Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP phát triển TP hồ chí minh chi nhánh đồng nai luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.12 KB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đồng Nai, Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Đồng Nai, Năm 2021



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình đã ln động viên,
khích lệ và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành tốt đề tài này
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy/cô trường Đại Học Lạc Hồng đã
truyền cho tác giả những kiến thức, nhiệt huyết quý báu trong suốt quá trình theo học
và thực hiện đề tài nghiên cứu Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban
giám hiệu trường Đại học Lạc Hồng, Ban lãnh đạo khoa sau đại học, các anh chị học
viên đã hỗ trợ tác giả thực hiện luận văn này
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy TS ,
người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn này
Tác giả cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP

Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả theo học và hoàn thiện luận văn này
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời chúc Ban giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo khoa
Sau đại học, quý Thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí

Minh Chi nhánh Đồng Nai và các anh chị học viên thật nhiều sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống
Trân trọng cảm ơn
Đồng Nai, ngày 05 tháng 05 năm 2021
Học viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh Đồng Nai” là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện, được xuất phát từ tình

hình thực tiễn, cùng với sự hướng dẫn tận tình từ Thầy TS Các số
liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong một
luận văn Số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Đồng Nai, ngày 05 tháng 05 năm 2021
Học viên


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Danh mục từ viết tắt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1

1 1 Lý do chọn đề tài

1

1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1 2 1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát


2

1 2 2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

2

1 3 Câu hỏi nghiên cứu

2

1 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1 4 1 Đối tượng nghiên cứu

3

1 4 2 Phạm vi nghiên cứu

3

1 5 Phương pháp nghiên cứu

3

1 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4


1 6 1 Ý nghĩa khoa học

4

1 6 2 Ý nghĩa thực tiễn

4

1 7 Bố cục luận văn

4

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

6

2 1 Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế

6

2 1 1 Tổng quan dịch vụ

6

2 1 1 1 Khái niệm


6

2 1 1 1 Các đặc điểm của dịch vụ

6

2 1 2 Tổng quan dịch vụ thanh toán quốc tế

7

2 1 2 1 Khái niệm

7

2 1 2 2 Vai trị của thanh tốn quốc tế

9

2 1 2 3 Các phương thức thanh toán quốc tế

10


2 1 2 4 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại

16

2 2 Tổng quan vê sự hài lòng của khách hàng


19

2 2 1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng

19

2 2 2 Các mơ hình về chất lượng dịch vụ

20

2 2 1 1 Mơ hình SERVQUAL

20

2 2 1 2 Mơ hình SERVPERF

23

2 2 3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

24

2 3 Lược khảo các nghiên cứu liên quan

25

2 3 1 Các nghiên cứu ngoài nước

25


2 3 2 Các nghiên cứu trong nước

27

2 4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất

29

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3 1 Quy trình nghiên cứu

32

3 2 Nghiên cứu định tính

33

3 2 1 Xây dựng thang đo sơ bộ

33

3 2 2 Thảo luận nhóm


35

3 2 3 Kết quả nghiên cứu định tính

36

3 3 Nghiên cứu định lượng

38

3 3 1 Thiết kế bảng câu hỏi

38

3 3 2 Thiết kế mẫu

39

3 3 3 Thu thập dữ liệu

40

3 3 4 Xử lý số liệu

40

3 3 4 1 Thống kê mẫu

40


3 3 4 2 Kiểm định thang đo

40

3 3 4 3 Phân tích nhân tố khám phá

41

3 3 4 4 Phân tích hồi quy

41

TĨM TẮT CHƯƠNG 3

44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

4 1 Tổng quan Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai 45


4 1 1 Tổng quan Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng
Nai

45
4 1 1 1 Lịch sử hình thành và phát triển


45

4 1 1 2 Cơ cấu hoạt động tổ chức của ngân hàng

47

4 1 2 Thực trạng triển khai thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai

48

4 2 1 1 Các sản phẩm thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ
Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai

48

4 2 1 2 Kết quả hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai

50

4 2 Kết quả nghiên cứu

52

4 2 1 Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu

52

4 2 1 1 Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu


52

4 2 1 2 Kết quả thống kê mô tả các biến

54

4 2 2 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng Crobach’s Alpha

57

4 2 3 Phân tích yếu tố khám phá EFA

60

4 2 4 Kết quả phân tích hồi quy

64

4 2 4 1 Kết quả hồi quy

64

4 2 4 2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

67

4 3 4 2 Kiểm định tương quan giữa các biến

67


4 3 4 3 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình

68

4 3 Kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu

68

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

70

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

71

5 1 Kết luận

71

5 2 Hàm ý chính sách

72

5 2 1 Hàm ý chính sách liên quan tới nhân tố Năng lực phục vụ

72

5 2 2 Hàm ý chính sách liên quan tới nhân tố Giá cả


75

5 2 3 Hàm ý chính sách liên quan tới nhân tố Phương tiện hữu hình

76

5 2 4 Hàm ý chính sách liên quan tới nhân tố Sự đáp ứng

77

5 2 5 Hàm ý chính sách liên quan tới nhân tố Sự đồng cảm

79

5 3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

80


5 3 1 Hạn chế của đề tài

80

5 3 2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

81

TÓM TẮT CHƯƠNG 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

81


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

29

Bảng 3 1: Thang đo sơ bộ

34

Bảng 3 2: Kế hoạch thảo luận chuyên gia

36

Bảng 3 3: Thang đo chính thức

37

Bảng 4 1: Doanh số TTQT tại HDBank Đồng Nai

50

Bảng 4 2: Lợi nhuận dịch vụ thanh toán L/C tại HDBank Đồng Nai

51


Bảng 4 3: Lợi nhuận dịch vụ thanh toán chuyển tiền tại HDBank Đồng Nai

51

Bảng 4 4: Lợi nhuận dịch vụ thanh toán nhờ thu tại HDBank Đồng Nai

52

Bảng 4 5: Thống kê đối tượng khảo sát

53

Bảng 4 6: Thống kê mô tả thang đo nhân tố Sự tin cậy

54

Bảng 4 7: Thống kê mô tả thang đo nhân tố Sự đáp ứng

54

Bảng 4 8: Thống kê mô tả thang đo nhân tố Năng lực phục vụ

55

Bảng 4 9: Thống kê mô tả thang đo nhân tố Sự đồng cảm

55

Bảng 4 10: Thống kê mô tả thang đo nhân tố Phương tiện hữu hình


56

Bảng 4 11: Thống kê mơ tả thang đo nhân tố Giá cả

56

Bảng 4 12: Thống kê mô tả thang đo Sự hài lòng

57

Bảng 4 13: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo

57

Bảng 4 14: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's cho biến độc lập

60

Bảng 4 15: Kết quả xoay ma trận nhân tố cho biến độc lập

61

Bảng 4 16: Kết quả rút trích nhân tố EFA

62

Bảng 4 17: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's

64


Bảng 4 18: Kết quả xoay ma trận nhân tố

64

Bảng 4 19: Kết quả hồi quy lần 1

65

Bảng 4 20: Kết quả hồi quy lần 2

66

Bảng 4 21: Kết quả tóm lược của mơ hình (Model Summaryb)

67


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2 1: Mơ hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1988)

