Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MÔN học LUẬT dân sự bài tập THÁNG THỨ NHẤT vấn đề CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.73 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ
BÀI TẬP THÁNG THỨ NHẤT
VẤN ĐỀ CHUNG
GIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

STT

T

1

N

2

P

3

N

4

Đ

5

R



6

H

7

T

download by :


Bài 1: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự.
1.1. Những quan hệ nào thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự?
1.2. Quan hệ giữa A và B trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và
BLDS 2015 khơng? Vì sao?
Bài 2: Quan hệ dân sự và quan hệ pháp luật dân sự.
2.1. Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú liên quan đến con trâu đực có thuộc đối
tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự không?
2.2. Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự có những
đặc điểm gì?
2.3. Cho biết những thành phần của một quan hệ pháp luật dân sự. Những thành
phần này được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa anh Giáp anh anh Phú về
con trâu cái?
2.4. Cho biết quan hệ pháp luật dân sự có những đặc điểm nào?
2.5. Cho biết những căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ giữa
anh Giáp và anh Phú về con trâu cái phát sinh trên căn cứ nào?
Bài 3: Tuyên bố cá nhân đã chết.
3.1. Những điểm giống và khác nhau giữa tuyên bố một người mất tích và tuyên
bố một người là đã chết.

3.2. Một người biệt tích và khơng có tin tức xác thực là cịn sống trong thời hạn
là bao lâu thì có thể bị Tồ tuyên bố là đã chết.
3.3. Trong các vụ việc trên, cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích từ thời điểm nào?
Vì sao?

download by :


3.4. Cho biết tầm quan trọng của việc xác định ngày chết của một cá nhân? Nêu
cơ sở pháp lý và ví dụ minh hoạ.
3.5. Tồ án xác định ngày chết của một các cá nhân bị tuyên bố chết là ngày nào?
Đoạn nào của các Quyết định trên cho câu trả lời.

download by :


3.6. Đối với hoàn cảnh như trong các quyết định trên, pháp luật nước ngoài xác
định ngày chết là ngày nào?
3.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án xác định ngày chết trong các Quyết định
trên.
Bài 4: Tổ hợp tác.
- Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợp tác và suy nghĩ của
anh/chị về những điểm mới này.

download by :


BÀI LÀM
Bài 1: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự.
1.1. Những quan hệ nào thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự?

- Những đối tượng thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự: quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân.
- Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người về những lợi ích vật chất
(dưới dạng tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng) được tạo ra trong quá trình
hoạt động của xã hội.
-

Các quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh bao gồm:

+

Quan hệ sở hữu tài sản;

+ Quan hệ về dịch chuyển lợi ích vật chất từ chủ thể này sang chủ thể khác
(Hợp đồng);
+

Quan hệ bồi thường thiệt hại;

+

Quan hệ dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác còn sống.

- Quan hệ nhân thân là những quan hệ giữa người và người về những lợi ích phi
vật chất tức là lợi ích khơng có giá trị kinh tế, khơng tính ra được thành tiền và
khơng thể di chuyển được vì nó gắn liền với những cá nhân với những tổ chức
nhất định. Nó ghi nhận đặc tính riêng biệt và sự đánh giá của xã hội đối với cá
nhân hay tổ chức đó.
-


Quan hệ nhân thân bao gồm:

+

Quan hệ nhân thân có liên quan đến yếu tố tài sản;

+

Quan hệ nhân thân hoàn tồn khơng gắn với tài sản.

1

download by :


1.2. Quan hệ giữa A và B trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và
BLDS 2015 không? Vì sao?
- Quan hệ A và B trên khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và

BLDS 2015. Vì:
- Căn cứ vào Điều 1 BLDS năm 2005 quy định: “ Bộ luật dân sự quy định địa
vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ
dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi
chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an tồn
pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất
và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.”
- Căn cứ vào Điều 1 BLDS năm 2015 quy định: “ Bộ luật này quy định địa vị

pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền,
nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được
hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và chịu trách
nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).”
- Xét thấy, quan hệ giữa A và B phát sinh không dựa trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng, mà A đã đe dọa ép B phải xác lập giao địch dân sự,vì vậy quan hệ A và B
không thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS.
Bài 2: Quan hệ dân sự và quan hệ pháp luật dân sự.
2.1. Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú liên quan đến con trâu đực có thuộc đối
tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự không?
- Những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự là: các quan
hệ về tài sản và quan hệ về thân nhân.

