Lời cám ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin trân trọng cám ơn cô
giáo TS. Vũ Thị Kim Oanh đã hớng dẫn và giúp đỡ em rất
tận tình trong suốt thời gian em làm khoá luận. Em cũng xin
gửi lời cám ơn tới thầy giáo TS. Vũ Sỹ Tuấn; các thầy cô
giáo khoa Kinh tế Ngoại thơng; khoa Tại chức; các cán bộ
công tác tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, công ty Bảo
hiểm Dầu khí, công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu
khí; các bạn sinh viên lớp A2CN9 đã giúp đỡ em hoàn thành
bản khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2003
Lê Thị Thu Hờng
Lời mở đầu
Cổ phần hoá là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng. Mục tiêu của cổ phần
hoá trớc hết là nhằm thay đổi phơng thức quản lý; huy động thêm vốn của cả bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp để đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm và nâng cao sức
cạnh tranh; tạo điều kiện để ngời lao động và những ngời khác có cổ phần; tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; tăng tài sản của Nhà nớc; nâng cao thu
nhập của ngời lao động và góp phần tăng trởng kinh tế, v.v và tiến trình cổ phần hoá
là một yếu tố quan trọng đối với sự thành công và phát triển của thị trờng chứng khoán.
Vì vậy, cổ phần hoá là một xu thế tất yếu khách quan.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà nớc, xu hớng
trong tơng lai còn là tập đoàn dầu khí Việt Nam. Về phơng diện cơ cấu, tập đoàn sẽ là
một tổ chức đa ngành, đa chức năng thì việc đa dạng hoá phơng thức quản lý xem nh
một nhu cầu cấp bách. Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, từ năm 1997, Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam đã thành lập Ban Đổi mới doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hoá ở Tổng công ty. Tuy nhiên, cho đến nay kết quả còn dừng
lại ở việc một số đơn vị thành viên đang hoàn chỉnh phơng án để trình Ban Đổi mới
doanh nghiệp Tổng công ty trình lên Ban Đổi mới doanh nghiệp Trung ơng. Vì vậy, việc
nghiên cứu tìm những giải pháp tích cực cho việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ở
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn tới là cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích và đánh giá thực tiễn và kinh nghiệm cổ phần hoá trong và ngoài nớc, thực
trạng công tác cổ phần hoá ở Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài:
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá của Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam làm khoá luận tốt nghiệp.
2
chơng I
cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hoá
I. Cơ sở lý luận về cổ phần hoá
1. Công ty cổ phần và việc cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc
1.1. Công ty cổ phần
1.1.1. Sự ra đời của công ty cổ phần là tất yếu khách quan:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và
chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Loại hình công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở một số nớc châu Âu, đến
nay đã có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu
tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nó ra đời không nằm trong ý muốn
chủ quan của bất cứ lực lợng nào mà là một quá trình kinh tế khách quan do các nguyên
nhân sau:
Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng và tích tụ tập trung t bản ngày càng cao là
nguyên nhân thúc đẩy công ty cổ phần ra đời:
Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị tác động mạnh đến sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các nhà t bản, buộc họ tìm cách cải tiến nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của
mình thấp hơn hoặc bằng mức giá trị hàng hoá xã hội, thì mới có thể tiếp tục tồn tại và
phát triển. Điều này thờng chỉ những nhà t bản lớn có quy mô sản xuất ở mức độ cao
nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kỹ thuật hiện đại, làm cho năng suất lao động
tăng lên, do đó mới có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh. Còn các nhà t bản nào có
giá trị hàng hoá cá biệt cao hơn mức giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị thua lỗ và bị phá
sản. Để tránh những kết cục bi thảm có thể xảy ra trong cạnh tranh, các nhà t bản vừa và
nhỏ phải tự tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các trang thiết bị,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Song đây là biện
