Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Một số vấn đề về kế toán chi phí cung ứng dịch vụ vận tải tại các doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường bộ tại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.98 KB, 11 trang )

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

651

MỘT SỐ VÇN ĐỀ VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN
TÂI TÄI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TÂI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BỘ
TÄI HÂI PHỊNG
ThS. Nguyễn Lan Anh
Khoa Kế tốn Tài chính,
Trường Đại học Hải Phịng

Tóm tắt: Kế tốn chi phí sản xuất ln là phần hành kế tốn quan trọng trong doanh
nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay cung ứng dịch vụ nói riêng.
Tuy nhiên, phần hành kế tốn này tại các doanh nghiệp vận tải hàng hóa ở Hải Phòng
vẫn đang tồn tại nhiều vấn đề chưa hợp lý trong việc ghi nhận và tính tốn vì vậy cần
thiết có những giải pháp khả thi để hồn thiện. Mục đích của bài viết nhằm làm rõ các
nguyên tắc kế tốn chi phí cung ứng dịch vụ, các vấn đề chưa hợp lý trong kế tốn chi
phí cung ứng dịch vụ tại các DN vận tải tại Hải Phòng và có đề xuất các giải pháp
hồn thiện.
Từ khóa: Kế tốn chi phí, chi phí cung ứng dịch vụ vận tải, doanh nghiệp vận tải Hải Phòng
SOME ISSUES ABOUT ACCOUNTING COSTS FOR SUPPLY
OF TRANSPORT SERVICES AT THE ROAD CARRIAGE ENTERPRISES IN
HAI PHONG
Abstract: Accounting of production costs is always an important accounting practice in
enterprises in general, enterprises producing products or providing services in particular.
However, this part of accounting practice at freight enterprises in Hai Phong still has
many unreasonable problems in recording and calculating, so it is necessary to have
feasible solutions to complete. The purpose of the article is to clarify the accounting
principles of service delivery costs, unreasonable issues in accounting of service delivery
costs at transport enterprises in Hai Phong and to propose solutions. complete.
Keywords: Cost accounting, transportation service provider costs, Hai Phong transport business


1. ĐẶT VÇN ĐỀ

Dịch vụ vận tải hàng hóa là một trong những dịch vụ phổ biến nhất tại Hải Phịng, do
đặc điểm có cảng biển quốc tế, lưu lượng hàng hóa ra vào thành phố rất lớn. Vì vậy doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này ln gia tăng cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng
được nhu cầu vận tải hàng hóa ngày càng tăng của thành phố và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên do
việc phát triển ồ ạt khơng có quy hoạch nên hiện nay số lượng đầu xe vận tải cỡ lớn đã tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của lưu lượng hàng hóa qua cảng. Cụ thể năm 2015 số lượng xe đầu
kéo Conterner đã tăng gấp đôi so với năm 2014 lên đến 15.000 xe, trong khi đó tốc độ tăng


652

KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

của hàng hóa qua cảng ở Hải Phịng chỉ là 12%. Hậu quả là những năm tiếp theo hàng loạt các
doanh nghiệp vận tải hàng hóa ở Hải Phịng bị phá sản. Bài tốn về cạnh tranh, tăng doanh
thu, giảm chi phí để đảm bảo lợi nhuận cho tồn tại và phát triển được đặt ra cho các doanh
nghiệp. Trong giai đoạn phát triển nóng vì nguồn doanh thu quá dồi dào nên không mấy doanh
nghiệp vận tải quan tâm đến việc quản lý chi phí nhưng khi nguồn doanh thu bị hạn hẹp lại thì
việc hạch tốn chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất mới trở thành vấn đề mà các nhà quản lý coi
trọng. Đây cũng là lúc những nhược điểm trong quá trình kế tốn chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp vận tải được bộc lộ cần thiết được hồn thiện để có thể cung cấp nhanh chóng
và kịp thời các thơng tin về nội bộ cũng như bên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý
đưa ra những quyết định sáng suốt đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. NGUN TẮC KẾ TỐN CHI PHÍ SÂN XT (CUNG ỨNG DỊCH VỤ)

