Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn hoặc tạo lập văn bản cho học sinh tiểu học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.98 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GDTH & MN

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN HOẶC TẠO LẬP VĂN BẢN CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY

Tên học phần: Cơ sở TV ở Tiểu học 2
Mã học phần: LLC205
Mã lớp: ĐHGDTH
Học kì

, năm học……………………

Phú Thọ, tháng 04 năm 2022


Điểm kết luận của bài
thi
Ghi bằng
Ghi bằng
số
chữ

Số phách

Số phách

(Do HĐ
chấm thi
ghi)


(Do HĐ
chấm thi
ghi)

Họ, tên và chữ ký của
cán bộ chấm thi 1

Họ và tên SV/HV: Hà Văn Bình
Ngày, tháng, năm sinh:
Tên lớp…………………………
Mã lớp:………………………..
Mã SV:………………………..
GVHD:………………………

Họ, tên và chữ ký của
cán bộ chấm thi 2

Họ, tên và chữ ký của giảng viên
thu bài thi


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Vấn đề nghiên cứu................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................1
3. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................................2
1. Văn bản.................................................................................................................2
1.1. Khái niệm văn bản.........................................................................................2

1.2. Tính liên kết và mạch lạc của văn bản...........................................................2
2. Đoạn văn...............................................................................................................3
2.1. Khái niệm đoạn văn.......................................................................................3
2.2. Các kiểu cấu trúc đoạn văn............................................................................4
3. Thực trạng viết đoạn văn ngắn hoặc tạo lập văn bản của học sinh Tiểu học hiện
nay.............................................................................................................................6
3.1. Thuận lợi........................................................................................................6
3.2. Khó khăn........................................................................................................7
4. Biện pháp nâng cao cách viết đoạn văn hoặc tạo lập văn bản hiệu quả cho học
sinh Tiểu học.............................................................................................................7
4.1.Trang bị kiến thức cho học sinh luôn chú trọng việc lồng ghép kiến thức
giữa các phân mơn Tiếng Việt..............................................................................7
4.2. Hướng dẫn tìm ý............................................................................................9
4.3.Hướng dẫn diễn đạt.......................................................................................10
KẾT LUẬN.................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................12

1


MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Môn Tiếng Việt cùng các mơn học khác có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh
bốn kỹ năng: nghe - nói - đọc - viết . Tập làm văn là phân môn thực hành và rèn
luyện tổng hợp bốn kỹ năng đó, có tính chất tích hợp các phân mơn khác trong
mơn Tiếng Việt. Qua tiết Tập làm văn, học sinh có khả năng xây dựng một văn
bản nói hoặc viết. Ngơn ngữ giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển xã
hội, chính vì vậy hướng dẫn cho học sinh nói đúng, viết đúng là hết sức cần thiết.
Nhiệm vụ đó phụ thuộc phần lớn vào việc dạy Tiếng Việt nói chung và phân mơn
Tập làm văn nói riêng. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy Tập làm văn là phân

mơn khó trong các phân mơn của mơn Tiếng Việt . Trong quá trình tham gia vào
các hoạt động học tập, do vốn từ còn hạn chế nên học sinh cịn ngại nói hoặc vì
vậy tiết học chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề bài: Sau
khi học xong những nội dung liên quan về (Đoạn văn, Văn bản, Mạch lạc trong
văn bản, Liên kết trong văn bản) anh (chị) hãy ứng dụng những hiểu biết về vấn
đề đó vào việc Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn hoặc Tạo lập văn bản cho học
sinh Tiểu học hiện nay. Cho ví dụ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong công tác chuyên
môn. Giúp giáo viên từng bước nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phân môn Tập
làm văn, rèn cho học sinh kĩ năng nói viết đoạn văn giàu hình ảnh. Từ đó góp phần
nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài là cơ sở để giáo viên nghiên cứu và thực hiện trong giảng dạy phân
môn Tập làm văn. Giúp giáo viên từng bước nâng cao trình độ học sinh trong lớp
học; giúp học sinh biết viết một đoạn văn hay cách để tạo lập một văn bản trong
học tập, . Đồng thời giúp các em tự tin hơn trong học tập cũng như trong giao tiếp
để các em hoàn thành nhiệm vụ học tập và tiếp tục học ở các lớp cao hơn.