2

download by :


- Quan hệ tài sản là: Quan hệ giữa người với người về những lợi ích vật chất
(dưới dạng tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng) được tạo ra trong quá trình
hoạt động sản xuất của xã hội.
- Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú liên quan đến con trâu đực thuộc đối tượng
điều chỉnh của pháp luật dân sự. Cụ thể, quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú là
tranh chấp có liên quan đến tài sản là con trâu cái nên nó là quan hệ tài sản.

2.2. Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự có những
đặc điểm gì?
- Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự có những đặc
điểm sau:
+


Quan hệ tài sản là quan hệ ý chí.

+ Quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ mang hình thức
hàng hóa tiền tệ.
+ Quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ có nội dung kinh
tế.
+ Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự đa dạng và phong
phú.
+ Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự có tính chất đền
bù tương đương trong trao đổi.
2.3. Cho biết những thành phần của một quan hệ pháp luật dân sự. Những thành
phần này được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa anh Giáp anh anh Phú về
con trâu cái?
- Thành phần của một quan hệ pháp luật dân sự gồm:
+ Chủ thể; là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự có quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự đó.
+ Khách thể; là nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh quan hệ pháp luật dân sự (là
‘’cái’’ mà vì nó quan hệ pháp luật dân sự được hình thành).

3

download by :


+ Nội dung; là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong một
quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
- Trong quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú các thành phần trên thể hiện như sau:

+


Về chủ thể tham gia vào quan hệ: Chủ thể là anh Giáp và anh Phú

+ Về khách thể: nguyên nhân gây phát sinh quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú là
quyền sở hữu con trâu cái.
+ Về nội dung: vì con trâu cái là của anh Phú đi lạc và anh Giáp là người ni
giữ nó cho đến khi anh Phú tìm thấy ( trong vịng 10 ngày ) nên trong quan hệ
này đã phát sinh một số quyền và nghĩa vụ như sau, căn cứ vào BLDS 2005.
2.4. Cho biết quan hệ pháp luật dân sự có những đặc điểm nào ?
- Quan hệ pháp luật dân sự có những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, quan hệ pháp luật dân sự tồn tại ngay cả trong trường hợp chưa có
quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.
+ Thứ hai, địa vị pháp lí của các chủ thể thăm gia quan hệ pháp luật dân sự đều
bình đẳng.
+ Thứ ba, quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng về chủ thể, khách thể, biện pháp
và phương pháp bảo vệ.
2.5. Cho biết những căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ
giữa anh Giáp và anh Phú về con trâu cái phát sinh trên căn cứ nào?
- Quan hệ pháp luật dân sự phát sinh dựa trên các sự kiện pháp lý bao gồm:
+ Hành vi pháp lý: là loại sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quan
hệ pháp luật dân sự. Hành vi pháp lý có hai loại:

4

download by :


Hành vi hợp pháp: là những hành vi có chủ định của các chủ thể được tiến
hành phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Hành vi bất hợp pháp: là những hành vi được thực hiện trái với quyết

định của pháp luật và đạo đức xã hội.
+ Sự biến pháp lý: là những sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc vào ý
chí của con người nhưng pháp luật quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý. Sự
biến pháp lý gồm 2 loại:
Sự biến tuyệt đối: là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên thời gian phụ
thuộc vào ý muốn của con người.
Sự biến tương đối: là những sự kiện xảy ra trong thực tế do hành vi của con
người nhưng q trình phát sinh thay đổi chấm dứt khơng phụ thuộc vào ý thức
người đó.
+ Thời hạn: là sự liên hệ pháp lý đặc biệt theo đó quan hệ pháp luật dân sự
được phát sinh.
- Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú về con trâu cái được phát sinh do sự biến
tương đối. Anh Giáp thả 9 con trâu và con trâu cái vô tỉnh đi lạc trang trại của
anh Phú.
Bài 3: Tuyên bố cá nhân đã chết.
3.1. Những điểm giống và khác nhau giữa tuyên bố một người mất tích và tuyên
bố một người là đã chết.

5

download by :


TUYÊN

pháp lý

sở TÍCH
Điềều 68, 69, 70 Bộ luậ t Dân
2015.


Mất tích là sự thừa nhận của Tồ
Khái niệm án về tình trạng biệt tích của một
cá nhân.

Tun bố chết là sự thừa nhận
của Toà án về cái chết đối với
một cá nhân khi cá nhân đó đã
biệt tích trong thời hạn theo luật
định.