2.1 Khái niệm và phân loại chi phí cung ứng dịch vụ
Hoạt động sản xuất hay cung ứng dịch vụ đều là quá trình kết hợp các yếu tố: lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm mục đích tạo ra sản phẩm mới, trong đó

hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm có hình thái vật chất, hoạt động dịch vụ tạo ra sản
phẩm khơng có hình thái vật chất cụ thể [3]. Trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch
vụ các yếu tố trên bị tiêu hao để tạo nên giá trị mới cho sản phẩm, dịch vụ. Và kế toán gọi
tên những tiêu hao này là chi phí.
Chi phí sản xuất hay chi phí cung ứng dịch vụ dưới góc độ kế tốn thì là biểu hiện
bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất, hoặc cung ứng dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) [4].
Các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp vận tải phải bỏ
ra trong quá trình cung ứng dịch vụ vận tải thường bao gồm: nhiên liêu (xăng, dầu); lương
trả lái xe, phụ xe, khấu hao phương tiện, phí cầu đường… Để ghi nhận và quản lý tốt chi
phí sản xuất thì cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều tiêu thức phân loại chi
phí nhưng kế tốn quan tâm đến 2 tiêu thức phân loại như sau:
a. Phân loại chi phí vận tải theo phương pháp tập hợp chi phí.[3]
Theo cách phân loại này thì chi phí vận tải được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí như: từng loại chuyến đi, cơng việc, hoạt động...loại chi phí này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch tốn chính xác,
- Chi phí gián tiếp: Những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí khác nhau, hoặc liên quan đến việc cung ứng nhiều dịch vụ, nhiều cơng việc.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
b. Phân loại chi phí vận tải theo khoản mục tính giá thành dịch vụ.[3]
Chi phí vận tải được chia thành:
- Chi phí nhiên liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại xăng, dầu, dầu nhớt, ... sử
dụng trực tiếp vào việc cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa.


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


653

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả và các khoản trích theo lương phải trả cho lái xe, phụ xe.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí có liên quan trực tiếp khác đến quá trình cung
ứng dịch vụ vận tải như: tiền lương trả bộ phận quản lý đội xe, khấu hao phương tiện, chi
phí xăm lốp, phụ tùng thay thế, sửa chữa phương tiện…
Phân loại chi phí vận tải theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số
liệu cho cơng tác tính giá thành dịch vụ vận tải của doanh nghiệp.
2.2 Nguyên tắc kế toán chi phí cung ứng dịch vụ
Thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/21014 Hướng dẫn chế độ kế toán
Doanh nghiệp đã quy định các nguyên tắc kế toán phải tuân thủ khi ghi nhận chi phí sản
xuất cụ thể như sau:
a. Ngun tắc kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp [2]:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phải được tập hợp theo từng đối tượng sử
dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, thực
hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu dịch vụ không thể xác định cụ thể,
rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp
riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí ngun
liệu, vật liệu (Nếu khơng tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154
phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ
trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức
phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng,...
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường khơng được
tính vào giá thành dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Trong giá thành dịch vụ vận tải, nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng
cao nhất. Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại
phương tiện vận tải, mức độ cũ hay mới của phương tiện, đặc điểm tuyến đường, tốc độ

của phương tiện. Do đó doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định
mức nhiên liệu tiêu hao cho từng loại phương tiện.
b. Ngun tắc kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp [2]
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN). Khơng hạch tốn vào chi phí
này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên
phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên QLDN, nhân viên bán hàng.
c. Nguyên tắc kế tốn chi phí sản xuất chung [2]
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ SXKD chung phát sinh ở bộ phận
sản xuất. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý bộ phận, khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp
để sản xuất, và các chi phí chung khác có liên quan đến sản xuất, cung ứng dịch vụ.


KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

654

- Chi phí sản xuât chung phải được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất.
- Khi hạch tốn chi phí sản xuất chung phải được chi tiết theo 2 loại: định phí (gồm
những chi phí gián tiếp, khơng thay đổi theo số lượng sản phẩm hồn thành) và biến phí
(gồm những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm hồn thành)
Trong q trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu
hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế khơng
tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần
từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí
săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành.

- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình
thường và phần chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào giá thành
sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế tốn.
3. KẾT Q KHÂO SÁT KẾ TỐN CHI PHÍ CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN TÂI TÄI MỘT
SỐ CÔNG TY VẬN TÂI TÄI HÂI PHỊNG.

Để tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn chi phí cung ứng dịch vụ vận tải của các DN
vận tải tại Hải Phòng, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đã thực hiện khảo sát tại 10 cơng
ty vận tải trên địa bàn Hải Phịng, nội dung khảo sát bao gồm các vấn đề như sau:
3.1 Chính sách kế tốn chi phí cung ứng dịch vụ
Bảng 3.1: Chính sách kế tốn chi phí dịch vụ vận tải
của các Công ty vận tải khảo sát
Câu hỏi

Chọn

1. Đối tượng tập hợp
chi phí

1

Tập hợp chi phí theo chuyến vận chuyển

40%

2

Tập hợp chi phí theo đầu xe

60%


3

Tập hợp chi phí theo đối tượng khác

1

Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến đội
tượng tập hợp, phân bổ đối với nhưng chi phí
liên quan đến nhiều đối tượng

2

Phương pháp khác

1

Tháng

2

Quý

0

3

Năm

0


2. Phương pháp tập hợp
chi phí

3. Kỳ tập hợp chi phí

Diễn giải mã trả lời

Tỷ lệ (%)

0
100%
0
100%

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2019


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

655

Theo kết quả tổng hợp ở bảng 3.1 như trên cho thấy tất cả các công ty được khảo sát đều áp
dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp kết hợp với phân bổ gián tiếp đối với những khoản
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng, và đều lựa chọn kỳ tập hợp chi phí là theo tháng.
Cịn đối với việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi thì lại có sự khác biệt rõ giữa các công ty
được khảo sát. Theo đó thì có 4/10 (40%) Cơng ty vận tải hàng hóa chọn đối tượng tập hợp chi
phí là theo chuyến vận chuyển, số còn lại (60%) chọn đối tượng tập hợp chi phí là theo đầu xe.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, trình độ kế tốn,
mục đích sử dụng số liệu… của mỗi công ty, mỗi cách lựa chọn sẽ có ưu và nhược điểm riêng.

Bảng 3.2: So sánh cơng việc kế tốn tập hợp chi phí theo chuyến và theo đầu xe
Chỉ tiêu so sánh

Tập hợp chi phí
theo chuyến

Tập hợp chi phí
theo đầu xe

Ghi nhận chi phí xăng Xác định và ghi nhận trực
dầu trực tiếp
tiếp cho từng chuyến

Tổng hợp và ghi nhận trực
tiếp cho đầu xe

Ghi nhận chi phí nhân Xác định và ghi nhận trực
cơng trực tiếp
tiếp cho từng chuyến

Tổng hợp và ghi nhận 1 lần
tháng cho 1 đầu xe.

Ghi
nhận
chi phí
cung
ứng dv
chung:


- Khấu hao xe

Xác định mức khấu hao 1
tháng của xe, sau đó phân bổ
cho các chuyến trong tháng
và ghi nhận vào chi phí cho
từng chuyến (số lần ghi nhận
tương ứng với số chuyến)

Xác định mức khấu hao 1
tháng của xe và ghi nhận 1
lần

- Chi phí săm
lốp, bảo dưỡng,
thay dầu định
kỳ, bình điện,
bạt xe, khám xe

Xác định mức trích trước chi
phí dựa trên tổng km vận hành
trong 1 tháng của xe. Sau đó
phân bổ lại mức trích trước chi
phí cho từng chuyến trong
tháng và ghi nhận vào chi phí
cho từng chuyến (số lần ghi
nhận tương ứng với số chuyến)

Xác định mức trích trước chi
phí dựa trên tổng km vận

hành trong 1 tháng của xe và
ghi nhận vào 1 lần

Xác định trực tiếp chính xác
giá thành/tấn/km cho từng
chuyến:

Xác định giá thành bình
quân cho tổng số tấn và số
km vận hành trong tháng
của xe:

Tính giá thành vận tải
đơn vị (chi phí vận
tải/tấn/km)

=Tổng CP của chuyến/Số km
vận hành/Số tấn vận tải.