21

Sơ đồ 2 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

30

Sơ đồ 3 1: Quy trình nghiên cứu của đề tài


32

Sơ đồ 4 1: Sơ đồ tổ chức của HDBank - CN Đồng Nai

44


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1 1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế, thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau Để
có thể vượt qua qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các Ngân hàng
thương mại (NHTM) đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình Xu
hướng của các ngân hàng hiện nay đang hướng tới là gia tăng tỷ trọng doanh thu từ
hoạt động dịch vụ nhằm phát triển an toàn, bền vững và giảm thiểu nhiều rủi ro khi
nền kinh tế có biến động Một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa mang lại hiệu quả
chung cho toàn xã hội, vừa mang nguồn thu nhập rất quan trọng cho các NHTM, đó
chính là hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt
được thì dịch vụ TTQT của các ngân hàng còn rất nhiều vấn đề cần được các NHTM
quan tâm
Hoạt động thanh tốn quốc tế khơng chỉ có vai trò quan trọng việc thúc đẩy tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp XNK mà cịn có vai trị đóng góp quan trọng vào kinh tế
ngoại thương của đất nước, tăng cường củng cố nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia Kinh
tế phát triển, đặc biệt là ngoại thương, đã giúp hoạt động TTQT trở thành dịch vụ chủ
đạo tại mỗi ngân hàng, dịch vụ TTQT có phát triển tốt thì các hoạt động kinh tế được
thuận tiện và dễ dàng hơn trong mua bán ngoại thương
Trong số các NHTM thì Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh, trong
những năm qua ln giữ vị trí là một trong những Ngân hàng có uy tín cao về TTQT
Hoạt động TTQT là đang dần trở thành thế mạnh của Ngân hàng TMCP Phát triển


TP Hồ Chí Minh, đã góp phần mang đến cho ngân hàng những khoản lợi nhuận mỗi
năm lớn và lợi thế marketing cao, đồng thời cũng đóng góp vào sự tăng trưởng chung
của kinh tế Việt Nam, đặc biệt là sự phát triển bn bán với nước ngồi

Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai cùng với toàn
hệ thống ngân hàng đã quan tâm và phát triển mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, từng
bước thu được những thành quả đáng kể Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt
được, Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai cũng gặp
phải một số khó khăn, hạn chế cần phải khắc phục
Đứng trước tình hình đó và qua thực tế hoạt động của dịch vụ thanh toán quốc tế của


2
Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai, với mục đích
mong muốn góp phần vào nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của
khách hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của khách hàng về dịch vụ thanh
tốn, nên tác giả tiến hành chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp của mình
1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1 2 1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu tổng quát là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí
Minh Chi nhánh Đồng Nai và đưa ra các hàm ý chính sách giúp Ngân hàng TMCP
Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai nâng cao sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ thanh toán quốc tế trong thời gian tới
1 2 2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ những mục tiêu nghiên cứu tổng quát, đề tài sẽ hướng đến các mục tiêu cụ thể
sau:

Thứ nhất: Đo lường mức độ hài lịng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh tốn
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai
Thứ hai: Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai
Thứ ba: Đề xuất những hàm ý chính sách giúp Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ
Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh tốn quốc tế từ đó thu hút thêm khách hàng trong thời gian tới
1 3 Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả chi tiết hóa mục tiêu nghiên cứu thành các câu hỏi sau:
- Mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai như thế nào?
- Các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh tốn quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP
Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai ra sao?


3
- Những hàm ý chính sách nào có thể giúp Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí
Minh Chi nhánh Đồng Nai nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh
tốn quốc tế từ đó thu hút thêm khách hàng trong thời gian tới
1 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1 4 1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi
nhánh Đồng Nai
- Đối tượng khảo sát: Khách hàng doanh nghiệp đã và đang sử dụng dịch vụ thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai
1 4 2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh

Đồng Nai
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2020
1 5 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng, cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng nghiên cứu định tính qua nghiên cứu
các tài liệu đã cơng bố được sử dụng trong phương pháp này như các nghiên cứu có
cùng mục tiêu tương tự của các tác giả trên thế giới, các đề tài liên quan được sử dụng
làm tài liệu tham khảo, giúp xác định được mô hình nghiên cứu trong bài nghiên cứu
này Các sách, bài báo, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành về tài chính, marketing,
cũng được sử dụng để làm nguồn tài liệu tham khảo để đưa ra được các khái niệm, lý
thuyết về các vấn đề có liên quan trong đề tài nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp được sử dụng trong giai đoạn
nghiên cứu chính thức thơng qua khảo sát khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai Từ đó,
tác giả xử lý số liệu thu thập được thông qua các phân tích như thống kê mơ tả, kiểm
định độ tin cậy Crobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy Số liệu
thu thập được từ khảo sát chính thức sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 0 Từ đó


