Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thực hiện trách nhiệm xã hội - Động lực phát triển của doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.41 KB, 9 trang )

382

KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HÔI - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG HIỆN NAY
ThS. Vũ Thị Hồng Dung
Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Hải Phịng

Tóm tắt: Trách nhiệm xã hội chính là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đây cũng là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định
sự ổn định và khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thấy được tầm
quan trọng này, trong phạm vi của bài viết, chúng tôi đề cập tới vấn đề thực hiện trách
nhiệm xã hội – động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phịng hiện nay.
Để góp phần làm rõ vấn đề này, trước hết cần phải làm rõ trách nhiệm xã hội và trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gì? Nó có tác động như thế nào đến sự phát triển của
doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng hiện nay?
Từ khóa: trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp tư nhân…
REALIZE SOCIAL RESPONSIBILITY DEVELOPMENT MOTIVE OF COMPANY
Abstract: Social responsibility is one of the strong motives to improve the development of
social economic, concurrently, this is one of the most factor to decide the constant of company
and assert the charismatic on market. Understand the important, in scope of this essay, we are
concerned with the problem practice social responsibility – motive of improve the
development of the individual company in Hai Phong, nowaday. To understand this problem,
first of all, we need to tell apart what is social responsibility and social responsibility of
company? How is it affect to the development of individual company in Hai Phong nowaday?
Keywords: Social responsibility, individual company…
I. MỞ ĐỈU

Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị
quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của


nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói đây là nội dung hết sức
quan trọng nhằm củng cố, phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta. Tuy nhiên, làm thế nào để
tăng năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh sự phát triển doanh nghiệp tư nhân?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa, các doanh nghiệp tư nhân ở
Việt Nam nói chung và Hải Phịng nói riêng đang đứng trước những thời cơ và thử thách to
lớn, đòi hỏi cần nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng nguồn vốn, công nghệ, chất
lượng, giá cả và mẫu mã mà sản phẩm mà còn cần phải thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp trong quá trình phát triển của mình. Bởi vì thực hiện trách nhiệm xã hội không


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

383

chỉ tạo nên uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phịng hiện nay mà nó cịn
tác động rất lớn đến lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp đó. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, chúng tơi lựa chọn chủ đề: Thực hiện trách nhiệm xã hội - động lực
phát triển của doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng hiện nay làm đề tài nghiên cứu của mình.
II. NỘI DUNG

1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân
1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Để hiểu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, trước tiên chúng ta cần hiểu về
trách nhiệm xã hội. Theo nghĩa thông thường, trách nhiệm được hiểu là điều phải làm, phải
gánh vác, hoặc phải nhận lấy về mình. Trách nhiệm thuộc phạm trù đạo đức học và luật
học, phản ánh thái độ xã hội đặc biệt và thái độ đạo đức – pháp luật của cá nhân đối với xã
hội (đối với nhân loại nói chung); thái độ này biểu thị sự hoàn thành nghĩa vụ đạo đức của
mình và các tiêu chuẩn pháp luật. Trong chủ nghĩa Mác, vấn đề trách nhiệm mang tính lịch
sử - cụ thể và được giải quyết trên cơ sở phân tích mức độ tự do hiện thực của con người
trong những điều kiện lịch sử nhất định. Việc xây dựng một xã hội khơng có bóc lột,

khơng có những giai cấp thù địch, việc áp dụng nguyên lý tự giác một cách có kế hoạch
vào đời sống xã hội, việc làm cho quần chúng nhân dân quen với việc tự quản lý xã hội và
sáng tạo lịch sử sẽ tăng cường mạnh mẽ mức độ tự do của cá nhân và đồng thời, tăng
cường trách nhiệm xã hội và đạo đức của mỗi người.
Trách nhiệm xã hội được coi là một cam kết của doanh nghiệp hay cá nhân đối với xã
hội. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được nhiều người sử dụng đồng nghĩa
với đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên về bản chất đây là hai khái niệm khác nhau. Nếu như
đạo đức kinh doanh gồm những nguyên tắc và chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành vi
trong mối quan hệ kinh doanh; Thì trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp
hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực
và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Về cơ bản, trách nhiệm xã hội bao
gồm những nghĩa vụ về kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn.
Nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp là sản xuất hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội ở mức giá cả có thể cho phép duy trì được cơng việc
kinh doanh và làm hài lòng các chủ đầu tư. Thực hiện nghĩa vụ kinh tế để đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp là thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý
chính thức đối với người đầu tư, với khách hàng, với người lao động, trong cạnh tranh và
đối với môi trường tự nhiên do pháp luật hiện hành quy định. Thực hiện nghĩa vụ pháp lý
là để doanh nghiệp có thể được chấp nhận về mặt xã hội.
Nghĩa vụ đạo đức của daonh nghiệp được định nghĩa là những hành vi hay hoạt động
được xã hội mong đợi nhưng không được quy định thành các nghĩa vụ pháp lý. Nghĩa vụ
đạo đức chính là nền tảng của nghĩa vụ pháp lý. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức là để doanh
nghiệp có thể được xã hội tơn trọng và được chấp nhận trong xã hội.


