QUAN HỆ GIỮA MỸ VÀ CÁC NƯỚC LỚN SAU CHIẾN TRANH LẠNH
A, SỨC MẠNH CỦA MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Để đánh giá sức mạnh của một quốc gia là một nước lớn có tầm ảnh
hưởng lớn khơng chỉ trong khu vực mà cịn cả phạm vi tồn thế giới, có 3
đặc điểm : Sức mạnh, ảnh hưởng, tư duy.
SỨC MẠNH CỦA MỸ
Sức mạnh cứng
Vê ̀qn sự
Sức mạnh qn sự ln là yếu tố cơ bản được tính đến trong chính sách
quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế. Sức mạnh qn sự là yếu tố then chốt trong
chiến tranh và là yếu tố có tính chất răn đe khi khơng có chiến tranh. Sức mạnh
qn sự thể hiện ở các mặt: số lượng và chất lượng qn đội; năng lực chi
huy; trình độ lý luận qn sự và trang thiết bị, khí tài qn sự đặc biệt là
những vũ khí có sức hủy diệt lớn. Trươc th
́ ơi ky chiên tranh lanh, s
̀ ̀
́
̣
ưc manh vê
́
̣
̀
quân sự la s
̀ ưc manh quôc gia chu yêu cua My.
́
̣
́
̉ ́ ̉
̃
Vê s
̀ ưc manh quân s
́
̣
ự My hiên la siêu c
̃ ̣
̀
ương sô 1 trên Thê gi
̀
́
́ ới. Tổng
thống giữ chức vụ tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang quốc gia và bổ nhiệm các
lãnh đạo của quân đội, bộ trưởng quốc phòng và Bộ tổng tham mưu Liên quân
Hoa Kỳ . Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ giám sát các lực lượng vũ trang, bao gồm
Lục qn, Hải qn, Thủy qn lục chiến, và Khơng qn .Trong năm 2008,
các lực lượng vũ trang đã có 1.400.000 qn hiên dich
̣
̣ cùng với hàng trăm ngàn
trong mỗi ngành như Lực lượng Trừ bị và Vệ binh Quốc gia.
Bên ngồi biên giới Hoa Kỳ, Qn đội Hoa Kỳ khai triển 770 căn cứ và cơ
sở tiện ích trên tất cả các lục địa, trừ Nam Cực. Vì mở rộng sự hiện diện qn
sự trên tồn cầu, các học giả cho rằng Hoa Kỳ đang duy trì một "đế quốc của
các căn cứ.".
Chi tiêu qn sự của Hoa Kỳ năm 2008 là hơn 600 tỉ USD, chiếm 41 phần
trăm chi tiêu qn sự trên tồn thế giới và lớn hơn chi tiêu qn sự của 14 nước
xếp kế tiếp cộng lại. Chi tiêu qn sự của Hoa Kỳ đứng hạng 2 trong tơp 15
́
quốc gia chi tiêu manh tay nhât cho qn s
̣
́
ự , sau A râp Saudi
̉ ̣
. Ngân sách đề
nghi c
̣ ủa Bộ Quốc phịng năm 2011 là 549 tỉ, tăng 3,4 phần trăm so với năm 2010
va tăng 85% so v
̀
ơi 2001. thêm 159 ti cho chiên dich tai Iraq va Afghanistan.
́
̉
́ ̣
̣
̀
Sức mạnh qn sự của Mỹ khơng chỉ thể hiện ở những con số ấn tượng đó mà
cịn thể hiện ở trình độ cơng nghệ và kỹ thuật ứng dụng trong quốc phịng. Là
quốc gia đứng đầu về ứng dụng cơng nghệ thơng tin và viễn thơng vào lĩnh
vực qn sự, vơ địch trong việc phối hợp và xử lý thơng tin trên chiến trường và
tiêu diệt các mục tiêu từ xa với độ chính xác rất cao . => Xét về cơ cấu lực
lượng, Mỹ có thế thượng phong về hạt nhân, áp đảo về khơng qn, mạnh nhất
thế giới về hải quốc gia duy nhất có khả năng triển khai sức mạnh tồn cầu.
1.2 Vê kinh tê
̀
́
Hoa Kỳ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi
tài ngun thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu suất
cao.Hoa Kỳ sở hữu nền kinh tế quốc gia lớn nhất thế giới với giá trị 16
nghìn tỷ dollar.Hoa Kỳ chiếm 21% GDP thế giới .Hoa Kỳ có mức GDP trên
đầu người lớn hơn bất kỳ một siêu cường đang nổi lên nào và cao hơn hầu hết
các nước cơng ngiệp phát triển khác, ở mức khoảng USD $48.000. Hoa Kỳ có
mức GDP trên đầu người cao thứ 6 thế giới tình theo sức mua tương đương,
sau Luxemburg và Na Uy,.... Tuy nhiên, một người dân thường Mỹ có mức thời
gian lao động trong cuộc đời lớn hơn khá nhiều so với một người bình thường
Châu Âu.
Nước này thường có mức độ tăng trưởng kinh tế từ mức trung bình tới
cao.Trong 20 năm qua, mức tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ trung bình chỉ hơn 3%
mỗi năm.Hoa Kỳ là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất
cảng đứng hạng ba.Canada, Trung Hoa, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn
hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện, trong khi
xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về nhập cảng.
Hoa Kỳ là nơi đóng trụ sở của nhiều tập đồn quốc tế và các định chế
tài chính.Các cơng ty Mỹ giữ vai trị hàng đầu trong nhiều lĩnh vực như vật liệu
mới, điện tử và viễn thông, công nghệ thông tin, vũ trụ, năng lượng, kỹ thuật
nano, cơng nghệ sinh học,dược phẩm, tin học sinh học (bioinformatics), cơ khí
hóa chất (chemical engineering) và phần mềm.Nước này là nhà sản xuất hàng
đầu về hàng hóa tiêu dùng và sản phẩm nơng nghiệp, dù họ phụ thuộc vào dầu
mỏ nhập khẩu.