4
xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng
dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi
nhánh Đồng Nai
1 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1 6 1 Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại, sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ và xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế
làm cơ sở tham chiếu cho các nghiên cứu tiếp theo

1 6 2 Ý nghĩa thực tiễn
Về thực tiễn, đề tài này xác định và đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai
1 7 Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận văn được kết cấu
gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, trình bày đối tượng phạm vi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu để trả lời câu hỏi nghiên
cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu trên
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương này tác giả khái quát cơ sở lý thuyết các khái niệm nghiên cứu, liệt
kê các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước Trên cơ sở đó, xây dựng lý
thuyết nghiên cứu cho đề tài và đề xuất mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này mô tả các giai đoạn và phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân
tích dữ liệu liên quan
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, đề tài giới thiệu mẫu nghiên cứu Kiểm tra độ tin cậy thang đo,
phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán


5
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đồng Nai Kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ Cuối cùng là thảo luận kết quả nghiên cứu so với các nghiên cứu trước
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Từ kết quả phân tích của chương 4, tác giả đưa ra nhận xét và đề xuất hàm ý chính

sách giúp cho ban quản trị Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Chi nhánh
Đồng Nai nâng cao sự hài lịng của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ
đó thu hút thêm khách hàng trong thời gian tới

TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về đề tài đang nghiên cứu thông qua
lý do dẫn dắt để hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
và phương pháp nghiên cứu tổng quát Những nội dung này sẽ giúp ta có cái nhìn tổng
qt về nội dung, q trình hình thành đề tài, để từ đó tạo cơ sở cho việc tìm hiểu sâu
về các cở sở lý thuyết liên quan trong chương tiếp theo


6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2 1 Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế
2 1 1 Tổng quan dịch vụ
2 1 1 1 Khái niệm
Có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ nhưng theo Valarie A Zeithaml & Mary J
Bitner (2000) đã định nghĩa “Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực
hiện một cơng việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu
cầu và mong đợi của khách hàng”
Kotler & Armstrong (2004) lại cho rằng “Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở
rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng”
2 1 1 1 Các đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc điểm như sau:
- Tính vơ hình: Dịch vụ khơng có hình dáng cụ thể, khơng thể sờ mó, cân đong, đo
đếm một cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình Khi mua sản phẩm
vật chất, khách hàng có thể yêu cầu kiểm định, thử nghiệm chất lượng trước khi mua
nhưng sản phẩm dịch vụ thì khơng thể tiến hành đánh giá như thế

- Tính khơng đồng nhất: Đặc tính này cịn được gọi là tính khác biệt của dịch vụ
Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ,
nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng
phục vụ và địa điểm phục vụ Hơn thế, cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều mức độ
thực hiện từ “cao cấp”, “phổ thơng” đến “thứ cấp” Vì vậy, việc đánh giá chất lượng
dịch vụ hồn hảo hay yếu kém khó có thể xác định dựa vào một thước đo chuẩn mà
phải xét đến nhiều yếu tố liên quan khác trong trường hợp cụ thể
- Tính khơng thể tách rời: Tính khơng thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó
thể phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử
dụng Sự tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra đồng thời cùng lúc với
nhau Nếu hàng hóa thường được sản xuất, lưu kho, phân phối và sau cùng mới giao
đến người tiêu dùng thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng ngay trong suốt quá trình tạo ra
đó