1


NỘI DUNG
1. Văn bản
1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ thường bao gồm một tập hợp các câu và
có thể có một đầu đề có tính nhất qn về chủ đè và có tính trọn vẹn về nội dung
được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ..
Văn bản có thể tồn tại cả ở dạng nói và dạng viết song dạng viết là chủ yếu.
Như vậy khi nói đến văn bản ta cần chú ý:

- Đó là sản phẩm của q trình tạo lời trong hồn cảnh giao tiếp.
Sản phẩm đó nhằm mục đích giao tiếp nhất định (nhận thức hoặc tác động),
thống nhất trọn vẹn về nội dung và ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức.
- Văn bản có quan hệ hướng nội và quan hệ hướng ngoại. Quan hệ hướng
nội là quan hệ nằm trong nội bộ văn bản. Còn quan hệ hướng ngoại là quan hệ
giữa văn bản đó với các nhân tố nằm ngoài văn bản như: các văn bản khác, người
tiếp nhận, đối tượng giao tiếp.
1.2. Tính liên kết và mạch lạc của văn bản
Tính liên kết
Khác với chuỗi câu hỗn độn, văn bản bao gồm các câu, các đoạn có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ này được thực hiện bằng những phương
thức và phương tiện liên kết.
Xét văn bản sau:
Con quạ khôn ngoan
(1) Một con quạ khát nước. (2) Tìm mãi nó mới thấy một cái bình có ít
nước. (3) Nhưng cổ bình cao q, nó khơng tài nào uống được. (5)Quạ bèn tha
từng hịn sỏi bỏ vào binh. (5) Một lát sau, nước dâng lên đến miệng bình, quạ uống
thỏa thuê.
Văn bản trên gồm 5 câu có quan hệ mật thiết với nhau: quạ khát nước nên
đi tìm → Tìm thấy bình có nước → Cổ bình cao q mà nước lại ít nên khơng
uống được → Quạ bỏ sỏi vào bình → Nước dâng lên và quạ uống thỏa thuê.
Các câu trong văn bản được sắp xếp theo trình tự thời gian, giữa câu trước
và câu sau có quan hệ nhân quả, mối quan hệ đó được thể hiện bằng phương thức

2


tuyến tính (thứ tự các câu). Ngồi ra phương thức lặp với các từ ngữ lặp: quạ,
bình, nước làm cho đối tượng nói tới được duy trì liên tục trong vẳn , tạo nên quan
hệ lôgic giữa các câu.

Đọc văn bản trên ta không những chỉ thấy mối quan hệ nội bộ giữa các câu
với nhau mà cịn có thể liên tưởng giữa nội dung câu chuyện với hiện thực khách
quan: quạ là vật sống nên cần nước, bình cao cổ, nước ít, quạ khơng uống được,
bỏ sỏi vào làm cho nước dâng lên. Có thể người đọc cịn liên hệ với các văn bản
khác cũng kể về trí thơng minh của các lồi vật khác.
Nội dung vừa phân tích trên là phân tích tính liên kết của văn bản. Như vây,
có thể hiểu:
Liên kết là mạng lưới quan hệ trong nội bộ văn bản cũng như quan hệ giữa
văn bản với các yếu tố ngồi văn bản.
Tính mạch lạc
Gắn liền với tính liên kết là tính mạch lạc. Mạch lạc thường được thể hiện:
- Văn bản trình bày rõ ràng, sắp xếp hợp lí, cái trước làm cơ sở cho cái sau
xuất hiện, khơng lặp đi lặp lại, nói hết ý này mới sang ý khác.
- Các bộ phận của văn bản: câu, đoạn, phần có quan hệ mật thiết và logic
với nhau.
- Quan hệ giữa văn bản với các yếu tố nằm ngồi văn bản hợp lí.
2. Đoạn văn
2.1. Khái niệm đoạn văn
Đoạn văn thường được hiểu là một phần của văn bản và bao gồm một số
câu. Vị trí của nó trong hệ thống các đơn vị ngôn ngữ từ lớn đến nhỏ thường được
hiểu như sau: bài - đoạn - câu - cụm từ - từ - tiếng. Khi nói đến đoạn văn chúng ta
cần chú ý đến những đặc trưng chính như sau:
- Đoạn văn là một bộ phận của văn bản, thường bao gồm một số câu
(trường hợp hãn hữu có thể chỉ có một câu). Các câu trong đoạn văn ln có sự
liên kết chặt chẽ với nhau. Đó là sự liên kết theo một tiểu chủ đề.
- Mỗi đoạn văn thường thể hiện một cách tương đối trọn vẹn về một tiểu
chủ đề. Tiểu chủ đề này là một bộ phận của chủ đề toàn văn bản.