384

KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP


Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động mà xã hội
hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của một tổ chức hay doanh nghiệp. Nghĩa
vụ nhân văn thể hiện mong muốn cống hiến của doanh nghiệp cho xã hội. Thực hiện nghĩa
vụ nhân văn là thể hiện ước muốn tự hồn thiện và vì xã hội [5, tr15].
Trong thực tế, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện: tính bền vững của
doanh nghiệp; lương tâm của doanh nghiệp, bổn phận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
trách nhiệm. Từ đó trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được tiếp cận: cách tạo ra giá trị
sản phẩm an toàn, chất lượng cao; phương pháp quản lý rủi ro của doanh nghiệp; đạo đức
doanh nghiệp, tính nhân văn của doanh nghiệp. Hành vi cụ thể thể hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp: hành vi của nhà cung cấp sản phẩm, cách sử dụng sản phẩm của mình,
cách xử lý chúng khi khơng cịn giá trị. Các trách nhiệm này gắn với trách nhiệm thị
trường người tiêu dùng, trách nhiệm bảo vệ môi trường, trách nhiệm với người lao động,
trách nhiệm với cộng đồng. Trách nhiệm xã hội được thể hiện ở 6 loại hình: kinh doanh
sản phẩm có ích cho xã hội, tình nguyện vì cộng đồng, hoạt động từ thiện của doanh
nghiệp, thúc đẩy thực hiện các chính sách vì cộng đồng, các hoạt động maketting có ý
nghĩa cho xã hội, thay đổi hành vi của xã hội. Như vậy, trách nhiệm xã hội đã biến doanh
nghiệp như một công dân sống.
1.2. Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Điều 141 Luật
doanh nghiệp 2005). Từ định nghĩa này cho thấy:
Thứ nhất: doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp dó một cá nhân làm chủ. Trong doanh
nghiệp khơng có sự liên kết góp vốn của nhiều chủ thể. Là chủ sở hữu duy nhất của doanh
nghiệp, có toàn quyền quyết định các vấn đề tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai về khía cạnh sở hữu, ở doanh nghiệp tư nhân khơng có sự tách bạch về
quyền sở hữu giữa tài sản trong doanh nghiệp (tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh) và
tài sản của chủ doanh nghiệp không đầu tư vào doanh nghiệp. Khi đầu tư vốn vào doanh
nghiệp tư nhân chủ doanh nghiệp không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho
doanh nghiệp
Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về

mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân là
một thực thể pháp lý và có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ
thể có quan hệ pháp luật [4, tr 79].
2. Tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự phát
triển doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
2.1 Khái quát sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng hiện nay
Trong những năm vừa qua các dooanh nghiệp tư nhân ở Hải Phịng đang có sự vươn
lên mạnh mẽ và dần khẳng định vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội nói


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

385

chung của thành phố. Hải Phịng hiện có xấp xỉ 20 nghìn doanh nghiệp, mà trong đó đa
phần là các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa. Năm 2017, tổng thu nội địa của Hải Phịng
đạt gần 22.000 tỷ đồng, trong đó các doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp gần 16.000 tỷ
đồng, chiếm gần 73%. Hải Phòng coi phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy đổi mới sáng tạo
là then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Về dịch vụ cảng biển, hiện nay, Hải Phịng có gần 40 doanh nghiệp cảng, đa phần là
tư nhân, sử dụng chiều dài cầu cảng hơn 11km, lượng hàng hóa qua cảng tăng trưởng từ 13
đến 15%/năm; riêng năm 2017 đạt 92 triệu tấn [9].
Về dịch vụ du lịch, dịch vụ xã hội cũng đóng góp vào phát triển kinh tế thành phố,
với hệ thống hàng chục bệnh viện và hàng trăm trường học dân lập, cùng trên 20 nghìn
doanh nghiệp hoạt động theo các mơ khác nhau tính đến thời điểm năm 2017.
Về lĩnh vực sản xuất công nghiệp phải kể đến khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài
đang đóng vai trị đặc biệt quan trọng với các khu cơng nghiệp lớn như: Đình Vũ, Tràng
Duệ (LG), VSIP…
Để thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước, tiếp tục phát triển kinh tế tư

