Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích quy định pháp luật về chính sách tiền tệ quốc gia. Trong điều kiện lạm phát tăng cao trong nền kinh tế, ngân hàng nhà nước sẽ điều chỉnh các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo hướng như thế nào?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.28 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
ggggg

njj

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

TIỂU LUẬN MƠN:
LUẬT NGÂN HÀNG
ĐỀ SỐ 2

“Phân tích quy định pháp luật về chính sách tiền
tệ quốc gia. Trong điều kiện lạm phát tăng cao
trong nền kinh tế, ngân hàng nhà nước sẽ điều
chỉnh các cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia theo hướng như thế nào?
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
MSSV:
Lớp:
Ngành: Luật Kinh Tế

ĐẦU
Hà Nội,MỞ
03/2022
1


MỞ ĐẦU
Cùng với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của Việt Nam
đã


góp
phần
quan
trọng vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế.
Theo Luật Ngân hàng, mục tiêu của chính sách tiền tệ, là nhằm ổn
định giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng
cao đời sống của nhân dân. Trên cơ sở mục tiêu chung đó, những
năm qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có cơ chế điều hành
chính sách tiền tệ khá linh hoạt, thơng qua các cơng cụ chính sách
như điều tiết nguồn cung tiền tệ, chính sách tỷ giá, lãi suất, đặt ra
hạn mức tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các công cụ
gián tiếp như quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở.
Bước vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cơng bằng xã hội, vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây
dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn
là một vấn đề khó khăn, phức tạp. Đồng thời, chúng ta cũng cần
phải nhìn nhận, chính sách mở cửa và từng bước hội nhập đã tạo ra
nhiều cơ hội để chính sách tiền tệ đổi mới, thích hợp với nền kinh tế
đang chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh tiến trình
hội nhập ngày một sâu rộng và trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày
một sâu sắc, hơn nữa, với sự ảnh hưởng kinh tế nặng nề do dịch
bệnh đại dịch COVID-19 như hiện nay chính sách tiền tệ quốc gia tại
Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Để tìm
hiểu rõ hơn, quy định pháp luật liên quan đến chính sách tiền tệ
quốc gia, đồng thời kiến nghị hương án điều chỉnh các cơng cụ thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia trong tình trạng lạm phát tăng cao
hiện nay trong nền kinh tế, do vậy em xin chọn đề tài: “Phân tích
quy định pháp luật về chính sách tiền tệ quốc gia. Trong
điều kiện lạm phát tăng cao trong nền kinh tế, ngân hàng

nhà nước sẽ điều chỉnh các công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia theo hướng như thế nào?” làm đề tài tiểu
luận kết thúc học phần môn Luật Ngân hàng của mình.

2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các quy định của
pháp luật Ngân hàng hiện hành liên quan đến chế định chính sách
tiền tệ quốc gia. Từ đó trước điều kiện làm phát tăng cao như hiện
nay trong nền kinh tế Việt Nam, em xin đề xuất những phương án
khả khi trong việc điều chỉnh các công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia nhằm có cơ chể kiểm soát, hạn chế lạm phát trong nền
kinh tế của nước ta.
Tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chính sách tiền tệ
Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về chính
sách tiền tệ quốc gia
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị phương án Ngân hàng Nhà
nước áp dụng để điều chỉnh các công cụ thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia trong điều kiện lạm phát tăng cao
trong nền kinh tế hiện nay.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng: Là chính sách điều hành
tồn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách
có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền, là ổn
định tiền tệ.

Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp (nghĩa thơng thường): Là
chính sách bảo đảm sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm
trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm
phát nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần đạt được các
mục tiêu kinh tế vĩ mơ.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm chính sách tiền tệ là
tổng thể các biện pháp của nhà nước pháp quyền do Ngân hàng
Nhà nước khởi thảo và thực thi thơng qua các cơng cụ của mình
thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm mục
3


tiêu: ổn định giá trị của đồng tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Tại mỗi một quốc gia, với tư cách là thiết chế đầu não của tồn
bộ hệ thống tài chính và ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước là cơ
quan chủ chốt, thiết kế và quyết định chính sách tiền tệ. Dù với tên
gọi khác nhau (Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước hay Hệ
thống dự trữ lên bang...), nhưng tất cả chúng đều có chung một tính
chất là cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nước, độc quyền phát
hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị tiền tệ, thiết
lập trật tự, bảo dảm sự hoạt động an toàn và ổn định và hiệu quả
của toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế vĩ mô của mỗi đất nước. Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ
là nhiệm vụ trung tâm, là linh hồn của Ngân hàng Nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường mang tính chất điều tiết vĩ mơ,
hướng các tổ chức tín dụng vào thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ, đồng thời vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động
kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước thường