3



Chính vì thế mỗi đoạn văn của một văn bản có tính độc lập tương đối và
nếu tách ra khỏi văn bản thì nó có tư cách như một văn bản nhỏ. Tuy thế, nằm
trong văn bản, mỗi đoạn văn vẫn ln ln có sự liên kết các đoạn văn khác.
- Mỗi đoạn văn có một cấu trúc nhất định. Các cấu trúc này thể hiện cách
thức và phương hướng phát triển chủ đề của đoạn. Cấu trúc của đoạn văn, cũng
như cấu trúc của câu, của từ thường có tính chất trừu tượng, khái niệm và như một
bộ khung, một mơ hình chung, tồn tại ở nhiều đoạn văn cụ thể. Từ các đoạn cụ thể
rút ra cấu trúc chung của đoạn. Ngược lại, cấu trúc này được hiện thực hố cụ thể
ở nhiều đoạn văn.
- Đoạn văn có đặc trưng hình thức: bắt đầu bằng chữ cái hoa và viết thụt
đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
Những đặc trưng trên đây phối hợp với nhau và cùng thể hiện trong mỗi
đoạn văn. Do vậy khi xem xét đoạn văn, chúng ta không chỉ chú ý riêng về một
phương diện nào.
Chẳng hạn, không chỉ coi trọng riêng đặc điểm hình thức theo cách cho
rằng mỗi chỗ chấm xuống dòng là dấu hiệu kết thúc một đoạn văn; hoặc cũng
không thiên về đặc trưng nội dung mà cho rằng khi nào thể hiện trọn vẹn một tiểu
chủ đề là kết thúc một đoạn văn, dù không chấm xuống dịng.
Từ đó có thể hiểu đoạn văn như sau: đoạn văn là một bộ phận của văn bản
bao gồm một số câu liên kết với nhau chặt chẽ thể hiện một cách tương đối trọn
vẹn về cùng một tiểu chủ đề. Nó có một cấu trúc nhất định và được tách ra khỏi
đoạn văn khác bằng dấu hiệu chấm xuống dòng, được bắt đầu bằng chữ cái hoa
viết thụt đầu dòng.
2.2. Các kiểu cấu trúc đoạn văn
2.2.1. Cấu trúc diễn dịch
Đó là cấu trúc của những đoạn văn mà tiểu chủ đề được phát triển theo
hướng từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng. Câu đầu nêu ý khái quát và
chứa đựng tiểu chủ đề của đoạn. Vì thế câu đầu chính là câu chủ đề của đoạn. Các
câu cịn lại cụ thể hố nội dung khái qt của câu mở đầu đó.

Ví dụ:
"Chích bơng là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân
xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc,

