Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CÂU hỏi ôn tập môn TRIẾT học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.13 KB, 33 trang )

Câu 1:Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.
Khái quát lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật.
 Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan
niệm của con người về thế giới.
Thế giới quan bao hàm cả những quan điểm, quan niệm về giới tự nhiên và cả những
quan điểm, quan niệm về bản thân con người, xã hợi loài người.
 Những hình thức cơ bản của thế quan:
Sự phát triển của TGQ đã làm TGQ thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
1). TGQ huyền thoại.
2). TGQ tôn giáo.
3). TGQ triết học.
1.Thế giới quan huyền thoại
+TGQ huyền thoại là TGQ hình thành và phát triển trong giai đoạn đầu của xã hội loài
người.
+Đặc trưng cơ bản của TGQ huyền thoại:
-Thể hiện chủ yếu qua các chuyện thần thoại.
-Trình độ nhận thức rất thấp.
-Tri thức và niềm tin đan xen nhau.
-Nội dung pha trộn không tự giác giữa thực và ảo, giữa thần và người; trật tự không
gian, thời gian bị đảo lộn.
2.Thế giới quan tơn giáo
+TGQ tơn giáo là TGQ có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên
đối với thế giới; niềm tin này được thể hiện qua các hoạt đợng có tổ chức để suy tơn,
sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy.
+Đặc trưng cơ bản của TGQ tôn giáo :
-Thể hiện chủ yếu qua giáo lý của các tơn giáo.
-Trình đợ nhận thức thấp.
-Tụt đối hóa niềm tin.
-Ảo lấn át thực, thần lấn át người.



3.Thế giới quan triết học
+TGQ triết học là TGQ có hạt nhân lý luận là các học thuyết triết học.
Trong TGQ triết học, các học thuyết triết học là bộ phận quan trọng nhất vì nó chi phối
tất cả những quan điểm, quan niệm còn lại của TGQ.
+Đặc trưng cơ bản của TGQ triết học :
-Thể hiện chủ yếu qua các học thuyết triết học.
-Ra đời khi nhận thức của con người đã đạt đến trình độ cao của sự khái quát hóa, trừu
tượng hóa, hệ thống hóa và khi các lực lượng xã hội đã ý thức được sự cần thiết phải có
định hướng về tư tưởng để chỉ đạo cuộc sống.
-Đề cao vai trò tri thức.
-Không chỉ thể hiện quan điểm, quan niệm về thế giới mà còn chứng minh chúng bằng
lý luận.
-Tính chất của TGQ triết học do tính chất các học thuyết triết học quy định.


Khái quát lịch sử của thế giới quan duy vật

+TGQDV là TGQ thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất, thừa nhận vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần và thừa nhận vai trò của con
người trong đời sống xã hội.
+Tương ứng với 3 hình thức cơ bản của CNDV là 3 hình thức cơ bản của TGQDV:
- TGQDV chất phác.
- TGQDV siêu hình.
- TGQDV biện chứng.
1. TGQDV chất phác
+TGQDVCP là TGQ thể hiện trình độ nhận thức ngây thơ, chất phác của các nhà duy
vật thời cổ đại.
Tiêu biểu là phái Ngũ hành ở Trung Quốc; Vai’sesika, Lokayata ở Ấn Độ; Miletus,
Ephezus, ở Hy Lạp; v.v.
+Đặc trưng cơ bản của TGQDVCP

-Nhận thức nặng tính trực quan, phỏng đoán nên ngây thơ, chất phác.
-Đồng nhất VC với vật thể khi TGQ này hiểu VC là những chất đầu tiên sinh ra vạn
vật.


-Không hiểu đúng nguồn gốc, bản chất của YT.
- Không hiểu đúng mối quan hệ giữa VC & YT.
- Duy tâm về xã hội.
- Chưa thể hiện được vai trò cải tạo thế giới.
2. TGQDV siêu hình
+Là TGQ của các nhà duy vật được hình thành từ phương pháp nhận thức siêu hình.
Thể hiện rõ nét vào thế kỷ XVII, XVIII ở các nước Tây Âu.
Tiêu biểu là Bacon, Hobbes, Locke, Spinoza, Descartes, Diderot, Holbach, v.v.
+Đặc trưng cơ bản của TGQDV siêu hình:
-Tiếp tục phát triển tư tưởng của TGQDV chất phác thời cổ đại về VC.
-Nhận thức thế giới bằng phương pháp siêu hình nên coi thế giới là vô số những sự vật
cụ thể tồn tại cạnh nhau trong một không gian trống rỗng.
-Ngoài những hạn chế như TGQDVCP, TGQDVSH còn bộc lộ hạn chế cả về phương
pháp nhận thức, phương pháp tư duy.
3. TGQDV biện chứng
+TGQDVBC được Marx & Engels xây dựng vào TK XIX trên cơ sở:
Tổng kết những thành tựu của khoa học, những sự kiện lịch sử ở Tây Âu, khi PTSX
TBCN đã bộc lợ cả những mặt mạnh và hạn chế của nó; kế thừa những nội dung hợp lý
trong triết học của Feuerbach & Hegel.
 Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam.
 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự vận
dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự

vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
 Phân tích luận điểm của C.Mác: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử- tự nhiên”.


 Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã
hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay?


Quan niệm của triết học Mác – Lênin về giai cấp, nguồn gốc, bản chất giai cấp?



Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà

nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?


Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Ý nghĩa phương

pháp luận của quan điểm này?
CÂU 2: Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao
nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học?
Vận dụng thực tiễn.
TRẢ LỜI
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học vì nó là
một học thuyết mang tính khoa học và cách mạng triệt để. Nó mang những đặc điểm
khác với các học thuyết triết học vốn có trong lịch sử. Cụ thể nội dung và bản chất của

chủ nghĩa duy vật biện chứng như sau:
1. Nội dung
a. Quan điểm duy vật biện chứng về thế giới
o Bản chất của thế giới là vật chất. Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
o Ý thức không tồn tại độc lập, mà là thuộc tính của mợt dạng vật chất có tổ
chức cao là não người.
o Vật chất quyết định nguồn gốc và nội dung của ý thức. Ý thức có tác đợng
to lớn trở lại các quá trình vật chất.
o Các sự vật, hiện tượng trong thế giới liên hệ, vận động, phát triển theo
những quy luật khách quan nhất định không phụ thuộc ý thức.
o Nhận thức của con người là sự phản ánh thế giới khách quan. Quá trình
nhận thức đi từ cảm tính đến lý tính. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
b. Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội
o Xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là hình thái vận động cao nhất của thế
giới vật chất.
o Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
o Xã hội vận động, phát triển theo quy luật khách quan. Sự phát triển của
các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử-tự nhiên.
o Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. YTXH là phản ánh của TTXH.
o Quần chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử.
2. Bản chất
a. Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học


b.

c.

d.


e.

3.

o Khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất quyết định ý thức,
nhưng ý thức có vai trò vô cùng to lớn. Quan hệ vật chất – ý thức không
phải là quan hệ một chiều, mà là quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trên cơ
sở hoạt động thực tiễn.
o Khẳng định khả năng nhận thức thế giới của con người.
Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
o Thiếu sót của CNDV trước Mác là phương pháp tư duy siêu hình máy
móc, trong khi đó PBC lại được các nhà triết học duy tâm phát triển. C.
Mác và Ph. Ăngghen đã đưa PBC ra khỏi hình thức duy tâm và trở về với
quan điểm duy vật, tạo nên sự thống nhất giữa CNDV và PBC.
Chủ nghĩa duy vật triệt để Trước Mác, quan điểm duy tâm thống trị trong
lĩnh vực xã hội
o Đối với CNDT khách quan về lịch sử thì xã hợi do mợt ý niệm có trước
thế giới hoặc do Thượng đế quyết định. Còn đối với CNDT chủ quan thì
xã hội do ý chí của vĩ nhân, lãnh tụ quyết định. Triết học Mác đưa quan
điểm duy vật vào lĩnh vực xã hội, sáng lập ra CNDV lịch sử. Việc vận
dụng quan điểm duy vật vào lĩnh vực xã hội (CNDV lịch sử) đã tạo ra một
CNDV triệt để.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
o Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích. - Lý luận
phải được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý.
o Thực tiễn phải được hướng dẫn bằng lý luận khoa học. Lý luận mà không
liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn mà không được lý luận
hưỡng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng.
Tính cách mạng và tính sáng tạo

o CNDV biện chứng không dừng lại ở nhận thức thế giới, mà vấn đề quan
trọng là cải tạo thế giới.
o CNDV biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản trong cuộc đấu
tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
o Sự thống nhất giữa tính đảng, tính giai cấp và tính khoa học của CNDV
mácxít có cơ sở là sự thống nhất giữa lợi ích của giai cấp vô sản với quy
luật khách quan của tiến trình lịch sử.
 Tính sáng tạo của CNDV biện chứng: Nó khơng phải là giáo điều, mà là
kim chỉ nam cho hành đợng. Nó ln ln được đổi mới và phát triển cho
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Nó phải được vận dụng phù hợp với
tình hình cụ thể của mỗi thời kỳ lịch sử và mỡi nước. Nó là hệ thống mở,
sẵn sàng tiếp nhận những phát minh mới của khoa học.
Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới
quan khoa học?
*Chủ nghĩa duy vật biện chứng giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết
học từ quan điểm thực tiễn


- CNDVBC đã chứng minh một cách khoa học nguồn gốc ra đời và phát triển
của ý thức, phê phán những sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết không
thể biết.
* CNDVBC là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện
chứng
Sự kết hợp giữa 2 yếu tố duy vật và biện chứng trong một hệ thống triết
học thống nhất là đặc trưng quan trọng của của CNDVBC, làm cho
CNDVBC trở nên sâu sắc hơn, phản ánh đúng đắn các mối quan hệ, các quy
luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, trở thành 1 hệ thống lý
luận thật sự khoa học
*CNDVBC xây dựng được quan niệm duy vật về lịch sử và trở thành CNDV
triệt để nhất

- Nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội là sản xuất vật chất.
- Các quy luật khách quan chi phối sự vận đợng của lịch sử xã hợi. Đó là quy
ḷt QHSX phù hợp với trình độ của LLSX; quy luật tác động biện chứng
giữa CSHT và KTTT, giữa TTXH và YTXH; quy luật đấu tranh giai cấp và
CMXH. Trong đó quy ḷt QHSX phù hợp với trình đợ LLSX có vai trò
quyết định vì đây là quy luật chi phối sự vận động phát triển của nền SX vật
chất XH
* CNDVBC thể hiện TGQ của giai cấp công nhân tiên tiến, cách mạng, có sự
thống
nhất
giữa
tính
khoa
học

tính
cách
mạng
- CNDVBC là hệ thống triết học duy vật triệt để, khoa học nhất. Nó phản ánh
đúng đắn những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên,
xã hội và tư duy. Nó phù hợp với lợi ích của giai cấp tiên tiến cách mạng nhất
trong xã hội.
- CNDVBC là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân, gắn bó mật thiết với thực
tiễn cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và ND lao đợng vì sự tiến bợ xã
hợi, nó luận chứng bằng lý luận khoa học quá trình phát triển lịch sử xã hội,
vạch ra xu hướng tất yếu của sự phát triển xã hội và cuộc đấu tranh cách
mạng của giai cấp cơng nhân.
Câu 3
 Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.?