Hoa Kỳ vẫn là một siêu cường cơng nghi
ệp với các sản phẩm hóa học
dẫn đầu ngành sản xuất.Hoa Kỳ là nước sản xuất dầu lớn hạng ba trên thế
giới và nước tiêu thụ dầu đứng hạng nhất.Đây là nước sản xuất năng lượng điện
và hạt nhân số một của thế giới cũng như khí đốt thiên nhiên hóa lỏng, nhơm,
sulfur, phosphat, và muối.Nơng nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng chiếm 60% sản
xuất nơng nghiệp của thế giới. Hoa Kỳ xếp hạng ba trong danh sách chỉ số thuận
lợi làm ăn của Ngân hàng Thế giới..Sở Giao dịch Chứng khốn New York lớn
nhất thế giới theo giá trị đơ la.Hoa Kỳ có ảnh hưởng mang tính quyết định với
các định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới;
đồng dollar Mỹ là đồng tiền tệ dự trữ và trao đổi quan trọng nhất thế giới.
1.3 Về khoa học – kĩ thuật:
Mĩ cũng là cường quốc số 1 TG về vấn đề này. Ngân sách dành cho Nghiên cứu
và Phát triển của Mĩ bằng 7 nước giàu nhất sau Mỹ cộng lại, chiến 40,6% tổng
chi phí tồn cầu.
Bằng phát minh khoa học của Mỹ chiếm hơn 60% tồn bộ số bằng phát minh
khoa học trên thế giới.Và đi đầu 20 trong 29 ngành khoa học và công nghệ mũi
nhọn trên thế giới.
2/3 số người đạt giải Nobel về kinh tế và khoa học là công dân Mỹ.
Sưc manh mêm:
́
̣
̀
Các nguồn lực tạo ra sức mạnh mềm của một quốc gia bao gồm văn hóa (ở đó
nó lơi cuốn các quốc gia khác), các giá trị (hấp dẫn và khơng thể bị thực tế của
quốc gia sở tại cắt gọt do khơng tương thích) và các chính sách (được nhìn nhận
là mang tính phổ qt và hợp pháp trong con mắt của các quốc gia khác).
2.1 Vê chinh tri va văn hoa:
̀ ́
̣ ̀
́
Văn hoa Hollywood:
́
Nói đến ảnh hưởng của văn hóa đại chúng Mỹ đối với tịan bộ phần cịn lại của
thế giới khơng thể khơng nhắc đến ảnh hưởng của Hollywood.Khơng có ngóc
ngách nào trên trái đất này mà phim Hollywood chưa từng đặt chân đến và chinh
phục.
Phim Hollywood từ trước đến nay (đặc biệt là trong một hai thập niên gần đây)
chủ yếu là nhằm mục đích thương mại hóa, kiếm được lợi nhuận càng nhiều
càng tốt. Yếu tố nghệ thuật thường bị xem nhẹ, yếu tố câu khách, thu hút khách
đến rạp xem phim là yếu tố chủ đạo. Mặc dù có một số phim Hollywood được
chuyển thể từ các tác phẩm văn học cổ điển, đa số các phim này thất bại nặng
nề về mặt nghệ thuật và vì vậy khơng được mấy ai đi xem.
Lấy phim giải trí của Hollywood làm chuẩn mực để học tập và bắt chước, phim
sản xuất hàng loạt của Hàn Quốc trong vài năm gần đây có chủ đề và phong cách
khơng khác gì phim Hollywood, từ những phim về đề tài học trị phổ thơng u
đương thầy cơ giáo cho đến chuyện tình trắc trở, có kết cuộc buồn thảm cho đến
những phim võ thuật, kiếm hiệp đặt trong bối cảnh lịch sử thời xa xưa v.v. Khi
coi những phim này, khơng tránh khỏi có cảm giác đang xem phim Hollywood
nhưng được diễn xuất bởi dàn diễn viên châu Á đặt trong một bối cảnh châu Á.
Ngay cả nền điện ảnh Ấn Độ, vốn có nền tảng văn hóa khá vững và phong cách
thể hiện nội dung riêng biệt (múa và hát) cũng khơng tránh khỏi ảnh hưởng của
Hollywood.
Ẩm thực :McDonald trở thanh trao l
̀
̀ ưu
Trong suốt 7 thập kỷ hình thành và phát triển, McDonald vẫn ln được ghi nhận
như một sự khởi nguồn cho cuộc cách mạng thực thu về ẩm thực ở nước Mỹ và
sau đó là ở khắp thế giới.
Cuộc cách mạng ẩm thực được tập đồn này tiến hành .McDonald cũng bị tai
tiếng vì đồ ăn làm trẻ em béo phì, vì chăn ni gia súc gia cầm theo phương thức
cơng nghiệp... Nhưng thương hiệu này đã làm thay đổi thói quen ẩm thực của con
người đến mức khó có thể hình dung ra thế giới khơng cịn có McDonald nữa.
Giao duc:
́ ̣
Đối với nhiều học giả Hoa Kỳ, giáo dục chính là một trong những lối đi thú vị và
hiệu quả nhất để có thể "chiếm trọn trái tim và lý trí" của cơng chúng bên
ngồi. Hay nói theo cách của Giáo sư Joseph Nye thì nền giáo dục Mỹ chính là
một nguồn lực vơ cùng hấp dẫn mà quốc gia này sở hữu. Và từ đó, Mỹ có thể
đã đang và vẫn có thể chinh phục thế giới từ chính sức mạnh mềm này.
Bên cạnh vai trị vượt trội trong thứ bậc về giáo dục đại học (GD ĐH), Mỹ cịn
có hệ thống giáo dục ĐH phức hợp và đa dạng nhất thế giới .Trung Quốc có
thể hơn Mỹ về số lượng sinh viên theo học, nhưng hệ thống GD ĐH vẫn khơng
thể phát triển bằng.
Tổ chức của hệ thống giáo dục ĐH của Mỹ cũng rất thu hút các sinh viên
quốc tế. Nói chung, các chương trình học tập rất rõ ràng và được tổ chức một
cách chặt chẽ. Chẳng hạn, hệ thống học tín chỉ của Mỹ cho phép sinh viên có
thể nắm bắt được q trình học tập của mình, và nếu cần thiết, có thể chuyển từ
trường này sang trường khác.
Hệ thống giáo dục của Mỹ cũng rất hấp dẫn đối với các cán bộ giảng dạy
và các nhà nghiên cứu.Thơng thường, những ai từng theo học tại Mỹ khi trở về
q nhà đều muốn các đại học của mình mau chóng học tập theo các mẫu hình
của Mỹ.