4


nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu, cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp
mỏ chích bơng tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Thế mà quý lắm đấy. Cặp mỏ
tí hon ấy gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. Nó khéo léo biết moi những con sâu
độc ác nằm bí mật trong hốc đất hay trong thân cây vừng mảnh dẻ, ốm yếu".
Ở cấu trúc diễn dịch, câu mở đoạn rất quan trọng, vì biểu hiện khái quát
tiểu chủ đề của đoạn. Khi tóm tắt văn bản chỉ cần giữ lại mở đoạn là có thể bảo
đảm được một nội dung chính của đoạn.
Cấu trúc diễn dịch được sử dụng nhiều trong các văn bản khoa học, văn
bản chính luận, tuy vẫn có thể gặp các văn bản nghệ thuật và hành chính.
2.2.2. Cấu trúc quy nạp
Ngược lại với cấu trúc diễn dịch là cấu trúc quy nạp. Trong cấu trúc quy
nạp, tiểu chủ đề của đoạn được phát triển theo hướng từ cụ thể đến khái quát, từ
riêng đến chung. Các câu đầu nêu ý cụ thể. Câu cuối đoạn khái quát nội dung cụ
thể đó thành ý khái quát. Ý khái quát đó là tiểu chủ đề của đoạn.Vì thế ở cấu trúc
quy nạp câu cuối đoạn có vai trị quan trọng và khi cần tóm tắt văn bản thì chỉ cần
giữ lại câu đó thơi.
Ví dụ:
"Cùng trên một mảnh vườn sao lời cây ớt cây, lời cây sung chát, lời cây
cam ngọt, lời cây móng rồng thơm như mít, lời cây chanh chua… Trăm cây trong
vườn đều sinh ra từ đất. Đất ni dưỡng cây bằng sức của mình. Đất truyền cho
cây sắc đẹp mùa màng. Chính đất là mẹ của các lồi cây".
Ví dụ này diễn đạt một cách hình ảnh, bóng bẩy về mối quan hệ giữa các
cây trong vườn và đất vườn. Các loài cây như là những đứa con, tuy mỗi lồi có

những đặc điểm riêng, nhưng đều được sinh ra và nuôi dưỡng bởi cùng một bà mẹ
"đất". Rõ ràng nội dung này được triển khai từ cụ thể (các câu đi trước) đến khái
quát (câu cuối đoạn).
Cũng như cấu trúc diễn dịch, cấu trúc này được dùng nhiều trong các văn
bản khoa học và chính luận, nhưng cũng có dùng trong các văn bản khác.
Ưu điểm của nó là tạo điều kiện cho sự lĩnh hội văn bản: nhận thức được
dẵn dắt từ cụ thể đến khái quát.
2.2.3. Cấu trúc T_P_H

5


Trong thực tế, có nhiều đoạn văn phối hợp các kiểu cấu trúc trên đây.
Thường gặp thấy là sự phối hợp giữa cấu trúc diễn dịch và cấu trúc song song: câu
đầu của đoạn nêu ý khái quát, các câu sau cụ thể ý khái quát này nhưng phát triển
có một cách song song ở các phương diện khác nhau.
Ví dụ:
"Phong cảnh miền Tây Bắc thật là hùng vĩ. Núi rừng trùng điệp nhấp nhơ
một màu xanh thắm. Có những ngọn núi cao chót vót, bốn mùa mây quẩn quanh
sườn. Có những cao ngun chạy dài mênh mơng. Có những thung lũng hình lịng
chảo lọt vào giữa những khoảng núi đồi".
3. Thực trạng viết đoạn văn ngắn hoặc tạo lập văn bản của học sinh Tiểu học
hiện nay
3.1. Thuận lợi
- Giáo viên: Trong việc thực hiện đổi mới Chương trình sách giáo khoa bậc
Tiểu học, do đặc trưng phân môn Tập làm văn với mục tiêu cụ thể là: hình thành
và rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày văn bản nói viết ở nhiều thể loại
khác nhau. Vì vậy, giáo viên luôn không ngừng học hỏi, cải tiến phương pháp dạy
học phù hợp mục tiêu dạy và học để dẫn dắt rèn luyện học sinh thực hành những
bài văn nói viết một cách độc lập, sáng tạo. Giáo viên luôn ý thức quan tâm, chăm