1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự

thay đổi về chất và ngược lại



a. Khái niệm chất, lượng

* Khái niệm chất




Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan

vốn có của các sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho
nó là nó mà khơng phải là cái khác.


Phân tích khái niệm:



- Tính quy định của sự vật: là cái làm cho nó là nó, khác với sự vật khác



- Để phân biệt được tính quy định của sự vật đòi hỏi phải là tổng hợp các thuộc


tính của sự vật.


- Thuộc tính là tính chất của sự vật, là những cái vốn có của sự vật đó. Tḥc

tính được bợc lợ ra bởi 2 nhân tố:


+ Tác động từ bên ngoài



+ Phụ thuộc vào chính bản thân sự vật



+ Tḥc tính có hai loại: tḥc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản.

Thuộc tính cơ bản là thuộc tính mà tổng hợp các thuộc tính này sẽ tạo thành chất
căn bản của sự vật.


- Chất của sự vật không những được xác định bởi các thuộc tính mà còn phụ

thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó, vào cấu
trúc của sự vật.


- Mỡi sự vật, hiện tượng khơng chỉ có mợt chất mà còn có nhiều chất tùy thuộc


vào mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác.


* Khái niệm lượng


Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,

hiện tượng biểu thị số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó



Phân tích khái niệm:
- Lượng có tính quy định nhưng khác với tính quy định về chất: chỉ số lượng,

quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vật.


- Lượng của sự vật có thể được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể và

chính xác, nhưng cũng có những tính quy định về lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng
trừu tượng, khái quát.


- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang yếu tố tương đối.




b. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng




- Bất kỳ sự vật nào cũng là thể thống nhất của hai mặt chất và lượng. Chất và

lượng thống nhất với nhau, quy định lẫn nhau, không tách rời nhau: một chất nhất định
tồn tại với một lượng xác định.


- Trong quá trình phát triển, chất và lượng của sự vật cũng biến đổi.



- Sự biến đổi về lượng và biến đổi về chất không diễn ra độc lập mà có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau. Đó là quá trình: Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại.


* Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất



- Sự thống nhất của lượng và chất có mâu thuẫn ở chỡ: lượng thường xuyên biến

đổi còn chất tương đối ổn định và sự vật bao giờ cũng biến đổi từ lượng. Lượng biến
đổi trong giới hạn nhất định thì chất chưa biến đổi, khoảng giới hạn đó gọi là đợ.



Khái niệm độ:


Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất,

nó là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật.


- Trong khoảng giới hạn độ sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó chưa chuyển hóa

thành sự vật, hiện tượng khác.


- Khi lượng đổi đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn tới thay đổi về chất.

Giới hạn đó chính là điểm nút.


Khái niệm điểm nút:


Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay

đổi chất của sự vật.


* Lưu ý: Bất kỳ độ nào cũng được giới hạn bởi hai điểm nút.




- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu

sẽ dẫn đến sự ra đời chất mới, đây chính là bước nhảy.


Khái niệm bước nhảy


Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa

về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.


- Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình chuyển hóa của các sự vật,

hiện tượng.




- Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời cũng là

điểm khởi đầu trong một giai đoạn mới. Là sự gián đoạn trong sự vận động liên tục của
sự vật.


* Lưu ý: Các loại bước nhảy:



Tiêu chuẩn phân loại
Dựa vào thời gian và tính chất
Dựa vào quy mô
Dựa vào khuynh hướng

Các loại bước nhảy
Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ
Tiến bộ (cách mạng) và thoái hóa (phản cách
mạng)




Tóm lại: Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm

nút. Sau khi ra đời, chất mới có tác đợng trở lại sự thay đổi của lượng.


* Sự tác động của chất mới đối với lượng



- Chất mới ra đời quyết định lượng mới, tạo điều kiện cho lượng phát triển



- Chất mới có thể làm thay đổi quy mô, tốc độ, nhịp điệu phát triển của lượng mới.




* Lưu ý: sự biến đổi lượng – chất phụ thuộc vào điều kiện nhất định.


Từ những vấn đề phân tích ở trên, nội dung của quy luật được khái

quát như sau:


Sự vật là thể thống nhất giữa chất và lượng. Chất nhất định tồn tại với

1 lượng xác định và lượng thường xuyên biến đổi, chất tương đối ổn định. Lượng
biến đổi trong giới hạn độ, chất chưa biến đổi.


Vượt quá giới hạn độ, chất biến đổi. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời quy

định lượng mới cho nó và tạo điều kiện cho lượng biến đổi.



Quá trình đó được lặp đi, lặp lại làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi.

c. Ý nghĩa phương pháp luận


Từ quy luật này rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận

thức và hoạt động thực tiễn:



- Muốn nhận thức đúng sự vật thì ta phải nhận thức cả hai mặt chất và lượng, sự

biến đổi về lượng vượt độ tất yếu biến đổi về chất. Vì thế, trong c̣c sống muốn có sự
biến đổi về chất thì phải kiên trì tích lũy lượng.




- Sự vật bao giờ cũng biến đổi từ lượng, do đó chúng ta phải ln ln chú ý đến

sự biến đổi hàng ngày theo 2 xu hướng cả tiến bợ lẫn thoái hóa. Nếu tiến bợ ta phát
triển còn nếu thoái hóa ta phải gạt bỏ.


- Sự thống nhất giữa lượng và chất trong giới hạn độ vì thế trong nhận thức cũng

như hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng phạm trù độ trong những điều kiện cụ thể
nhất định. Đặc biệt chúng ta phải biết vận dụng, giải quyết “độ” ở thời kỳ trung gian
tức là thời kỳ quá độ. Ở thời kỳ này chúng ta phải biết phát huy yếu tố gì và giảm bớt
yếu tố nào.