Tiểu kết: Đánh giá tồn diện, Mỹ là siêu cường mạnh nhất hiện nay. Chính nhờ
có sức mạnh đó mà Mỹ đã là nước đi đầu trong việc thúc đẩy nhiều tiến trình
lịch sử, tạo nên những cơ chế cho sự phát triển của tồn cầu hóa.Bởi vì sức
mạnh của nước Mỹ sẽ cho phép “nước Mỹ trở thành động lực, người hưởng lợi
và người làm lợi cho q trình tồn cầu hóa”. Trong đó, sức mạnh kinh tế của Mỹ
đang là chỗ dựa cho quyền lực chính trị Mỹ trong việc chi phối q trình tồn cầu
hóa và việc giải quyết các vấn đề tồn cầu
Sức mạnh thơng minh (quyền lực thơng minh)
Quyền lực thơng minh hay sức mạnh thơng minh là một thuật ngữ trong quan hệ
quốc tế mà triết gia người Mỹ Joseph Nye định nghĩa như sau "khả năng kết hợp
quyền lực cứng và quyền lực mềm vào một chiến lược mang lại thắng lợi."
Theo Chester A. Crocker, Fen Osler Hampson, và Pamela R. Aall, quyền lực thơng
minh "có liên quan tới chiến lược sử dụng ngoại giao, thuyết phục, xây dựng
năng lực và điều khiển các sức mạnh và sự ảnh hưởng trong những con đường
đạt hiệu quả cao và có tính chính đáng cả về chính trị lẫn xã hội" – cốt yếu là
tận dụng các các sức mạnh qn sự và tồn bộ các kiểu ngoại giao.
Sức mạnh thơng minh là sự kết hợp của sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.Sức
mạnh mềm là khả năng giành được những kết quả mong muốn, bằng sự lơi cuốn
hơn là ép buộc hay phải đánh đổi.
Thuật ngữ này được đưa ra sau cuộc tấn cơng của Mỹ vào Iraq năm 2003 như là
một phản ứng lại chính sách đối ngoại ngày càng mang xu hướng tân bảo thủ
của tổng thống Mỹ khi này là George W. Bush. Được coi là một phiên bản thứ
hai của chính sách của Bush nhưng mang tính tự do hơn, các đề xuất của nó
coi trọng các tổ chức quốc tế có vài trị lớn hơn, chống lại chủ nghĩa đơn
phương một mình, đối với nước Mỹ.Quyền lực thơng minh cịn được xem là
một lực chọn khác của quyền lực mềm, vì lạm dụng quyền lực mềm có thể
khiến Đảng Dân chủ Hoa Kỳ ngày càng xem là yếu đuối.
Ngoại trưởng Hillary Clinton cịn tun bố thêm: nước này khơng chỉ sử
dụng sức mạnh qn sự mà sẽ theo đuổi cách tiếp cận “sức mạnh thơng
minh” bằng việc kết hợp sử dụng các loại vũ khí cứng với “sức mạnh
mềm” từ sức thuyết phục và hấp dẫn về văn hóa. Hay như phu qn của bà
Ngoại trưởngơng Bill Clinton đã từng sử dụng nó, nước Mỹ ngày nay sẽ dẫn
dắt thế giới thơng qua sức mạnh của các chuẩn mực giá trị thay vì hình mẫu về
sức mạnh.
Chưa đầy một năm trước, một ủy ban sức mạnh thơng minh của hai đảng đã kết
luận rằng hình ảnh và tầm ảnh hưởng của nước Mỹ đã bị sa sút trong nhiều năm
gần đây, và rằng nước Mỹ cần phải chuyển từ việc gieo rắc sự sợ hãi ra bên
ngoài sang khơi gợi chủ nghĩa lạc quan và hy vọng cho các nước khác.
Nước Mỹ có thể trở thành một cường quốc thơng minh bằng cách một lần nữa
đầu tư vào hàng hóa cơng cộng tồn cầu, đó là cung cấp những thứ mà
người ta muốn và các chính phủ ở mọi nơi trên thế giới muốn nhưng khơng
thể có được nếu thiếu vắng sự lãnh đạo của nước mạnh nhất thế giới . Sự
phát triển và y tế cộng đồng cùng với đối phó với sự biến đổi khí hậu là những
ví dụ tốt. Bằng việc bổ sung sức mạnh qn sự và kinh tế Mỹ với việc đầu tư
lớn hơn cho sức mạnh mềm, và tập trung vào hàng hóa cơng cộng tồn cầu, nước
Mỹ có thể tái thiết lộ trình cần thiết
II, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ ĐẾN TỒN THẾ GIỚI
Với những sức mạnh mà Mỹ đang có, sự tham gia, đến từng quốc gia trong
khu vực và trên tồn thế giới, khơng ai có thể phủ nhận tầm ảnh hưởng của Mỹ
ngày này. Đó là lí do tại sao cả thế giới phải dõi theo nước Mỹ trong những cuộc
bầu cử hay bất kì biến động gì. Bởi nhất cử nhất động của quốc gia này đều có
thể thay đổi chính sách đối ngoại của các quốc gia khác, đặc biệt là trong kỉ
ngun tồn cầu hóa
Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và qn sự trên cán cân quốc tế mà khiến
chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế
giới
Phương tiện truyền thơng và văn hóa
Hollywood (bộ phim Mỹ và ngành cơng nghiệp truyền hình) thống trị hầu
hết các thị trường truyền thơng thế giới. Nó là phương tiện chính mà mọi người
trên tồn thế giới thấy được thời trang và lối sống, hải quan, cảnh quan ở Mỹ.
Nhiều nước dựa trên chương trình truyền hình của Mỹ để phát sóng lại
(chẳng hạn như HBO Châu Á , Châu Âu CNBC, CNN International, American’s
Next Top Model – có nhiều phiên bản theo từng nước ). Nhiều người trong số
những nhà phân phối phát sóng chủ yếu là lập trình Mỹ trên kênh truyền hình của
họ. Năm 2006, một cuộc khảo sát của 20 quốc gia Radio Times tìm thấy bảy
show diễn Mỹ trong mười theo dõi nhiều nhất: CSI: Miami , Lost , Desperate
Housewives, The Simpsons , CSI: Crime Scene Investigation , không có một
Trace và cuộc phiêu lưu của Jimmy Neutron: Boy Genius.