chút học sinh trong từng tiết học. Với mỗi loại bài tập, giáo viên đã nghiên cứu kĩ
kế hoạch bài dạy để lựa chọn và tổ chức những hình thức luyện tập sao cho phù
hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên ln động viên khuyến khích,
khơi gợi ở học sinh trí tưởng tượng, óc sáng tạo. Từ đó kích thích được sự tìm tịi
ham học hỏi ở học sinh, hình thành thói quen học tập tốt phân mơn Tập làm văn.
Để giúp học sinh viết được những bài văn hay, ý tưởng phong phú, sáng tạo giáo
viên luôn chú trọng rèn kĩ năng nói cho học sinh vì học sinh nói tốt sẽ trình bày
bài viết tốt. Qua các phương tiện thông tin đại chúng: xem đài, đọc sách báo, tài
liệu giáo viên thường xuyên được tiếp cận với việc đổi mới phương pháp.
-Học sinh: Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, các em rất ham tìm tịi học hỏi.
Nội dung chương trình mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập làm văn nói
riêng rất phong phú; kênh hình Sách giáo khoa được trình bày đẹp, phù hợp tâm
sinh lí lứa tuổi các em. Học sinh đã nắm vững kiến thức, kĩ năng tạo lập ngôn bản,

6


kĩ năng kể chuyện, miêu tả từ các lớp dưới. Đây là cơ sở giúp các em học tốt phân
môn Tập làm văn ở cấp Tiểu học.
3.2. Khó khăn
Tập làm văn là phân mơn khó so với các phân mơn khác của mơn Tiếng
Việt, vì vậy việc dạy học ở phân mơn này có những hạn chế nhất định. Trong việc
rèn kĩ năng nói-viết cho học sinh, giáo viên có đầu tư nghiên cứu mục tiêu các tiết
dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp
từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa sâu nên hiệu quả dạy học phân
môn Tập làm văn chưa cao. Một số bài trong chương trình đề ra chưa gần gũi với
học sinh như:
-

Lễ hội, tin thể thao


-

Dụng cụ trực quan thiếu, giáo viên chỉ nói sng nên học sinh khơng hiểu, khơng
nắm bắt được thơng tin vì vậy bài làm khơng đạt hiệu quả cao.

-

Chất lượng phân môn Tập làm văn đầu năm rất thấp, học sinh chưa biết viết đoạn
văn có ý tưởng phong phú, sáng tạo mà chỉ biết trả lời theo câu hỏi gợi ý. Đấy là
vấn đề nan giải địi hỏi giáo viên phải có biện pháp thích hợp để từng bước giảng
dạy đạt kết quả
4. Biện pháp nâng cao cách viết đoạn văn hoặc tạo lập văn bản hiệu quả cho
học sinh Tiểu học
4.1.Trang bị kiến thức cho học sinh luôn chú trọng việc lồng ghép kiến thức giữa
các phân mơn Tiếng Việt
Với thể loại nói- viết trong phân môn Tập làm văn, học sinh được rèn luyện
kĩ năng nói dựa trên những gợi ý ở sách giáo khoa và viết một đoạn văn ngắn
khoảng 5 đến 6 câu với các chủ đề: nói về quê hương, gia đình, người lao động, kể
vể lễ hội, trận thi đấu thể thao, bảo vệ môi trường.
Do khả năng tư duy của học sinh cịn hạn chế, óc quan sát, trí tưởng tượng
khơng phong phú lại chưa chịu khó rèn luyện, nên đa số các em chỉ biết trình bày
đoạn văn một cách hạn hẹp theo nội dung đã gợi ý. Từ đó bài văn nói viết nghèo
nàn về ý, gị ép, thiếu sự hồn nhiên. Ví dụ Kể lại việc em đã làm để bảo vệ môi
trường, các em chỉ kể trên đường đi học, em thấy một cây xanh còn non bị ngã, em
đỡ cho cây đứng dậy. Trưa tan học về thấy cây xanh tốt, em rất vui mừng vì đã bảo

