Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Vận dụng quan điểm thực tiễn của triết học mác lênin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên đại học bách khoa hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.89 KB, 13 trang )

Mục lục
Phần mở đâu..............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...............................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài.............................................................................................3
Phần nội dung............................................................................................................4
Chương 1. Cơ sở lý luận............................................................................................4
1.1. Thực tiễn.......................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................4
1.1.2. Tính chất của thực tiễn...........................................................................4
1.2. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức.........................................................5
1.2.1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức.........................................5
1.2.2. Thực tiễn là động lực của nhận thức......................................................5
1.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn........................................................6
1.3.1. Thực tiễn quyết định lý luận...................................................................6
1.3.2. Sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn.....................................7
Chương 2. Vận dụng quan điểm vào việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên đại
học bách khoa Hà Nội hiện nay.................................................................................8
2.1. Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.....................................8
2.2. Giải pháp và vận dụng đối với vấn đề lựa chọn việc làm của sinh viên bách
khoa sau khi tốt nghiệp hiện nay............................................................................8
2.2.1. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo...................................................8
2.2.2. Tạo mối liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa nhà trường - doanh nghiệp - sinh
viên......................................................................................................................9
2.2.3. Vận dụng cho sinh viên trong việc lựa chọn ngành nghề.......................10
Phần kết luận...........................................................................................................11
1



Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................12

2


Phần mở đâu
1. Lý do chọn đề tài
2. Có thể nói, “lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường
xuyên được đề
3. Có thể nói, “lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường
xuyên được đề
Có thể nói, “lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường xuyên được đề
cập đến trong các hoạt động của con người. Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan
hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin nói chung và lý luận của nhận thức mácxít nói riêng.
hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản
của chủ nghĩa
Mác - Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản
của chủ nghĩa
Mác - Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản
của chủ nghĩa
Mác - Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản
của chủ nghĩa
Mác - Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
HệTrong bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của con người thì những vấn đề về lý
luận và thực tiễn phải được đưa ra xem xét trong mối liên hệ với nhau.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận

hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh
tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng. Ngày nay, triết học là một bộ
phận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những
vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn
là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát
triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể
có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc
chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó sẽ khơng chỉ đơn
thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về
thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo
cho hoạt động. Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của
3


chủ nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết
học của chủ nghĩa Mác.
Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở
nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư
tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để
xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hồn cảnh đất nước. Mặc dù có những
khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo
thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước
trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ
nghĩa xã hội và qua mười năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu
trên. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật
khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn ềề còn nhiều xem xét
và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.
lý luận và thực tiễn phải được đưa ra xem xét trong mối liên hệ với nhau.
Để nghiên cứu, tìm hiểu về quá trình này, chúng em chọn đề tài “Vận dụng

quan điểm thực tiễn của triết học Mác – Lênin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành
nghề của sinh viên đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay” làm đề tài tiểu luận.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nêu rõ quan điểm thực tiễn của triết học Mác – Lênin sau đó vận dụng vào
việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên đại học bách khoa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Với đề tài trên, quan điểm thực tiễn của triết học Mác – Lênin và sự vận
dụng trong việc chọn ngành nghề của sinh viên là đối tượng nghiên cứu và trong
trường bách khoa là phạm vi của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin là phương pháp luận
của đề tài. Ngồi ra, cịn sử dụng them các phương pháp khác như: so sánh, tổng
kết thực tiễn, phân tích, tổng kết tài liệu, phân tích tài liệu, … để phân tích, làm
sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
được chia làm 2 chương, 4 tiết.