Phim Mỹ cũng rất phổ biến trên thế giới, thường thống trị các rạp chiếu
phim. Điều chỉnh lạm phát, bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại là Cuốn
theo chiều gió . Thường là một phần của đàm phán trong hiệp định thương mại
tự do giữa Mỹ và các nước khác liên quan đến hạn ngạch truyền hình . Một trong
những trường hợp là Mexico , đã bãi bỏ hạn ngạch truyền hình sau khi thành lập
các Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) với Mỹ. Gần đây Hàn Quốc
đã đồng ý giảm hạn ngạch dưới áp lực của Hoa Kỳ như là một phần của một
thỏa thuận thương mại tự do.
Nhiều nghệ sĩ có tầm ảnh hưởng rộng lớn chẳng hạn như Elvis
Presley và Michael Jackson được cơng nhận trên tồn thế giới và đã bán được hơn
500 triệu album. Album của Michael JacksonThriller , 100 triệu, là album bán
chạy nhất mọi thời đại.
Mỹ kinh doanh và thương hiệu
Trong mười thương hiệu tồn cầu hàng đầu, bảy trụ sở tại Hoa Kỳ. Coca
cola nắm giữ vị trí hàng đầu, thường được xem như một biểu tượng của Mỹ hóa.
Thức ăn nhanh cũng thường được xem như là một biểu tượng sự thống trị thị
trường Mỹ. Các cơng ty như Starbucks, McDonald, Burger King, Pizza Hut,
Kentucky Fried Chicken và số những thương hiệu khác có nhiều cửa hàng trên
tồn thế giới.
Nhiều người trong số các cơng ty máy tính lớn nhất thế giới cũng có cơ sở
ở Mỹ, chẳng hạn như Microsoft , Apple ,Intel , Dell và IBM , và hầu hết các phần
mềm mua trên tồn thế giới được tạo ra bởi các cơng ty Mỹ có trụ sở. => Hoa
Kỳ chiếm một vị trí rất mạnh mẽ trong lĩnh vực phần mềm.
Các thương hiệu thời trang của Mỹ được ưa chuộc trên tồn thế giới như Nike
Collection, Hollister, Banana Republic, Abercrombie and Fitch, Levi Strauss &
Co. , The North Face, Oxxford Clothes …
III, TƯ DUY NƯỚC LỚN
Khi quyền lực lớn lên, định nghĩa về lợi ích quốc gia cũng rộng hơn. Nói
cách khác, khi đã vươn lên thành một lực lượng trên sân khấu chính trị thế giới,
Mỹ, Trung Quốc, Nga hay bất kỳ một nước lớn nào khác, một cách rất tự nhiên,
đều khao khát trở thành bá quyền. Tham vọng đó được thực hiện bằng tínhchủ
động và áp đặt lên các vấn đề của thế giới và khu vực trên nhiều phương diện:
kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng…
1. Tính chủ động:
Mỹ thể hiện tư duy nước lớn của mình bằng việc thường đi đầu trong các
vấn đề quốc tế : trong phong trào chống khủng bố, các cuộc chiến tranh Trung
Đông, chủ động đề xuất các kiến nghị ,giải pháp hay can thiệp vào các vấn đề
xung đột trên thế giới như Vấn đề Biển Đông,...
Vị thế chính trị của Mỹ và đồng minh trong các tổ chức quốc tế: đóng góp
khoảng 22% ngân sách Liên hiệp quốc và là thành viên thường trực của Hội đồng
bảo an Liên hiệp quốc (với quyền phủ quyết). Lập trường của họ về các vấn đề
quốc tế thường được các quốc gia khác ủng hộ, đặc biệt là Anh
Quốc, Canada, New Zealand, Úc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Israel. Nước Mỹ
có thể tích cực và chủ động trong việc can thiệp vào những chủ trương nghị
quyết của các tổ chức quốc tế lớn để có thể thực hiện những mục tiêu chính trị
của mình.
2. Tính áp đặt
Mỹ muốn phổ biến tồn thế giới nhân quyền và tự do dân chủ kiểu Mỹ.
Nó đã trở thành biểu thương hiệu Mỹ Brand America, Một khái niệm được
nhiều chính trị gia và học giả Mỹ ưa dùng . Dân Chủ và Nhân Quyền là hai chiêu
bài mà nước Mỹ quảng bá rộng rãi nhất và muốn xuất cảng chúng trên khắp thế
giới, lẽ dĩ nhiên theo quan niệm về dân chủ và nhân quyền của Mỹ. Nước Mỹ
thường tự hào là một thị trấn trên một ngọn đồi (A city on a hill) nhìn xuống tất
cả các quốc gia khác ở dưới thấp, hay là một cái đầu tầu phun khói (đen) dẫn
đầu kéo cả đồn toa thế giới đi theo quan niệm về dân chủ và nhân quyền trên
đường ray của mình. Nước Mỹ cũng tự cho mình cái quyền làm “Quan tịa
phán xét nhân quyền trên thế giới” [It presumes to be the "Judge of Human
Rights in the World"], vì thế hàng năm Mỹ thường tung ra một bản phúc trình
về tình trạng nhân quyền, trong đó có vấn đề tơn giáo, của các nước
khác.Nước Mỹ nổi tiếng trong việc áp đặt Dân chủ nhân quyền lên các nước
trong đó có VN. Và họ sẵn sàng cấm vận, ngừng giao thương, gây áp lực trên
trường quốc tế đối với các nước mà Mỹ cho rằng khơng có tự do dân chủ, tín
ngưỡng,...
=>>>> Tất cả làm nên tư duy bá quyền của Mỹ
B, NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ SAU CHIẾN TRANH
LẠNH
ĐƠI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI MỸ TRƯỚC VÀ TRONG
CHIẾN TRANH LẠNH
Từ khi ra đời cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Mỹ là nước
biệt lập với thế giới, với các mối quan hệ quốc tế.Đến chiến tranh thế giới thứ
hai, Mỹ mới bắt đầu hình thành một chiến lược để ứng phó với những đe dọa
của chiến tranh, và vượt ra khỏi chủ nghĩa biệt lập. Đến hết chiến tranh thế
giới thứ hai, Mỹ đã thay thế Đế quốc Anh với tư cách là quốc gia hàng hải,
bn bán và tài chính lớn nhất thế giới, một bá chủ mới của thế giới xuất
hiện. Từ đây, chiến tranh lạnh hình thành.Trong suốt thời gian này, Mỹ triển khai
thực hiện “chiến lược ngăn chặn” nhằm ngăn chặn Liên Xơ và chủ nghĩa cộng
sản.Mỹ ngày càng can dự vào các cơng việc chủ yếu của thế giới và cam kết
hỗ trợ cho tất cả các nền dân chủ u cầu sự giúp đỡ của Mỹ.
