Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.21 KB, 48 trang )

QUAN HỆ GIỮA MỸ VÀ CÁC NƯỚC LỚN SAU CHIẾN TRANH LẠNH

A, SỨC MẠNH CỦA MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Để   đánh  giá sức mạnh của một quốc gia là một  nước lớn có tầm  ảnh 
hưởng lớn khơng chỉ  trong khu vực mà cịn cả  phạm vi tồn thế  giới, có 3 
đặc điểm : Sức mạnh, ảnh hưởng, tư duy. 

 SỨC MẠNH CỦA MỸ 
Sức mạnh cứng
 Vê ̀qn sự
Sức mạnh qn sự  ln là yếu tố cơ bản được tính đến trong chính sách 
quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế. Sức mạnh qn sự là yếu tố then chốt trong 
chiến tranh và là yếu tố  có tính chất răn đe khi khơng có chiến tranh. Sức mạnh 
qn sự  thể  hiện  ở  các mặt: số  lượng và chất lượng qn đội; năng lực chi 
huy; trình độ  lý luận qn sự  và trang thiết bị, khí tài qn sự  đặc biệt là 
những vũ khí có sức hủy diệt lớn. Trươc th
́ ơi ky chiên tranh lanh, s
̀ ̀
́
̣
ưc manh vê
́
̣
̀ 
quân sự la s
̀ ưc manh quôc gia chu yêu cua My.
́
̣
́
̉ ́ ̉


̃
Vê s
̀ ưc manh quân s
́
̣
ự  My hiên la siêu c
̃ ̣
̀
ương sô 1 trên Thê gi
̀
́
́ ới.  Tổng 
thống giữ chức vụ tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang quốc gia và bổ nhiệm các  
lãnh đạo của quân đội, bộ  trưởng quốc phòng và Bộ  tổng tham mưu Liên quân 
Hoa Kỳ  .   Bộ  Quốc phòng Hoa Kỳ giám sát các lực lượng vũ trang, bao gồm 


Lục qn, Hải qn, Thủy qn lục chiến, và Khơng qn .Trong năm 2008, 
các lực lượng vũ trang đã có 1.400.000 qn hiên dich 
̣
̣ cùng với hàng trăm ngàn 
trong mỗi ngành như Lực lượng Trừ bị và Vệ binh Quốc gia. 

Bên ngồi biên giới Hoa Kỳ, Qn đội Hoa Kỳ  khai triển 770 căn cứ  và cơ 
sở tiện ích trên tất cả các lục địa, trừ Nam Cực. Vì mở rộng sự hiện diện qn 
sự trên tồn cầu, các học giả cho rằng Hoa Kỳ đang duy trì một "đế quốc của 
các căn cứ.".
Chi tiêu qn sự của Hoa Kỳ năm 2008 là hơn 600 tỉ USD, chiếm 41 phần  
trăm chi tiêu qn sự trên tồn thế giới và lớn hơn chi tiêu qn sự của 14 nước  
xếp kế  tiếp cộng lại. Chi tiêu qn sự  của Hoa Kỳ  đứng hạng 2 trong tơp 15

́
 
quốc gia chi tiêu manh tay nhât cho qn s
̣
́
ự , sau A râp Saudi
̉ ̣
. Ngân sách đề 
nghi c
̣ ủa Bộ Quốc phịng năm 2011 là 549 tỉ, tăng 3,4 phần trăm so với năm 2010  
va tăng 85% so v
̀
ơi 2001. thêm 159 ti cho chiên dich tai Iraq va Afghanistan. 
́
̉
́ ̣
̣
̀

Sức mạnh qn sự  của Mỹ khơng chỉ  thể  hiện  ở  những con số   ấn tượng đó mà 
cịn thể  hiện  ở  trình độ  cơng nghệ  và kỹ  thuật  ứng dụng trong quốc phịng. Là 
quốc gia đứng đầu về ứng dụng cơng nghệ thơng tin và viễn thơng vào lĩnh 
vực qn sự, vơ địch trong việc phối hợp và xử lý thơng tin trên chiến trường và 
tiêu diệt các mục tiêu từ  xa với độ  chính xác rất cao . => Xét về  cơ  cấu lực  
lượng, Mỹ có thế thượng phong về hạt nhân, áp đảo về khơng qn, mạnh nhất  
thế giới về hải quốc gia duy nhất có khả năng triển khai sức mạnh tồn cầu.


1.2 Vê kinh tê
̀

́
Hoa Kỳ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi  
tài ngun thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu suất  
cao.Hoa Kỳ  sở  hữu nền kinh tế quốc gia lớn nhất thế  giới với giá trị  16 
nghìn tỷ  dollar.Hoa Kỳ  chiếm 21% GDP thế giới .Hoa Kỳ  có mức GDP trên 
đầu người lớn hơn bất kỳ một siêu cường đang nổi lên nào và cao hơn hầu hết 
các nước cơng ngiệp phát triển khác,  ở  mức khoảng USD $48.000. Hoa Kỳ  có 
mức GDP trên đầu người cao thứ  6 thế  giới tình theo sức mua tương đương, 
sau Luxemburg và Na Uy,.... Tuy nhiên, một người dân thường Mỹ  có mức thời  
gian lao động trong cuộc đời lớn hơn khá nhiều so với một người bình thường  
Châu Âu.
Nước này thường có mức độ  tăng trưởng kinh tế từ  mức trung bình tới 
cao.Trong 20 năm qua, mức tăng trưởng kinh tế  Hoa Kỳ  trung bình chỉ  hơn 3%  
mỗi năm.Hoa Kỳ  là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất 
cảng đứng hạng ba.Canada, Trung Hoa, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn 
hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện, trong khi 
xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về nhập cảng.
Hoa Kỳ là nơi đóng trụ sở của nhiều tập đồn quốc tế và các định chế 
tài chính.Các cơng ty Mỹ giữ vai trị hàng đầu trong nhiều lĩnh vực như vật liệu  
mới, điện   tử và viễn   thông, công   nghệ   thông   tin, vũ   trụ, năng   lượng, kỹ   thuật 
nano, cơng nghệ  sinh học,dược phẩm, tin học sinh học (bioinformatics), cơ  khí 
hóa chất (chemical engineering) và phần mềm.Nước này là nhà sản xuất hàng 
đầu về  hàng hóa tiêu dùng và sản phẩm nơng nghiệp, dù họ  phụ  thuộc vào dầu 
mỏ nhập khẩu.