4


Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận
1.1. Thực tiễn
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động con người chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh vực
quan trọng đó là: hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn (theo quan điểm triết học Mác xít): là tồn bộ hoạt động vật chất
có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách
quan. Thực tiễn là hoạt động vật chất: Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động

tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn. Là hoạt động có mục đích:
Khác hoạt đơng bản năng của động vật. Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của
con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.2. Tính chất của thực tiễn
Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn: Đó là hoạt động có mục đích của xã
hội, phải sử dụng những phương tiện vật chất đề tác động tới đối tượng vật chất
nhất định của tự nhiên hay xã hội, làm biến đổi nó, tạo ra sản phẩm vật chất nhằm
thoả mãn nhu cầu của con người. Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế
5


giới hiện thực, mới thực sự mang tính chất phê phán và cách mạng. Đây là đặc
điểm quan trọng nhất của thực tiễn, là cơ sở đề phân biệt hoạt động thực tiễn khác
với hoạt động lý luận của con người.
Tính chất lịch sử xã hội: Ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động
thực tiễn diễn ra là khác nhau, thay đổi về phương thức hoạt động. Thực tiễn là sản
phẩm lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ muôn vẻ và vô tận giữa
con người với giới tự nhiên và con người với con người trong quá trình sản xuất
vật chất và tinh thần, là phương thúc cơ bản của sự tồn tại xã hội của con người.
Thực tiễn của con người được tiến hành dưới nhiều hình thức: Trong quá
trình hoạt động cải tạo thế giới, con người tạo ra một hiện thực mới, một “thiên
nhiên thứ hai”. Đó là thế giới của văn hóa tinh thần và vật chất, những điều kiện
mới cho sự tồn tại của con người, những điều kiện này khơng được giới tự nhiên
mang lại dưới dạng có sẵn. Đồng thời với q trình đó, con người cũng phát triển
và hồn thiện bản thân mình. Chính sự cải tạo hiện thực thông qua hoạt động thực
tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khác có tính tích cực, sáng tạo của con
người. Con người khơng thích nghi một cách thụ động mà thông qua hoạt động của
mình, tác động một cách tích cực để biến đổi và cải tạo thế giới bên ngồi. Hoạt
động đó chính là thực tiễn.
Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất của xã

hội.Thực tiễn sản xuất vật chất là tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan
hệ đặc biệt của con người đối với thế giới, giúp con người vượt ra khỏi khuôn khổ
tồn tại của các lồi vật.
Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt dộng của con người trong các lĩnh vực
chính trị xã hội nhằm phát triển và hồn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã
hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trường xã hội
xứng đáng với bản chất con người bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã
hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con
người phải tạo ra một thế giới riêng cho thực nghiệm của khoa học tự nhiên và cả
khoa học xã hội.
1.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là tiêu
chuẩn của nhận thức.
1.2.1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt
các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy
luật của chúng. Trong q trình hoạt động thực tiễn ln ln nảy sinh các vấn đề
đòi hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua
hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan (tạo
điều kiện cho nhận thức cao hơn). Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng
6


ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn. Thực tiễn là
nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức. Chính hoạt động thực
tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện đại giúp con
người đi sâu tìm hiểu tự nhiên.
1.2.2. Thực tiễn là động lực của nhận thức
Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi

bước phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức,
thúc đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương
tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà sốt sự nhận thức. Thực tiễn lắp
đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được phong phú, nhiều vẻ, con người mới
phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối liên hệ bản
chất, những quy luật vận động và phát triển của sự vật.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa
thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức
khơng phải là bản thân các tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức khách quan, đáp
ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của
nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn. Nhận thức chỉ trở về
hoàn thành chức năng của mình khi nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt
động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thơng qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức
con người mới thể hiện được sức mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới
có ý nghĩa.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Chân lý: Là những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan được
thực tiễn khẳng định (nội dung khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đời sống con
người). Chân lý mang tính khách quan, nó khơng phụ thuộc vào số đơng (ví dụ:
chân lý tơn giáo). Chân lý mang tính hai mặt (tuyệt đối và tương đối) vì tính hai
mặt trong quá trình nhận thức của nhân loại.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý không phải là ý thức tư tưởng, tư duy
mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có thơng qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác
động vào thế giới vật chất, qua đó nó được “hiện thực hố”, “vật chất hơn” thành
các khách thể cảm tính. Từ đó mới có căn cứ để đánh giá nhận thức của con người
đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay khơng.
Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con người
cũng được kiểm tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau: Thực tiễn của xã hội
luôn luôn vận động và phát triển. Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều có giới

hạn. Nó khơng thể chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của con
người mà nó được thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm. Như vậy tiêu
7


chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng và như vậy mới có khả năng kiểm
tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận thức.
1.3.

Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

Lý luận và thực tiễn thống nhất với nhau, không chia cắt, không tách rời,
khơng được coi trọng mặt nào. Lý luận được hình thành khơng phải ở bên ngồi
thực tiễn mà trong mối liên hệ với thực tiễn. Do đó, thực tiễn và lý luận ln có
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau trong đó thực tiễn giữ vai trò
quyết định lý luận.
1.3.1. Thực tiễn quyết định lý luận
Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở động
lực mục đích chủ yếu và trực tiếp của lý luận. Triết học Mác – Lênin chỉ ra rằng
con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn.
Chính trong q trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới buộc con người phải
nhận thức thế giới do đó mà lý luận của con người mới được hình thành và phát
triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới buộc thế giới
khách quan phải bộc lộ những tính chất quy luật của nó trên cơ sở đó mà con người
nhận thức được chúng. Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho lý luận. Do đó khơng
có thực tiễn thì khơng có lý luận và khơng có cả khoa học. Hiểu biết của con người
xét đến cùng phải bắt nguồn từ thực tiễn.
Quá trình biến đổi thế giới là quá trình con người ngày càng đi sâu vào nhận
thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới làm phong phú sâu sắc tri thức
của mình về thế giới. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và giới hạn phát triển của

lý luận và sự phát triển của các ngành khoa học. Nhu cầu của thực tiễn địi hỏi phải
có tri thức mới. Tổng kết kinh nghiệm, khái quát nhận thức, thúc đẩy sự ra đời và
phát triển của các ngành khoa học. Thực tiễn cịn có tác dụng rèn luyện các giác
quan của con người. Nó là cơ sở để chế tạo ra những dụng cụ máy móc hỗ trợ cho
nhận thức của con người.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Triết học Mác – Lênin chỉ ra rằng từ hoạt
động thực tiễn mà có tri thức và khoa học. Lý luận khoa học sau khi ra đời phải
quay về phục vụ thực tiễn hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, chỉ có ý nghĩa thực sự khi
chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ mục tiêu phát triển
chung.
1.3.2. Sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn
Triết học Mác - xít chỉ ra rằng coi trọng thực tiễn khơng có nghĩa là coi nhẹ
lý luận, hạ thấp vai trò của lý luận mà phải thấy được vai trị tác động tích cực của
8


lý luận đối với thực tiễn. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn được thể hiện ở các
điểm sau:
Lý luận khái quát những kinh nghiệm thực tiễn. Do đó lý luận dẫn dắt, chỉ
đạo thực tiễn, điều chỉnh hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao. Lý luận khoa học làm
cho hoạt động của con người trở nên chủ động tự giác, hạn chế tình trạng mị mẫm
tự phát. Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết “khơng có lý luận thì lúng túng nhắm mắt
mà đi”. Cịn Lênin khẳng định “khơng có lý luận cách mạng thì khơng thể có
phong trào cách mạng”.
Lý luận góp phần vào việc tổ chức giáo dục thuyết phục quần chúng. Lý
luận một khi đã thâm nhập vào quần chúng sẽ trở thành lực lượng vật chất.
Lý luận có thể dự báo tương lai, từ đó hấp dẫn con người trong cuộc sống
hiện tại. Do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự phản ánh hiện thực nên lý
luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tưởng. Khả năng ấy càng tăng lên
nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động.

Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng khơng được cường điệu hố vài trị của lý
luận mà coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn. Điều đó cũng có
nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong lý
luận khoa học và hoạt động cách mạng. “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là
lý luận suông”.
Chương 2. Vận dụng quan điểm vào việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên đại
học bách khoa Hà Nội hiện nay
2.1. Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội
nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã tạo ra những bước phát triển đáng kể
ở Việt Nam trong những năm gần đây. Kinh tế tăng trưởng khá, đời sống nhân dân
được cải thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp mở ra đối với mọi tầng lớp trong xã
hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số lượng lớn sinh viên ở các ngành đào tạo
sau khi tốt nghiệp khơng có việc làm và làm trái ngành trái nghề. Theo khảo sát
của Dự án giáo dục đại học năm 2008: “chỉ có khoảng 60% số sinh viên sau khi ra
trường làm việc đúng với chuyên ngành đào tạo và đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển
dụng; 30% tìm được cơng việc ít sử dụng chun mơn được đào tạo, số cịn lại làm
việc khơng liên quan đến ngành được đào tạo”. Ví dụ điển hình đó là sinh viên tốt
nghiệp ngành công nghệ thông tin, một trong những ngành mũi nhọn có tỉ lệ thất
nghiệp là 12.32%.

9


Theo thống kê của chương trình việc làm Báo Người lao động, bình quân cứ
100 lao động đại học đến đăng kí tìm việc thì có khoảng 80% trong số này khơng
tìm được việc làm trong 3 tháng đầu sau khi ra trường; 50% thất nghiệp trong thời
gian 6 tháng và sau một năm giảm xuống còn 30%. Theo kết quả điều tra mới đây

của Trường ĐH Kinh tế TPHCM, chỉ khoảng 40% sinh viên của trường tìm được
việc làm trong thời gian 6 tháng đầu sau khi tốt nghiệp và sau một năm tăng lên
khoảng hơn 70%. Cũng theo một số điều tra cho thấy, trong vòng 3 năm kể từ khi
tốt nghiệp ra trường trên 20% cử nhân vẫn thất nghiệp hoặc chưa có việc làm ổn
định. Bên cạnh những sinh viên đáp ứng đầy đủ những yêu cầu mà nhà tuyển dụng
địi hỏi hoặc có người thân xin việc hộ thì có mội đội ngũ đơng đảo những sinh
viên chấp nhận làm những công việc như nhân viên tiếp thị, người bán hàng thuê
trong các ki ốt, các cửa hàng, gia sư, đi dạy thêm ở các trung tâm, hướng dẫn du
lịch để có thu nhập. Họ ln có trong tay đến chục bộ hồ sơ hàng ngày đến các
trung tâm giới thiệu việc làm. Đối với những cử nhân, những chủ tương lai của đất
nước này, kiếm được việc làm ổn định, đúng ngành nghề đào tạo là một hy vọng.
Tuy nhiên, đối với các nhà tuyển dụng, họ vẫn cho rằng cung không đủ cầu, thiếu
lao động mà theo họ là thiếu những người có kinh nghiệm và khả năng làm việc
độc lập cũng như một số yêu cầu khác.
2.2. Giải pháp và vận dụng đối với vấn đề lựa chọn việc làm của sinh viên bách
khoa sau khi tốt nghiệp hiện nay.
2.2.1. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo
Để có thể khắc phục thực trạng việc làm của sinh viên sau khi ra trường, nội
dung và phương pháp đào tạo cần được đổi mới và nâng cao hơn nữa. Trường cần
xây dựng chương trình học, giáo trình sát với cơng việc thực tế hơn. Chương trình
học cần có sự kết hợp hài hồ giữa lý thuyết và thực hành, đào tạo phải tạo ra sự
cân đối giữa tri và hành, nghiên cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn. Do cần tăng
cường hơn nữa các buổi thảo luận, thực hành, đi thực tế, thành lập các câu lạc bộ,
các hoạt động ngoại khoá để tăng cường kĩ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm,
thuyết trình, xử lý tình huốngcủa sinh viên; giảm tải các môn lý thuyết không cần
thiết, tập trung nhiều hơn vào các mơn chun ngành chính. Ngồi ra, cũng cần
chú trọng mạnh mẽ hơn nữa đến việc đào tạo ngoại ngữ để sinh viên ra trường có
đủ tự tin sử dụng ngoại ngữ thứ hai. Có thể nói đây là chìa khố quan trọng giúp họ
có thể tìm được công việc tốt dễ dàng hơn.
Đồng thời, đầu tư nhiều hơn cho cơ sở vật chất kĩ thuật như thư viện điện tử,

