín dụng gồm:
 Cho vay ngắn hạn
 Cho vay trung hạn
 Cho vay dài hạn

- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng gồm
 Cho vay khơng có bảo dảm
 Cho vay có bảo đảm

- Dựa vào phương thức cho vay gồm:
 Cho vay theo món vay
 Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay gồm:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp

 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.


Bảo lãnh ngân hàng:
Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền, về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được
trả thay. Tại Sacombank An Giang, bảo lãnh chủ yếu tập trung ở các loại hình:
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành cơng trình, bảo
lãnh thanh tốn thuế với nhà nước, và bảo lãnh nhận hàng.



Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng được mô tả là những biến cố, sự kiện khơng
bình thường xảy ra trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, gây ra tác động

xấu đến tài sản, nguồn vốn của ngân hàng.



Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của Sacombank An Giang:

- Rủi ro lãi suất: loại rủi ro do biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng có những
khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi

- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá
trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động
khác nhau của ngân hàng

- Rủi ro thuần tuý (rủi ro khách quan): là loại rủi ro biến động thị trường ngoài
khả năng dự báo của ngân hàng, và người vay như: thiên tai, địch hoạ, hỏa
hoạn… làm thiệt hại đến tài sản của ngân hàng.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 4
Trang 4


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

- Rủi ro tín dụng: được mô tả như là một ảnh hưởng bất lợi cho người cho vay
do một số người mắc nợ khơng có khả năng chi trả nợ vay cho người cho vay,
thể hiện qua một số tiêu chí sau:
 Thủ tục đảm bảo tiền vay, thủ tục nhận nợ vay khơng đúng theo quy

định dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vô hiệu
 Mất thời hiệu khởi kiện và hết thời hiệu yêu cầu thi hành án

 Định giá tài sản khơng chính xác, cao hơn giá trị thị trường dẫn đến việc
phát mãi tài sản thu hồi nợ gốc không đủ khi khách hàng không trả được
nợ vay

 Nguồn thu nhập hoàn trả nợ của khách hàng bị suy giảm trong khi giá trị
tài sản đảm bảo cũng suy giảm theo thời gian (thông thường tài sản đảm
bảo là máy móc thiết bị hoặc hàng hố cầm cố…)

 Tài sản đảm bảo nằm trong khu quy hoạch giải toả do công tác xác
minh, thẩm định không đến nơi đến chốn

 Trường hợp vay ké, vay giùm đối với các đơn vị liên kết (người vay
không phải là giáo viên của đơn vị liên kết).
- Rủi ro về nguồn vốn:
 Rủi ro thừa nguồn vốn: khi có nhiều “tài sản có” khơng ở dạng trực tiếp
hay gián tiếp có khả năng sinh lời để bù đắp chi phí huy động vốn. Rủi
ro thừa vốn thường thể hiện dưới hình thức ứ đọng.
 Rủi ro thiếu nguồn vốn: xảy ra do biến động của tình hình kinh tế, chính
trị hay sự giảm sút về uy tín của Ngân hàng làm cho người gởi tiền mất
niềm tin vào Ngân hàng, ồ ạt rút tiền trong khi Ngân hàng không đủ khả
năng thanh toán.
Với việc xác định các loại rủi ro tại Sacombank An Giang như trên thì tác giả nhận
thấy rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro tiềm ẩn lớn nhất trong hoạt động tín dụng của
Sacombank An Giang nói riêng và các Ngân hàng TMCP nói chung.

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

TL NQH/ DN
=

Nợ quá hạn
Dư nợ

x 100%

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại
- Tỷ lệ rủi ro tín dụng
TL RRTD =

Tổng Dư Nợ
Tổng TS có

x 100%

Nếu tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro Ngân hàng gặp phải càng lớn
vì khi đó các khoản mục tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản có
của Ngân hàng. Khi tỷ lệ này càng cao lợi nhuận của ngân hàng có thể cao
hơn đồng thời với mức độ rủi ro cũng sẽ lớn hơn.
- Hệ số thu nợ
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 5
Trang 5


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang


HỆ SỐ THU NỢ =

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh, một đồng doanh số
cho vay của ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng
lớn thể hiện ngân hàng quản lý nợ tốt và hiệu quả.