nhân, làm cho thành phần này thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế
thị trường. Hải Phòng, đã đề ra những cơ chế mở, thu hút hàng trăm nghìn tỷ đồng của các
tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh như VinGroup, SunGroup, Him Lam… đầu tư vào các dự
án lớn. . Đó là các dự án khổng lồ hàng trăm nghìn tỷ đồng của VinGroup cho các dự án
khu vui chơi giải trí đảo Vũ n, khu nơng nghiệp kỹ thuật cao Vineco ở huyện Vĩnh Bảo,
khu nhà ở cao cấp ở quận Hồng Bàng, bệnh viện Vinmec ở quận Lê Chân và tổ hợp sản
xuất ô tô Vinfast, sản xuất điện tử Vinsmart ở huyện Cát Hải; SunGroup với hàng chục
nghìn tỷ đồng cho dự án phát triển du lịch Cát Hả; tập đoàn Mường Thanh với dự án hơn
5 nghìn tỷ đồng phát triển khu du lịch ở Đồ Sơn…Song song với đó, thành phố đã tổ chức
nhiều hội nghị xúc tiến về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, tìm cơ hội
kết nối các nguồn lực.
Tuy đạt được những thành quả ban đầu đáng ghi nhận nhưng nhìn chung doanh
nghiệp tư nhân ở Hải Phòng còn nhiều bất cập, yếu kém. Trong tuân thủ chính sách pháp
luật, một phần vì năng lực tài chính giai đoạn khởi nghiệp yếu, trình độ quản lý hạn chế,
nhận thức pháp luật chưa đầy đủ, trong khi mục tiêu và tham vọng lại lớn nên một bộ phận
không nhỏ các doanh nghiệp tư nhân vơ tình vi phạm, nhất là các điều kiện về an toàn lao
động, về môi trường, về chế độ lao động và việc làm… Đồng thời, cũng khơng ít doanh
nghiệp ngay từ lúc sinh ra đã hình thành ý thức vi phạm, phổ biến trên lĩnh vực mua bán
hóa đơn, chứng từ giả; sản xuất, buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng; lập dự
án một đằng hoạt động một nẻo để chiếm dụng đất đai… mà thời gian qua Hải Phòng cũng
như cả nước đã phát hiện, xử lý nhiều vụ việc lớn, tiêu biểu là ngày 9/4/2019, Sở Y tế Hải
Phịng bắt tại trận những cơng nhân trong xưởng đang đổ bột than tre vào các vỏ thuốc con
nhộng để đóng gói cho ra sản phẩm Vinaca ung thư CO3 bán cho bệnh nhân ung
thư.Thông tin này ngay lập tức gây bức xúc trong dư luận xã hội về sự vô đạo đức trong
kinh doanh của chủ công ty Vicana. Gần đây nhất, hàng trăm công nhân của Công ty cổ