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Cơ sở hình thành
Bối cảnh thế giới:
Chiến tranh lạnh kết thúc và Liên Xơ tan rã đã đánh dấu sự sụp đổ của trật
tư Yalta, đưa đến sự chấm dứt của chiến lược “ngăn chặn Liên Xơ và chủ
nghĩa cộng sản” mà Mỹ theo đuổi trong hơn 4 thập kỉ.
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và sự phát triển lực lượng sản
xuất đưa lồi người vào một kỉ ngun mới. Hầu hết các quốc gia, trước hết
là các nước phát triển đang ở trong cuộc chạy đua mạnh mẽ tiến vào kỉ
ngun mới. Mỹ vẫn cịn tiềm năng dẫn đầu song khơng cịn độc tơn mà phải
tính đến các đối thủ có tính cạnh tranh cao.
Tồn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong nền kinh tế thế
giới và ngày càng ảnh hưởng sâu rộng đến các mặt của đời sống nhân loại.
Những quan điểm cổ điển về ưu thế cạnh tranh bị đảo lộn, sự định vị hoạt
động kinh tế xã hội khơng cịn bị phụ thuộc một cách căn bản vào vị trí địa lý
và nguồn tài ngun như trước nữa. Những tính tốn chiến lược của Mỹ cho
đến thế kỷ XXI đều tính đến những nhân tố đó.
Thế giới đa trung tâm đang hình thành ngày càng rõ nét, trong đó khơng một
cường quốc nào dành ưu thế tuyệt đối như hai siêu cường Mỹ, Liên Xơ trong
thời kỳ chiến tranh lạnh.
Hịa bình, hợp tác và phát triển dã và đang là xu thế nổi trội trong QHQT
sau chiến tranh lạnh, làm tăng lên sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia.
Bối cảnh trong nước:
Mỹ vẫn phải đối đầu với những thách thức tiềm tàng đối với an ninh
quốc gia:
Quan hệ với Nga và Trung Quốc được cải thiện đáng kể, tuy nhiên khơng
thể khơng tính đến những khác biệt về chính sách, bất ổn tiềm tàng mà các
nước này phải đương đầu.
Nguy cơ vũ khí giết người hàng loạt – hạt nhân, hóa học, sinh học – rơi
vào tay những nước bất trị và những kẻ khủng bố.
Nền kinh tế cùng nhiều lĩnh vực chính sách được coi là đối nội trở nên
quốc tế hóa
Mỹ khó có thể nêu cao những giá trị cơ bản của mình trong khi làm ngơ đối
với những vi phạm nghiêm trọng những giá trị đó xảy ra ở những nơi bên
ngồi biên giới quốc gia của Mỹ: Mỹ khơng thể tun bố ủng hộ dân chủ, tự
do và cơng bằng khi làm ngơ với diệt chủng, đàn áp, tra tấn …
Bối cảnh trong và ngồi nước thay đổi đặt ra u cầu cấp bách phải
điều chỉnh chính sách đối ngoại.
Nội dung chính sách đối ngoại Mỹ Ba mục tiêu lớn nhằm đạt được và
giữ vững vị trí bá quyền
Như đã nói ở trên, sau khi Liên Xơ và các nước XHCN Đơng Âu sụp đổ,
trong bối cảnh quốc tế mới cực kỳ phức tạp, chiến lược “ngăn chặn Liên Xơ
và chủ nghĩa cộng sản” được điều chỉnh thành chiến lược tồn cầu “cam
kết và mở rộng”, với ba mục tiêu chính:
Phục hưng nền kinh tế Mỹ
Duy trì, củng cố ưu thế qn sự
Thúc đẩy dân chủ ở nước ngồi.
Ba mục tiêu có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau.Muốn được
đảm bảoan ninh, Mỹ phải duy trì thương mại tự do và các cơ cấu dân chủ. Trong
thời kỳ phát triển về kinh tế, Mỹlại càng cần củng cố an ninh và hướng tới tự
do. Trong Lời nói đầu Chiến lược an ninh quốc gia Mỹ 1996, Bill Clinton cũng
khẳng định: “Địn bẩy ngoại giao đặc biệt của chúng ta, cũng như sức mạnh tư
tưởng của chúng ta làm cho các nhà ngoại giao giữ vị trí hàng đầu giữa những
người ngang sức… Nhưng dù lực lượng qn sự là yếu tố khơng thể thay thế
được của sức mạnh cường quốc của chúng ta, kể cả khi chiến tranh lạnh đã hết,
đất nước ta vẫn phải duy trì các lực lượng qn sự có hiệu quả để ngăn chặn
nguy cơ từ nhiều phía và khi cần thiết, chiến đấu và chiến thắng địch.”
Kể từ sau sự kiện 11/9, Chính quyền của Đảng Cộng hịa gấp rút soạn
thảo chiến lược an ninh quốc gia cho thời kỳ mới – thời kỳ chống kh ủng
bố. Ba mục tiêu chiến lược vẫn được giữ vững, tuy nhiên tất cả đều nhằm định
hướng mới nổi bật là chống khủng bố.Tất cả sức mạnh qn sự, chính trị, kinh
tế, ngoại giao… đều nhằm một mục đích là huy động sức mạnh Mỹ và sức
mạnh của thế giới để chống lại chủ nghĩa khủng bố.
Nhìn chung, cả ba mục tiêu xun suốt nói trên trong chính sách đối ngoại
Hoa Kỳ đều nhằm hướng tới một mục tiêu lớn là nhằm đảm bảo vị trí lãnh
đạo thế giới của nước này, với xu hướng chỉ đạo chính là an ninh thế giới
và quốc phịng gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong bài phát biểu tại Hội đồng
Quan hệ Đối ngoại New York City ngày 21/10/1999, Cố vấn an ninh Quốc gia
Mỹ về vai trị lãnh đạo tồn cầu của Mỹ Samuel R.Berger khẳng định: “Sức
mạnh và sự thịnh vượng của Mỹ là vơ địch. Chưa bao giờ sự lãnh đạo của chúng
ta lại cấp bách và cần thiết đến thế.”