- Khi có đợ chín m̀i, chúng ta phải kiên quyết thực hiện bước nhảy nhất là

trong lĩnh vực xã hội. Khi đã chuẩn bị đủ lực lượng, thời cơ cách mạng phải nổ ra. Ở
đây chống lại 02 khuynh hướng:



+ Hữu khuynh: Khi đã chín m̀i, có thời cơ nhưng không dám tạo bước nhảy



+ Tả khuynh: Khi sự thay đổi về lượng chưa đủ để thay đổi về chất, đã tạo

bước nhảy.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a, Khái niệm và tính chất chung.
*. Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt có đặc điểm, tḥc tính, những tính quy định có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên xã hội và tư
duy.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau của hai mặt đối lập biện
chứng
- Khái niệm về sự thống nhất các mặt đối lập
+ Sự thống nhất các mặt đối lập: là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải
lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
+ Sự thống nhất của hai mặt đối lập còn được hiểu là tính khơng thể tách
rời của hai mặt đó.
- Khái niệm về sự đồng nhất các mặt đối lập
+ Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau mà giữa chúng có những nhân tố
giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đờng nhất” của các mặt đối
lập.


+ Sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong đó sự triển khai của mâu thuẫn
đến mợt lúc nào đó các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau - khi xét về mợt đặc
trưng nào đó.

+ Sự thống nhất các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác đợng ngang nhau của
chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát
triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
- Khái niệm về sự đấu tranh của các mặt đối lập
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ
và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.
 Lưu ý: Mâu thuẫn biện chứng được hình thành từ hai mặt đối lập
nhưng không phải mặt đối nào cũng tạo thành mâu thuẫn. Chỉ có hai mặt đối lập: cùng
tồn tại trong một sự vật, trong cùng một không gian, về cùng một mối liaan hệ, thường
xuyên tác đợng qua lại với nhau
* Tính chất chung
- Tính khách quan: là mâu thuẫn bên trong
Sự vật nào cũng là tồn tại của mâu thuẫn bên trong bởi do kết cấu sự vật bao
gồm những mặt giống nhau, khác nhau và đối lập nhau
- Tính phổ biến:
- Tính đa dạng phong phú: mỗi một sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ
thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát
triển của sự vật.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Là sự thống nhất của các mặt đối lập. Bởi các mặt đối lập vừa thống nhất và đấu
tranh. Vì các mặt đối lập là tiền đề nương tựa vào nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ phủ định nhau, mâu thuẫn được triển
khai.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối tạm thời còn đấu tranh giữa các mặt đối
lập là tuyệt đối. Bởi vì, đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối.
Vai trò của đấu tranh dẫn đến sự chuyển hóa mâu thuẫn được giải quyết. Mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Vì thế, mâu
thuẫn là ng̀n gốc, đợng lực của sự phát triển.
Tóm lại, thực chất quy luật này là: mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng

những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân


mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của
sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và ra đời cái mới.
c, Ý nghĩa
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến, do đó muốn nhận thức sự vật ta phải
nhận thức mâu thuẫn của sự vật.
- Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối do đó phải đấu tranh thế nào
để cho sự vật phát triển. Vì thế phải chống khuynh hướng “tả khuynh” và “hữu
khuynh”. (Tiêu cực, phê phán không trên tinh thần xây dựng, đấu tranh thì tránh đâu).
- Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú, do đó giải quyết nó phải có quan điểm lịch sử
cụ thể.
3. Quy luật phủ định của phủ định
a. Quan niệm về phủ định nói chung
- Trong quá trình vận động và phát triển, một sự vật cũ mất đi tất ́u sẽ có mợt sự vật
mới ra đời thay thế nó. Sự thay thế lẫn nhau đó triết học gọi là sự phủ định. Vậy, sự
phủ định là sự thay thế sự vật này bằng một sự vật khác trong quá trình vận động và
phát triển của chúng.
- Trong lịch sử triết học, có nhiều quan niệm khác nhau về phủ định:
+ Quan điểm siêu hình coi sự phủ định là sự diệt vong hoàn toàn sự vận động và
phát triển của sự vật. Họ tìm nguyên nhân của sự phủ định và phát triển ở
bên ngoài sự vật.
+ Quan niệm trong cuộc sống đời thường: phủ định đờng nghĩa với nói “khơng”,
“khơng phải”...
b. Định nghĩa về phủ định biện chứng, đặc trưng của phủ định biện chứng
- ĐN phủ định: Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động và phát triển.
- Định nghĩa phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự
thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của

cái mới, tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
+ Bản chất: phủ định là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới và sự vật mới ra
đời là tiền đề cho sự phát triển.
+ Đặc trưng của phủ định biện chứng
 Phủ định biện chứng mang tính khách quan là điều kiện cho sự
phát triển.Vì do mâu thuẫn của bản thân sự vật tự quy định và


phương thức phủ định không phụ thuộc vào ý muốn bản thân của
con người.
 Phủ định biện chứng mang tính kế thừa, là nhân tố liên hệ giũa
cái mới và cái cũ vì phủ định biện chứng không phải là sự thủ
tiêu, sự phá hủy hoàn toàn cái bị phủ định.
+ Phủ định của phủ định.
 Là một khái niệm để chỉ sự vật hiện tượng qua 2 lần phủ định
dường như quay lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
c, Tính chất
- Tính chu kỳ: của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình “xoáy ốc”, đó cũng
là tính chất “phủ định của phủ định”. Mỗi một chu kỳ phát triển của sự vật thường trải
qua hai lần phủ định cơ bản.
Chú ý: Sự phân chia 2 lần phủ định chỉ là tương đối còn thực chất là vơ số lần
phủ định.
Tóm lại, Quy luật này nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cá
phủ định; do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng khơng phải là phủ định sạch trơn, bác
bỏ tất cả sự phủ định trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và gìn giữ
nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất
phát, nhưng trên cơ sở mới và cao hơn; do vậy sự phát triển có tính chất tiến lên khơng
phải theo đường thẳng, mà theo đường xốy ốc.
d, Ý nghĩa
- Vì sự vật tự thân phủ định do đó ta phải kiên trì phủ định cái cũ, tạo điều kiện cho cái