= Tổng CP của xe/Tổng số
km vận hành/Tổng số tấn
vận tải
Nguồn: Tác giả tổng hợp năm 2019


656

KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

Từ bảng so sánh ở trên có thể thấy, ưu điểm của việc tập hợp chi phí theo đầu xe là

giúp đơn giản hóa cơng việc của kế tốn nhưng nhược điểm là khơng tính chính xác được
giá thành vận tải cho từng chuyến (vì giá thành đơn vị được tính bình qn theo tất cả các
chuyến trong tháng). Ngược lại, việc tập hợp chi phí theo chuyến sẽ cho phép kế tốn xác
định chính xác giá thành đơn vị cũng như giá thành cho từng chuyến vận hành nhưng việc
tính tốn, phân bổ, ghi nhận là khá phức tạp, tăng nhiều cơng việc cho kế tốn. Lựa chọn
tập hợp chi phí theo chuyến sẽ phù hợp với Cơng ty mà có doanh thu được xác định theo
chuyến, chuyến đi dài, số chuyến/xe/tháng ít và đội ngũ kế tốn có trình độ tốt. Cịn nếu
cơng ty có nhiều đầu xe, và số lượng chuyến/xe/tháng lớn hoặc doanh thu cũng được xác
định theo nhiều chuyến, theo khối lượng vận tải, theo khoảng thời gian vận tải… thì việc
lựa chọn tập hợp chi phí theo đầu xe sẽ hợp lý hơn.
3.2 Kế tốn chi phí cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa
3.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Do đặc thù của hoạt động vận tải là thường xun vận động máy móc nên khoản
chi phí nhiên liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Tại các cơng ty
khảo sát đều áp dụng chế độ khoán nhiên liệu cho lái xe trên 100km lăn bánh, mức khoán
này phụ thuộc vào mức độ cũ mới của phương tiện, đặc điểm đoạn đường lưu
thông….Nếu lái xe chi quá số nhiên liệu định mức đã được khốn thì phần chi q mức đó
lái xe sẽ phải chịu. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, xem xét tình hình cụ thể
cơng ty có thể gánh một phần chi thêm đó hoặc tăng thêm định mức nhiên liệu cho xe. Do
cơng ty khốn nhiên liệu cho lái xe nên kế tốn khơng quan tâm đến giá trị nhiên liệu còn
trên xe đầu kỳ và cuối kỳ mà chỉ ghi nhận chi phí nhiên liệu đã sử dụng theo hóa đơn mua
xăng dầu cũng đồng nghĩa với việc không sử dụng tài khoản 152. Các Công ty vận tải
được khảo sát đều không thực hiện ghi nhận chi phí xăng dầu theo số thực tế tiêu hao mặc
dù về lý thuyết đây phương án cho phép tính được chính xác chi phí nhiên phục vụ cho
cung ứng dịch vụ vận tải. Lý do được giải thích như sau:
Số Xăng, dầu thực
=
tế tiêu hao

Số Xăng, dầu tồn

trong xe đầu kỳ

+

Số Xăng, dầu
nhập vào trong kỳ

-

Số Xăng, dầu tồn
trong xe đầu kỳ

Trong đó: Chỉ tiêu Số Xăng, dầu tồn trong xe đầu kỳ, cuối kỳ thì Cơng ty có thể kiểm
sốt được bằng cách xem chỉ số trên xe hoặc đong đếm… còn chỉ tiêu Số xăng, dầu nhập vào
trong kỳ thì Cơng ty rất khó kiểm sốt. Các Cơng ty vận tải chủ yếu là khơng có kho chứa
xăng dầu riêng, lái xe sẽ mua xăng dầu và lấy hóa đơn mua xăng dầu để kế tốn ghi nhận chi
phí. Nếu khơng khốn định mức, thì khi lấy hóa đơn, lái xe có thể yêu cầu bên viết hóa đơn
ghi tăng thêm so với số thực tế. Hoặc trong q trình vận hành xe, lái xe có thể có cách lấy bớt
xăng ra khỏi xe, như vậy dù cơng ty có kho xăng dầu riêng cũng khó kiểm sốt được lượng
xăng dầu nhập vào có đúng với thực tế sử dụng của xe hay khơng. Do đó phương án khốn chi
phí nhiên liệu vẫn là phương án hợp lý trong việc cung ứng dịch vụ vận tải. Như vậy muốn tiết
kiệm nhiên liệu các công ty phải sắp xếp được lượng hàng chuyên chở tối đa cho mỗi chuyến
và hạn chế thấp nhất số km xe chạy không tải.