7



vệ môi trường, hoặc hằng ngày em nhặc rác ở sân trường đổ vào hố rác, khi rác
đầy, em cùng bạn đốt rác. Em vui vì em biết bảo vệ mơi trường.
Bên cạnh đó, đơi lúc các em cịn trình bày lệch lạc, thiếu chính xác do ít
kiến thức về vốn sống. Ví dụ kể về trận thi đấu thể thao, có một học sinh nói trận
đấu bóng đá giữa hai đội Việt Nam Thái Lan diễn ra ở sân vận động Mỏ Cày. Việc
sử dụng và mở rộng vốn từ còn nhiều hạn chế, các em chưa chú ý cách sử dụng từ
hoặc trau chuốt thế nào cho từ đó hay hơn trong câu văn. Có một số từ do được
nghe và nói trong sinh hoạt hằng ngày thành quen thuộc, các em vẫn vô tư sử dụng
trong bài văn của mình. Ví dụ: kể về người lao động trí óc, có học sinh viết em rất
coi trọng thầy vì thầy dạy học cho em hoặc khi đến lớp, cơ em thích bận đồ xanh.
Như vậy, để khắc phục những hạn chế trên, giáo viên cần hiểu rõ tính tích
hợp kiến thức giữa các phân mơn Tiếng việt để từ đó giúp các em trang bị vốn
kiến thức cơ bản cần thiết cho mỗi tiết học. Khi dạy các phân mơn: Tập đọc,
Chính tả, Tập viết Luyện từ và câu có nội dung phù hợp tiết Tập làm văn sắp học;
giáo viên cần dặn dò hướng dẫn học sinh quan sát tìm hiểu kĩ đối tượng cần nói
đến và ghi chép cụ thể hình ảnh, hoạt động ấy vào sổ tay; với những sự việc hoặc
hoạt động các ... sáng tạo. Giáo viên cần chia thành nhiều câu gợi ý nhỏ để giúp
các em có những ý tưởng phong phú, hồn nhiên. Việc chia thành nhiều câu gợi ý
nhỏ sẽ có nhiều học sinh được rèn kĩ năng nói, giúp các em thêm tự tin và giáo
viên dễ dàng sửa chữa sai sót cho học sinh. Ví dụ: kể về người lao động trí óc,
giáo viên có thể gợi ý thêm những nét đặc trưng về tuổi tác, tính cách, hình dáng
của người đó. Hay nói về q hương, cần gợi ý cho học sinh nêu cảnh đẹp ở quê
hương em là gì, vì sao em yêu quê hương em? Như vậy qua hệ thống câu hỏi, giúp
học sinh bày tỏ được thái độ, tình cảm, ý kiến nhận xét đánh giá của mình về vấn
đề nêu ra trong bài học. Song song với q trình đó giáo viên cần hỏi ý kiến nhận
xét của học sinh về câu trả lời của bạn để học sinh rút ra được những câu trả lời
đúng cách ứng xử hay.Từ đó giúp học sinh mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt mạch
lạc, lơgíc, câu văn có hình ảnh có cảm xúc. Trên cơ sở đó bài luyện nói và viết của
các em sẽ trôi chảy, sinh động, giàu cảm xúc đồng thời hình thành cho các em
cách ứng xử linh hoạt trong cuộc sống.


8


4.2. Hướng dẫn tìm ý
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi nên đa số bài văn của học sinh tiểu học có ý
tưởng chưa phong phú, sáng tạo, các em thường trình bày hạn hẹp trong khn
khổ nhất định. Giáo viên cần giúp các em tìm ý để thực hành một bài văn nói- viết
hồn chỉnh về nội dung với những ý tuởng trong sáng giàu hình ảnh và ngây thơ
chân thật. Để thực hiện được điều đó, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh một cách
chặt chẽ từ sự liên tưởng về các sự vật, các hoạt động. Từ đó học sinh dễ dàng tìm
ý và diễn đạt bài văn rõ ràng, mạch lạc hơn.
a.Giúp học sinh hồi tưởng: Trong một tiết Tập làm văn với một đề tài nào
đó, học sinh có thể qn một số hình ảnh, sự việc mà các em đã quan sát hoặc tìm
hiểu qua thực tế. Giáo viên khơi gợi cho học sinh nhớ lại bằng những câu hỏi nhỏ
có liên quan đến yêu cầu bài tập, phù hợp thực tế và trình độ học sinh để các em
dễ dàng diễn đạt. ví dụ: Kể về trận đấu thể thao, giáo viên gợi ý: đó là mơn thể
thao nào? Do hai đội nào thi đấu? Trận đấu diễn ra vào lúc nào? ở đâu?... hoặc Kể
về người lao động trí óc, giáo viên gợi ý: Người em kể là ai? Làm nghề gì? Người
ấy độ bao nhiêu tuổi?...
b.Giúp học sinh tưởng tượng, liên tưởng: Nếu trong một bài Tập làm văn,
học sinh chỉ biết diễn đạt nội dung bằng những gì đã quan sát; hoặc thực hành một
cách chính xác theo các gợi ý; bài làm như thế tuy đủ ý nhưng không có sức hấp
dẫn, lơi cuốn người đọc, người nghe. Vì vậy, với từng đề bài giáo viên nên có
những câu hỏi gợi ý, khuyến khích học sinh liên tưởng, tưởng tượng thêm những
chi tiết một cách tự nhiên, chân thật và hợp lí qua việc sử dụng các biện pháp so
sánh, nhân hố, để từ đó học sinh biết trình bày bài văn giàu hình ảnh, sinh động,
sáng tạo. Ví dụ: khi giới thiệu về tổ em, học sinh nói: Tổ em bạn nào cũng chăm
ngoan, riêng bạn Lan học giỏi Toán lại hát hay như chim Sơn ca; hoặc nói về
người lao động trí óc, học sinh nói: Cơ giáo em có mái tóc dài, đen mượt như