Hoa Kỳ vẫn là một  siêu cường cơng nghi
 
ệp  với các sản phẩm hóa học 
dẫn đầu ngành sản xuất.Hoa Kỳ  là nước sản xuất dầu lớn hạng ba trên thế  

giới và nước tiêu thụ dầu đứng hạng nhất.Đây là nước sản xuất năng lượng điện 
và hạt nhân số  một của thế  giới cũng như  khí đốt thiên nhiên hóa lỏng,   nhơm, 
sulfur, phosphat, và muối.Nơng nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng chiếm 60% sản  
xuất nơng nghiệp của thế giới. Hoa Kỳ xếp hạng ba trong danh sách chỉ số thuận 
lợi làm ăn của Ngân hàng Thế giới..Sở Giao dịch Chứng khốn New York lớn 
nhất thế giới theo giá trị đơ la.Hoa Kỳ có ảnh hưởng mang tính quyết định với 
các định chế  tài chính quốc tế  như Quỹ  tiền tệ  quốc tế và Ngân hàng thế  giới; 
đồng dollar Mỹ là đồng tiền tệ dự trữ và trao đổi quan trọng nhất thế giới.

1.3 Về khoa học – kĩ thuật:
Mĩ cũng là cường quốc số 1 TG về vấn đề này. Ngân sách dành cho Nghiên cứu 
và Phát triển của Mĩ bằng 7 nước giàu nhất sau Mỹ  cộng lại, chiến 40,6% tổng  
chi phí tồn cầu. 

Bằng phát minh khoa học của Mỹ  chiếm hơn 60% tồn bộ  số  bằng phát minh  
khoa học trên thế  giới.Và đi đầu 20 trong 29 ngành khoa học và công nghệ  mũi 
nhọn trên thế giới.

2/3 số người đạt giải Nobel về kinh tế và khoa học là công dân Mỹ.

Sưc manh mêm:
́
̣
̀


Các nguồn lực tạo ra sức mạnh mềm của một quốc gia bao gồm  văn hóa (ở đó 
nó lơi cuốn các quốc gia khác), các giá trị (hấp dẫn và khơng thể bị thực tế của 
quốc gia sở tại cắt gọt do khơng tương thích) và các chính sách (được nhìn nhận 
là mang tính phổ qt và hợp pháp trong con mắt của các quốc gia khác).

2.1 Vê chinh tri va văn hoa:
̀ ́
̣ ̀
́

Văn hoa Hollywood: 
́
Nói đến ảnh hưởng của văn hóa đại chúng Mỹ đối với tịan bộ phần cịn lại của 
thế  giới khơng thể  khơng nhắc đến  ảnh hưởng của Hollywood.Khơng có ngóc 
ngách nào trên trái đất này mà phim Hollywood chưa từng đặt chân đến và chinh  
phục.
Phim Hollywood từ trước đến nay (đặc biệt là trong một hai thập niên gần đây) 
chủ  yếu là nhằm mục đích thương mại hóa, kiếm được lợi nhuận càng nhiều 
càng tốt. Yếu tố nghệ thuật thường bị xem nhẹ, yếu tố câu khách, thu hút khách  
đến rạp xem phim là yếu tố  chủ  đạo. Mặc dù có một số  phim Hollywood được 
chuyển thể  từ  các tác phẩm văn học cổ  điển, đa số  các phim này thất bại nặng  
nề về mặt nghệ thuật và vì vậy khơng được mấy ai đi xem.
Lấy phim giải trí của Hollywood làm chuẩn mực để học tập và bắt chước, phim 
sản xuất hàng loạt của Hàn Quốc trong vài năm gần đây có chủ đề và phong cách  
khơng khác gì phim Hollywood, từ  những phim về đề  tài học trị phổ  thơng u 
đương thầy cơ giáo cho đến chuyện tình trắc trở, có kết cuộc buồn thảm cho đến 
những phim võ thuật, kiếm hiệp đặt trong bối cảnh lịch sử thời xa xưa v.v. Khi  
coi những phim này, khơng tránh khỏi có cảm giác đang xem phim Hollywood  


nhưng được diễn xuất bởi dàn diễn viên châu Á đặt trong một bối cảnh châu Á.  
Ngay cả nền điện ảnh Ấn Độ, vốn có nền tảng văn hóa khá vững và phong cách 
thể hiện nội dung riêng biệt (múa và hát) cũng khơng tránh khỏi ảnh hưởng của 
Hollywood.
Ẩm thực :McDonald trở thanh trao l

̀
̀ ưu 
Trong suốt 7 thập kỷ hình thành và phát triển, McDonald vẫn ln được ghi nhận 
như một sự khởi nguồn cho cuộc cách mạng thực thu về ẩm thực ở nước Mỹ và 
sau đó là ở khắp thế giới. 
Cuộc cách mạng  ẩm thực được tập đồn này tiến hành .McDonald cũng bị  tai  
tiếng vì đồ ăn làm trẻ em béo phì, vì chăn ni gia súc gia cầm theo phương thức  
cơng nghiệp... Nhưng thương hiệu này đã làm thay đổi thói quen ẩm thực của con  
người đến mức khó có thể hình dung ra thế giới khơng cịn có McDonald nữa.
Giao duc:
́ ̣
Đối với nhiều học giả Hoa Kỳ, giáo dục chính là một trong những lối đi thú vị và  
hiệu quả  nhất để  có thể  "chiếm trọn trái tim và lý trí" của cơng chúng bên 
ngồi. Hay nói theo cách của Giáo sư  Joseph Nye thì nền giáo dục Mỹ  chính là 
một nguồn lực vơ cùng hấp dẫn mà quốc gia này sở  hữu. Và từ  đó, Mỹ  có thể 
đã ­ đang ­ và vẫn có thể chinh phục thế giới từ chính sức mạnh mềm này.
Bên cạnh vai trị vượt trội trong thứ bậc về giáo dục đại học (GD ĐH), Mỹ cịn  
có hệ thống giáo dục ĐH phức hợp và đa dạng nhất thế giới .Trung Quốc có 
thể hơn Mỹ về số lượng sinh viên theo học, nhưng hệ thống GD ĐH vẫn khơng  
thể phát triển bằng.