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

657

3.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.

Chi phí nhân cơng trực tiếp tại các công ty vận tải bao gồm lương trả cho lái
chính, lái phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHTN, BHYT). Lương phải trả cho
lái xe hiện được các cơng ty tính dựa theo doanh thu của các chuyến vận tải mà lái xe
đã thực hiện. Mỗi công ty quy định tỷ lệ doanh thu trả lương cho lái xe khác nhau
nhưng một tỷ lệ được các công ty áp dụng nhiều đó là: Lương của lái xe sẽ là 15%
Doanh thu nếu vận hành xe mới, 16% Doanh thu nếu vận hành xe bình thường, 18%
Doanh thu nếu vận hành xe cũ.
Các khoản trích nộp theo lương (BHXH, BHYT, BHTN) sẽ được tính trên lương cơ bản
theo quy định cho lao động phổ thông.
Vấn đề đặt ra hiện nay tại các cơng ty được khảo sát thì hầu hết các cơng ty khơng tính
lương của phụ xe vào chi phí nhân cơng trực tiếp. Đối với lái phụ thường là khơng ký kết hợp
đồng lao động, khơng trích lập các khoản bảo hiểm theo lương của lái phụ. Công ty sẽ thỏa
thuận với lái phụ về lương theo từng chuyến đi và sau mỗi chuyến sẽ thanh toán ln cho lái
phụ. Vì đây là nhân lực khơng cố định, không bắt buộc cho tất cả các chuyến vận tải. Việc ký
kết hợp đồng lao động sẽ bắt buộc phải trích lập các khoản bảo hiểm, đơn vị phải thực hiện
quyết toán thuế TNCN cho lái phụ, như vậy sẽ làm tăng chi phí, đây là lý do các cơng ty
khơng muốn thực hiện. Khi thanh tốn tiền lương cho lái phụ, kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí
cung ứng dịch vụ chung, cụ thể: Nợ TK 627/Có TK 111. Để hợp lý hóa khoản chi này, kế tốn
thường sẽ mua thêm hóa đơn hoặc ghi tăng thêm vào các hóa đơn xăng dầu hoặc các hóa đơn
dịch vụ khác… Đây chính là điều khơng hợp lý trong ghi nhận chi phí nhân cơng trực tiếp tại
các Cơng ty khảo sát.
3.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
Tại các công ty cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa ở Hải Phịng, chi phí sản xuất chung
của dịch vụ vận tải thường bao gồm:
- Chi phí cầu đường, chi phí sửa chữa vặt trên đường
- Chi phí khấu hao xe, Chi phí săm lốp, bảo dưỡng, thay dầu định kỳ, bình điện, bạt xe,
khám xe
- Chi phí khác bằng tiền…
Các khoản lương và trích theo lương cho nhân viên quản lý và điều hành đội xe ở hầu
hết các cơng ty khảo sát đều tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí bán hàng.

Chi phí cầu đường, chi phí sửa chữa nhỏ trên đường thì được tính theo số thực tế
phát sinh. Các chi phí săm lốp, bảo dưỡng, thay dầu định kỳ, bình điện, bạt xe, khám xe
thì được tính vào chi phí sản xuất chung theo phương án khốn để trích trước vào chi phí
vận tải chung.
Ví dụ như đối với chi phí săm lốp, căn cứ vào số km hoạt động thực tế trong
tháng, số bộ săm lốp phải thay, giá trị của 1 bộ săm lốp và tổng số km hoạt động để
được thay bộ săm lốp thì chi phí trích trước săm lốp sẽ được xác định như sau:


KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

658

Số trích trước chi phí
săm lốp

=

Số km hoạt động tháng x Số bộ săm lốp x Giá 1 bộ
Số km hoạt động của xe để được thay