không can thiệp và không ra lệnh trực tiếp vào các quyết địng tác
nghiệp của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu sử dụng các biện pháp
tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trường và các điều kiện kinh
doanh của các tổ chức tín dụng.
Có thể nói, Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ
thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn nhất định.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ gồm:
Thứ nhất, ổn định giá cả:
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ dài
hạn, trong quá trình thực nghiệm đã cho thấy ổn định giá cả là ổn
định giá trị đồng tiền, ổn định sức mua, để đạt được điều đó Ngân
hàng Nhà nước đã đề ra chính sách tiền tệ ổn định giá cả. Ổn định
giá cả có ý nghĩa hết sứcquan trọng trong kinh tế vĩ mô và vì mơ,
giúp nhà nước hoặc định được phương hướng phát triển kinh tế một
4


cách hiệu quả hơn vì loại trừ những biến động của giá cả, giúp mơi
trường đầu tư ổn định góp phần thứ hút vốn từ đầu tư nước ngoài,
khai thác nguồn xã hội, thu thập đẩy doanh nghiệp cũng như cá
nhân phát triển đem lại nguồn lợi cho cá nhân và doanh nghiệp tồn
xã hội. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần phải góp phần duy trì tăng
trưởng liên tục nhưng ổn định triệt tiêu những nhân tố gây nên tăng
nhu cầu giả tạo để tăng chi phí lên cao.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi Chính phủ trong
việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ của mình, để giữ cho

nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng
bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lịng tin của dân chúng đối với
Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên
đạt được một cách hài hoà.
Thứ ba, ổn định tỷ giá hối đoái:
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá và tiền vốn
vào ra một quốc gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng
nội tệ và đồng ngoại tệ. Việc ngăn ngừa những biến động mạnh, bất
thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối
ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đốn được chính xác về mặt khối
lượng giá trị. Thêm vào đó, tỷ giá hối đối cịn ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của hàng hố trong nước với nước ngồi về mặt giá
cả.
Thứ tư, ổn định lãi suất:
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong
nền kinh tế do nó ảnh hưởng tới quyết định chi tiêu của các doanh
nghiệp và hộ gia đình. Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ
gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc dự tính
chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn định lãi suất cũng là
một mục tiêu quan trọng mà các Ngân hàng Nhà nước hướng tới
nhằm góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.

5


Thứ năm, ổn định thị trường tài chính:
Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát
triển kinh tế. Nó góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn định của thị trường tài chính

có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế các quốc gia. Ngân hàng
Nhà nước với khả năng tác động tới khối lượng tín dụng và lãi
suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính.
Thứ sáu, đảm bảo cơng ăn việc làm đầy đủ:
Chỉ số thất nghệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh
vượng
của
doanh
nghiệp vì nó phản ánh khả nặng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình
hình tăng trưởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho Ngân hàng Nhà
nước trách nhiệm là phải vận dụng các cơng cụ của mình góp phần
tăng cường mở rộng đầu tư sản suất kinh doanh đồng thời phải
tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục và ổn định chống chế
tỷ lệ thất nghiệp không vượt qua mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội, quy mơ sản xuất
kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế.
Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm
phát tăng lên.
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ khơng có nghĩa là tỷ lệ thất
nghiệp bằng 0 mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên được cấu thành từ tỷ lệ thất nghiệp tạm thời (những
người đang tìm kiếm cơng việc thích hợp) và tỷ lệ thất nghiệp cơ
cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp giữa nhu cầu về lao động và
cung của lao động). Mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên một cách chính xác để đạt được mục tiêu này. Bên
cạnh đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng được coi là
mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ

nhau,
không
tách
6


rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có
thể
mâu
thuẫn
với
nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên
một cách hài hồ thì Ngân hàng Nhà nước trong khi thực hiện chính
sách tiền tệ cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mơ khác.
3. Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ có hai loại: Chính sách tền tệ mở rộng và
chính
sách
tiền
tệ
thắt
chặt. Tùy theo tình hình hoạt động của nền kinh tế và các mục tiêu
kinh tế vĩ mô đã được đặt ra trong mỗi thời kì phát triển của nền
kinh tế xã hội mà Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện một trong
hai chính sách đó.
Thứ nhất, Chính sách tiền tệ mở rộng:
Chính sách tiền tệ mở rộng cịn được gọi là chính sách tiền tệ
nới lỏng, là chính sách mà Ngân hàng Nhà nước mở rộng mức cung
tiền lớn hơn mức bình thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm

xuống, qua đó làm tăng tổng cầu, sẽ tạo được cơng ăn việc làm cho
người lao động, thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ
đó khiến quy mơ của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ
lệ thất nghiệp giảm.
Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, thơng thường Ngân
hàng Nhà nước có thể thực hiện 1 trong 3 cách sau đây: Mua vào
trên thị trường chứng khoán; Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc; Hạ thấp
mức lãi suất chiết khấu.
Trong một số trường hợp có thể thực hiện đồng thời 2 hoặc 3
cách cùng một lúc.
Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp
dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng. Bởi vậy cho nên chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với
chính sách tiền tệ chống suy thối.
Thứ hai, Chính sách tiền tệ thắt chặt:
7


Chính sách tiền tệ thắt chặt hay cịn gọi là chính sách tiền tệ thu
hẹp, là chính sách mà Ngân hàng Nhà nước tác động nhằm giảm
bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị
trường tăng lên. Từ đó thu hẹp tổng cầu, làm mức giá chung giảm
xuống.
Thơng thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền
kinh tế của một quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát
ngày càng gia tăng. Cho nên chính sách tiền tệ thắt chặt đồng
nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Nhà nước
thường sử dụng các biện pháp làm giảm mức cung tiền qua các
cách như: Bán ra trên thị trường chứng khoán; Tăng mức dự trữ bắt

buộc; Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động tín
dụng…
Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế, các mục tiêu kinh
tế vĩ mô theo từng thời kỳ phát triển, Ngân hàng Nhà nước có thể
thực hiện một trong hai chính sách tệ tiền nói trên để mang đến sự
ổn định cho nền kinh tế của đất nước.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô sẽ chịu sự tác động
của nhiều yếu tố liên quan. Dưới đây là một số yếu tố có ảnh hưởng
đến chính sách tiền tệ:
- Tính cạnh tranh và đa dạng hóa của thị trường tài
chính: Theo đó, nếu một thị trường tài chính ít sự cạnh tranh, thị
phần chủ yếu tập trung ở một số ngân hàng lớn thì khả năng điều
tiết của chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định.
Ngoài ra, sự phát triển của các thị trường khác như chứng khoán,
bảo hiểm, các thị trường phái sinh… cũng tạo ra những ảnh hưởng
đối với tác động từ chính sách tiền tệ. Khi càng có nhiều nhân tố tác
động đến cung tiền nằm ngồi tín dụng ngân hàng thì càng hạn chế
sự tác động của chính sách tiền tệ.

8


- Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp: Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình
hay doanh nghiệp ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo 3 cách:
 Tác động của chính sách tiền tệ đến hành vi tiêu dùng, đầu tư
của cá nhân và doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ mà các chi
phí này được tài trợ thơng qua hệ thống tài chính (tức là khả năng
tiếp cận vốn)

 Tác động của chính sách tiền tệ đến giá tài sản như cổ phiếu,
bất động sản… sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của các danh mục đầu tư
tài chính của cá nhân và doanh nghiệp
 Trạng thái tài chính ban đầu của cá nhân và doanh nghiệp
cũng ảnh hưởng đến sự tác động của chính sách tiền tệ đối với các
quyết định được đưa ra.
- Chính sách ngoại hối: Trong điều kiện tự do hóa các giao
dịch vốn, hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ chịu ảnh hưởng bởi
chính sách ngoại hối và khả năng thay thế giữa tài sản trong nước
và tài sản nước ngoài. Bởi vậy, khi khả năng thay thế là ổn định, mọi
hành động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hịa qua sự dịch
chuyển của dòng vốn. Việc tăng khả năng tiếp cận dịng vốn từ
nước ngồi cũng giúp các doanh nghiệp bớt phụ thuộc vào tín dụng
trong nước, do đó sẽ làm giảm tác động của chính sách tiền tệ lên
tổng cầu.
- Tình trạng đơ la hóa trên thị trường tài chính: Trên thị
trường tài chính, tình trạng đơ la hóa diễn ra phổ biến và nó đặt ra
nhiều thách thức đối với việc xây dựng và điều hành chính sách tiền
tệ từ việc thống kê tổng lượng tiền, xác định các mục tiêu. Tình
trạng đơ la hóa bằng tiền mặt sẽ làm hạn chế khả năng đo lường
cung tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt, khi tồn tại tình trạng đơ la hóa
cả bên tài sản có và tài sản nợ sẽ dẫn đến những rủi ro do mất cân
đối kỳ hạn và chênh lệch loại tiền tệ.
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUỐC GIA
1. Khái niệm chính sách tiền tệ quốc gia
9