Tổ  chức của hệ  thống giáo dục ĐH của Mỹ  cũng rất thu hút các sinh viên  
quốc tế. Nói chung, các chương trình học tập rất rõ ràng và được tổ  chức một  
cách chặt chẽ. Chẳng hạn, hệ  thống học tín chỉ  của Mỹ  cho phép sinh viên có 
thể nắm bắt được q trình học tập của mình, và nếu cần thiết, có thể chuyển từ 
trường này sang trường khác.
Hệ  thống giáo dục của Mỹ  cũng rất hấp dẫn đối với các cán bộ  giảng dạy  
và các nhà nghiên cứu.Thơng thường, những ai từng theo học tại Mỹ khi trở về  
q nhà đều muốn các đại học của mình mau chóng học tập theo các mẫu hình  

của Mỹ.
Tiểu kết: Đánh giá tồn diện, Mỹ là siêu cường mạnh nhất hiện nay. Chính nhờ 
có sức mạnh đó mà Mỹ  đã là nước đi đầu trong việc thúc đẩy nhiều tiến trình  
lịch sử, tạo nên những cơ  chế  cho sự  phát triển của tồn cầu hóa.Bởi vì sức  
mạnh của nước Mỹ sẽ cho phép “nước Mỹ trở thành động lực, người hưởng lợi  
và người làm lợi cho q trình tồn cầu hóa”. Trong đó, sức mạnh kinh tế của Mỹ 
đang là chỗ dựa cho quyền lực chính trị Mỹ trong việc chi phối q trình tồn cầu 
hóa và việc giải quyết các vấn đề tồn cầu
Sức mạnh thơng minh (quyền lực thơng minh)
Quyền lực thơng minh hay sức mạnh thơng minh là một thuật ngữ trong quan hệ 
quốc tế mà triết gia người Mỹ Joseph Nye định nghĩa như sau "khả năng kết hợp 
quyền lực cứng và quyền lực mềm vào một chiến lược mang lại thắng lợi." 
Theo Chester A. Crocker, Fen Osler Hampson, và Pamela R. Aall, quyền lực thơng 
minh "có liên quan tới chiến lược sử  dụng ngoại giao, thuyết phục, xây dựng  
năng lực và điều khiển các sức mạnh và sự   ảnh hưởng trong những con đường 


đạt hiệu quả  cao và có tính chính đáng cả  về  chính trị  lẫn xã hội" – cốt yếu là 
tận dụng các các sức mạnh qn sự và tồn bộ các kiểu ngoại giao.
Sức mạnh thơng minh là sự kết hợp của sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.Sức  
mạnh mềm là khả năng giành được những kết quả mong muốn, bằng sự lơi cuốn  
hơn là ép buộc hay phải đánh đổi.
Thuật ngữ này được đưa ra sau cuộc tấn cơng của Mỹ vào Iraq năm 2003 như là 
một phản  ứng lại chính sách đối ngoại ngày càng mang xu hướng tân bảo thủ 
của tổng thống Mỹ  khi này là George W. Bush. Được coi là một phiên bản thứ 
hai của chính sách của Bush nhưng mang tính tự do hơn, các đề  xuất của nó 
coi trọng các tổ  chức quốc tế  có vài trị lớn hơn, chống lại chủ  nghĩa đơn  
phương một mình, đối với nước Mỹ.Quyền lực thơng minh cịn được xem là 
một lực chọn khác của quyền lực mềm, vì lạm dụng quyền lực mềm có thể 
khiến Đảng Dân chủ Hoa Kỳ ngày càng xem là yếu đuối. 

Ngoại trưởng Hillary Clinton cịn tun bố  thêm: nước này khơng chỉ  sử 
dụng sức mạnh qn sự  mà sẽ  theo đuổi cách tiếp cận “sức mạnh thơng 
minh” bằng việc kết  hợp sử  dụng các loại vũ  khí  cứng với “sức mạnh 
mềm” từ sức thuyết phục và hấp dẫn về  văn hóa. Hay như phu qn của bà 
Ngoại trưởng­ơng Bill Clinton đã từng sử  dụng nó, nước Mỹ  ngày nay sẽ  dẫn  
dắt thế giới thơng qua sức mạnh của các chuẩn mực giá trị  thay vì hình mẫu về 
sức mạnh.
Chưa đầy một năm trước, một ủy ban sức mạnh thơng minh của hai đảng đã kết  
luận rằng hình ảnh và tầm ảnh hưởng của nước Mỹ đã bị sa sút trong nhiều năm 
gần đây, và rằng nước Mỹ  cần phải chuyển từ  việc gieo rắc sự  sợ  hãi ra bên 
ngoài sang khơi gợi chủ nghĩa lạc quan và hy vọng cho các nước khác.


Nước Mỹ  có thể  trở  thành một cường quốc thơng minh bằng cách một lần nữa  
đầu tư  vào hàng hóa cơng cộng tồn cầu, đó là cung cấp những thứ  mà 
người ta muốn và các chính phủ ở mọi nơi trên thế giới muốn nhưng khơng  
thể có được nếu thiếu vắng sự lãnh đạo của nước mạnh nhất thế giới . Sự 
phát triển và y tế cộng đồng cùng với đối phó với sự biến đổi khí hậu là những  
ví dụ  tốt. Bằng việc bổ  sung sức mạnh qn sự  và kinh tế  Mỹ  với việc đầu tư 
lớn hơn cho sức mạnh mềm, và tập trung vào hàng hóa cơng cộng tồn cầu, nước 
Mỹ có thể tái thiết lộ trình cần thiết 
II, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ ĐẾN TỒN THẾ GIỚI
Với những sức mạnh mà Mỹ đang có, sự tham gia, đến từng quốc gia trong  
khu vực và trên tồn thế giới, khơng ai có thể phủ nhận tầm ảnh hưởng của Mỹ 
ngày này. Đó là lí do tại sao cả thế giới phải dõi theo nước Mỹ trong những cuộc  
bầu cử hay bất kì biến động gì. Bởi nhất cử nhất động của quốc gia này đều có  
thể  thay đổi chính sách đối ngoại của các quốc gia khác, đặc biệt là trong kỉ 
ngun tồn cầu hóa
Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và qn sự trên cán cân quốc tế mà khiến  
chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế 

giới
Phương tiện truyền thơng và văn hóa
Hollywood (bộ  phim Mỹ  và ngành cơng nghiệp truyền hình) thống trị hầu  
hết các thị trường truyền thơng thế giới. Nó là phương tiện chính mà mọi người 
trên tồn thế giới thấy được thời trang và lối sống, hải quan, cảnh quan ở Mỹ.
Nhiều nước dựa trên chương trình truyền hình của Mỹ để  phát sóng lại 
(chẳng hạn như  HBO Châu Á , Châu Âu CNBC, CNN International, American’s 