Cụ thể: Đối với xe 16H 277.69 của Công ty CP Vận tải Đại Phát trong tháng 6/2019
có km hoạt động là 5.600 km, số bộ săm lốp cần thay thế là 2,5 bộ, giá 1 bộ là 2.980.000đ,
số km chạy để thay săm lốp là 60.000 km, như vậy số trích trước chi phí săm lốp của xe
16H 277.69 sẽ là [5].
Số trích trước chi
phí săm lốp

=


5.600km x 2,5 x 2.980.000
60.000 km

=

695.333đ

Chi phí khấu hao xe được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng và theo
nguyên tắc tròn tháng.
Một khoản chi phát sinh nhiều tại các công ty vận tải đó là chi tiền phạt do vi phạm
luật giao thơng, chở hàng quá tải...., các công ty đang ghi nhận khoản chi này vào chi phí
sản xuất chung của dịch vụ vận tải.
4. ĐỀ XT Ý KIẾN HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
TÄI CÁC CÁC CƠNG TY VẬN TÂI HÀNG HĨA TÄI HÂI PHỊNG
Thứ nhất: Chi phí tiền lương cho lái phụ
Việc ghi nhận lương của lái phụ vào chi phí cung ứng dịch vụ chung như các công ty
vận tải đang thực hiện là điều không hợp lý, không ghi nhận theo đúng bản chất của khoản chi.
Khái niệm về chi phí nhân cơng trực tiếp đã nêu rõ: “Chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí về
sử dụng lao động trực tiếp thực hiện dịch vụ. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải,
khoản này bao gồm lương và các khoản trích theo lương phải trả lái xe và phụ xe …” [3].
Như vậy các khoản phải trả có tính chất lương cho lái phụ phải được ghi nhận tăng chi phí
nhân cơng trực tiếp (Nợ TK 622/Có TK 334, 111, 112). Nếu cơng ty khơng muốn đóng bảo
hiểm cho người lao động thì có thể thực hiện việc ký hợp đồng lao động với thời hạn dưới 1
tháng theo mẫu Hợp đồng lao động thời vụ, kèm theo bảng chấm cơng, bảng thanh tốn
lương, chứng từ thanh tốn là Cơng ty đã có đủ chứng từ hợp pháp để ghi nhận tiền lương phải
trả cho lái phụ vào chi phí nhân công trực tiếp mà không cần phải hợp lý hóa khoản chi này
bằng việc mua hóa đơn khống như hiện nay. Việc ghi nhận lương lái phụ vào chi phí nhân
cơng trực tiếp khơng làm thay đổi tổng chi phí cung ứng dịch vụ của các cơng ty so với hiện
tại, cùng với bộ chứng từ về lao động như trên sẽ giúp các công ty tiết kiệm được chi phí mua
hóa đơn đồng thời có được số liệu về chỉ tiêu chi phí nhân cơng trực tiếp chính xác với thực tế,

phục vụ tốt hơn cho công tác phân tích, đánh giá tiếp theo của kế tốn.
Thứ hai: Chi phí lương cho nhân viên quản lý và điều hành đội xe
Nhân viên quản lý và đội hành đội xe là nhân lực phục vụ gián tiếp cho hoạt động cung
ứng dịch vụ vận tải của Doanh nghiệp, do đó các chi phí liên quan đến nguồn nhân lực này
cần được tính vào chi phí cung ứng dịch vụ vận tải, cụ thể là ghi nhận vào chi phí sản xuất
chung. Một nhân viên quản lý có thể điều hành nhiều xe, thì lương và các khoản trích theo