7
- Tính khơng thể cất trữ: Dịch vụ khơng thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán như hàng
hóa khác Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau nhưng không
thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện xong là hết, không
thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại Chính vì vậy, dịch vụ là sản
phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó
2 1 2 Tổng quan dịch vụ thanh toán quốc tế
2 1 2 1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát
sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế
Quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một chu
trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù
trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thường gắn liền với việc trao đổi giữa đồng tiền
của nước này sang đồng tiền của nước khác Nội tệ với chức năng là phương tiện lưu

thơng, phương tiện thanh tốn theo luật định trong phạm vi một nước sẽ không thể
vượt qua giới hạn của nó nếu như 2 bên liên quan trong hợp đồng khơng có một thoả
thuận nào cụ thể về vấn đề đó Do vậy khi ký kết các hợp đồng thương mại, tín dụng
các bên thường đàm phán thống nhất về đồng tiền nào được sử dụng trong giao dịch,
nó có thể là đồng tiền của nước người bán hay của nước người mua hay có thể là đồng
tiền của một nước thứ 3 Các đồng tiền được sử dụng trong TTQT chủ yếu là các loại
ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do như USD, GBP Những năm gần đây do
sự mất giá của đồng USD so với một số đồng tiền khác nên vị trí của nó trên thị trường
có phần giảm sút Do đó một số đồng tiền của các quốc gia khác như DEM, FRF, JPY
ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong TTQT Mặc dù vậy đồng USD, GBP vẫn giữ
được vai trị chủ đạo của nó trong TTQT, trong mua bán ngoại tệ bởi sự tiện lợi và
nhanh chóng trong việc thực hiện các giao dịch
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thơng qua điện tín, bưu
điện, mạng SWIFT hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các Ngân hàng
Do vậy tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể
TTQT có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi


8
quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế
đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình
Trong quan hệ thanh tốn giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của đôi bên được quy định thành những điều kiện TTQT Các điều kiện đó là:
- Điều kiện về địa điểm: phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết, địa điểm đó có thể
ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước người nhập khẩu
- Điều kiện về tiền tệ: là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào để tính tốn và thanh tốn
hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị
của đồng tiền đó biến động
- Điều kiện về thời gian: có liên quan chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn phi lợi tức

và có thể tránh được những rủi ro tổn thất do tỷ giá đồng tiền thanh tốn biến động Vì
vậy xảy ra mâu thuẫn đó là người được thu tiền muốn thu tiền nhanh cịn người phải
trả tiền thì muốn trả chậm Trong khi đàm phán ký kết hợp đồng, việc quy định thời
hạn trả tiền còn phụ thuộc vào những yếu tố như tình hình thị trường, đối tượng hàng
hố, mối quan hệ giữa các bên liên quan
- Điều kiện về phương thức thanh toán: là cách thức nhận trả tiền hàng trong từng
món giao dịch, mua bán giữa người mua và người bán Trong quan hệ mua bán Quốc
tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc để trả tiền như: chuyển
tiền, nhờ thu, thư tín dụng
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT Trong các điều kiện trên,
phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất Phương thức thanh toán là người
bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền Trong quan hệ
mua bán, người ta có thể chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền,
nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu
cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số
lượng, chất lượng và đúng hạn
Người ta phân loại thanh toán quốc tế như sau:
- Xét về mặt kinh tế, TTQT gồm Thanh toán mậu dịch; Thanh toán phi mậu dịch
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch
vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế Trong thanh toán mậu
dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hoặc


9
cam kết thương mại Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ
vào các đại diện giao dịch
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh tốn phát sinh khơng liên quan đến
hàng hố, khơng mang tính chất thương mại Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao
ở nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đồn khách, chính phủ, các tổ
chức, cá nhân

- Xét về mặt hình thức, TTQT bao gồm: Phương thức thanh toán chuyển tiền;
Phương thức thanh toán nhờ thu; Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ;…
2 1 2 2 Vai trị của thanh tốn quốc tế
* Vai trị TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại:
- TTQT là khâu quan trọng trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa
các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau Nếu khơng có hoạt động TTQT
thì khơng có hoạt động kinh tế đối ngoại
- TTQT là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại Khi thiết lập
mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thương mại giữa các nước thì điều kiện quan
trọng khơng thể thiếu được là phải thiết lập quan hệ TTQT
- TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại Trong
hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế
việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, đồng thời trong
điều kiện tiền tệ thường xun biến động thì khả năng thanh tốn của con nợ bấp bênh,
và việc thực hiện hợp đồng TTQT ngày càng nhiều thì việc tổ chức tốt hoạt động
TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối
ngoại phát triển hơn
* Vai trò TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị
trí và vai trị hết sức quan trọng, nó khơng chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà được coi là
một mặt không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung
và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng


10
- Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu
TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng tăng được quy mơ hoạt động của
mình
- Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tín dụng

tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời
quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân
hàng
- Hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ như kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác
- Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ
sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng
- Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế
trên cơ sở đó mà có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng
- Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp hoạt động ngân hàng
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới
2 1 2 3 Các phương thức thanh toán quốc tế
* Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance):
Đây là phương thức mà trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi)
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
- Chuyển tiền bằng điện tín: Hiện nay được thực hiện chủ yếu
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp
hơn chuyển tiền bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn
Trong hạch toán chuyển tiền, ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện theo uỷ nhiệm
để hưởng hoa hồng chứ khơng bị ràng buộc trách nhiệm nào Thanh tốn chuyển tiền
trong ngoại thương có thể là thanh tốn tiền ứng trước hay thanh toán sau Trong
trường hợp thanh toán ứng trước thì rủi ro thuộc về người mua, trường hợp thanh tốn
sau thì rủi ro thuộc về người bán vì việc thanh tốn hồn tồn phụ thuộc vào thiện chí,


11

sự chủ động và khả năng thanh toán của người mua trong khi quyền lợi của người bán
khó bảo tồn
- Quy trình thực hiện phương pháp chuyển tiền:
+ Người NK viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền) gửi đến NH phục vụ
mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài
+ Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình tại nước ngồi
chuyển tiền mà gửi giấy báo nợ tới ngân hàng nhập khẩu
+ Ngân hàng đại lý bên đầu nhập gưi tiền cho người xuất khẩu và gửi giấy báo nợ
cho bên xuất khẩu
+ Khi nhận được tiền người xuất khẩu giao hàng theo yêu cầu
+ Trước thời điểm số tiền được chuyển hồn thì số tiền thuộc sở hữu người chuyển
tiền có quyền hủy lệnh chuyển tiền, bên hưởng tiền khơng có quyền khiếu nại
* Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment):
Đây là phương thức mà người bán (người xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua (người nhập khẩu), uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối
phiếu do người xuất khẩu ký phát
Trong TTQT khi sử dụng hình thức này các nước thường vận dụng “Bản quy tắc
thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại - URC 522” do Phòng thương mại quốc tế
Paris (IRC) ban hành năm 1995
Trong thanh toán uỷ thác thu, nếu người xuất khẩu không thực hiện trọn vẹn đầy đủ
các cam kết với người nhập khẩu trong hợp đồng mua bán ngoại thương thì người
nhập khẩu có quyền từ chối thanh tốn (một phần hay tồn bộ) số tiền trên giấy địi
tiền của người xuất khẩu
Trong thanh tốn uỷ thác thu người xuất khẩu thông qua ngân hàng chỉ khống chế
được quyền định đoạt hàng hoá mà chưa khống chế được việc trả tiền của người nhập
khẩu Người nhập khẩu có thể bằng cách chưa nhận bộ chứng từ hàng hố để kéo dài
việc trả tiền hoặc có thể khơng trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi cho họ
Thanh tốn nhờ thu gồm các loại:
- Nhờ thu khơng kèm chứng từ (nhờ thu phiếu trơn - Clean Collection): là phương

thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào


12
thương phiếu trơn Thương phiếu trơn gồm một hoặc nhiều hối phiếu đã được chấp
nhận hay chưa được chấp nhận, kỳ phiếu, séc, biên lai hoặc các chứng từ tương tự
khác để thu tiền mà khơng có hố đơn, vận đơn, giấy chứng nhận sở hữu, hoặc bất kỳ
chứng từ tương tự nào đính kèm Loại này thường dùng trong thanh tốn chi trả về
dịch vụ cước phí bảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi thường,
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ
vào hối phiếu mà cịn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm với điều kiện là nếu
người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới trao chứng từ để nhận hàng
Điểm khác biệt cơ bản với phương thức nhờ thu phiếu trơn là người xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng ngồi việc thu hộ số tiền cịn khống chế hàng hoá đối với người
nhập khẩu Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against Acceptance - D/A): người
nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát thì
mới được ngân hàng trao bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng
Nhờ thu thanh toán đổi chứng từ (Documents against Payment - D/P): người nhập
khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ hối phiếu trả tiền ngay do người xuất khẩu lập thì
mới được quyền lấy bộ chứng từ hàng hoá từ ngân hàng
- Quy trình áp dụng phương thức nhờ thu chứng từ
+ Nhà xuất khẩu giao hàng hóa cho bên nhà nhập khẩu
+ Đồng thời lập chứng từ thương mại có hoặc khơng có hối phiếu kèm theo chỉ thị
nhờ thu gửi đến ngân hàng bên xuất khẩu nhờ thu hộ tiền của bên nhập khẩu
+ Ngân hàng chuyển bộ chứng từ và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước
nhập khẩu
+ Ngân hàng thu hộ gửi chứng từ theo chỉ thị nhờ thu tới bên nhập khẩu
+ Người nhập khẩu trả tiền hoặc trả theo hối phiếu để được thả chứng từ đi nhận

hàng
+ Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng
chuyển (nếu được yêu cầu, ngân hàng thu hộ có thể giữ lại hối phiếu đã được chấp
nhận, chờ khi đến hạn thanh toán sẽ thu tiền rồi chuyển trả tiền)
+ Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu cho người xuất khẩu


13
Lưu ý: Phương thức nhờ thu chứng từ đảm bảo được quyền lợi của bên xuất khẩu
do ngân hàng bên nhà xuất khẩu đã khống chế được từ và hàng hóa, người nhập khẩu
muốn có hàng phải thanh tốn tiền cho bên ngân hàng bên đầu xuất Tuy nhiên phương
thức này vẫn tiềm ẩn rủi do vì người XK phải tốn phí thời gian và tiền bạc để thu hồi
vốn hoặc giải quyết lô hàng đã gửi
* Phương thức thanh tốn thư tín dụng (Letter of Credit)
Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến
hành mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài
(ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) 1 L/C cho người được hưởng (người xuất khẩu)
một số tiền nhất định trong thời hạn quy định với điều kiện người được hưởng phải
xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong thư tín
dụng
Trong TTQT nói chung và đặc biệt là trong thanh tốn ngoại thương, hình thức
thanh tốn bằng L/C được sử dụng rất phổ biến Khi vận dụng vào hình thức thanh
tốn này các nước dựa vào “Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số
600 (UCP 600)” do Phòng thương mại quốc tế Paris ban hành ngày 25 tháng 10 năm
2006 có hiệu lực 01/07/2007
Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của ngân hàng chỉ căn cứ vào sự
phù hợp của chứng từ hàng hoá với những điều kiện đã nêu trong L/C mà không trực
tiếp dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương Do vậy ngân hàng không bị ràng buộc
bởi những điều kiện trong nội dung của L/C và việc trả tiền chỉ dựa vào L/C khi nó đã

được mở Thanh tốn bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục song các nguyên tắc
thanh toán rất chặt chẽ, rõ ràng nên việc nhận hàng và trả tiền ln được đảm bảo Vì
vậy nó được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế
Các loại thư tín dụng gồm:
- Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): với loại này sau khi L/C được mở thì
nội dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào, khơng cần
có sự đồng ý của người được hưởng Như vậy thư tín dụng này chưa phải là một cam
kết trả tiền thực sự, do vậy nó rất ít được sử dụng