mới phát triển.
- Trong phủ định bao hàm kế thừa do đó trong mỡi lần phủ định ta phải phát triển tích
cực và hạn chế tiêu cực.
- Xu hướng phát triển của sự vật không phải theo đường thẳng, đường tròn mà theo
hình xoáy ốc vì thế ta phải tin tưởng vào tất thắng cái mới, đặc biệt phải kiên trì.
- Giữa cái mới và cái cũ quan hệ với nhau vì thế trong quá trình phủ định phải chú ý
khuynh hướng phủ định cái cũ.
- Trong quá trình phủ định ta phải biết kế thừa cái cũ, tạo điều kiện cho cái mới phát
triển.
Câu 4
* Khái niệm phương pháp:


Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy
luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực
hiện mục tiêu nhất định.
Phương pháp bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh những quy luật khách quan đã
được nhận thức để định hướng hoạt đợng có mục đích của con người.
* Khái niệm phương pháp luận:
Phương pháp luận là một hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất
phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt đợng nhận thức và thực tiễn. Nó là hệ
thống quan điểm, nguyên tắc chung nhất chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và
vận dụng các phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn đạt
hiệu quả cao nhất, là lý luận về hệ thống phương pháp và là khoa học về phương pháp.
* Nội dung những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với q trình
nhận thức khoa học:
Nợi dung những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá
trình nhận thức được xây dựng trên cơ sở 2 nguyên lý, 3quy luật và 6 cặp phạm trù của
phép biện chứng duy vật.
+ Nguyên tắc toàn diện: cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về mối

liên hệ phổ biến. Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng chúng ta phải
xem xét sự tờn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính
khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vât, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại
giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác. Nguyên tắc này đòi hỏi phải xem
xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu,
bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện
pháp , các phương tiện khác nhau để tác động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ
tương ứng của sự vật, hiện tượng. Trong từng giai đoạn phải nắm đúng khâu trọng tâm,
then chốt để tập trung lực lượng giải quyết.


+ Nguyên tắc phát triển: cơ sở lý luận của phương pháp này là nguyên lý về sự
phát triển của phép biện chứng duy vật. Khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó
trong trạng thái vận đợng, biến đổi, chủn hóa để khơng chỉ nhận thức sự vật, hiện
tượng trong trạng thái hiện tại mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai. Phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn và trong mỗi giai đoạn thì phát
triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát
hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển
thay thế cái cũ; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ,…
Trên cơ sở phân tích xu hướng phát triển của thời đại và điều kiện của đất nước, Đảng
ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH.
+ Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: cơ sở của nguyên tắc này là sự tồn tại, vận động,
phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra trong không gian và thời gian cụ thể.
Không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau thì các mối liên hệ và
hình thức phát triển của sự vật hiện tượng cũng khác nhau.
Nguyên tắc này u cầu phải nhận thức được vận đợng có tính phổ biến, là
phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa là phải nhận thức được sự vận động làm cho sự

vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất; phải chỉ rõ được những
giai đoạn cụ thể mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của mình.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể còn yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan quy
định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng; quy định sự tồn tại hiện thời và khả
năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới.
Phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ cụ thể của chúng. Xem xét
các mặt, các mối liên hệ trong quá trình hình thành, phát triển cũng như diệt vong của
sự vật, hiện tượng cho phép nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng và từ
đó mới định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn của con người.


Câu 5: Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam.
KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN
Phạm trù “thực tiễn”
Thực tiễn là toàn bộ hoạt đợng vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tự nhiên, xã hội và bản thân con người. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động
vật chất mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo hiện thực.
Hoạt động vật chất
HĐVC là hoạt động con người sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động
vào những đối tượng vật chất nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của mình.
Hoạt động mang tính LS – XH
- Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau con người tiến hành những hoạt động này khác nhau.
- Xã hội quy định mục đích, lực lượng, công cụ, v.v. của hoạt đợng.
Những hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn rất đa dạng nhưng được biểu hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
1. Hoạt động SX VC.
2. Hoạt động chính trị - XH.
3. Thực nghiệm khoa học.

- Trong 3 hình thức cơ bản của thực tiễn thì hoạt động SX VC là cơ bản nhất.
- 3 hình thức trên tuy khác nhau nhưng thống nhất với nhau, ảnh hưởng nhau, hỗ trợ
nhau.
Phạm trù “lý luận”
Lý luận là hệ thống tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất, những quy luật của
các sự vật, hiện tượng.
Quá trình hình thành lý luận trong hoạt động nhận thức
Kết quả của quá trình nhận thức là tri thức. Tri thức có thể chia thành 2 cấp độ:
1. Tri thức kinh nghiệm (Kinh nghiệm).
- Kinh nghiệm là kết quả của quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến của các sự
vật, hiện tượng.