nhung. Trí tưởng tượng, liên tưởng ở học sinh lứa tuổi này rất hồn nhiên ngây thơ
và ngộ nghĩnh, cho nên để rèn luyện kĩ năng này cho học sinh, giáo viên có thể
chuẩn bị những câu, đoạn văn hay cho học sinh tham khảo, học hỏi làm phong phú
thêm vốn kiến thức cho các em.

9


4.3.Hướng dẫn diễn đạt
Như đã nói, do tâm lí lứa tuổi nên bài văn thực hành của học sinh tiểu học
tuy có ý tưởng, nhưng vẫn cịn nhiều sai sót về diễn đạt như: dùng từ chưa chính
xác, ý trùng lắp, các ý trong đoạn văn chưa liên kết nhau nên trình bày chưa rõ
ràng mạch lạc. Vì vậy, khi học sinh trình bày, giáo viên phải hết sức chú ý lắng
nghe, ghi nhận những ý tưởng hay, ý có sáng tạo của học sinh để khen ngợi; đồng
thời phát hiện những sai sót để sửa chữa. Giáo viên cần đặt ra tiêu chí nhận xét
thật cụ thể để học sinh làm cơ sở lắng nghe bạn trình bày; phát hiện những từ, ý,
câu hay của bạn để học hỏi và những hạn chế của bạn để góp ý, sửa sai.
a.Hướng dẫn sửa chữa từ: Trường hợp học sinh dùng từ chưa chính xác
như các từ ngữ chưa phù hợp, nghĩa từ chưa hay hoặc từ thông dụng địa phương ví
dụ: thầy em rất chăm chỉ trong giảng dạy, cơ em thường bận đồ xanh khi học sinh
phát hiện sai sót đó, giáo viên giúp các em sửa chữa thay đổi từ phù hợp. Đối với
từ học sinh dùng trùng lặp nhiều lần trong một câu, ví dụ: Bác ba là người hàng
xóm của em, bác ba rất tốt với em, bác ba luôn giúp em học bài, giáo viên hướng
dẫn học sinh lượt bớt từ hoặc dùng từ phù hợp để thay thế. Trong trình bày bài
văn, học sinh vẫn thường dùng từ ngơn ngữ nói, giáo viên nên hướng dẫn học sinh
thay thế bằng từ ngôn ngữ viết trong sáng hơn
b.Hướng dẫn sửa chữa đặt câu: Học sinh nói viết câu chưa hay chưa đủ ý,
giáo viên cần hướng dẫn học sinh sửa chữa bổ sung ý vào cho đúng; câu dài dòng
ý chưa rõ ràng mạch lạc cần cho học sinh sửa sai lượt bỏ ý dư ý trùng lắp. Giáo
viên khuyến khích học sinh tự sửa câu văn chưa hay của mình bằng những câu văn