14
- Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C): khi loại L/C này được mở thì
người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội
dung của nó nếu khơng có sự đồng ý của người hưởng L/C Như vậy tính bảo đảm của
L/C này rất cao nên nó được dùng khá phổ biến trong thanh toán thương mại quốc tế
+ Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ có xác nhận (Irrevocable Confirmed L/C) đây là
loại thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ đồng thời có sự xác nhận trả tiền của một ngân
hàng Vì vậy L/C này đảm bảo rất chắc chắn khả năng thu được tiền của người xuất
khẩu Đối với người nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngồi việc phải ký vốn tại
ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C cịn phải chịu thêm phí xác nhận L/C Đó là bất lợi
cho người nhập khẩu
+ Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ miễn truy địi (Irrevocable without Recourse L/C):
khi sử dụng loại L/C này, người xuất khẩu (người hưởng L/C) phải phát hành một hối
phiếu ghi “khơng được truy địi của người phát phiếu” Như vậy sau khi đã thanh toán
cho người hưởng lợi, ngân hàng mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kì
trong trường hợp nào Loại L/C này được dùng phổ biến trong các hợp đồng mua bán
chịu hàng hố
+ Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng được (Irrevocable
Transferable L/C): đây là loại thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền
của ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay

nhiều người khác theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên Loại L/C này chỉ được
chuyển nhượng 1 lần, chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên
chịu
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): thông thường khi tiến hành mua bán
qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này, sau khi nhận được L/C do
người nhập khẩu mở cho mình thì người xuất khẩu dùng L/C này để mở 1 L/C khác
cho người hưởng với nội dung gần giống như L/C gốc Như vậy L/C sau gọi là L/C
giáp lưng
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): loại L/C này thường được dùng trong
phương thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia cơng quốc tế Thư tín dụng
đối ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi 1 thư tín dụng đối ứng với nó đã được mở


15
+ Thư tín dụng tuần hồn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng được dùng để trả
tiền nhiều lần trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định
Sau khi thư tín dụng trước đã được trả tiền xong thì thư tín dụng kế tiếp có hiệu lực
+ Thư tín dụng dự phịng (Stand - by L/C): để đảm bảo quyền lợi cho người nhập
khẩu, ngân hàng của người nhập khẩu sẽ phát hành 1 L/C trong đó cam kết với người
nhập khẩu sẽ thanh tốn lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra L/C như thế được gọi là L/C dự phịng
Nó được áp dụng phổ biến ở Mỹ trong quan hệ một bên là người đặt hàng (người mua)
và một bên là người sản xuất (người bán)
- Quy trình thực hiện phương thức thanh toán L/C:
+ Nhà xuất khẩu dựa vào hợp đồng ngoại thương mở L/C tại ngân hàng của mình
để cho bên nhà xuất khẩu hưởng
+ Dựa theo yêu cầu của người hưởng thì ngân hàng nhập khẩu phát hành L/C (phát
hành L/C) chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu nội dung để ngân hàng xuất
khẩu hưởng(Ngân hàng thông báo)
+ Ngân hàng đại diện bên nhà xuất khẩu xác nhận L/C gửi lại bản chính cho bên

nhà xuất khẩu
+ Căn cứ vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
+ Khi giao hàng bên xuất hoàn thiện chứng từ và hối phiếu gửi về ngân hàng đầu
xuất yêu cầu nhận tiền cho bộ chứng từ đó
+ Ngân hàng thơng báo nhận được bộ chứng từ đạt yêu cầu sẽ làm thủ tục thanh
toán
+ Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh tốn cho Ngân hàng bên đầu
nhập
+ Ngân hàng bên nhập (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng
từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến kiểm tra thấy đạt yêu cầu trong L/C sẽ tiến
hành chuyển tiền cho ngân hàng thông báo
+ Ngân hàng bên nhập báo với nhà nhập khẩu biết đã trả tiền cho nhà xuất khẩu
đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu hoàn tiền cho mình thì mới đưa bộ chứng từ nhập
khẩu để làm thủ tục nhập hàng
* Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (Escrow Account):


×