máy tính, internet để sinh viên có cơ hội làm quen dần với tiến bộ khoa học công
nghệ, tìm hiểu thơng tin từ đó có kiến thức xã hội sâu rộng hơn, không bị bỡ ngỡ
khi tiếp xúc với công việc thực tế. Phương pháp đào tạo không phải chỉ là giảng

10


dạy từ một phía người thầy mà cần có sự tương tác từ hai phía cả thầy và trị,
khuyến kích sinh viên tự học, tự nghiên cứu, phát huy sức sáng tạo của bản thân.
2.2.2. Tạo mối liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa nhà trường - doanh nghiệp - sinh
viên
Để có thể xây dựng một chương trình đào tạo sát với yêu cầu thực tế, trường,
viện nên có sự đóng góp của doanh nghiệp hoặc các chuyên gia trong các cơng ty,
tập đồn lớn để góp ý xây dựng giáo trình, nội dung chương trình giảng dạy phù
hợp với nhu cầu doanh nghiệp. Chương trình thực tập của sinh viên trước khi ra
trường tại các doanh nghiệp nên kéo dài hơn và chất lượng cần được chú trọng hơn
nữa. Trong quá trình đi thực tập, doanh nghiệp nên tạo điều kiện để sinh viên được
làm việc như một nhân viên thực thụ với cơng việc cụ thể và có người hướng dẫn
cụ thể. Do đó, sinh viên sẽ có cơ hội tiếp cận với thực tiễn công việc, học cách áp
dụng kiến thức vào thực tế cũng như học tác phong làm việc mới. Quá trình làm
việc này sẽ giúp sinh viên nhận ra khoảng cách giữa nhà trường và thực tế và tìm
cách bổ sung những lỗ hổng kiến thức kịp thời. Cuối kỳ thực tập, sinh viên trình
bày kết quả làm việc thực sự của mình thơng qua luận văn và bảo vệ luận văn. Đây
là cơ hội để họ trình bày ý tưởng của mình, đưa ý tưởng vào thực tế và phải tìm
cách bảo vệ ý tưởng đó. Nếu q trình thực tập được đánh giá tốt, sinh viên có thể
được nhận vào làm tại doanh nghiệp sau khi ra trường.
Nhà trường kết hợp với các doanh nghiệp tăng cường tổ chức các lớp đào
tạo, tư vấn, hội chợ việc làm để định hướng nghề nghiệp tương lai cho sinh viên.
Tạo ra các tổ chức, hiệp hội hoạt động trợ giúp cho sinh viên về tài chính, kĩ năng,
trang thiết bị cần thiếttrong việc triển khai và thực hiện kế hoạch, ý tưởng của mình