Phục hưng nền kinh tế
Nội dung:
Mỹ chủ trương xây dựng nền kinh tế vững mạnh, giành lại vị trí lãnh
đạo trong nền kinh tế thế giới và coi đây là ưu tiên số một của chiến lược
tồn cầu của mình.
Cơ sở, mục đích
Trong báo cáo về kinh tế đọc trước quốc hội Mỹ (17/2/1993), B.Clinton
nêu rõ ràng kế hoạch kinh tế của Mỹ có "tầm nhìn vươn xa hơn chu kỳ kinh
doanh ngày nay" nhằm "vươn tới thế kỷ sau" với mục tiêu "về lâu dài sẽ mang
lại cho nước Mỹ mức tăng trưởng kinh tế cao hơn, sản phẩm được tăng cao,
nhiều việc làm chất lượng hơn và một vị trí cạnh tranh kinh tế được cải thiện
trên thế giới".
Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống
Chính quyền Clinton coi trọng kinh tế hơn trong chi ến l ược tồn cầu
của Mỹ so với tổng thống Bush và có kế hoạch dung hịa nhất định giữa
hướng nội và hướng ngoại.
Xây dựng một nền kinh tế phát triển mạnh được như chính quyền Mỹ
ngày nay coi là cơ sở vững chắc cho chiến lược tồn cầu mới của mình.
Duy trì, củng cố ưu thế qn sự của Mỹ trên thế giới
Nội dung
Mỹ chủ trương hiện đại hóa qn đội, tăng cường tiềm lực qn sự để
làm cơng cụ răn đe chiến lược, nhằm khống chế và kiềm chế các nước đồng
minh và đối thủ, đối phó với các cuộc xung đột khu vực.
Mỹ cho rằng chiến lược dính líu và mở rộng vẫn phải dựa trên xây dựng
lực lượng vũ trang mạnh, đủ sức khống chế đồng minh và đủ khả năng đối phó
với những thách thức và đe dọa đối với Mỹ sau chiến tranh lạnh.
(Sau khi Liên Xơ và khối XHCN tan rã, Mỹ một lần nữa điều chỉnh lớn
chiến lược đối ngoại, đưa ra chiến lược "dính líu và mở rộng", thực chất nhằm
củng cố và tăng cường vị trí bá chủ tồn cầu trong tình hình mới. Nội dung chính
của chiến lược "dính líu và mở rộng" là: Phục hồi và phát triển nền kinh tế Mỹ,
giữ vững địa vị là nền kinh tế mạnh nhất thế giới; Duy trì ưu thế qn sự của
Mỹ, tổ chức, cơ cấu lại và hiện đại hố qn đội Mỹ nhằm đáp ứng tình hình
mới; Phát huy ưu thế về chính trị và qn sự, thúc đẩy "kinh tế thị trường" và
"dân chủ" phương Tây nhằm tiến tới thiết lập một trật tự thế giới có lợi cho
Mỹ.)
Cơ sở, mục đích
Chiến lược quốc phịng của Mỹ nêu ra những quan ngại an ninh dài
hạn:
1/ tiềm năng xuất hiện một nước cạnh tranh tồn cầu. Từ nay đến
2015, Mỹ tiếp tục giữ được vị trí siêu cường duy nhất của mình. Tuy nhiên, từ
sau 2015, Trung Quốc và Nga có tiềm năng thách thức vị trí siêu cường duy nhất
của Mỹ, mặc dù tương lai của những nước này cũng chưa chắc chắn;
2/ kịch bản con bài tẩy (wild card scenario) : sự xuất hiện của những
thách thức cơng nghệ mới, Mỹ mất quyền tiếp cận đối với những phương tiện
sống cịn, và các chế độ thù địch thay thế các chế độ thân thiện với Mỹ ở các
nước;
3/ quan ngại về sự thay đổi mơi trường an ninh nếu Mỹ khơng can dự
vào các cơng việc của thế giới và mất vị trí áp đảo về qn sự của mình.
Nhà Trắng và Lầu năm góc chủ trương điều chỉnh chiến lược qn sự sao
cho phù hợp với tình hình mới, vừa cắt giảm qn sự và chi tiêu quốc phịng, vừa
củng cố, tăng cường sức mạnh qn sự. Như vậy Mỹ vẫn ln tìm cách duy trì
ưu thế tuyệt đối về qn sự của mình trên thế giới. B.Clinton cho rằng "qn đơi
Mỹ vẫn sẽ là lực lượng chiến đấu được huấn luyện tốt nhất, chuẩn bị tốt nhất
và được trang bị tốt nhất trên thế giới".
Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống
Bush nhiều lần kêu gọi thiết lập “trật tự thế giới mới” một cực Mỹ. Trong
“thong điệp lien bang” năm 1991, Bush đã 6 lần tun bố “thế kỷ XXI là thế kỷ
của nước Mỹ”.
Kế tục chính sách của Bush, 27.9.93, Clinton đã cơng bố chiến lược tồn cầu
mới trong diễn văn trước Đại hội đồng LHQ với tên “Chiến lược mở rộng”.
Chiến lược “mở rộng” dân chủ kiểu Mỹ tập trung vào 4 điểm: +, Củng cố và mở
rộng các nền “dân chủ”, lấy “dân chủ thị trường” làm nóng cốt” +, thực hiện
chiến lược diễn biến hịa bình vs nước XHCN, hậu thuẫn tích cực nền dân chủ ở
Đơng Âu và Liên Xơ cũ +, ngăn chặn và tự do hóa các nhà nước thù địch +, thong
qua các hoạt động hịa bình, nhân đạo, giúp cho nền dân chủ và kinh tế thị trường
bám rễ vào các khu vực chậm phát triển nhất là châu Phi.