Chương 3. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
3.1. Vài nét về:
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Sacombank thành lập ngày 21/12/1991 trên
cơ sở chuyển thể và sáp nhập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và ba hợp tác xã
tín dụng: Tân Bình – Thành Cơng - Lữ Gia tại Thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ
chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Vốn điều lệ của
Sacombank tại thời điểm năm 1991 là 03 tỉ đồng và ngân hàng hoạt động chủ yếu tại các
quận vùng ven TP. HCM
Sau 17 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối ngân hàng TMCP tại Việt
Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều lệ với 4.449 tỷ đồng và
về mạng lưới hoạt động với trên 210 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44 tỉnh thành trong
cả nước. Ngoài ra, Sacombank cịn có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 ngân hàng tại
91 quốc gia và lãnh thổ. Mục tiêu đến năm 2010, Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh
thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt
động ở nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Campuchia).
Sacombank đã được 3 tập đồn tài chính quốc tế góp vốn cổ phần và chia sẽ kinh
nghiệm quản trị điều hành gồm: Cơng ty Tài Chính Quốc Tế - IFC trực thuộc ngân hàng
Thế Giới (World Bank), Tập đồn tài chính Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc

và Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ). Ngồi ba cổ đơng nước ngồi và các đối
tác chiến lược trong nước, Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn
nhất Việt Nam với gần 51.000 cổ đơng
Sacombank hiện có hệ thống cơng ty con hoạt động trong nhiều ngành nghề khác
nhau như: Kiều hối (SacomRex), Chứng khốn (Sacombank Securities), Cho th tài
chính (SacombankLeasing), Quản lý nợ và khai thác tài sản (Sacombank- AMC). Ngoài
ra vào năm 2003, Sacombank đã kết hợp cùng Dragon Capital xúc tiến thành lập Công ty
liên doanh Quản lý Quỹ Đầu Tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management, gọi tắt
là VFM). Vào tháng 7/2007 vừa qua, Sacombank đã góp vốn cổ phần với tỷ lệ 11% vào
Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gịn Thương Tín (SacomInvest)
Bên cạnh đó, Sacombank cịn có sự hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước như Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO,
Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh,
Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG)– Đại diện của City
University of New York (CUNY), Đại học Yersin- Đà Lạt...
Vào ngày 12/7/2006 tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, Sacombank
trở thành ngân hàng đầu tiên tại việt nam niêm yết cổ phiếu trên TTCK.
Năm 2007, Sacombank được trao tặng các bằng khen và giải thưởng uy tín, gồm:
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 6
Trang 6


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

 “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and
Finance bình chọn;
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007”

do Cộng Đồng Các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
 “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do
Global Finance bình chọn;
 Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân
hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 4 trong ngành tài chính ngân hàng tại
Việt Nam do Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đánh giá cho
năm 2007;
 Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong
suốt các năm qua.
Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở
rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; đồng thời tăng nhanh
quy mô nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hoá các dịch vụ
ngân hàng phi truyền thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại. Mục tiêu
chung của chiến lược phát triển là phải đạt được những giá trị cốt lõi: Ngân hàng phát
triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch
tài chính của khách hàng; đảm bảo được các lợi ích cộng đồng và xã hội; tạo ra nhiều giá
trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư; tăng thu nhập cho cán bộ nhân
viên.