Bắt tay với doanh nghiệp để cùng đào tạo hoặc “đặt hàng” đào tạo. Góp phần giải
quyết vấn đề việc làm sinh viên, cung cầu lao động, các trường có thể kết hợp với
các doanh nghiệp cùng đào tạo nhân lực. Hay hợp tác nhằm cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
2.2.3. Vận dụng cho sinh viên trong việc lựa chọn ngành nghề
Sinh viên cần tích cực trau dồi kiến thức trên ghế nhà trường, rèn luyện kĩ
năng tự học vì khơng phải mọi kiến thức đều có thể học ở trường. Trong quá trình
học tập, sinh viên cũng cần tham gia các hoạt động ngoại khố, tìm hiểu kiến thức
ngồi xã hội, tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Đặc biệt, sinh viên cần nhận thức
được tầm quan trọng của việc học chuyên môn cũng như việc học ngoại ngữ để có
thể có được những kĩ năng và kiến thức cần thiết cho tương lai. Sinh viên cần có
định hướng nghề nghiệp nhất định trước khi chọn trường đại học thông qua ý kiến
tham khảo của các bậc phụ huynh, thông tin về thị trường lao động và căn cứ vào
khả năng của bản thân. Những sinh viên ra trường cũng cần có cách nhìn nhận
đúng đắn hơn trong việc chọn cho mình một nơi làm việc.
11


Một môi trường đúng với chuyên ngành được đào tạo, năng lực bản thân sẽ
có lợi cho cả hai bên; người lao động sẽ làm tốt hơn công việc của mình, doanh
nnghiệp sẽ có được những người có trình độ chun mơn phù hợp, có năng lực làm
việc. Sự kết hợp hài hoà và hợp lý này sẽ giúp cho cơng việc đạt hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó, việc trau dồi những kỹ năng mềm, kỹ năng văn phòng, tin học,
tiếng Anh cũng nên được trau dồi khi còn ngồi trên ghế nhà trường – những kỹ
năng này phải tự sinh viên tìm tịi, học hỏi để làm bản thân tốt hơn. Trong quá
trình học, nên định hướng tốt nghề nghiệp của bản thân, tìm hiểu những cơng ty,
nơi làm việc để có thể giúp cho mình. Ngồi ra, cần phải nhìn nhận từ thực tiễn, từ
những nhu cầu lao động, cần lao động để đưa ra được những lựa chọn ngành nghề
một cách tốt nhất.


Phần kết luận
Qua việc vận dụng của nguyên tắc thực tiễn của phương pháp luận để phân
tích vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên, chúng ta có thể hiểu được rõ hơn
thực trạng và nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía của vấn đề. Chúng ta đều nhận
thấy rằng tình trạng thất nghiệp, làm việc trái ngành nghề ở một số bộ phận sau khi
tốt nghiệp đang diễn ra theo chiều hướng xấu. Quán triệt nguyên tắc thực tiễn trong
nhìn nhận vấn đề, ta có thể hiểu được thực trạng này khơng phải do từ một phía
ban ngành nào mà do nhiều yếu tố khác như từ phía nhà trường, doanh nghiệp, …
cũng như bản thân sinh viên.
Ảnh hưởng của vấn đề đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
đang trong quá trình phát triển và hội nhập là rất nghiêm trọng. Đất nước đang rất
cần một nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng đáp ứng u cầu của thời đại mới.
Chính vì vậy, thực trạng và nguyên nhân của vấn đề, tiểu luận đưa ra một số giải
pháp giải quyết vấn đề trên nhiều khía cạnh khác nhau, kết hợp từ nhiều phía gắn
12


với nhu cầu thực tiễn. Thực hiện tốt các giải pháp đồng bộ và thực tế, tình trạng
thất nghiệp và việc làm không phù hợp với khả năng, nguyện vọng của sinh viên
sau khi ra trường được cải thiện, qua đó sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực
trẻ có trình độ, góp phần kích thích phát triển kinh tế và xã hội.
Qua bài tiểu luận cũng phần nào nghiên cứu được những lý luận về quan
điểm thực tiễn, qua đó vận dụng vào việc lựa chọn ngành nghề cho sinh viên đại
học bách khoa Hà Nội hiện nay.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bài giảng triết học Mác – Lênin về những nguyên tắc cơ bản của phương
pháp luận nhận thức khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012.
2.


www.laodong.com.vn

3.

www.vietnamnet.vn

4.

www.tuoitre.com

13



×