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

659

lương của nhân viên quản lý nên được phân bổ vào chi phí sản xuất chung của các xe liên
quan theo tiêu thức doanh thu hàng tháng của xe.
Sau khi phân bổ kế toán sẽ ghi nhận chi phí này như sau:
Nợ TK 627/Có TK 334, 338 (2,3,4,6)
Khi ghi nhận chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và điều
hành đội xe vào chi phí sản xuất chung sẽ làm tăng tổng chi cung ứng dịch vụ vận tải, tuy
nhiên lượng tăng này không nhiều, không gây biến động lớn đến chỉ tiêu giá thành vận tải đơn
vị. Bù lại việc ghi nhận như vậy sẽ giúp kế toán đảm bảo được nguyên tắc ghi đúng, ghi đủ chi
phí, số liệu cung cấp phản ánh đúng thực tế vận hành.
Thứ 3: Phân bổ chi phí săm lốp, bình điện…
Việc tiến hành trích trước các chi phí săm lốp, bình điện…như các cơng ty đang làm
thường ít khi chính xác với thực tế xảy ra, các dữ liệu chủ yếu dựa trên ước tính của kế tốn và
chủ Doanh nghiệp, nên kế toán thường phải thực hiện thêm bút tốn xử lý chênh lệch giữa
mức trích trước và chi phí thực tế phát sinh. Xét thấy chi phí săm lốp, bình điện... là những chi
phí phát sinh một lần có thể sử dụng được trong nhiều kỳ vì vậy thay vì việc trích trước chi
phí, kế tốn có thể tiến hành phân bổ chi phí dựa trên số thực tế phát sinh như vậy sẽ chính xác
hơn, và kế tốn sẽ khơng phải thực hiện các bút tốn điều chỉnh cuối kỳ.
Bảng 4.1: So sánh việc thực hiện tr ch trước chi phí và phân bổ chi phí

Cơng việc kế tốn

Hàng kỳ (tháng)

Chi phí thực tế
phát sinh

Tr ch trước chi phí

Phân bổ chi phí

Tự tính mức trích trước chi phí, ghi nhận:
Nợ TK 627/Có TK 352

Phân bổ chi phí đã
phát sinh theo số lượng
km thực tế xe đã đi,
ghi nhận:
Nợ TK 627/Có TK 242

Ghi nhận:
Nợ TK 241: Chi phí chưa VAT
Nợ TK 133: VAT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331... Tổng giá thanh
tốn

Ghi nhận:
Nợ TK 242: Chi phí
chưa VAT
Nợ TK 133: VAT (nếu

có)
Có TK 111, 112, 331...
Tổng giá thanh toán

Ghi nhận:
Xử lý chênh lệch Nợ TK 352: tổng số đã trích
giữa chi phí thực tế
Nợ TK 627: số trích thiếu
phát sinh với tổng
số đã trích hàng kỳ Có TK 241: chi phí thực tế
Có TK 627: số trích thừa

Khơng phải xử lý

Nguồn: Tác giả tổng hợp


KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - THỰC TRÄNG VÀ GIÂI PHÁP

660

Thứ 4: Phương pháp khấu hao xe
Việc tính chi phí khấu hao xe theo phương pháp đường thẳng có ưu điểm là đơn giản
nhưng vì mức khấu hao mang tính bình qn cao, số trích khấu hao khơng phản ánh đúng
tình hình hoạt động thực tế của xe. Dù xe vận hành nhiều hay ít hoặc thậm chí khong vận
hành thì mức khấu hao cũng khơng thay đổi qua các tháng. Đây rõ ràng là một nhược điểm
rất lớn của phương pháp khấu hao đường thẳng khi áp dụng vào đối tượng là xe vận tải.
Với đặc điểm là xe vận tải có thể định lượng được tổng km hoạt động trong suốt thời gian
vận hành hữu ích, vì vậy cơng ty có thể xét thêm phương pháp khấu hao theo sản lượng để
nâng cao hiệu quả của việc trích khấu hao xe, phản ánh đúng chi phí sử dụng xe tương

xứng với tình hình hoạt động thực tế của xe. Để ước tính tổng km vận hành của xe, kế tốn
có thể tham khảo cách xác định như sau:
- Thời gian khấu hao quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC đối với phương tiện
vận tải đường bộ là 6 -10 năm [1]
- Số km vận hành trung bình một năm của xe tải là khoảng 15.000 km – 20.000 km
(theo kinh nghiệm vận hành xe của các Công ty vận tải)
Như vậy tổng km vận hành của xe ô tô tải ước tính khoảng từ 90.000 km – 200.000
km, tùy loại xe.
Bảng 4.2: So sánh khấu hao xe vận tải theo đường thẳng và theo km vận hành
Chỉ tiêu

Khấu hao theo đường thẳng
Mức khấu
=
hao tháng

Cơng
thức tính

Khấu hao theo km vận hành

Nguyên giá xe
Số năm KH/12
tháng

Mức
khấu
=
hao
tháng


Nguyên giá
xe
Tổng km
vận hành
ước tính

x

Số km vận
hành thực
tế trong
tháng

Mức KH Tính tốn đơn giản, mức khấu hao
hàng cố định qua các tháng, không phản
tháng ảnh đúng thực tế vận hành của xe

Tính tốn phức tạp hơn, số khấu hao thay
đổi qua các tháng, phản ánh đúng thực tế
vận hành của xe.