Trong thời gian này, hoạt động ngoại giao và hoạt động qn sự đối ngoại của
Mỹ tập trung vào 4 hướng: +, củng cố, mở rơng hệ thống lien minh qn sự đã có
thời chiến tranh lạnh trên hai hướng Đơng, tây, lục địa châu Âu và Á +, thúc đẩy
hình thành các khu vực mậu dịch tự do như NAFTA ở Bắc Mỹ, FTTA tồn châu
Mỹ, TAFTA tồn châu Đại Dương +, chuẩn bị sẵn sang lực lượng qn sự “đa
nhiệm” với hệ thống vũ khí hiện đại nhất và có học thuyết qn sự thích hợp để
làm nhiệm vụ can thiệp qn sự, phi qn sự “khác với chiến tranh” trong thời
bình ở nước ngồi +, thúc đẩy mở rộng dân chủ và nhân quyền theo kiểu Mỹ
Các ngun nhân khiến Mỹ khơng phát huy được sức mạnh của mình:
Sức mạnh qn sự của Mỹ tuy lớn mạnh nhưng lại được sử dụng q
phân tán và q tải vào nhiều những hoạt động vũ trang ở nước ngồi trong
khi Mỹ vẫn khơng ngăn chặn được việc phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt và chống lại có hiệu quả những hoạt động phá hoại, khủng bố và xâm
nhập vào các mạng thong tin thương mại, ngân hang, qn sự ngay trong
long nước Mỹ
Tinh thần độc lập tự chủ của nhân dân và các dân tộc rất cao sau chiến
tranh lạnh, họ khơng chấp nhận sự áp đặt của Mỹ.
Về kinh tế và chính trị, Mỹ khơng cịn đủ mạnh và khơng cịn sự thống
nhất nội bộ như sau Chiến tranh TG thứ 2 để thực hiện vai trị sen đầm
quốc tế của mình
Thúc đẩy dân chủ ở nước ngồi
Nội dung
“Thúc đẩy dân chủ” thực chất là việc Mỹ dựa vào hình thái ý thức và
các tiêu chuẩn giá trị của mình, lấy sức mạnh kinh tế, qn sự làm sức ép,
vận dụng nhiều thủ đoạn khác nhau gây ảnh hưởng và làm thay đổi cục
diện chính trị của nước khác, thiết lập chế độ dân chủ kiểu Mỹ trên tồn
thế giới. Thơng qua đó Mỹ muốn thiết lập trật tự thế giới mới, thực hiện âm
mưu bá quyền của mình.
Mục tiêu, phương tiện thực hiện
Mục tiêu:
Đảm bảo lợi ích kinh tế: thơng qua việc khống chế chặt chẽ chính phủ
các nước nhằm giành quyền kiểm sốt những nguồn tài ngun quan trọng
Ngăn chặn sự trỗi dậy của các nước/nhóm nước vốn là mối đe dọa lớn
đối với Mỹ: Trung Quốc, Ấn Độ, EU
Dung túng các nước thân cận nhằm lơi kéo đồng minh, đồng thời chống
lại các nước đối địch thơng qua việc đưa ra tiêu chuẩn kép: mỗi nhóm
nước có một loại tiêu chuẩn riêng để đánh giá mức độ dân chủ
Phương tiện, cách thức:
Tấn cơng hoặc can thiệp qn sự
Gây sức ép chính trị: Tự coi mình là “luật sư bảo vệ nhân quyền”, hàng
năm Chính phủ Mỹ đều cơng bố Sách trắng về nhân quyền với những “tiêu
chuẩn kép” nói trên, lấy đó để gây sức ép chính trị với các nước XHCN
hoặc một số nước theo chủ nghĩa dân tộc, u cầu các nước này phát triển
theo chiều hướng Mỹ mong muốn
Ví dụ: Mỹ khơng che giấu ý đồ và mục tiêu lâu dài của Mỹ chuyển hố Trung
Quốc thành một nước "đi theo mơ hình kinh tế thị trường, đa ngun hố chính trị
và pháp trị". Mặc dù từ năm 1994, Mỹ đã khơng cịn gắn vấn đề dân chủ nhân
quyền với việc trao cho Trung Quốc quy chế thương mại bình thường (quy chế
tối huệ quốc), Mỹ vẫn theo dõi sát sao hồ sơ nhân quyền của Trung Quốc.Năm
1999, 2000,Mỹ đều bảo trợ nghị quyết lên án những vấn đề nhân quyền của
Trung Quốc tại Hội nghị hàng năm của Uỷ ban Nhân quyền Liên Hợp Quốc.
Lợi dụng các tổ chức phi chính phủ để ủng hộ phe đối lập, xúi giục
người dân biểu tình, lật đổ chính quyền đương thời ở các nước “đối địch”
Tấn cơng văn hóa (các phương tiện thơng tin truyền thơng)
Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống
Từ Bush (cha) đến G.W. Bush: Coi thúc đẩy dân chủ là mục tiêu hàng đầu
trong chính sách đối ngoại
Bush (cha) phát biểu trong Thơng điệp Liên bang năm 1990: “Bốn mươi
năm qua, Mỹ và các nước đồng minh ln ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản
để bảo đảm cho dân chủ được tồn tại. Giờ đây, do một số nước trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa bắt đầu sụp đổ, mục tiêu của chúng ta là phải bảo
đảm cho dân chủ được phát triển”
B.Clinton: “Mục tiêu chủ yếu của chiến lược an ninh quốc gia trong thời
đại mới là dùng lực lượng qn sự ln sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ đất
nước, giúp nền kinh tế Mỹ khơi phục lại sức sống, thúc đẩy dân chủ ở
nước ngồi phát triển.” (Theo Báo cáo chiến lược an ninh quốc gia: Chiến
lược tham gia và mở rộng, 1994)
G.W.Bush: “Thúc đẩy dân chủ trên phạm vi tồn cầu là u cầu cấp bách
mà an ninh quốc gia Mỹ đặt ra” (Bài phát biểu nhậm chức nhiệm kỳ hai,
ngày 20/01/2005)
Sự điều chỉnh của B. Obama:
Trước khi nhậm chức, trả lời phỏng vấn tờ Bưu điện Washington, ơng B.