3.2. Vài nét sơ lược về Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi
Nhánh An Giang (Sacombank An Giang)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh cấp 1 An Giang được hình thành
trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ văn phòng đại diện An Giang (có mặt từ tháng
11/2001), chính thức đi vào hoạt động (theo công văn số 66 của Chủ Tịch Hội Đồng
Quản Trị) vào ngày 03/08/2005 trên cơ sở văn phịng Đại Diện Và Tổ Tín Dụng An
Giang (trực thuộc Chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người, là chi nhánh thứ
100 trong hệ thống Sacombank theo công văn thứ 143/NHNN ngày 22/02/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Tính đến ngày 29/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại Thành phố Long Xun cịn

có 05 phịng giao dịch là Phịng Giao Dịch Tân Châu (thành lập tháng 06/2006), Phòng
Giao Dịch Châu Phú (thành lập tháng 11/2006), Phòng Giao Dịch Núi Sam , Phòng Giao
Dịch Châu Đốc (thành lập tháng 08/2007), Phòng Giao Dịch Chợ Mới (thành lập tháng
02/2008)
Sau hơn 2 năm hoạt động, bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nổ lực không mệt
mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh An Giang, Sacombank An Giang đã
từng bước cũng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là Chi nhánh có
mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (xếp loại là 1 trong 3 chi
nhánh đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những ngân hàng có
cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Đặc biệt trong năm 2006, Sacombank An
Giang đã nhận được bằng khen của UBND tỉnh An Giang và bằng khen của Cơng An
tỉnh An Giang.
Trong năm 2007, hình ảnh và thương hiệu của Sacombank tại An Giang đã được
nhiều người biết đến thông qua các hoạt động như: “Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 7
Trang 7


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

đồng”, quỹ học bổng “Ươm mầm cho những ước mơ”, và chương trình “Ghế đá nơi công
cộng”, “Tài trợ ủng hộ những người già neo đơn”; và đặc biệt là việc “Chào cờ đầu từ tại
trụ sở Chi nhánh” đã tạo ra một nét đặc trưng, một vị thế riêng trên địa bàn.
Sacombank An Giang với khẩu hiệu: “Sacombank Chi nhánh An Giang đồng tâm
hiệp lực, quyết tâm và phục vụ khách với phong cách chuyên nghiệp để phát triển ổn định
bền vững và hội nhập”
Kết quả tài chính của Sacombank An Giang trong năm 2007:


- Lợi nhuận trước thuế hơn 31 tỷ đồng, tăng hơn 14 tỷ đồng so với năm 2006
- Lợi nhuận sau thuế hơn 22 tỷ đồng, tăng hơn 10 tỷ đồng so với năm 2006
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang (2005- 2007)
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng TN
Tổng CP
LN trước thuế
LN ròng

2005
3.985
1.645
2.340
1.684

Năm
2006
20.987
4.229
16.758
12.065

2007
39.305
8.149
31.156
22.432

Chênh lệch 06/05

Số tiền
%
17.002
52
2.584
25
14.418
71
10.381
71

Chênh lệch 07/06
Số tiền
%
18.318
18
3.920
19
14.398
18
10.367
18

(Nguồn: Báo cáo kết hoạt động kinh doanh)
Nhìn chung, kết quả hoạt động của ngân hàng rất khả quan, đến cuối năm 2007 ngân
hàng kinh doanh có lãi là 22.432 triệu đồng, với tổng thu là 39.305 triệu đồng và tổng
chi phí là 8.149 triệu đồng. So với 2 năm trước thì kết quả này tăng rất cao, lợi nhuận
trước thuế năm 2006 tăng 71% so với năm 2005 tương ứng với số tiền là 14.418 triệu
đồng, và năm 2007 tăng 18% so với năm 2006 tương ứng với số tiền là 14.398 triệu
đồng. Đạt được kết quả như trên là do ngay từ những tháng cuối năm 2006, Chi nhánh đã

có bước chuẩn bị trong việc thực hiện kế hoạch năm 2007 và sớm đưa nhanh cho các
PGD hiện có cùng với việc thúc đẩy nhanh cơng tác thành lập các PGD tại các huyện thị
trọng điểm trong địa bàn An Giang, trong năm 2007 tổng 3 PGD góp lợi nhuận ước
khoảng hơn 40% tổng lợi nhuận đạt được của cả chi nhánh bên cạnh đó 3 tháng cuối năm
tốc độ tăng trưởng (kể cả huy động lẫn cho vay) của chi nhánh đạt rất cao nên đã góp
phần rất lớn vào việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra

Mục tiêu - Phương hướng kinh doanh của Sacombank An Giang
giai đoạn 2008-2010
Huy động vốn: năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8.5% thị phần địa bàn, với 9000
khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 14000
khách hàng.
Cho vay: năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13000 khách
hàng, đến 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28000 khách hàng.
Doanh số TTQT: năm 2008 ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa bàn, với 01
khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 40 triệu USD chiếm 5% thị phần địa bàn, với 10 khách
hàng.
Thu phí dịch vụ: năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt 5 tỷ đồng
chiếm 112.5% lợi nhuận.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 8
Trang 8


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

Lợi nhuận trước DPRR: năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước đạt 40 tỷ
đồng.

Xếp loại chi nhánh: chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên loại 03 và
đến năm 2010 là loại 02.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 9
Trang 9


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

3.3. Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang (Sacombank An Giang)
PHỊNG
GIÁM ĐỐC

PHỊNG
PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng
Doanh nghiệp

Phịng
Cá nhân

Phịng
Hỗ Trợ

Phịng
Kế tốn và Quỹ


Bộ phận
Tiếp thị DN

Bộ phận
Tiếp thị CN

Bộ phận
Quản lý tín dụng

Bộ phận
Kế tốn

Bộ phận
Thẩm định DN

Bộ phận
Thẩm định CN

Bộ phận
Thanh tốn QT

Phịng
Hành chánh- Quản trị

Bộ phận
Quỹ

Bộ phận
Xử lý giao dịch


Các Phịng Giao dịch

(Nguồn: Phịng Hành chính- Quản Trị)

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 10
Trang 10 tr


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
1. Phòng doanh nghiệp
1.1. Tiếp thị doanh nghiệp

− Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể như: đánh giá về

tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho phòng tiếp thị và phát
triển sản phẩm doanh nghiệp tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, hỗ trợ các
đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng,…

− Tiếp thị và quản lý khách hàng như: xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách
hàng, trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc
Chi nhánh, triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản
phẩm dịch vụ,…

− Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp như: triển khai chương trình tập huấn, huấn
luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đơn vị trực thuộc,…


− Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách
hàng đến quầy giao dịch liên quan.

− Quản lý kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc Chi nhánh
trong mảng chức năng được giao,…

1.2. Thẩm định doanh nghiệp

− Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án

theo quy định của Ngân hàng) như: phối hợp với Bộ phận Tiếp thị trong quá trình
tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản
lý của khách hàng, nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của
khách hàng,…

− Thơng báo quyết định cấp tín dụng hoặc khơng cấp tín dụng cho Bộ phận tiếp thị
doanh nghiệp,…

2. Phịng cá nhân
Có chức năng và nhiệm vụ tượng tự như phịng doanh nghiệp, chỉ khác ở đối tượng là
cá nhân.

3. Phòng Hỗ trợ
3.1. Chức năng
3.1.1. Quản lý tín dụng
a. Hỗ trợ cơng tác tín dụng
b. Kiểm sốt tín dụng
c. Quản lý nợ
d. Chức năng khác
3.1.2. Thanh toán quốc tế

a. Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 11
Trang 11 tr


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

b. Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế
c. Chức năng khác
3.1.3. Xử lý giao dịch

3.2. Nhiệm vụ:
3.2.1. Quản lý tín dụng
A. Hỗ trợ cơng tác tín dụng
− Thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay
− Tiếp nhận tài sản đảm bảo
B. Kiểm sốt tín dụng
− Kiểm sốt lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi nhánh
những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có)
− Hồn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có): hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản
đảm bảo và các giấy tờ có liên quan
− Tham gia cùng với bộ phận thẩm định doanh nghiệp/cá nhân kiểm tra sử dụng
vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay đối với khách hàng có nợ xấu
− Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm sốt tình hình dư nợ trước khi lập
giấy giải chấp; hồn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách
hàng
− Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị trực thuộc chi nhánh theo quy định

của ngân hàng
C. Quản lý nợ

− Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh,

loại hình cho vay, hạn mức tín dụng,…. Theo chính sách tín dụng của ngân
hàng trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả.