386

KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP


phần Lisemco Hải Phịng (viết tắt là Cơng ty Lisemco), đã cùng nhau tập trung tại cổng
công ty để đề nghị Ban lãnh đạo cơng ty thanh tốn tiền lương cùng tiền bảo hiểm xã hội.
Công ty Lisemco đã khơng đóng bảo hiểm cho người lao động từ năm 2013 và còn nợ
lương đối với người lao động khối sản xuất từ tháng 1/2019 và nợ lương đối với người lao
động khối văn phòng từ tháng 2/2019. Người lao động khơng có tiền trang trải cuộc sống
hằng ngày, nhiều trường hợp rơi vào cảnh nợ nần, hoàn cảnh khó khăn [10].
2.2 Thực hiện trách nhiệm xã hội thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân
ở Hải Phịng
Nền kinh tế nước ta nước ta nói chung, ở Hải Phịng nói riêng đang trong q trình
chuyển đổi, các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa; khu
vực doanh nghiệp tư nhân được chính phủ coi là một trọng tâm cần phát triển mạnh trong
những năm tới. Nhiều doanh nghiệp mới sẽ hình thành, rất cần được định hướng đúng đắn
và nhanh chóng định hình phong cách và bản sắc riêng để có thể nhanh chóng hội nhập
thuận lợi với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp tư
nhân cần thực hiện đầy đủ các trách nhiệm xã hội của mình như nghĩa vụ kinh tế, nghĩa vụ
pháp lý, nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ nhân văn. Chính vì thế,, những người lãnh đạo
doanh nghiệp phải là những người có tầm nhìn xa, trơng rộng để thấy được vai trò của việc
thực hiện trách nhiệm không chỉ hướng tới lợi nhuận kinh tế đơn thuần mà cịn tạo nên
thành cơng từ những tác động mà các doanh nghiệp tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các
doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng cần tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo
chiều hướng ngày càng tốt hơn và ngược lại, các doanh nghiệp của họ sẽ có những điều
kiện để phát triển bền vững hơn.
Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp xây dựng uy tín và tăng năng lực cạnh
trạnh cho các doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng
Thực hiện nghĩa vụ kinh tế trong các doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phịng hiện nay là
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương xứng, bao gồm
cả việc tìm kiếm nguồn lực mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm. Trong
khi thực hiện nghĩa vụ này, các doanh nghiệp tư nhân thực sự góp phần tăng thêm phúc lợi
xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Đối với

người tiêu dùng nghĩa vụ kinh tế còn liên quan đến những vấn đề về chất lượng, an toàn
sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm, phân phối và bán hàng cạnh tranh. Lợi ích của
người tiêu dùng khi đó là quyền chính đáng và khả năng hợp lý khi lựa chọn và sử dụng
hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu bản thân với mức giá hợp lý. Đối với người lao
động, đó là cơ hội việc làm ngang nhau, cơ hội phát triển nghề nghiệp và chuyên môn,
được hưởng mức thù tương xứng, được hưởng môi trường lao động an toàn và vệ sinh, và
được đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc. Đáp ứng được những u cầu đó sẽ
tạo nên uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp trong quá trình phát triển của mình.
Cạnh tranh trong các sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp phản ánh những
khía cạnh liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng và lợi nhuận của cơng ty, doanh
nghiệp có thể sử dụng để phân phối cho người lao động và chủ sở hữu. Các biện pháp


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

387

cạnh tranh giữa các cơng ty có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận và lựa chọn hàng hóa
của người tiêu dùng. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã rất ý thức trong việc lựa chọn
biện pháp cạnh tranh và triết lý đạo đức của cơng ty có ý nghĩa quyết định đối với việc
nhận thức và lựa chọn những biện pháp có thể chấp nhận được về mặt xã hội. Những
biện pháp cạnh tranh như chiến tranh giá cả, phá giá, phân biệt giá, cố định giá… có thể
làm giảm tính cạnh tranh, tăng quyền lực độc quyền và gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề sở hữu và lợi ích mà cịn liên quan đến quyền
con người.
Trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đòi hỏi chủ thể
kinh doanh không dùng các thủ đoạn gian xảo hoặc phi pháp để kiếm lời, cạnh tranh
không lành mạnh. Đối với đối tác, khách hàng và người tiêu dùng, chủ thể kinh doanh
phải giữ chữ tín trong kinh doanh, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân phải giữ chữ tín
trong quan hệ, bảo đảm thực hiện đúng nghĩa vụ và cam kết; không sản xuất kinh doanh

hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng độc hại cho sức khỏe con người, quảng
cáo sai sự thật, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác và xuất xứ hàng hóa. Chủ thể
kinh doanh phải chấp hành nghiêm luật pháp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp,
doanh nhân khơng trốn thuế, lậu thuế, sản xuất kinh doanh những mặt hàng quốc cấm.
Đối với xã hội, chủ thể kinh doanh không được làm ô nhiễm môi trường tự nhiên (xả thải
độc hại ra môi trường, tàn phá hệ sinh thái) và môi trường xã hội (kinh doanh những
hàng hóa hay dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến giáo dục con
người), thực hiện các trách nhiệm xã hội.
Ngoài việc, trách nhiệm xã hội là yếu tố cấu thành quan trọng trong sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp, thì nó cịn là yếu tố cấu thành quan trọng đạo đức kinh doanh của
doanh nghiệp, của các lãnh đạo doanh nghiệp, và cịn là yếu tố ảnh hưởng đến văn hố
doanh nghiệp. Điều này được dựa trên ba yếu tố, yếu tố đầu tiên là tơn trọng, trong đó gồm
tơn trọng pháp luật, tôn trọng con người và tôn trọng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
xã hội.. mở rộng dân chủ và khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến cơng nghệ; tơn
trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng; cạnh tranh lành mạnh và công bằng với đối
thủ cạnh tranh, thúc đẩy khơng khí vừa hợp tác vừa cạnh tranh lành mạnh; gắn lợi ích
của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả kinh doanh gắn
với trách nhiệm xã hội.
Thứ hai, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp tư nhân tạo niềm tin với
người lao động, thu hút nhân tài.
Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình tạo động lực làm việc cho
nhân viên. Nguyên tắc tơn trọng con người địi hỏi chủ thể kinh doanh phải tơn trọng phẩm
giá, quyền lợi chính đáng của người lao động về lương, bảo hiểm, hưu trí, các chế độ chính
sách; bảo đảm an tồn lao động; tạo điều kiện phát triển về thể lực và trí tuệ của đội ngũ
cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Được làm việc trong môi trường lành mạnh,
tư tưởng nhân viên sẽ thoải mái hơn, tâm trạng cũng phấn khích hơn khi bắt tay vào công
việc. Nhân viên chỉ thấy được mục tiêu, định hướng và bản chất của công việc trong một


388


KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

nền văn hóa tích cực và điều này có ý nghĩa rất lớn đến việc nỗ lực thực hiện cơng việc của
họ. Đồng thời, nó cũng tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa
nhân viên với nhau. Trong môi trường làm việc như vậy, các cá nhân không chỉ nhận thấy
nỗ lực làm việc của mình là cần thiết mà cịn nhận thức được vai trị của mình vào nỗ lực
chung của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào thực hiện tốt các nghĩa vụ về trách nhiệm xã hội
của mình thì sẽ thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với
doanh nghiệp, và ngược lại. Sẽ là sai lầm khi cho rằng trả lương cao sẽ giữ được nhân tài.
Lương cao, nhưng khơng khuyến khích sự sáng tạo, nội bộ lục đục… thì nhân tài cũng đi
tìm một mơi trường làm việc mới. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi
doanh nghiệp có mơi trường làm tốt, khuyến khích họ phát triển. Việc thu hút, giữ chân
người tài là tiền đề quan trọng để con tàu doanh nghiệp có thể đi đến bến thành công.
Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp các doanh nghiệp tư nhân đóng góp tích
cực cho sự phát triển đời sống xã hội dân sinh ở Hải Phòng
Sự tồn vong, phát triển cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp chính là do người tiêu
dùng quyết định, do đó doanh nghiệp muốn đạt được tỷ suất lợi nhuận cao và thành cơng
bền vững thì phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
mình. Nếu quá tập trung vào đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhưng suy thối về văn hóa đạo
đức, tăng trưởng kinh tế nhưng môi trường ô nhiêm, tài ngun cạn kiệt, do đó trong q
trình phát triển kinh tế cần có những chính sách, kế hoạch cụ thể trong quá trình thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để đảm bảo tiến bộ xã hội và hạnh phúc con người.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tương đối mới mẻ với Việt Nam. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây,đứng trước thảm họa về môi trường cùng với những hậu
quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội được đặt ra
một cách cấp bách. Con người cần thực phẩm khơng phải chỉ để duy trì cuộc sống, họ
cũng không chỉ muốn nguồn thực phẩm luôn dồi dào và sẵn có. Con người cịn muốn thực

phẩm của họ phải an tồn, khơng chứa những chất độc hại cho con người và sức khỏe con
người. Hơn nữa họ cũng khơng muốn thấy các lồi động vật hoang dã bị giết hại một cách
không cần thiết chỉ để bổ sung vào nguồn thực phẩm cho con người. Bên cạnh đó, những
vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc chất thải độc hại trong sản xuất vào mơi
trường khơng khí, nước, đất đai và tiếng ồn.. Đây chính là những hệ quả do q trình sản
xuất của doanh nghiệp để lại. Chính vì thế, doanh nghiệp phải có trách nhiệm xã hội. Mức
độ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tùy thuộc vào theo tính chất, quy mơ, mơi trường,
quan hệ sản xuất… mang tính linh hoạt, đồng thuận cộng đồng doanh nghiệp, không cứng
nhắc, bắt buộc như tính chất thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế. Cho nên trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp với sự đóng góp khơng chỉ đột xuất, mà cịn mang tính thường xuyên.
Tuy nhiên cũng phải nhận thấy rằng, trong q trình phát triển của mình, hoạt động
từ thiện cịn là một sách lược kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Thơng qua hoạt
động này có tác dụng tạo dựng danh tiếng, mở rộng ảnh hưởng, gây thiện cảm cho người