hay của bạn.
c.Hướng dẫn sửa chữa đoạn văn: Với mỗi chủ đề của bài Tập làm văn nếu
học sinh trình bày đủ nội dung theo gợi ý đã cho thì bài văn của các em xem như
hồn chỉnh. Nhưng để có một đoạn văn mạch lạc rõ ràng, ý tưởng liên kết chặt chẽ
nhau thu hút được người đọc; giáo viên cần giúp các em biết viết đoạn văn có mở
và kết đoạn, biết dùng từ liên kết câu, dùng câu liên kết đoạn một cách hợp lí và
sáng tạo. Ví dụ với gợi ý kể về trận thi đấu thể thao, từng gợi ý phần mở đoạn có
rời rạc, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh liên kết các ý với nhau, khi kể khơng
theo trình tự từng ý nhưng vẫn đảm bảo nội dung và làm cho phần mở đoạn sinh
động lôi cuốn người đọc hơn. Hoặc hướng dẫn học sinh dùng những câu mở đầu

10


đoạn văn để nói hoặc kể một cách sáng tạo. Ví dụ kể về một buổi biểu diễn nghệ
thuật: Tối chủ nhật vừa qua, tại nhà Văn hóa xã có tổ chức buổi ca nhạc mừng
xuân mới; hay Kể về người lao động trí óc: Cơ Kiên ở cạnh nhà em là một y sĩ trẻ
tuổi, cô làm việc ở trạm xá xã. Hoặc Cô em là giáo viên, suốt chín năm qua cơ
ln gắn bó với nghề dạy học. Khi kể về một việc làm một hoạt động nào đó, giáo
viên cần khuyến khích học sinh sử dụng những từ liên kết câu thể hiện trình tự
diễn biến của sự việc như: đầu tiên; kế tiếp; sau đó; cuối cùng để đoạn văn gắn kết
chặt chẽ liên tục từng ý với nhau. Do đặt điểm lứa tuổi và trình độ từng đối tượng
học sinh không đồng đều nhau nên các em chưa hiểu nhiều về từ, câu liên kết
trong đoạn văn viết; vì vậy giáo viên cần hướng dẫn bằng những gợi ý giản đơn dễ
hiểu, có thể cho học sinh khá giỏi làm mẫu để giúp các em trình bày tốt hơn đoạn
văn viết của mình. Trong việc hướng dẫn học sinh sửa chữa bài viết, giáo viên cần
đưa ra tiêu chí đánh giá cụ thể giúp học sinh phát hiện những đoạn văn hay, ý
tưởng phong phú sáng tạo đồng thời phát hiện những hạn chế còn vấp phải trong
bài viết. Từ đó học sinh có sự suy nghĩ để sửa chữa cách diễn đạt ý tưởng trong bài
viết của mình một cách hợp lí và sáng tạo.

KẾT LUẬN
Từ những kết quả nêu trên, bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm
như sau: Dạy học Tập làm văn theo phương pháp tích hợp các phân môn trong
môn Tiếng Việt. Biết kết hợp mối quan hệ chặt chẽ về yêu cầu kiến thức phân môn
Tập làm văn của các khối lớp. Trong giảng dạy giáo viên có đầu tư nghiên cứu
sâu, phối hợp tổ chức linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học theo hướng
đổi mới. Giáo viên có ý thức tự học tự rèn; tham khảo các tài liệu, tạp chí, văn bản
có liên quan đến chun mơn và các dạng bài khó. Giáo viên dành thời gian bồi
dưỡng và phụ đạo cho học sinh mơn Tiếng Việt. Động viên, khuyến khích học sinh
tự học, tự tìm tịi; tận tâm sửa chữa sai sót cho học sinh, hướng dẫn học sinh ghi
chép vào sổ tay vở nháp. Học sinh có thói quen đọc sách báo, truyện phù hợp lứa
tuổi, tập ghi chép sổ tay những từ ngữ, câu văn hay các em đọc được. Học sinh tự
tin, mạnh dạn phát biểu trong các hoạt động học tập, có kĩ năng trong giao tiếp
ứng xử.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Tiếng việt 4, NXB Giáo dục Việt
Nam
2. Đề cương Bài giảng Cơ sở Tiếng Việt ở Tiểu học 2

12



×