Thay đổi qua các tháng, do đó
khơng góp phần làm ổn định giá
thành đơn vị cung ứng dịch vụ vận
tải

Không thay đổi qua các tháng, do đó góp
phần làm ổn định giá thành đơn vị cung
ứng dịch vụ vận tải


Chi phí
KH
xe/km
vận hành

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Thứ 5: Chi tiền phạt do vi phạm luật giao thông
Ghi nhận khoản chi tiền phạt do xe vi phạm luật giao thơng vào chi phí cung ứng
dịch vụ chung là không đúng với bản chất của khoản chi. Vì bản chất của chi phí cung ứng
dịch vụ chung là những khoản chi để phục vụ và quản lý quá trình cung cấp dịch vụ [3].


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÅN Ở HÂI PHÒNG - VÇN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

661

Trong khi đó, các khoản tiền phạt là do lái xe vi phạm luật giao thông (vượt đèn đỏ,
chạy xe lấn làn, vượt xe không đúng luật…) hoặc do Công ty yêu cầu lái xe chở quá trọng
tải… như vậy khoản tiền phạt này không liên quan đến việc phục vụ hay quản lý q trình
cung ứng dịch vụ vận tải, do đó, chi tiền phạt khơng được ghi nhận vào chi phí cung ứng
dịch vụ mà phải được ghi nhận vào chi phí khác (Nợ TK 811/Có TK 111, 112) - trường
hợp phạt lỗi do Công ty hoặc bắt cá nhân bồi thường (Nợ TK 334, 1388/Có TK 111, 112) trường hợp phạt lỗi do chủ quan của lái xe [2].
Tách tiền phạt do xe vi phạm luật giao thơng khỏi chi phí cung ứng dịch vụ chung sẽ
giúp tính đúng chi phí chi phí cung ứng dịch vụ vận tải, làm giảm giá thành dịch vụ. Chi
phí tiền phạt được ghi nhận vào chi phí khác khi xác định kết quả kinh doanh sẽ làm giảm
lợi nhuận của Doanh nghiệp hoặc trừ vào lương của lái xe để từ đó Doanh nghiệp cũng
như lái xe có ý thức cao hơn về việc chấp hành đúng luật an tồn giao thơng.
5. KẾT LUẬN


Bài viết đã tổng kết cơ sở lý luận liên quan đến kế tốn chi phí cung ứng dịch vụ vận
tải trong doanh nghiệp. Đồng thời, đã làm rõ một số vấn đề trong ghi nhận chi phí cung
ứng dịch vụ vận tải tại các Công ty vận tải ở Hải Phòng như vấn đề về lựa chọn đối tượng
tập hợp chi phí, vấn đề khốn chi phí xăng dầu, vấn đề lương của lái phụ, vấn đề trích dự
phịng chi phí xăm lốp, trích khấu hao xe, chi phạt… . Trên cơ sở lý luận và thực tế hoạt
động của các Công ty vận tải, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi, mục
tiêu để các Công ty ghi nhận đúng, đủ và cách ghi nhận hợp lý các khoản mục chi phí
trong tổng chi phí cung ứng dịch vụ vận tải. Áp dụng đồng bộ các giải pháp này chắc chắn
giúp giảm chi phí cung ứng dịch vụ vận tải nói riêng và tổng chi phí hoạt động nói chung
tại các Cơng ty.
TÀI LIỆU THAM KHÂO
1. Bộ Tài chính (2013), Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
ban hành kèm Thông tư 45/2013/TT-BTC, Hà Nội
2. Bộ Tài chính (2014), Chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TTBTC, Hà Nội
3. Nguyễn Thị Kim Cúc (2017), Giáo trình “Kế tốn Tài chính – Quyển 2”, NXB Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh.
4. Đặng Thị Loan (2013), Giáo trình “Kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp”, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.



×