Obama cho biết sẽ xem xét thúc đẩy dân chủ “thơng qua một thấu kính
thực sự để mang lại một cuộc sống tốt đẹp cho người dân trên thế giới”
Sau khi nhậm chức: chủ trương thực hiện chính sách mềm dẻo, đề cao
“sức mạnh thơng minh”, khơng lấy danh nghĩa “phổ biến các giá trị dân
chủ” để áp đặt các quốc gia khác
C, Q trình triển khai CSĐN với các nước lớn
I .Mỹ Nhật Bản:
Về An ninh Qn sự
Với việc ký kết Tun bố chung ngày 17/4/1996 và việc thơng qua Phương châm
chỉ đạo an ninh mới tháng 9/1997, liên minh Nhật Mỹ đã được nâng lên một
tầm cao mới của thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh. Hai n ước Nhật, Mỹ đều coi việc
tiếp tục tăng cường hợp tác an ninh chính trị và kể cả an ninh quốc ph ịng
với nhau trong thế kỷ XXI có tầm quan trọng đặc biệt đối với an ninh và phát
triển kinh tế chung của cả khu vực Châu Á – Thái Bình D ương nói chung và
Đơng Á, đặc biệt là Đơng Bắc Á nói riêng. chứ khơng chỉ là phục vụ cho lợi ích
của riêng hai nước. Phạm vi hoạt động của Lực lượng phịng vệ Nhật Bản do đó
đã được Mỹ ủng hộ theo mong muốn của Nhật là ngày càng mở rộng hơn. Quan
hệ an ninh song phương này đã chuyển đổi từ tính chất phịng thủ truyền
thống là chủ yếu trong thời kỳ Chiến tranh lạnh nay sang chuy ển sang th ời
kỳ mới Hậu Chiến tranh lạnh, là tăng cường sự can thiệp vào các vấn đề
khu vực để bảo đảm an ninh quốc gia mỗi bên, bảo đảm cho lợi ích chiến
lược của họ, và cũng để nhằm bảo đảm cho an ninh chung của khu vực và
cả thế giới. Như bình luận của giới phân tích chính trị thì “Hiệp ước an ninh
Nhật Mỹ” trong bối cảnh mới đã được nâng cấp chính là để đối phó với mọi
khả năng bất trắc có thể xảy ra trên bán đảo Triều Tiên do những bất đồng từ
cuộc khủng hoảng hạt nhân đang xảy ra, nếu các bên liên quan khơng tự kiềm
chế được; ngồi ra cũng là để đề phịng Trung Quốc, ngăn Trung Quốc dùng sức
mạnh qn sự giải phóng Đài Loan... Có một thực tế cần lưu ý, cũng từ nhiều
bình luận của giới phân tích chính trị đã cho rằng, xu hướng dân tộc chủ nghĩa
đang nổi lên trong khơng ít người dân Nhật, nhất là ở các quan chức chính phủ,
các chính trị gia... với việc nước này hiện đang mong muốn nâng cao vai trị của
mình trong cộng đồng quốc tế. Họ ủng hộ việc cần sửa đổi Hiến pháp Nhật
Bản, cho phép qn đội Nhật Bản có quyền hạn lớn hơn cũng như với việc
mong muốn trở thành thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp
Quốc. Phía Mỹ đã bày tỏ cơng khai quan điểm của mình và cho rằng, Mỹ có lý do
để chấp nhận xu hướng mới này trong khi vẫn tham vấn cho Nhật Bản tránh các
hành động cực đoan có thể dẫn đến “nguy cơ tái hiện chủ nghĩa Đại Đơng Á
trước đây” như dư luận thế giới và cả những người dân Nhật lo ngại. Mỹ vẫn
mong muốn Nhật Bản phấn đấu trở thành một phần quan trọng của cán
cân quyền lực Châu Á. Hơn nữa, cùng với tiến triển thời gian, khi Nhật Bản
đã có đủ điều kiện của một “quốc gia bình thường” và đã là “ người khổng
lồ hai chân”, khi đó qn đội Mỹ và các căn cứ qn sự hải ngoại của Mỹ
trên lãnh thổ, lãnh hải Nhật Bản sẽ giảm đi hoặc bị dỡ bỏ hồn tồn . Nhật
Bản vì thế phải tích cực chuẩn bị để đóng vai trị đó.
(Nhật Bản cũng là cường quốc châu Á duy nhất sánh ngang các cường quốc châu
Âu trong hai cuộc Thế chiến nửa đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, thảm bại trong Thế
chiến thứ hai buộc các Samurai phải chấp nhận một bản Hiến pháp do Mỹ, nước
thắng trận, soạn thảo (1946). Theo Điều 9 của bản Hiến pháp này, Nhật Bản đã
trở thành một quốc gia “bất bình thường” thơng qua cam kết khơng có qn đội.
Cơ hội để Nhật Bản trở lại bình thường lại đến từ những thay đổi to lớn sau
Chiến tranh lạnh. Trong thập niên 90 của thế kỷ XX, có lẽ các nước trong khu
vực châu Á Thái Bình Dương chắc cũng sẽ khơng phản đối quyết liệt nếu Nhật
Bản thành lập Bộ Quốc phịng. Tuy nhiên, thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản thời
hậu Chiến tranh lạnh, ơng Toshiki Kaifu lại lựa chọn “tinh thần Fukuda” cho
chính sách đối ngoại của Nhật. Cam kết tiếp tục là một cường quốc “bất bình
thường” tái khẳng định qua việc duy trì Hiệp ước an ninh tương hỗ với Mỹ
(tháng 9/1996). Tuy nhiên, bước vào thập niên đầu của thế kỷ XXI, người Nhật
bắt đầu có những thay đổi khi tỏ ra khá hăng hái trong việc trở lại “bình thường”.
Người ghi dấu ấn đậm nét đầu tiên chính là Thủ tướng hiện tại, ơng Shinzo Abe.
Sau cuộc bầu cử năm 2006, trên cương vị Thủ tướng (lần đầu), ơng Shinzo Abe
đã nỗ lực thúc đẩy việc từng bước đưa Nhật Bản trở lại trạng thái cân bằng.
Kết quả đầu tiên của những cố gắng này là vào tháng 1/2007, Quốc hội Nhật
Bản đã thơng qua việc thành lập Bộ Quốc phịng trên cơ sở từ Cục phịng vệ)
Tiếp theo hai văn bản quan trọng đã ký kết giữa hai bên Nhật Mỹ trên đây, ngày
20/2/2005 liên minh Nhật Mỹ cịn ký tiếp Tun bố chung về hợp tác an ninh