Dựa trên cơ sở có đơn yêu cầu của người có quyền và có lợi ích liên
quan.
Khoản 1 Điều 71 BLDS 2015:
Khoản 1 Điều 68 BLDS 2015: “1.
Khi một người biệt tích 02 năm
liền trở lên, mặc dù đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thơng báo,
tìm kiếm theo quy định của pháp

“1. Người có quyền, lợi ích liên
quan có thể u cầu Tịa án ra
quyết định tun bố một người
là đã chết trong trường hợp sau
đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết
định tuyên bố mất tích của Tịa
án có hiệu lực pháp luật mà vẫn
người đó cịn sống hay đã chết thì

khơng có tin tức xác thực là cịn
theo u cầu của người có quyền,
sống;
lợi ích liên quan, Tịa án có thể
b) Biệt tích trong chiến tranh
tun bố người đó mất tích.
sau 05 năm, kể từ ngày chiến
tranh kết thúc mà vẫn khơng có
Thời hạn 02 năm được tính từ
tin tức xác thực là cịn sống;
ngày biết được tin tức cuối cùng
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa,
về người đó; nếu khơng xác định
thiên tai mà sau 02 năm, kể từ
được ngày có tin tức cuối cùng
ngày tai nạn hoặc thảm hoạ,
thì thời hạn này được tính từ ngày
thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng
đầu tiên của tháng tiếp theo tháng
có tin tức xác thực là cịn sống,
có tin tức cuối cùng; nếu khơng
trừ trường hợp pháp luật có quy
xác định được ngày, tháng có tin
định khác;
tức cuối cùng thì thời hạn này
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên
được tính từ ngày đầu tiên của
và khơng có tin tức xác thực là
năm tiếp theo năm có tin tức cuối
cịn sống; thời hạn này được tính

cùng”.
theo quy định tại khoản 1 Điều
luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn
khơng có tin tức xác thực về việc

Điều kiện
tuyên bố

6

68 của Bộ luật này”.

Tạm đình chỉ tư cách chủ thể của

download by :


3.2. Một người biệt tích và khơng có tin tức xác thực là còn sống trong thời hạn
là bao lâu thì có thể bị Tồ tun bố là đã chết.
- Theo khoản 1 Điều 71 BLDS 2015:
“ 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể u cầu Tịa án ra quyết định
tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tun bố mất tích của Tịa án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống; thời

hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này”.
3.3. Trong các vụ việc trên, cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích từ thời điểm nào?
Vì sao?
- Trong các vụ việc trên, cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích từ thời điểm:
+ trong Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/4/2018. Tòa án nhân dân
Quận 9 TP.HCM cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích ngày 01/01/1986. Vì bà T và
ơng T xác định ơng C bỏ đi cuối năm 1985, Công an phường Phước bình, Quận
9 khơng xác định được ngày, tháng ơng C vắng mặt tại địa phương. Do đó thời
điểm biệt tích được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo có tin tức cuối cùng
vì khơng xác định được chính xác ngày, tháng có tin tức cuối cùng của cá nhân
đó, theo khoản 1 điều 68 và điểm d khoản 1 điều 71 BLDS2015.
+ Trong quyết định số 04/2018/ QĐST-DS ngày 19/11/2018 của Tịa án nhân
dân huyện Đơng Sơn tỉnh Thanh Hóa cá nhân bị tuyên bố chị Quản Thị K sinh
1969 đã chết ngày 19/11/2018. Thời điểm biệt tích được tính từ ngày mà Quyết
định tuyên bố một người đã chết của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Theo điểm a
và d khoản 1 điều 71 BLDS 2015
+ Trong Quyết định số 94/2019/QDST-VDS ngày 15/11/2019 của Tòa án nhân
dân TP.Hà Nội. Căn cứ vào các quy định nêu trên bản án, cơ sở xác định cụ

7

download by :


Phạm Văn C đã chết kể từ ngày 01/05/1997. Theo quy định tại điểm d, khoản
1 điều 71 BLDS 2015 và Khoản 1 điều 68 BLDS 2015.
3.4. Cho biết tầm quan trọng của việc xác định ngày chết của một cá nhân? Nêu
cơ sở pháp lý và ví dụ minh hoạ.
- Ngày chết của một cá nhân được xác định theo ngày chết của một người không
chỉ ảnh hưởng mang tính chất quyết định đối với các quyền, lợi ích của người đó

mà cịn ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người khác. Do đó, chỉ khi có đầy đủ
các điều kiện do pháp luật quy định cho từng trường hợp tại khoản 1 Điều 71
BLDS 2015 thì mới được xác định là đã chết; thời điểm chết phải được xác định
là thời điểm ngay sau khi có đầy đủ các điều kiện để Tồ án tun bố.
Ví dụ: ơng Nguyễn Văn A được xác định đi khỏi nhà và khơng có tin tức gì đến
nay từ ngày 14/04/1975, khi có u cầu tun bố ơng A là đã chết thì ngày chết
của ơng A được tính là ngày đầu tiên của năm tiếp theo, sau 05 năm kể từ ngày
ông A ra khỏi nhà tức là ngày chết của ông A được xác định là ngày 14/04/1980.
Theo điểm d khoản 1 điều 71 của BLDS 2015.
3.5. Toà án xác định ngày chết của một các cá nhân bị tuyên bố chết là ngày
nào? Đoạn nào của các Quyết định trên cho câu trả lời.
-

Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/4/2018 của Tịa án nhân dân quận

9 TP. Hồ Chí Minh: “Tuyên bố ông Trần Văn C; nơi cư trú cuối cùng; phường
Phước Bình, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh là đã chết. Ngày chết cuả ông Trần
Văn C là ngày 01/01/1986”.
- Quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày 19/11/2018 của Tòa án nhân dân
huyện Đơng Sơn tỉnh Thanh Hóa:
“Chấp nhận đơn yêu cầu của anh Quản Bá Đ;
Tuyên bố chị Quản Thị K- sinh 1969 đã chết ngày 19/11/2018”.
- Quyết định số 94/2019/QĐST-DS ngày 15/11/2019 của Tòa án nhân dân TP
Hà Nội:

8

download by :



“1. Chấp nhận đơn yêu cầu của bà Phạm Thị K, về việc yêu cầu Toà án tuyên bố
một người đã chết đối với cụ Phạm Văn C.
2. Tuyên bố cụ Phạm Văn C, sinh năm 1927; Hộ khẩu thường trú: phường Bạch
Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đã chết kể từ ngày 01/05/1997”.

3.6. Đối với hoàn cảnh như trong các quyết định trên, pháp luật nước ngoài xác
định ngày chết là ngày nào?
- Dựa theo Điều 90 BLDS của Pháp đã quy định:
“Where it is not made by the Government procurator, the application must be
forwarded through the latter to the court. The case shall be investigated and
adjudged in chambers. The assistance of a counsel is not required and all
proceedings as well as the office copies and certificates thereof, shall be exempt
of stamp duties and registered gratis. Where the court is of opinion that the
death is not adequately proved, it may order any step in view to further
information and request in particular an administrative enquiry on the
circumstances of the disappearance. Where the death is declared, its date shall
be fixed by taking into account the presumptions drawn from the circumstances
of the case and, failing them, on the day of the disappearance. That date may
never be undetermined”.
(Trường hợp không phải do Kiểm sát viên của Chính phủ lập thì đơn phải được
chuyển đến ngắn. Vụ án sẽ được điều tra và xét xử trong các buồng. Sự hỗ trợ
của một luật sư là không cần thiết và tất cả các thủ tục tố tụng cũng như các bản
sao văn phòng và giấy chứng nhận của chúng, sẽ được miễn thuế đóng dấu và
miễn phí đã đăng ký.Trong trường hợp tịa án cho rằng cái chết khơng được
chứng minh đầy đủ, tịa án có thể u cầu bất kỳ bước nào để xem xét thêm
thông tin và yêu cầu cụ thể một cuộc điều tra hành chính về hồn cảnh của vụ
mất tích. Khi cái chết được tuyên bố, ngày của nó sẽ được ấn định bằng cách
tính đến các giả định rút ra từ hoàn cảnh khi vụ án kết thúc hoặc vào ngày mất
tích, và ngày đó có thể không bao giờ được xác định) - bản dịch được cung cấp
từ google dịch.


9

download by :


Nếu dựa vào quy định của Pháp, ngày chết có thể được xác định là vào ngày
mất tích.
Quyết định 272 có thể là vào cuối năm 1985.
Quyết định số 04 có thể là ngày trong năm 1992.
Quyết định số 94 có thể là tháng 1 năm 1997.
3.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án xác định ngày chết trong các Quyết
định trên.
- Quyết định 272 của tịa là hồn tồn hợp lí khi tun bố ngày chết của ơng C
là ngày 1/1/1986 căn cứ điều 70 khoản 1 điểm d và điều 68 khoản 1 BLDS
2017.
- Quyết định số 04 của tịa là chưa hợp lí khi tịa tun bố ngày chết của chị
Quản Thị K chết ngày 19/11/2018, trong khi đó chị K bỏ nhà đi khỏi địa phương
từ năm 1992 căn cứ theo BLDS 2017 điều 68 khoản 1 “…nếu khơng xác định
được ngày tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên
của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”, vì vậy nên đáng lẽ ngày mất của
chị K không phải ngày 19/11/2018 mà phải là 1/1/1993.
- Quyết định số 94 của tịa là chưa hợp lí khi tịa tun bố cụ C mất vào ngày
01/5/1997 vì tháng 4/1997 chỉ là xác định việc chi trả lương cho cụ C chứ khơng
khơng có thơng tin xác thực nào về tin tức cụ C nên căn cứ vào tháng 1/1997 là
ngày cụ bỏ nhà ra đi cũng là tin tức cuối cùng về cụ nên ngày cụ mất phải là
1/2/1997 căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 71 BLDS 2015: “Biệt tích 05 năm
liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống; thời hạn này được tính theo
quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.”
Bài 4: Tổ hợp tác.

- Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợp tác và suy
nghĩ của anh/chị về những điểm mới này.

10

download by :


Về chủ thể trong quan hệ dân sự của tổ hợp tác:
- BLDS năm 2015 không quy định tổ hợp tác là chủ thể của quan hệ pháp luật
dân sự, chỉ cá nhân và pháp nhân mới là chủ thể, vì khơng là chủ thể nên cũng
khơng có tư cách pháp nhân. Do đó, việc xác lập giao dịch dân sự phải do người
đại diện theo ủy quyền thực hiện. Trường hợp thành viên của tổ hợp tác khơng
có tư cách pháp nhân tham gia giao dịch dân sự không được các thành viên khác
ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể tham gia giao dịch, xác
lập. Ở BLDS 2005 thì tổ hợp tác được xem là có tư cách pháp nhân nếu có đủ
điều kiện và đăng ký pháp lý theo quy định của pháp luật.
- BLDS năm 2015 không quy định số thành viên tối thiểu của tổ hợp tác. Ở
BLDS năm 2005 quy định từ 3 cá nhân trở lên và hình thành trên cơ sở hợp
đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Về đại diện:
- BLDS năm 2015, người đại diện là người được các thành viên khác ủy quyền,
người đại diện chỉ có quyền thực hiện giao dịch khi được các thành viên khác ủy
quyền. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Khoản 1 Điều 101. Còn theo BLDS năm 2005 người đại diện là tổ trưởng do các
tổ viên cử ra, tổ trưởng có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc
nhất định cần thiết cho tổ.
- Một số vấn đề khác như tài sản của tổ hợp tác, nghĩa vụ của tổ viên, quyền của
tổ viên, trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác, … giữa 2 Bộ luật không có nhiều
thay đổi và nội dung là như nhau.

- Ở BLDS 2015 không nêu những quy định về nhận tổ viên mới, ra khỏi tổ hợp
tác hay chấm dứt tổ hợp tác như ở Bộ luật 2005, Bộ luật 2015 cũng quy định
thêm hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự do thành viên khơng có quyền đại
diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện.
- Những điểm mới về tổ hợp tác trong BLDS năm 2015 đã thể hiện được sự tiến
bộ và khắc phục được những hạn chế, tiêu cực ở BLDS năm 2005.
+ Loại bỏ tư cách chủ thể của tổ hợp tác, điều này đã giảm được nhiều bất cập
trong thực tiễn xét xử vì tổ hợp tác là một tập hợp các cá nhân có quan hệ với
nhau về tài sản, số lượng cá thể không phải dừng lại mà là bất biến, có thể xảy ra
thêm bớt thành viên, ý chí có thể khơng đồng nhất.

11

download by :


+ Khi tham gia giao dịch dân sự nếu coi tổ hợp tác là chủ thể có tư cách pháp
nhân thì sẽ gây khó khăn cho việc chủ thể tham gia giao dịch với tư cách cá
nhân, như vậy vấn đề tài sản chung hay riêng cũng dễ xảy ra tranh chấp.
+ Trên thực tế xét xử chưa có vụ kiện nào có nguyên đơn hoặc bị đơn là tổ hợp
tác. Hơn nữa, Khoản 1 Điều 56 BLTTDS chỉ quy định, đương sự trong vụ án dân
sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan (tổ hợp tác không được xác định là đương sự trong vụ án dân
sự). Vì vậy việc loại bỏ tư cách là chủ thể của tổ hợp tác là hợp lý.

Danh mục tài liệu tham khảo:
A. Văn bản quy phạm pháp luật
-

Bộ luật Dân sự 2005


-

Bộ luật Dân sự 2015

B. Tài liệu tham khảo
-

Tài liệu từ internet:

+ Bộ luật Napoléon, Codigo-Civil-Frances-French-Civil-Code-englishversion.pdf (ulisboa.pt)

12

download by :


download by :


download by :



×