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

389

tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp củng cố thị trường đã có và mở rộng thị phần trong phát
triển. Bởi vì, giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là một lĩnh vực nhân đạo
được các doanh nghiệp quan tâm. Những người bệnh luôn mong muốn được chữa trị,
nhưng đôi khi họ khơng có khả năng tiếp cận các nguồn dược liệu cần thiết hay tránh khỏi
bệnh tật chỉ vì họ nghèo. Giáo dục ln đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với quốc gia
hay cá nhân mỗi người dân mà cịn đối với cơng ty trong tương lai. Đóng góp cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục, cải thiện khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng các
cơng trình dân sinh không chỉ là nghĩa vụ nhân đạo đối với các cơng ty mà cịn là khoản
đầu tư thơng minh cho tương lai của các doanh nghiệp sau này. Vì thế, việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp tư nhân ở hải Phịng hiện nay hồn tồn phù hợp với mục
tiêu của chiến lược phát triển bền vững.

Chính vì vậy, để phát huy hơn nữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tư nhân ở
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, thành phố Hải Phòng cần tăng cường hơn nữa công
tác tuyên truyền, giáo dục về trách nhiệm xã hội cho các doanh nghiệp và hoàn thiện
hành lang pháp lý, có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp chủ động, tự nguyện thực
hiện trách nhiệm xã hội của mình và cần có các biện pháp có hiệu quả đối với các doanh
nghiệp vi phạm trách nhiệm xã hội. Bên cạnh đó, về phía các doanh nghiệp cần thay đổi
nhận thức, hiểu đúng về tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội có ý nghĩa
quyết định đối với sự tồn tại của bản thân doanh nghiệp, để từ đó có các chiến lược dài
hạn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội để khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
III. KẾT LUẬN

Tóm lại để các doanh nghiệp tư nhân ở Hải Phòng thực sự có được bước phát triển
vượt bậc, đúng hướng ngày càng tương xứng với vai trị quan trọng, vị trí chiến lược của
nó trong sự phát triển kinh tế nói chung của thành phố, trước hết các doanh nghiệp tư nhân
cần quyết tâm thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân. Cùng
với đó, các chủ thể kinh doanh phải tạo ra một môi trường thuận lợi cả về thể chế lẫn tâm
lý xã hội cho sự phát triển của doanh nghiệp mình; tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số cơ chế,
chính sách cho phù hợp với đặc điểm của kinh tế tư nhân của thành phố Hải Phòng hiện
nay. Đồng thời, cần phải tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế
tư nhân; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và phát huy có hiệu quả vai
trị của các tổ chức quần chúng, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội doanh nghiệp trong sự
phát triển kinh tế tư nhân. “Xây dựng thương hiệu, xử lý rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ
lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp” và “thực sự tơn vinh các doanh nhân có tài và
thành đạt, đóng góp nhiều cho xã hội” [1, tr 231-232].
TÀI LIỆU THAM KHÂO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2006) Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X. Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 231 – 232.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) 3/6/2017



390

KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

3. Đảng Cộng sản Việt Nam Nghị quyết số 10, 11 -NQ/TW (3/6/2017)
4. Nguyễn Như Phát (Chủ biên) (2013), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Bộ giáo dục và đào
tạo, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb Tư Pháp, Hà Nội.
5. Nguyễn Mạnh Quân (2012), Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa cơng ty, Đại học Kinh
tế Quốc dân, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Thức (2008), Vai trò của nhà nước và vấn đề trách nhiệm xã hội, Tạp chí Triết
học, số 6 (205).
7. Vũ Đức Tâm - Minh Lê, Dấu ấn doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng, chuyên mục Doanh nghiệp
- Doanh nhân, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp.
8. />9. />10. />


×