− Theo dõi và báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, thông báo cho phịng cá nhân/
doanh nghiệp về tình hình thu vốn, lãi của Chi nhánh và diễn biến của từng món
vay.

− Kiểm sốt chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp cụ
thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi

− Đề xuất biện pháp thực hiện việc thu nợ đối với các khoản nợ trễ hạn, nợ quá
hạn, nợ xấu.

− Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn trong 10

ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến 03 tháng, 06 tháng,
09 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng; danh mục cho vay theo ngành nghề, theo loại
khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo khác có liên quan
đến tín dụng.

− Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện.
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 12

Trang 12 tr


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

D. Chức năng khác:

− Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy nhận
nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ có liên quan khác.

− Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành, đã tất
tốn và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có nhu cầu

− Thơng báo nhắc nhở nợ nội bộ cho bộ phận thẩm định doanh nghiệp/cá nhân và
bộ phận tiếp thị doanh nghiệp /cá nhân.
3.2.2. Thanh toán quốc tế
A. Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế
− Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C nhập khẩu
− Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu nhập khẩu
− Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất khẩu
− Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu xuất khẩu

− Xử lý nhờ thu trơn
− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu theo đúng quy
định, quy chế kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
− Thực hiện các báo cáo về cơng tác thanh tốn quốc tế cho phịng thanh tốn
quốc tế
B. Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế

− Xử lý các nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài

− Thực hiện việc xác nhận mang ngoại tệ
− Đầu mối thực hiện phát hành Bankdraft theo uỷ quyền của Ban tổng giám đốc,
xử lý các nghiệp vụ huỷ Bankdraft theo yêu cầu khách hàng.
− Phối hợp kiểm kê Bankdraft rỗng theo quy định

− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển tiền đi nước ngoại theo đúng quy
định, quy chế kinh doanh ngoại hối của ngân hàng

− Thực hiện các báo cáo về công tác chuyển tiền quốc tế cho phịng thanh tốn
quốc tế
C. Chức năng khác
− Lập chứng từ kế tốn có liên quan đến công việc do bộ phận phụ trách

− Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định
− Triển khai thực hiện các phần công việc trong các quy trình tác nghiệp liên quan
đến chức năng của bộ phận
− Tham gia thực hiện các phần công việc trong các quy trình có liên quan đến bộ
phận
SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 13
Trang 13 tr


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

− Lập bảng phân công cho các nhân sự để thực hiện các nhiệm vụ trên

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD


Trang 14
Trang 14 tr


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

3.2.3. Xử lý giao dịch
− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ có liên quan đến tài
khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng…

− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho vay
cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng và các dịch vụ khác có
liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng.

− Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ

− Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và chi trả
chuyển tiền phí mậu dịch.

− Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ quốc
tế.

− Thực hiện các tác nghiệp và thẻ được giao.
− Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần theo sự phân công
− Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy định của từng giao dịch viên
− Lập chứng từ kế tốn có liên quan đến các tác nghiệp do phòng đảm trách.
− Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng… của khách hàng.
− Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng.

4. Phịng Kế Tốn và Quỹ

4.1. Quản lý cơng tác kế tốn tại Chi nhánh
− Hướng dẫn, kiểm tra cơng tác hạch tốn kế toán tại Chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc Chi nhánh
− Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/ quý/năm
của các đơn vị trực thuộc.
− Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định.
− Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra.
− Lập các chứng từ kế tốn có liên quan đến cơng việc do Phịng đảm trách.,…

4.2. Quản lý cơng tác an tồn kho quỹ
− Thu chi và nhập xuất tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá như: thực hiện thu
chi tiền mặt, ngoại tệ, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được bảo
quản theo quy định, tạm ứng quỹ,..

4.3. Kiểm điếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định
4.4. Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
4.5. Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD

Trang 15
Trang 15 tr


×