Next Top Model – có nhiều phiên bản theo từng nước  ). Nhiều người trong số 
những nhà phân phối phát sóng chủ yếu là lập trình Mỹ trên kênh truyền hình của 
họ. Năm 2006, một cuộc khảo sát của 20 quốc gia  Radio Times tìm thấy bảy 
show   diễn   Mỹ   trong   mười   theo   dõi   nhiều   nhất: CSI:   Miami , Lost , Desperate 
Housewives, The   Simpsons , CSI:   Crime   Scene   Investigation , không   có   một 
Trace và cuộc phiêu lưu của Jimmy Neutron: Boy Genius.
Phim Mỹ  cũng rất phổ  biến trên thế  giới, thường thống trị  các rạp chiếu  
phim. Điều chỉnh lạm phát, bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại là  Cuốn 
theo chiều gió . Thường là một phần của đàm phán trong hiệp định thương mại 
tự do giữa Mỹ và các nước khác liên quan đến hạn ngạch truyền hình . Một trong 
những trường hợp là Mexico , đã bãi bỏ hạn ngạch truyền hình sau khi thành lập 
các Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) với Mỹ. Gần đây Hàn Quốc 
đã đồng ý giảm hạn ngạch dưới áp lực của Hoa Kỳ  như  là một phần của một  
thỏa thuận thương mại tự do.
Nhiều   nghệ   sĩ   có   tầm   ảnh   hưởng   rộng   lớn   chẳng   hạn   như Elvis 
Presley và Michael Jackson được cơng nhận trên tồn thế giới và đã bán được hơn 
500   triệu   album. Album   của  Michael   JacksonThriller ,  100   triệu,   là  album   bán 
chạy nhất mọi thời đại.
Mỹ kinh doanh và thương hiệu
Trong mười thương hiệu tồn cầu hàng đầu, bảy trụ sở tại Hoa Kỳ.  Coca­
cola nắm giữ vị trí hàng đầu, thường được xem như một biểu tượng của Mỹ hóa. 

Thức ăn nhanh cũng thường được xem như  là một biểu tượng sự  thống trị  thị 
trường   Mỹ. Các   cơng   ty   như   Starbucks,   McDonald,   Burger   King,   Pizza   Hut,  


Kentucky Fried Chicken và số  những thương hiệu khác có nhiều cửa hàng trên 
tồn thế giới.
Nhiều người trong số các cơng ty máy tính lớn nhất thế giới cũng có cơ sở 
ở Mỹ, chẳng hạn như Microsoft , Apple ,Intel , Dell và IBM , và hầu hết các phần 
mềm mua trên tồn thế  giới được tạo ra bởi các cơng ty Mỹ  có trụ  sở. => Hoa 
Kỳ chiếm một vị trí rất mạnh mẽ trong lĩnh vực phần mềm.
Các thương hiệu thời trang của Mỹ  được  ưa chuộc trên tồn thế  giới như  Nike  
Collection,   Hollister,   Banana   Republic,   Abercrombie   and   Fitch,   Levi   Strauss   & 
Co. , The North Face, Oxxford Clothes … 

III, TƯ DUY NƯỚC LỚN

Khi quyền lực lớn lên, định nghĩa về  lợi ích quốc gia cũng rộng hơn. Nói  
cách khác, khi đã vươn lên thành một lực lượng trên sân khấu chính trị  thế  giới,  
Mỹ, Trung Quốc, Nga hay bất kỳ một nước lớn nào khác, một cách rất tự nhiên, 
đều khao khát trở  thành bá quyền. Tham vọng đó được thực hiện bằng tínhchủ 
động và áp đặt lên các vấn đề  của thế giới và khu vực trên nhiều phương diện:  
kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng…
1. Tính chủ động:
­ Mỹ  thể  hiện tư  duy nước lớn của mình bằng việc thường   đi đầu trong các 
vấn đề quốc tế  : trong phong trào chống khủng bố, các cuộc chiến tranh Trung  
Đông, chủ  động đề  xuất các kiến nghị  ,giải pháp hay can thiệp vào các vấn đề 
xung đột trên thế giới như Vấn đề Biển Đông,...


­ Vị thế chính trị của Mỹ và đồng minh trong các tổ chức quốc tế: đóng góp 

khoảng 22% ngân sách Liên hiệp quốc và là thành viên thường trực của Hội đồng  
bảo an Liên hiệp quốc (với quyền phủ quyết). Lập trường của họ về các vấn đề 
quốc   tế   thường   được   các   quốc   gia   khác   ủng   hộ,   đặc   biệt   là  Anh 
Quốc, Canada, New Zealand, Úc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Israel. Nước Mỹ 
có thể  tích cực và chủ  động trong việc can thiệp vào những chủ  trương nghị 
quyết của các tổ chức quốc tế lớn để có thể  thực hiện những mục tiêu chính trị 
của mình.
2. Tính áp đặt
­ Mỹ muốn phổ biến tồn thế giới nhân quyền và tự  do dân chủ  kiểu Mỹ. 
Nó đã trở  thành biểu thương hiệu Mỹ  ­ Brand America, Một khái niệm được 
nhiều chính trị gia và học giả Mỹ ưa dùng . Dân Chủ và Nhân Quyền là hai chiêu 
bài mà nước Mỹ quảng bá rộng rãi nhất và muốn xuất cảng chúng trên khắp thế 
giới, lẽ  dĩ nhiên theo quan niệm về  dân chủ  và nhân quyền của Mỹ. Nước Mỹ 
thường tự hào là một thị trấn trên một ngọn đồi (A city on a hill) nhìn xuống tất 
cả  các quốc gia khác  ở  dưới thấp, hay là một cái đầu tầu phun khói (đen) dẫn 
đầu kéo cả  đồn toa thế  giới đi theo quan niệm về  dân chủ  và nhân quyền trên 
đường ray của mình.  Nước Mỹ  cũng tự  cho mình cái quyền làm “Quan tịa 
phán xét nhân quyền trên thế  giới”  [It presumes to be the "Judge of Human 
Rights in the World"], vì thế hàng năm Mỹ thường tung ra một bản phúc trình 
về   tình   trạng   nhân   quyền,   trong   đó   có   vấn   đề   tơn   giáo,   của   các   nước  
khác.Nước Mỹ  nổi tiếng trong việc áp đặt Dân chủ  nhân quyền lên các nước 
trong đó có VN. Và họ  sẵn sàng cấm vận, ngừng giao thương, gây áp lực trên  


trường quốc tế  đối với các nước mà Mỹ  cho rằng khơng có tự  do dân chủ, tín 
ngưỡng,...
=>>>> Tất cả làm nên tư duy bá quyền của Mỹ
B, NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ  SAU CHIẾN TRANH  
LẠNH
ĐƠI   NÉT   VỀ   CHÍNH   SÁCH   ĐỐI   NGOẠI   MỸ   TRƯỚC   VÀ   TRONG 