Khoản 1 Điều 3 Luật Ngân hàng quy định định nghĩa chính sách

tiền tệ quốc gia. Theo đó “chính sách tiền tệ quốc gia là các
quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử
dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.”
Nếu như chính sách tài chính chỉ tập trung vào thành phần. Kết
cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ
quốc gia lại tập trung vào mức độ khả năng thanh tốn cho tồn bộ
nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung
ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín
dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt
động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã
định.
2. Thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia
Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện
thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và
pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng
năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện
mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ. 1
3. Các cơng cụ thực hiện chinh sách tiền tệ quốc gia
Cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ là quá trình quản
lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ thường là hướng tới một lãi
suất mong để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh
tế như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đối, đạt

được tồn dụng lao động trưởng kinh tế. Chính sách lưu thơng tiền
1 Điều 3 Luật Ngân hàng 2010

10


tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp
hay gián tiếp thơng qua các nghiệp vụ thị trường mở cửa quy định
mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng cơng
cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và
các cơng cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ. 2
3.1

Tái cấp vốn

Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân
hàng nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và công cụ thanh toán
cho các ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc
tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác
Đây là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho tổ chức tín
dụng. Ngân hàng nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn
cho tổ chức tín dụng theo các hình thức như cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức
tái cấp vốn khác.

Theo quy định của Ngân hàng nhà nước quy định về Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 3
Mục đích tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước là hỗ trợ khả
năng chi trả tạm thời cho các tổ chức tín dụng.
“Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét tái
cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2 Điều 10 Luật Ngân hàng 2010
3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT của Ngân hàng nhà nước.

11


2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
trong thời gian chưa chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân
hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng).
3. Cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính.
3.2

Lãi suất

Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện chính sách
tiền
tệ
trong
điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không
trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự
biến động của lãi suất có thể kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do

vậy, lãi suất là một công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước
trong thực hiện chính sách tiền tệ. Thơng qua chính sách chiết khấu
đối với các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý gián
tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi
muốn điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
điều chỉnh các lãi suất của mình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất
huy động, cho vay của các ngân hàng. Ngồi ra, Ngân hàng Nhà
nước có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các tổ chức tín dụng đối
với nền kinh tế thông qua quy định các mức lãi suất cụ thể về cho
vay và huy động. Tuy nhiên, hình thức quản lý trực tiếp lãi suất này
chỉ phù hợp tại các nước có hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát
triển và xu hướng chung là giảm dần sự quản lý trực tiếp này.
3.3

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức mua của đồng nội tệ và
đồng
ngoại
tệ,
hay
có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng tiền khác.
Tỷ giá vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan
hệ cung cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá hối đối là cơng cụ, là
địn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất
nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính
sách tỷ giá tác động nhạy bén và mạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh tốn quốc
tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia.

12


Về thực chất thì tỷ giá khơng phải là cơng cụ chính sách tiền tệ
bởi
lẽ
tỷ
giá
khơng làm tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thơng, mà chỉ góp
phần thay đổi cơ cấu khối lượng tiền. Tuy nhiên tại nhiều quốc gia,
đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, có mức độ
đơla hố cao, thì tỷ giá được xem là một công cụ bổ trợ quan trọng
cho điều hành chính sách tiền tệ.
3.4