- Kinh nghiệm đem lại tri thức bề ngoài của đối tượng và chỉ đem lại hiệu quả cho hoạt
động của con người khi điều kiện không thay đổi.
2. Tri thức lý luận (Lý luận).
Lý luận là hệ thống tri thức được rút ra từ quá trình tổng kết, đúc kết Kinh nghiệm; của
quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc trên nền tảng của một vốn kiến thức nhất
định, một năng lực tư duy nhất định.
Lý luận đem lại tri thức về nội dung, bản chất; về những quy luật chi phối quá trình
hình thành phát sinh, phát triển của đối tượng vì vậy, nó đem lại hiệu quả cho hoạt
động của con người ngay cả khi điều kiện đã hoàn toàn thay đổi.
NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VỚI THỰC TIỄN
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình
thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
a. Thực tiễn là cơ sở của lý luận
Vì hoạt động nhận thức để hình thành nên lý luận được thực hiện trên nền tảng của
thực tiễn. Quá trình thực hiện các hoạt động thực tiễn là quá trình con người tích luỹ tri
thức để xây dựng nên lý luận.

b. Thực tiễn là động lực của lý luận
Vì thực tiễn thúc đẩy lý luận phát triển. Sở dĩ như vậy vì các hoạt động của thực tiễn
luôn đặt ra những vấn đề buộc con người phải nhận thức để giải quyết. Quá trình nhận
thức giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra làm lý luận ngày càng phát triển sâu
sắc và phong phú.
c. Thực tiễn là mục đích của lý luận
Vì suy cho cùng mọi kết quả của nhận thức, trong đó có lý luận, phải hướng về quá
trình SX ra của cải vật chất; về xây dựng các quan hệ XH tốt đẹp hơn; để con người
tiến gần tới cái chân, thiện, mỹ hơn. Tất cả những mục đích đó đều trực tiếp hoặc gián
tiếp gắn với thực tiễn.
d. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý vì thực tiễn là nơi kiểm nghiệm, đánh giá lý
luận nói riêng, nhận thức nói chung đúng hay sai.


2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bằng lý luận; ngược lại, lý luận phải được vận dụng
vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, hướng dẫn thực tiễn.
Vì lý luận đem lại tri thức về nội dung, bản chất của đối tượng; về những quy luật chi
phối quá trình hình thành phát sinh, phát triển của đối tượng và đem lại hiệu quả cho
hoạt động của con người ngay cả khi điều kiện đã hoàn toàn thay đổi nên lý luận đóng
vai trò định hướng, dẫn đường cho các hoạt động của thực tiễn. Vai trò định hướng, dẫn
đường của lý luận thể hiện:
Lý luận:
- Định hướng mục tiêu;
- Xác định chiến lược, sách lược, đường lối, chủ trương, chính sách;
- Xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện;
- Dự báo (thành quả, hậu quả, rủi ro, v.v.) để con người chuẩn bị ứng phó;
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan

trọng, giúp chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điều và rút ra
được những quan điểm đúng đắn trong nhận thức và cuộc sống.
1. Lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta phải luôn bám sát thực tiễn
xã hội nước ta, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái quát được những kinh
nghiệm của thực tiễn cách mạng nước ta và thế giới hiện nay..
2. Hoạt động thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta phải được chỉ đạo bằng lý luận; phải
căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể nước ta để xác định mục đích, nguyên tắc, phương
pháp xây dựng CNXH ở nước ta. Sau đó hoạt đợng thực tiễn phải căn cứ vào mục tiêu,
phương pháp đã xác định .
3. Phải chống bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
+ Bệnh kinh nghiệm: là căn bệnh tuyệt đối hóa kinh nghiệm, nhận thức và hành động
chỉ dựa vào kinh nghiệm, đề cao vai trò thực tiễn, hạ thấp lý luận, không chịu học hỏi
để vương lên, không coi trọng việc tổng kết thực tiễn để khái quát thành lý luận. Thể
hiện ở chỗ tuyệt đối hoá kinh nghiệm, coi thường lý luận, “chỉ biết tối ngày vùi đầu vào


công tác sự vụ”, ít đào sâu suy nghĩ, nhất là đối với những người trình độ văn hoá kém,
ít quen đọc sách và suy nghĩ, áp dụng kinh nghiệm một cách thiếu sáng tạo.
+ Bệnh giáo điều: là căn bệnh tuyệt đối hóa lý luận, nhận thức và hành động chỉ dựa
vào lý luận, coi lý luận là "chìa khóa vạn năng" cho tư duy và hành đợng, bất chấp điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể. Thể hiện ở chỗ: coi tri thức là chân lý tuyệt đối, là cứng nhắc,
tách lý luận khỏi thực tiễn, rơi vào bệnh lý ḷn sng, khơng biết cụ thể hóa lý ḷn
cách mạng cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng lúc, từng nơi, không biết
bổ sung lý luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động và vận dụng mợt cách máy móc,
rập khn, cứng nhắc, thiếu sáng tạo vào hoạt động nhận thức cũng như hoạt động cải
tạo hiện thực mà không chú ý đến điều kiện lịch sử cụ thể đối tượng, mang lại hiệu quả
xấu cho hoạt động lý luận và thực tiễn.
SỰ VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Trước đổi mới:

Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng đường,
chưa gắn lý luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta nên đã chủ quan, nóng vội,
bỏ qua những bước đi cần thiết. Một trong những sai lầm trong chính sách của Đảng
trong thời kỳ trước đổi mới là xuất phát từ căn bệnh giáo điều, xuất phát từ sự lạc hậu,
yếu kém về lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự yếu kém về lý luận làm cho chúng
ta tiếp thu lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin một cách giản đơn, phiến diện, cắt xén sơ lược,
không đến nơi đến chốn, CNXH được hiểu một cách giản đơn, ấu trĩ. Trong thời kỳ
này, Đảng ta cũng vấp phải những sai lầm trong việc đề ra chủ trương, đường lối, chính
sách phát triển đất nước: Chủ trương tập trung cho cơng nghiệp hóa đất nước mà chủ
lực là phát triển công nghiệp nặng mà không chú ý đến điều kiện vật chất và lực lượng
sản xuất của ta còn chưa tương xứng, với xuất phát điểm còn rất thấp từ một nền kinh
tế lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chính, trình độ lực lượng sản xuất không cao, sản
xuất thủ công là chủ yếu. Sự nhận thức giản đơn, yếu kém trong việc vận dụng xơ cứng
lý luận vào trong còn thể hiện ở việc hiểu và vận dụng chưa đúng các quy luật khách
quan đang tác động trong thời kỳ quá độ ở nước ta (quy luật quan hệ sản xuất phải phù


hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, các quy luật sản xuất
hàng hoá, quy luật thị trường...), quá nhấn mạnh một chiều vai trò của quan hệ sản
xuất, của chế độ công hữu, chế độ phân phối bình quân, không thấy đầy đủ yêu cầu
phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ. Xét đến cùng, những sai lầm trên
đây của Đảng ta xuất phát từ việc chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận với thực tiễn.
Thời kỳ đổi mới: Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH Đảng lần VI (1986),
Đảng đã khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hợi, trong đó có mọi phương hướng đổi mới phải xuất phát từ thực tiễn như Văn kiện
Đại hội VI của Đảng: “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều
kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng”. Thực tế, sau 10 năm đổi mới, đất nước

ta đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Đại Hội Đảng lần IX cũng đã
nhấn mạnh “Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống xã hội Việt Nam,
tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ mợt mơ hình có sẵn
nào…” Những nhận định trên của Đảng chính là sự tiếp thu và vận dụng đúng đắn
quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng XHCN phải lấy thực tế làm điểm xuất phát
để xác định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ của cách mạng, kết hợp chặt chẽ giữa lý
luận và thực tiễn để xác định chủ trương, chính sách. Đại hội IX tiếp tục khẳng định
“Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn
luôn sáng tạo. Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội Việt
Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ mợt mơ hình sẵn
có nào; đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp. Có những điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương,
phương pháp, biện pháp; tìm và lựa chọn những giải pháp mới, linh hoạt, sáng tạo,
nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng thời cơ, khắc phục sự trì trệ, làm chuyển biến tình
hình”.Trên cơ sở vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng
kết kinh nghiệm thành công và cả kinh nghiệm chưa thành công trong thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và các nước khác. Những thành tựu đó chứng tỏ
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.


Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đó, có thể nói rằng mỡi Đại hợi Đảng là
mợt dịp để Đảng và Nhà nước ta tổng kết thực tiễn, nâng tầm lý luận, làm căn cứ cho
việc hoạch định đường lối, chính sách phù hợp cho từng giai đoạn. Những thành tựu
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận đã cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chính sách của Đảng; góp phần vào những thành công rất to lớn
của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc đổi mới, tạo thế và lực mới cho đất nước. Đại
hội X tiếp tục khẳng định: “đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh, lấy đó làm nền
tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng”, “phải đổi mới từ
nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn”, “đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa

vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn,
nhạy bén với cái mới". Lý luận đổi mới ở nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong
việc tác động trở lại thực tiễn. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh trở thành cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách của Đảng,
cho việc quản lý của nhà nước. Đại hội X đã chỉ ra: “Thường xuyên tổng kết thực tiễn
để phát triển lý luận, dự báo tình hình và xu thế phát triển của thế giới, khu vực và
trong nước, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước”.Tuy nhiên công tác lý luận ở nước ta hiện nay còn
nhiều bất cập. Lý luận vẫn còn tình trạng tách rời thực tiễn, chưa sâu sắc và nhạy cảm
để phát hiện những mâu thuẫn và tình huống có vấn đề trong quá trình đổi mới. Chính
vì vậy, chưa bao giờ lý luận lại cần thiết và có tầm quan trọng như hiện nay. Đại hội X
đã đưa ra những phương hướng, giải pháp để phát triển lý ḷn, đó là: “phát hiện, ủng
hợ và nhân rộng những nhân tố mới, qua thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề mới, bổ
sung, hoàn thiện và phát triển đường lối”, “chú trọng nâng cao tính khoa học, tính thực
tiễn và sự mạnh dạn khám phá, sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu lý luận. Sớm xây dựng và ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận”.
Thực trạng hiện nay cho thấy không ít cán bộ đảng viên ta chưa thực sự quán triệt quan
điểm thực tiễn, không bám sát thực tiễn, không thường xuyên tổng kết thực tiễn, tổ
chức hoạt động thực tiễn cho nên việc triển khai lý luận chưa tốt, lý luận chưa được bổ
sung kịp thời để theo kịp với thực tiễn. Đại hội X đã chỉ ra biện pháp: “Thường xuyên


tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, giải quyết đúng đắn những vấn đề do
cuộc sống đặt ra”. Từ những phân tích trên cho thấy rõ phải coi trọng lý luận nhưng
không được cường điệu vai trò của lý luận coi thường thực tiễn trong nhận thức khoa
học và hoạt động cách mạng. Hơn nữa, sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài
học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn – nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó
khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở
thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn.

Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng khơng thể chờ chuẩn bị xong xuôi
về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của
lý ḷn. Phải qua thực tiễn rời mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý
luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa
tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rời quay trở lại quá trình
đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể
nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như
vấn đề chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm…
Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết
điểm, lệch lạc nhất định nên việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và
nhân dân là rất quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi
thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa, đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng
chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Câu 6: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Sự vận dụng quy luật này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.
* Lực lượng sản xuất.
- ĐN: Lực lượng sản xuất là quan hệ của con người với tự nhiên trong q trình
sản xuất. Nó là sự biểu thị năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác
động, cải tạo, chinh phục và khai thác tự nhiên để phục vụ các nhu cầu của cộng
đồng.
- Lực lượng sản xuất là sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất và người lao động để sản
xuất ra sản phẩm.
+ Tư liệu sản xuất: có hai bộ phận sau đây:


 Tư liệu lao động: Tư liệu lao động là những vật phẩm những yếu tố,
điều kiện để con người tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm
trong q trình sản xuất. Nó bao gồm: cơng cụ và các điều kiện sản
xuất. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động và phương tiện sản xuất.

1. Công cụ lao động: là những vật phẩm dùng để truyền lực
tác động của con người vào đối tượng lao động.
2. Phương tiện của quá trình sản xuất: bao gồm nhà xưởng,
các vật phẩm để làm điều kiện phục vụ quá trình sản xuất
tuy nó khơng đóng vai trị quyết định nhưng khơng thể
khơng có. Chúng rất quan trọng, đó là mơi trường, là chất


xúc tác của quá trình sản xuất.
Đối tượng lao động: Toàn bộ vật phẩm chịu sự tác động của cơng cụ
lao động để trực tiếp hình thành sản phẩm gọi là đối tượng lao động.
Đối tượng lao động quyết định phẩm chất của sản phẩm.
1. Đối tượng lao động tự nhiên là những vật phẩm tự nhiên
chưa qua sơ chế, đang tồn tại tự nó.
2. Đối tượng lao động nhân tạo là những vật phẩm tự nhiên
đã qua sơ chế ít nhất một lần.

Xã hợi càng phát triển, trình độ khoa học, công nghệ càng cao thì tỉ
trọng đối tượng lao động nhân tạo với đối tượng lao động tự nhiên
càng lớn.
+ Lực lượng lao động: Những người trong độ tuổi lao động tham gia vào quá
trình sản xuất để tạo ra của cải cho xã hội gọi là lực lượng lao động.
- Lưu ý: Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học và công
nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Những phát minh khoa học
trở thành điểm xuất phát ra đời những ngành sản xuất mới. Yếu tố trí lực trong sức lao
động hiện đại khơng còn là kinh nghiệm và thói quen mà là tri thức khoa học.
*. Quan hệ sản xuất:
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức
quản lí sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm.

+ Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: quan hệ giữa tập đoàn người chiếm hữu tư
liệu sản xuất
+ Quan hệ sản xuất thể hiện bản chất của phương thức sản xuất.


+ Quan hệ sản xuất thể hiện bản chất của chế độ xã hội.
+ Quan hệ sản xuất chính là mặt xã hội của sản xuất.
b. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
* Tính quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất của một phương thức
sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện
chứng.
- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển là do sự biến
đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Do vậy, lực
lượng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự biến đổi của của phương
thức sản xuất.
- Trình độ lực lượng sản xuất là khả năng của con người thông qua việc sử dụng công
cụ lao động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm bảo đảm sự sinh tồn và
phát triển của mình.
- Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh
nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức phân công lao động, trình
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
- Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản
xuất cho phù hợp với nó.
+ Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là sự thống nhất có
mâu thuẫn. Mâu thuẫn ở chỡ: lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi, quan hệ
sản xuất tương đối ổn định.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan
hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với trình độ của lực lượng

sản xuất, khi đó quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm
LLSX.
+ Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX dẫn đến thay thế QHSX cũ hình
thành QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX… nghĩa là
phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức quan hệ sản xuất không còn phù hợp thì
quan hệ sản xuất phải thay đổi bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
* Sự tác động của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất:


QHSX quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong
lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ… do đó tác đợng đến sự phát triển của LLSX.
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp:
+ Quan hệ sản xuất làm động lực kích thích cho các yếu tố của lực lượng sản
xuất phát triển như chủ động phát triển và đổi mới kĩ thuật và công nghệ sản xuất;
người lao động tích cực, sáng tạo trở thành nguồn lực quyết định cho quá trình phát
triển sản xuất, phát triển xã hội.
+ QHSX phù hợp là QHSX tạo ra phương thức kết hợp giữa người lao động và
tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm.
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp thì quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm lực lượng sản
xuất phát triển.
+ Tư liệu sản xuất và đối tượng lao động không được sử dụng hết năng lực;
khơng có điều kiện để phát triển và đổi mới chúng.
+ Người lao đợng khơng có đợng lực, thiếu nhiệt tình trong sản xuất. Họ có thể
trở thành lực lượng phá hoại sản xuất.
+ Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX, thì theo quy luật chung, QHSX
cũ sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
để thúc đẩy LLSX phát triển.

+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX khơng đơn giản. Nó phải
thơng qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã hợi có
giai cấp phải thơng qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
- Đây là quy luật cơ bản, phổ biến của xã hội loài người bởi vì nó là cơ sơ quyết định
các quy ḷt xã hợi khác…. Nó vận đợng tác đợng trong tất cả các hình thái KTXH.
3. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
 Đảng ta đã nhận thức kịp thời quy luật khách quan nên đã có đường lối, chủ
trương đúng đắn, kịp thời. Mốc quan trọng đánh dấu sự biến đổi toàn diện và sâu
sắc nền kinh tế xã hội là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng vào tháng
122/1986.
 Chúng ta đã từng bước QHSX cho phù hợp với LLSX, do đó giải phóng sức sản
xuất của XH. Làm cho LLSX nước ta có những bước phát triển nhảy vọt về chất.
Chúng ta đã đoạt tuyệt với cơ chế hành chính tập trung, quan liêu bao cấp và
chuyển dần sang cơ chế thị trường theo đinh hướng XHCN.


×