CHIẾN TRANH LẠNH
Từ  khi ra đời cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế  kỷ  XX, Mỹ là nước 
biệt lập với thế giới, với các mối quan hệ quốc tế.Đến chiến tranh thế giới thứ 
hai, Mỹ  mới bắt đầu hình thành một chiến lược để   ứng phó với những đe dọa 
của chiến tranh, và vượt ra khỏi chủ  nghĩa biệt lập. Đến hết chiến tranh thế 
giới thứ  hai, Mỹ  đã thay thế  Đế  quốc Anh với tư  cách là quốc gia hàng hải, 
bn bán và tài chính lớn nhất thế  giới,   một bá chủ  mới của thế  giới xuất  
hiện. Từ đây, chiến tranh lạnh hình thành.Trong suốt thời gian này, Mỹ triển khai 
thực hiện “chiến lược ngăn chặn” nhằm ngăn chặn Liên Xơ và chủ  nghĩa cộng 
sản.Mỹ ngày càng can dự vào các cơng việc chủ yếu của thế giới và cam kết  
hỗ trợ cho tất cả các nền dân chủ u cầu sự giúp đỡ của Mỹ. 
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Cơ sở hình thành
Bối cảnh thế giới:


Chiến tranh lạnh kết thúc và Liên Xơ tan rã đã đánh dấu sự sụp đổ của trật 
tư  Yalta, đưa đến sự  chấm dứt của chiến lược “ngăn chặn Liên Xơ và chủ 
nghĩa cộng sản” mà Mỹ theo đuổi trong hơn 4 thập kỉ.
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ  và sự  phát triển lực lượng sản 
xuất đưa lồi người vào một kỉ ngun mới. Hầu hết các quốc gia, trước hết  
là các  nước phát  triển  đang  ở  trong cuộc chạy  đua  mạnh mẽ  tiến vào  kỉ 
ngun mới. Mỹ vẫn cịn tiềm năng dẫn đầu song khơng cịn độc tơn mà phải  
tính đến các đối thủ có tính cạnh tranh cao.
Tồn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ  trong nền kinh tế thế 
giới và ngày càng  ảnh hưởng sâu rộng đến các mặt của đời sống nhân loại. 
Những quan điểm cổ  điển về   ưu thế  cạnh tranh bị  đảo lộn, sự  định vị  hoạt 
động kinh tế xã hội khơng cịn bị phụ thuộc một cách căn bản vào vị trí địa lý 
và nguồn tài ngun như  trước nữa. Những tính tốn chiến lược của Mỹ  cho  
đến thế kỷ XXI đều tính đến những nhân tố đó.

Thế giới đa trung tâm đang hình thành ngày càng rõ nét, trong đó khơng một 
cường quốc nào dành ưu thế tuyệt đối như hai siêu cường Mỹ, Liên Xơ trong 
thời kỳ chiến tranh lạnh.
Hịa bình, hợp tác và phát triển dã và đang là xu thế  nổi trội trong QHQT  
sau chiến tranh lạnh, làm tăng lên sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia.
Bối cảnh trong nước:
Mỹ  vẫn phải đối đầu với  những thách thức tiềm tàng đối với an ninh 
quốc gia:


Quan hệ với Nga và Trung Quốc được cải thiện đáng kể, tuy nhiên khơng 
thể khơng tính đến những khác biệt về chính sách, bất ổn tiềm tàng mà các 
nước này phải đương đầu.
Nguy cơ  vũ khí giết người hàng loạt – hạt nhân, hóa học, sinh học – rơi  
vào tay những nước bất trị và những kẻ khủng bố.
Nền kinh tế  cùng nhiều lĩnh vực chính sách được coi là đối nội trở  nên  
quốc tế hóa
Mỹ  khó có thể  nêu cao những giá trị  cơ  bản của mình trong khi làm ngơ  đối 
với những vi phạm nghiêm trọng những giá trị  đó xảy ra  ở  những nơi bên 
ngồi biên giới quốc gia của Mỹ: Mỹ khơng thể tun bố ủng hộ dân chủ, tự 
do và cơng bằng khi làm ngơ với diệt chủng, đàn áp, tra tấn … 
Bối cảnh trong và ngồi nước thay đổi đặt ra u cầu cấp bách phải 
điều chỉnh chính sách đối ngoại.
Nội dung chính sách đối ngoại Mỹ  ­ Ba mục tiêu lớn nhằm đạt được và 
giữ vững vị trí bá quyền
Như  đã nói  ở  trên, sau khi Liên Xơ và các nước XHCN Đơng Âu sụp đổ, 
trong bối cảnh quốc tế mới cực kỳ phức tạp,  chiến lược “ngăn chặn Liên Xơ 
và chủ  nghĩa cộng sản”  được điều chỉnh thành chiến lược tồn cầu “cam 
kết và mở rộng”, với ba mục tiêu chính:
Phục hưng nền kinh tế Mỹ

Duy trì, củng cố ưu thế qn sự
Thúc đẩy dân chủ ở nước ngồi. 


Ba mục tiêu có mối  quan hệ  và tác động qua lại  lẫn nhau.Muốn được 
đảm bảoan ninh, Mỹ phải duy trì thương mại tự do và các cơ cấu dân chủ. Trong  
thời kỳ  phát triển về  kinh tế, Mỹlại càng cần củng cố  an ninh và hướng tới tự 
do. Trong Lời nói đầu Chiến lược an ninh quốc gia Mỹ  1996,  Bill Clinton cũng 
khẳng định: “Địn bẩy ngoại giao đặc biệt của chúng ta, cũng như  sức mạnh tư 
tưởng của chúng ta làm cho các nhà ngoại giao giữ  vị  trí hàng đầu giữa những  
người ngang sức… Nhưng dù lực lượng qn sự  là yếu tố  khơng thể  thay thế 
được của sức mạnh cường quốc của chúng ta, kể cả khi chiến tranh lạnh đã hết, 
đất nước ta vẫn phải duy trì các lực lượng qn sự  có hiệu quả  để  ngăn chặn 
nguy cơ từ nhiều phía và khi cần thiết, chiến đấu và chiến thắng địch.”
Kể  từ  sau sự  kiện 11/9, Chính quyền của Đảng Cộng hịa gấp rút soạn 
thảo chiến lược an ninh quốc gia cho thời kỳ mới – thời kỳ chống kh ủng  
bố. Ba mục tiêu chiến lược vẫn được giữ vững, tuy nhiên tất cả đều nhằm định 
hướng mới nổi bật là chống khủng bố.Tất cả  sức mạnh qn sự, chính trị, kinh 
tế, ngoại giao… đều nhằm một mục đích là huy động sức mạnh Mỹ  và sức 
mạnh của thế giới để chống lại chủ nghĩa khủng bố.
Nhìn chung, cả ba mục tiêu xun suốt nói trên trong chính sách đối ngoại  
Hoa Kỳ  đều nhằm hướng tới một  mục tiêu lớn là nhằm đảm bảo vị  trí lãnh 
đạo thế giới của nước này, với xu hướng chỉ đạo chính là an ninh thế giới 
và quốc phịng gắn bó chặt chẽ  với nhau. Trong bài phát biểu tại Hội đồng 
Quan hệ  Đối ngoại New York City ngày 21/10/1999, Cố  vấn an ninh Quốc gia  
Mỹ  về  vai trị lãnh đạo tồn cầu của Mỹ  Samuel R.Berger khẳng  định: “Sức 
mạnh và sự thịnh vượng của Mỹ là vơ địch. Chưa bao giờ sự lãnh đạo của chúng  
ta lại cấp bách và cần thiết đến thế.”