Dữ trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các Ngân hàng Nhà nước buộc
phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
trong một thời kỳ nhất định. Dự trữ bắt buộc được Ngân hàng Nhà
nước quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn
hoạt động của một ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng
Nhà nước quy định và được xác định bằng một tỷ lệ % nhất định
trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Nhà nước. Tỷ
lệ dự trữ bắt buộc được áp dụng có phân biệt đối với các loại tiền
gửi có thời hạn khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước.
Dự trữ bắt buộc tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra
thay
đổi

số
nhân cung ứng tiền tệ (số nhân đơn cung ứng tiền tệ = 1/tỷ lệ dự
trữ bắt buộc). Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi
được nâng đơn bởi một mức nhất định của cơ số tiền tệ và dẫn đến
việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ dự trữ bắt buộcgiảm
xuống sẽ dẫn đến một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo
thêm tiền gửi gấp nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc do
Ngân hàng Nhà nước quyết định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
nền kinh tế.
3.5

Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động giao dịch chứng khoá của
các Ngân hàng Nhà nước trên thị trường mở. Các chứng khoán là đối
tượng giao dịch của ngân hàng, có thể là chứng khốn chính phủ,
các chứng khốn được phát hành bởi các doanh nghiệp hoặc Ngân
hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Thị trường mở ở
13


các nước khác nhau về phạm vi, về loại hình công cụ và thời hạn
của các công cụ giao dịch trên thị trường so với thị trường chứng
khoán và tiền tệ.
Thông qua hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng
nhà nước với mục tiêu có thể chủ động điều tiết vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng và kiểm sốt lãi suất thơng qua việc mua hoặc
bán các chứng từ có giá ngắn hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Theo quy định pháp luật:
“nghiệp cụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy

tờ có giá do ngân hàng nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.” 4
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ PHƯƠNG ÁN NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH CÁC CÔNG CỤ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA TRONG ĐIỀU KIỆN LẠM
PHÁT TĂNG CAO TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN NAY
1. Thực trạng lạm phát năm 2021 và dự báo năm 2022
của nước ta.
Tại Báo cáo tại cuộc họp Chính phủ, Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ
Anh Tuấn cho biết, mặt bằng giá cả thị trường trong 10 tháng qua
tăng giảm đan xen, một số mặt hàng có mức tăng cao do chịu tác
động từ các yếu tố cung cầu trong nước và thế giới. Tuy nhiên, về cơ
bản mặt bằng giá trong 10 tháng đầu năm nằm trong kịch bản điều
hành đã đề ra.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, so với cùng kỳ năm trước,
CPI tháng 9 tăng 2,06%; CPI bình quân 9 tháng năm 2021 tăng
1,82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm
2016. Lạm phát cơ bản 9 tháng tăng 0,88%, CPI tháng 10/2021 ước
giảm 0,1% -0,15%; bình quân 10 tháng ước tăng 1,81% - 1,83% so
cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản 10 tháng ước tăng 0,82% 0,86%. Một số nguyên nhân gây áp lực lên mặt bằng giá, như: Một
số mặt hàng thiết yếu có biến động tăng giá do ảnh hưởng từ chi
phí nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển logicstic tăng như thức
ăn chăn ni, phân bón, vật liệu xây dựng; giá mặt hàng xăng dầu,
4 Điều 15 Luật Ngân hàng 2010.

14


LPG trong nước tăng do tác động từ giá thế giới tăng mạnh khi nhu
cầu chung trên thế giới tăng…

Trong năm 2021, trên cơ sở đánh giá dự báo xu hướng các mặt
hàng quan trọng thiết yếu, kết hợp với đánh giá về lạm phát cơ bản
của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính đưa ra dự báo về lạm phát cả
năm 2021 cơ bản được kiểm soát ở mức thấp, đảm bảo chỉ tiêu do
Quốc hội đề ra. Theo đó, dự báo CPI bình qn năm 2021 so với
năm 2020 tăng khoảng 2,07% -2,18%. CPI tháng 12/2021 so với
tháng 12/2020 tăng khoảng 3,02% - 3,28%.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn cho biết, với các diễn biến
mặt bằng giá từ đầu năm đến nay, lạm phát năm 2021 sẽ đảm bảo
trong tầm kiểm sốt của Chính phủ, của Ban Chỉ đạo điều hành giá
và ở mức thấp. Tuy nhiên, điều đáng ngại là những áp lực lạm phát
trong năm 2022 là rất lớn, nhất là khi khủng hoảng năng lượng có
thể trở nên trầm trọng, xu hướng đầu cơ, tích trữ các mặt hàng
chiến lược của một số nước lớn sẽ tác động toàn diện đến kinh tế
thế giới và trong nước.
Về lạm phát năm 2022, theo Bộ Tài chính, từ việc đánh giá áp
lực lạm phát tăng cao từ đầu năm, việc kiểm soát lạm phát theo
mục tiêu do Quốc hội đặt ra (tiếp tục ở mức khoảng 4%) sẽ gặp
nhiều thách thức, khó khăn. Nhiều dự báo của các cơ quan chuyên
môn nhận định CPI năm 2022 có thể vượt mức 4% nếu diễn biến
chung trên thị trường nhiều bất lợi, nhất là nếu khủng hoảng năng
lượng tiếp tục leo thang. Việc kiểm soát lạm phát năm 2022 sẽ chỉ
đạt mục tiêu khi các phương hướng, giải pháp về quản lý, điều hành
giá tiếp tục được triển khai quyết liệt, hiệu quả để hạn chế tác động
từ diễn biến giá cả thế giới có thể tác động. 5
2. Đề xuất, kiến nghị phương án điều chỉnh các cơng cụ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia trong điều kiện làm
phát hiện nay.
Hiện nay, nhìn chung có thể thấy việc điều hành chính sách tiền
tệ của Việt Nam khá phù hợp và nằm trong xu hướng chung của thế

giới, cần cẩn trọng với các rủi ro tài chính, bảo đảm an tồn hoạt
5 />
15


động của các tổ chức tín dụng. Việc sử dụng quá mức các gói hỗ trợ
tiền tệ làm tăng rủi ro nợ xấu. Do vậy, trong thời gian tới, ngành
ngân hàng sẽ tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân
vượt qua khó khăn; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh
hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách kinh tế và các
chính sách vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phục hồi kinh tế sau đại dịch. Cụ thể em xin đề
xuất, kiến nghị các phương án giải pháp như sau:
Thứ nhất, trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ngân hàng Nhà nước
cần tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối
hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác nhằm kiểm sốt lạm phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, thị
trường, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra từ đầu năm
(12%), nếu khơng ít nhất cũng phải đạt trên 10%.
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo và giám sát các tổ chức tín dụng
tiếp tục giảm chi phí để tiếp tục giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản
xuất - kinh doanh; các tổ chức tín dụng thực hiện cam kết giảm lãi
suất cho vay đối với nền kinh tế; các tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn, giảm, lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với khách
hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 theo Thông tư 01/2020/TTNHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN, Thông tư 14/2021/TT-NHNN
sửa đổi bổ sung Thông tư 01/2020/TT-NHNN.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước điều hành cơ sở tiền tệ và hoạt
động ngân hàng để bảo đảm thanh khoản, hỗ trợ các tổ chức tín
dụng sẵn sàng cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho quá trình phục

hồi kinh tế; điều hành lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát,
diễn biến thị trường và mục tiêu cơ sở tiền tệ, tạo điều kiện để giảm
chi phí vốn cho người dân, doanh nghiệp, và nền kinh tế; chỉ đạo
các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi suất và tháo gỡ khó khăn cho
khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; cân đối hài hòa
giữa hỗ trợ nền kinh tế với mục tiêu kiểm sốt lạm phát, bảo đảm
an tồn hệ thống ngân hàng, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
16


để xây dựng các giải pháp chính sách giúp phục hồi và phát triển
kinh tế sau đại dịch COVID-19.
Thứ ba, về bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, xử lý nợ
xấu, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh các
giải pháp về cơ cấu lại và xử lý nợ xấu, đặc biệt là sau khi Đề án cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu giai đoạn 2021
- 2025 được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, trọng tâm là tiếp tục
chấn chỉnh, cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém để lành mạnh
hóa, nâng cao năng lực tài chính cả về quy mơ và chất lượng, hiệu
quả, bảo đảm an toàn hệ thống, đẩy mạnh xử lý nợ xấu nhằm tạo
điều kiện cho các tổ chức tín dụng lành mạnh hóa tình hình hoạt
động, nâng cao chất lượng tín dụng, năng lực tài chính và bảo đảm
an tồn hệ thống các tổ chức tín dụng.
Thứ tư, việc kiểm sốt lạm phát khơng chỉ thuần túy hướng đến
hoàn thành các chỉ tiêu được Quốc hội giao mà cần phải được đặt
trong đa mục tiêu về thúc đẩy tăng trưởng, ổn định nền tảng kinh tế
vĩ mô, hỗ trợ phòng chống dịch bệnh; là đòn bẩy cho sản xuất, kinh
doanh cũng như ổn định tâm lý người tiêu dùng. Do đó, Bộ Tài chính
sẽ tiếp tục chủ động, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành địa