Phục hưng nền kinh tế
Nội dung:
Mỹ chủ trương xây dựng nền kinh tế vững mạnh, giành lại vị trí lãnh 
đạo trong nền kinh tế  thế  giới và coi đây là ưu tiên số   một của chiến lược 
tồn cầu của mình.
Cơ sở, mục đích
Trong báo cáo về  kinh tế  đọc trước quốc hội Mỹ  (17/2/1993), B.Clinton  
nêu rõ ràng kế  hoạch kinh tế  của Mỹ  có "tầm nhìn vươn xa hơn chu kỳ  kinh  
doanh ngày nay" nhằm "vươn tới thế kỷ sau" với  mục tiêu "về lâu dài sẽ mang 
lại cho nước Mỹ mức tăng trưởng kinh tế cao hơn, sản phẩm được tăng cao, 
nhiều việc làm chất lượng hơn và một vị  trí cạnh tranh kinh tế  được cải thiện  
trên thế giới".
Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống
Chính quyền Clinton coi trọng kinh tế hơn trong chi ến l ược tồn cầu 
của Mỹ  so với tổng thống Bush và có kế  hoạch dung hịa nhất định giữa 
hướng nội và hướng ngoại.
Xây dựng một nền kinh tế  phát triển mạnh được như  chính quyền Mỹ 
ngày nay coi là cơ sở vững chắc cho chiến lược tồn cầu mới của mình.
Duy trì, củng cố ưu thế qn sự của Mỹ trên thế giới
Nội dung


Mỹ chủ trương hiện đại hóa qn đội, tăng cường tiềm lực qn sự để 
làm cơng cụ  răn đe chiến lược, nhằm khống chế  và kiềm chế  các nước đồng 
minh và đối thủ,  đối phó với các cuộc xung đột khu vực.
Mỹ  cho rằng chiến lược dính líu và mở  rộng vẫn phải dựa trên xây dựng 
lực lượng vũ trang mạnh, đủ sức khống chế đồng minh và đủ  khả  năng đối phó 
với những thách thức và đe dọa đối với Mỹ sau chiến tranh lạnh. 
(Sau khi Liên Xơ và khối XHCN tan rã, Mỹ  một lần nữa điều chỉnh lớn 
chiến lược đối ngoại, đưa ra chiến lược "dính líu và mở  rộng", thực chất nhằm  

củng cố và tăng cường vị trí bá chủ tồn cầu trong tình hình mới. Nội dung chính 
của chiến lược "dính líu và mở rộng" là: Phục hồi và phát triển nền kinh tế Mỹ,  
giữ  vững địa vị  là nền kinh tế  mạnh nhất thế  giới; Duy trì  ưu thế  qn sự  của 
Mỹ, tổ  chức, cơ  cấu lại và hiện đại hố qn đội Mỹ  nhằm đáp  ứng tình hình 
mới; Phát huy  ưu thế  về  chính trị  và qn sự, thúc đẩy "kinh tế  thị  trường" và 
"dân chủ" phương Tây nhằm tiến tới thiết lập một trật tự  thế  giới có lợi cho 
Mỹ.)
Cơ sở, mục đích
Chiến lược quốc phịng của Mỹ  nêu ra những quan ngại an ninh dài 
hạn:
1/ tiềm năng xuất hiện một nước cạnh tranh tồn cầu. Từ  nay đến 
2015, Mỹ  tiếp tục giữ  được vị  trí siêu cường duy nhất của mình. Tuy nhiên, từ 
sau 2015, Trung Quốc và Nga có tiềm năng thách thức vị trí siêu cường duy nhất  
của Mỹ, mặc dù tương lai của những nước này cũng chưa chắc chắn; 
2/ kịch bản con bài tẩy (wild card scenario)   : sự  xuất hiện của những 
thách thức cơng nghệ  mới, Mỹ  mất quyền tiếp cận đối với những phương tiện  


sống cịn, và các chế  độ  thù địch thay thế  các chế  độ  thân thiện với Mỹ   ở  các 
nước; 
3/ quan ngại về sự thay đổi mơi trường an ninh nếu Mỹ  khơng can dự 
vào các cơng việc của thế giới và mất vị trí áp đảo về qn sự của mình.
Nhà Trắng và Lầu năm góc chủ trương điều chỉnh chiến lược qn sự sao  
cho phù hợp với tình hình mới, vừa cắt giảm qn sự và chi tiêu quốc phịng, vừa 
củng cố, tăng cường sức mạnh qn sự. Như  vậy Mỹ  vẫn ln tìm cách duy trì 
ưu thế tuyệt đối về qn sự của mình trên thế giới. B.Clinton cho rằng "qn đơi 
Mỹ vẫn sẽ  là lực lượng chiến đấu được huấn luyện tốt nhất, chuẩn bị tốt nhất  
và được trang bị tốt nhất trên thế giới".
Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống
Bush nhiều lần kêu gọi thiết lập “trật tự thế giới mới” một cực­ Mỹ. Trong 

“thong điệp lien bang” năm 1991, Bush đã 6 lần tun bố  “thế  kỷ XXI là thế  kỷ 
của nước Mỹ”.
Kế  tục chính sách của Bush, 27.9.93, Clinton đã cơng bố chiến lược tồn cầu 
mới trong diễn văn trước Đại hội đồng LHQ với tên “Chiến lược mở  rộng”. 
Chiến lược “mở rộng” dân chủ kiểu Mỹ tập trung vào 4 điểm: +, Củng cố và mở 
rộng các nền “dân chủ”, lấy “dân chủ  thị  trường” làm nóng cốt” +, thực hiện  
chiến lược diễn biến hịa bình vs nước XHCN, hậu thuẫn tích cực nền dân chủ ở 
Đơng Âu và Liên Xơ cũ +, ngăn chặn và tự do hóa các nhà nước thù địch +, thong 
qua các hoạt động hịa bình, nhân đạo, giúp cho nền dân chủ và kinh tế thị trường  
bám rễ vào các khu vực chậm phát triển nhất là châu Phi.
Trong thời gian này, hoạt động ngoại giao và hoạt động qn sự  đối ngoại của 
Mỹ tập trung vào 4 hướng: +, củng cố, mở rơng hệ thống lien minh qn sự đã có 