phương nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức
năng theo ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá, góp phần tạo sự ổn định nền
tảng kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ năm, theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các hàng hóa
thiết yếu, nguyên, nhiên vật liệu chiến lược trên thế giới; Tính tốn,
dự báo các tác động đến mặt bằng giá trong nước cũng như các tác
động tới sản xuất, kinh doanh nhằm có các biện pháp cân đối cung cầu, giá cả kịp thời trong trường hợp tiếp tục có các biến động
mạnh. Mặt khác, ngăn chặn các hoạt động đầu cơ, thao túng giá,
các hành động “tát nước theo mưa” để trục lợi.
Thứ sáu, tiếp tục giữ ổn định chính sách tiền tệ, mặt bằng lãi
suất nhằm kiểm sốt lạm phát cơ bản. Đồng thời tăng cường kiểm
sốt tín dụng vào các lĩnh vực nóng, tiềm ẩn nhiều rủi ro như chứng
khốn, bất động sản. Có các giải pháp điều tiết nhằm tạo sự ổn định
17


cho thị trường bất động sản, không để xảy ra hiện tượng sốt giá,
thổi giá.
Thứ bảy, dịch bệnh có thể sẽ kéo dài, địi hỏi sự chủ động thích
nghi thơng qua chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ, là
chìa khóa để phát triển kinh tế trong trạng thái “bình thường mới”.
Ngành ngân hàng đã có nhiều giải pháp thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
đổi số, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và hoạt động ngân hàng,
đẩy mạnh áp dụng các giao dịch “phi tiếp xúc”. Đây cũng sẽ là định
hướng mà ngành ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh trong năm 2022 và
những năm tới.
Cuối cùng, tiếp tục đẩy mạnh cơng tác rà sốt, đánh giá thực
hiện và sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về cơ chế chính sách quản lý, điều hành giá cho phù hợp với
thực tế hiện nay; xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ chế phối hợp và

đẩy mạnh công khai minh bạch trong quản lý điều hành giá các mặt
hàng. Đồng thời chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí
thực hiện cơng tác truyền thông, đảm bảo kịp thời, minh bạch thông
tin về giá và cơng tác điều hành giá của Chính phủ, Ban chỉ đạo
điều hành giá, nhất là diễn biến giá cả các vật tư quan trọng, các
mặt hàng thiết yếu liên quan đến sản xuất và đời sống người dân để
ổn định tâm lý người tiêu dùng, kiểm soát lạm phát kỳ vọng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế vĩ mô, Chính sách tiền tệ quốc gia đóng vai trị
là một chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách kinh tế
tài chính vĩ mơ của Nhà nước bao gồm: Chính sách tài khóa, chính
sách phân phối thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại,… Do vậy, nó
ln ln tương tác qua lại với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác. Vì
thế, để chính sách tiền tệ phát huy được hiệu quả cao nhất, khơng
thể triển khai nó một cách đơn lẻ mà phải được triển khai đồng bộ,
có sự phối hợp nhịp nhàng với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác,
đặc biệt là với chính sách tài khóa trong việc kiểm sốt lạm phát
trong giai đoạn hiện nay.
Thơng qua chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm
sốt hệ thống tiền tệ, từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định
18


sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc
kiểm sốt lạm phát khơng chỉ thuần túy hướng đến hoàn thành các
chỉ tiêu được Quốc hội giao mà cần phải được đặt trong đa mục tiêu
về thúc đẩy tăng trưởng, ổn định nền tảng kinh tế vĩ mơ, hỗ trợ
phịng chống dịch bệnh; là địn bẩy cho sản xuất, kinh doanh cũng
như ổn định tâm lý người tiêu dùng. Em hy vọng với những đề xuất
kiến nghị của mình trong việc điều chỉnh các cơng cụ thực hiện

chính sách tiền tệ quốc gia góp phần giúp ngành ngân hàng sẽ tiếp
tục đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn;
điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối
hợp chặt chẽ với chính sách kinh tế và các chính sách vĩ mơ khác
nhằm kiểm sốt lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ
phục hồi kinh tế sau đại dịch.

19



×