thời chiến tranh lạnh trên hai hướng Đơng, tây, lục địa châu Âu và Á +, thúc đẩy 
hình thành các khu vực mậu dịch tự do như NAFTA  ở Bắc Mỹ, FTTA tồn châu  
Mỹ, TAFTA tồn châu Đại Dương +, chuẩn bị  sẵn sang lực lượng qn sự  “đa 
nhiệm” với hệ thống vũ khí hiện đại nhất và có học thuyết qn sự thích hợp để 
làm nhiệm vụ  can thiệp qn sự, phi qn sự  “khác với chiến tranh” trong thời 
bình ở nước ngồi +, thúc đẩy mở rộng dân chủ và nhân quyền theo kiểu Mỹ
Các ngun nhân khiến Mỹ khơng phát huy được sức mạnh của mình: 
Sức mạnh qn sự  của Mỹ  tuy lớn mạnh nhưng lại được sử  dụng q  
phân tán và q tải vào nhiều những hoạt động vũ trang ở nước ngồi trong  
khi Mỹ  vẫn khơng ngăn chặn được việc phổ  biến vũ khí hủy diệt hàng 
loạt và chống lại có hiệu quả những hoạt động phá hoại, khủng bố và xâm 
nhập vào các mạng thong tin thương mại, ngân hang, qn sự  ngay trong 
long nước Mỹ
Tinh thần độc lập tự  chủ  của nhân dân và các dân tộc rất cao sau chiến  
tranh lạnh, họ khơng chấp nhận sự áp đặt của Mỹ.
Về  kinh tế  và chính trị, Mỹ  khơng cịn đủ  mạnh và khơng cịn sự  thống  

nhất nội bộ  như  sau Chiến tranh TG thứ  2 để  thực hiện vai trị sen đầm  
quốc tế của mình 

Thúc đẩy dân chủ ở nước ngồi
Nội dung


“Thúc đẩy dân chủ” thực chất là việc Mỹ  dựa vào hình thái ý thức và 
các tiêu chuẩn giá trị của mình, lấy sức mạnh kinh tế, qn sự  làm sức ép, 
vận dụng nhiều thủ  đoạn khác nhau gây  ảnh hưởng và làm thay đổi cục 
diện chính trị của nước khác, thiết lập chế độ  dân chủ  kiểu Mỹ  trên tồn 
thế  giới.  Thơng qua đó Mỹ  muốn thiết lập trật tự  thế  giới mới, thực hiện âm 
mưu bá quyền của mình.
Mục tiêu, phương tiện thực hiện
Mục tiêu:
Đảm bảo lợi ích kinh tế: thơng qua việc khống chế chặt chẽ chính phủ 
các nước nhằm giành quyền kiểm sốt những nguồn tài ngun quan trọng 
Ngăn chặn sự trỗi dậy của các nước/nhóm nước vốn là mối đe dọa lớn 
đối với Mỹ: Trung Quốc, Ấn Độ, EU
Dung túng các nước thân cận nhằm lơi kéo đồng minh, đồng thời chống 
lại các nước đối địch  thơng qua việc đưa ra tiêu chuẩn kép: mỗi nhóm 
nước có một loại tiêu chuẩn riêng để đánh giá mức độ dân chủ
Phương tiện, cách thức:
Tấn cơng hoặc can thiệp qn sự
Gây sức ép chính trị: Tự coi mình là “luật sư  bảo vệ nhân quyền”, hàng  
năm Chính phủ Mỹ đều cơng bố Sách trắng về nhân quyền với những “tiêu 
chuẩn kép” nói trên, lấy đó để  gây sức ép chính trị  với các nước XHCN 
hoặc một số nước theo chủ nghĩa dân tộc, u cầu các nước này phát triển 
theo chiều hướng Mỹ mong muốn



Ví dụ: Mỹ  khơng che giấu ý đồ  và mục tiêu lâu dài của Mỹ  chuyển hố Trung  
Quốc thành một nước "đi theo mơ hình kinh tế thị trường, đa ngun hố chính trị 
và pháp trị". Mặc dù từ  năm 1994, Mỹ  đã khơng cịn gắn vấn đề  dân chủ  nhân 
quyền với việc trao cho Trung Quốc quy chế thương mại bình thường (quy chế 
tối huệ  quốc), Mỹ  vẫn theo dõi sát sao hồ  sơ  nhân quyền của Trung Quốc.Năm 
1999, 2000,Mỹ  đều bảo trợ  nghị  quyết lên án những vấn đề  nhân quyền của  
Trung Quốc tại Hội nghị hàng năm của Uỷ ban Nhân quyền Liên Hợp Quốc. 
Lợi dụng các tổ  chức phi chính phủ  để   ủng hộ  phe đối lập, xúi giục 
người dân biểu tình, lật đổ chính quyền đương thời ở các nước “đối địch”
Tấn cơng văn hóa (các phương tiện thơng tin truyền thơng)
Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống
Từ  Bush (cha) đến G.W. Bush: Coi thúc đẩy dân chủ  là mục tiêu hàng đầu  
trong chính sách đối ngoại
Bush (cha) phát biểu trong Thơng điệp Liên bang năm 1990: “Bốn mươi 
năm qua, Mỹ  và các nước đồng minh ln ngăn chặn chủ  nghĩa cộng sản 
để bảo đảm cho dân chủ  được tồn tại. Giờ đây, do một số  nước trong hệ 
thống xã hội chủ nghĩa bắt đầu sụp đổ, mục tiêu của chúng ta là phải bảo  
đảm cho dân chủ được phát triển”
B.Clinton: “Mục tiêu chủ  yếu của chiến lược an ninh quốc gia trong thời  
đại mới là dùng lực lượng qn sự ln sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ đất 
nước, giúp nền kinh tế  Mỹ  khơi phục lại sức sống, thúc đẩy dân chủ   ở 
nước ngồi phát triển.” (Theo Báo cáo chiến lược an ninh quốc gia:  Chiến  
lược tham gia và mở rộng, 1994)


G.W.Bush: “Thúc đẩy dân chủ  trên phạm vi tồn cầu là u cầu cấp bách 
mà an ninh quốc gia Mỹ  đặt ra” (Bài phát biểu nhậm chức nhiệm kỳ  hai, 
ngày 20/01/2005)
Sự điều chỉnh của B. Obama:

Trước khi nhậm chức, trả lời phỏng vấn tờ Bưu điện Washington, ơng B. 
Obama cho biết sẽ  xem xét thúc đẩy dân chủ  “thơng qua một thấu kính 
thực sự để mang lại một cuộc sống tốt đẹp cho người dân trên thế giới”
Sau khi nhậm chức: chủ trương thực hiện chính sách mềm dẻo, đề cao 
“sức mạnh thơng minh”, khơng lấy danh nghĩa “phổ  biến các giá trị  dân 
chủ” để áp đặt các quốc gia khác
C, Q trình triển khai CSĐN với các nước lớn
I .Mỹ ­ Nhật Bản:
Về An ninh­ Qn sự
Với việc ký kết Tun bố chung ngày 17/4/1996 và việc thơng qua Phương châm  
chỉ  đạo an ninh mới tháng 9/1997, liên minh Nhật ­ Mỹ đã được nâng lên một 
tầm cao mới của thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh. Hai n ước Nhật, Mỹ đều coi việc 
tiếp tục tăng cường hợp tác an ninh chính trị và kể cả  an ninh quốc ph ịng 
với nhau trong thế  kỷ  XXI có tầm quan trọng đặc biệt đối với an ninh và phát 
triển kinh tế  chung của cả  khu vực Châu Á – Thái Bình D ương nói chung và 
Đơng Á, đặc biệt là Đơng Bắc Á nói riêng. chứ khơng chỉ là phục vụ cho lợi ích  
của riêng hai nước. Phạm vi hoạt động của Lực lượng phịng vệ Nhật Bản do đó 
đã được Mỹ ủng hộ theo mong muốn của Nhật là ngày càng mở rộng hơn. Quan  


hệ  an ninh song phương này  đã chuyển đổi từ  tính chất phịng thủ  truyền 
thống là chủ yếu trong thời kỳ Chiến tranh lạnh nay sang chuy ển sang th ời  
kỳ mới ­ Hậu Chiến tranh lạnh, là tăng cường sự can thiệp vào các vấn đề 
khu vực để  bảo đảm an ninh quốc gia mỗi bên, bảo đảm cho lợi ích chiến 
lược của họ, và cũng để nhằm bảo đảm cho an ninh chung của khu vực và  
cả  thế  giới. Như  bình luận của giới phân tích chính trị  thì “Hiệp  ước an ninh 
Nhật ­ Mỹ” trong bối cảnh mới đã được nâng cấp chính là để  đối phó với mọi  
khả  năng bất trắc có thể  xảy ra trên bán đảo Triều Tiên do những bất đồng từ 
cuộc khủng hoảng hạt nhân đang xảy ra, nếu các bên liên quan khơng tự  kiềm 
chế được; ngồi ra cũng là để đề phịng Trung Quốc, ngăn Trung Quốc dùng sức  

mạnh qn sự  giải phóng Đài Loan... Có một thực tế  cần lưu ý, cũng từ  nhiều  
bình luận của giới phân tích chính trị  đã cho rằng, xu hướng dân tộc chủ  nghĩa  
đang nổi lên trong khơng ít người dân Nhật, nhất là  ở  các quan chức chính phủ,  
các chính trị gia... với việc nước này hiện đang mong muốn nâng cao vai trị của 
mình trong cộng đồng quốc tế. Họ   ủng hộ  việc cần sửa đổi Hiến pháp Nhật  
Bản, cho phép qn đội Nhật Bản có quyền hạn lớn hơn cũng như  với việc 
mong muốn trở  thành thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp 
Quốc. Phía Mỹ đã bày tỏ cơng khai quan điểm của mình và cho rằng, Mỹ có lý do 
để chấp nhận xu hướng mới này trong khi vẫn tham vấn cho Nhật Bản tránh các  
hành động cực đoan có thể  dẫn đến “nguy cơ  tái hiện chủ  nghĩa Đại Đơng Á 
trước đây” như dư luận thế giới và cả  những người dân Nhật lo ngại. Mỹ vẫn 
mong muốn Nhật Bản phấn đấu trở  thành một phần quan trọng của cán 
cân quyền lực Châu Á. Hơn nữa, cùng với tiến triển thời gian, khi Nhật Bản 
đã có đủ điều kiện của một  “quốc gia bình thường” và đã là “ người khổng 


lồ  hai chân”, khi đó qn đội Mỹ  và các căn cứ  qn sự  hải ngoại của Mỹ 
trên lãnh thổ, lãnh hải Nhật Bản sẽ giảm đi hoặc bị dỡ bỏ hồn tồn . Nhật 
Bản vì thế phải tích cực chuẩn bị để đóng vai trị đó.
(Nhật Bản cũng là cường quốc châu Á duy nhất sánh ngang các cường quốc châu 
Âu trong hai cuộc Thế chiến nửa đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, thảm bại trong Thế 
chiến thứ hai buộc các Samurai phải chấp nhận một bản Hiến pháp do Mỹ, nước  
thắng trận, soạn thảo (1946). Theo Điều 9 của bản Hiến pháp này, Nhật Bản đã 
trở thành một quốc gia “bất bình thường” thơng qua cam kết khơng có qn đội. 
Cơ  hội để  Nhật Bản trở  lại bình thường lại đến từ  những thay đổi to lớn sau  
Chiến tranh lạnh. Trong thập niên 90 của thế  kỷ  XX, có lẽ  các nước trong khu 
vực châu Á ­ Thái Bình Dương chắc cũng sẽ khơng phản đối quyết liệt nếu Nhật 
Bản thành lập Bộ Quốc phịng. Tuy nhiên, thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản thời  
hậu Chiến tranh lạnh, ơng Toshiki Kaifu lại lựa chọn “tinh thần Fukuda” cho 
chính sách đối ngoại của Nhật. Cam kết tiếp tục là một cường quốc “bất bình  

thường” tái khẳng định qua việc duy trì Hiệp  ước an ninh tương hỗ  với Mỹ 
(tháng 9/1996). Tuy nhiên, bước vào thập niên đầu của thế  kỷ  XXI, người Nhật  
bắt đầu có những thay đổi khi tỏ ra khá hăng hái trong việc trở lại “bình thường”. 
Người ghi dấu ấn đậm nét đầu tiên chính là Thủ tướng hiện tại, ơng Shinzo Abe.
Sau cuộc bầu cử năm 2006, trên cương vị Thủ tướng (lần đầu), ơng Shinzo Abe  
đã nỗ  lực thúc đẩy việc từng bước đưa Nhật Bản trở  lại trạng thái cân bằng. 
Kết quả  đầu tiên của những cố  gắng này là vào tháng 1/2007, Quốc hội Nhật  
Bản đã thơng qua việc thành lập Bộ Quốc phịng trên cơ sở từ Cục phịng vệ)

Tiếp theo hai văn bản quan trọng đã ký kết giữa hai bên Nhật ­ Mỹ trên đây, ngày 
20/2/2005 liên minh Nhật ­ Mỹ cịn ký tiếp Tun bố chung về hợp tác an ninh  


×