pháp hết sức khó khăn, và hơn nữa việc tích tụ vốn và phải mất một thời gian dài mới có
3
thể thực hiện đợc. Một lối thoát nhanh hơn, có hiệu quả hơn là các nhà t bản vừa và nhỏ
có thể thoả hiệp và liên minh với nhau, tập trung các t bản cá biệt của họ lại thành một t
bản lớn đủ sức cạnh tranh và dành u thế với các nhà t bản khác. Từ hình thức tập trung
vốn nh vậy các công ty cổ phần dần dần hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Tác động của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển:
Sự phát triển lực lợng sản xuất và do trình độ kỹ thuật ngày càng cao, đòi hỏi t
bản cố định tăng lên, và vì thế quy mô tối thiểu mà một t bản phải có để có thể kinh
doanh dù trong điều kiện bình thờng ngày càng lớn hơn. Mặt khác, do kỹ thuật ngày
càng phát triển, làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và
những mặt hàng mới có hiệu quả hơn, đã thu hút các nhà t bản đổ xô vào các ngành,
lĩnh vực và các mặt hàng mới này, bằng cách di chuyển t bản từ các ngành, lĩnh vực và
các mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả. Điều này càng gây ra nhiều khó khăn cho các
nhà t bản khi thực hiện di chuyển vốn, bởi họ không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay các xí
nghiệp cũ để thu hồi và chuyển vốn sang xây dựng ngay một doanh nghiệp mới, mà chỉ
có thể rút bớt và chuyển dần từng bộ phận mà thôi. Quá trình đó có thể kéo dài và do
vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu thuẫn nh vậy chỉ đợc giải quyết bằng cách các nhà t bản
cá biệt liên minh với nhau, cùng nhau góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn. Cùng
chung mục đích đi tìm lợi nhuận cao hơn, họ đã gặp nhau và thoả thuận cùng nhau góp
vốn thành lập các công ty cổ phần để cùng kinh doanh.
Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về quản lý:
Sản xuất ngày càng phát triển, trình độ kỹ thuật càng cao, cạnh tranh càng khốc
liệt thì sự rủi ro trong kinh doanh, đe doạ phá sản đối với các nhà t bản càng lớn. Để
tránh gặp phá sản, các nhà t bản đã phải phân tán t bản của mình để tham gia vào nhiều
t bản khác biệt, nghĩa là tham gia đầu t kinh doanh ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều
công ty khác nhau. Với cách làm này, một mặt các nhà t bản tìm cách chia sẻ thiệt hại
cho nhiều ngời khi gặp rủi ro. Nhng mặt khác do cùng một số đông ngời tham gia quản
lý, tập trung đợc trí tuệ của nhiều ngời, công ty cổ phần hạn chế đợc rủi ro trong kinh
doanh. Cho đến nay, công ty cổ phần là hình thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
4
đợc các nhà t bản a chuộng nhất nên nó đợc hình thành và ngày càng phát triển mạnh
mẽ.
Sự ra đời và phát triển rộng rãi của của các định chế tài chính tạo động lực thúc đẩy
công ty cổ phần ra đời và phát triển:
Sự ra đời và phát triển của tín dụng là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình cạnh tranh,
làm giảm chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng còn có vai trò
động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần, bởi vì:
Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện nếu
không có thị trờng tiền tệ phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân c có nhu
cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng.
Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới đều
chứng tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua các ngân hàng, đôi khi
còn do bản thân ngân hàng tiến hành. Chẳng hạn ở Đức năm 1896, trong ngành công
nghiệp điện lực, có 39 công ty cổ phần. Hầu hết các công ty này đều nảy sinh từ sự giúp
đỡ của các ngân hàng.
Nh vậy, về lịch sử cũng nh về logic, tín dụng có trớc khi thành lập công ty cổ
phần, tín dụng là cơ sở trực tiếp, là động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát
triển.
1.1.2. Những vấn đề chung về công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nó
có những đặc trng cơ bản sau:
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần góp vốn của mình. Điều này
cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nhằm rải rác
thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của công ty đợc chia làm nhiều phần bằng nhau
gọi là các cổ phần. Cổ phần là phần vốn cơ bản thể hiện một khoản giá trị thực tế tính
bằng tiền. Cổ phiếu chứng minh t cách thành viên của ngời góp vốn vào công ty cổ
phần, những thành viên này gọi là cổ đông.
5
Nh vậy vốn cổ phần là do các cổ đông đóng góp bất cứ ai kể cả t nhân, Nhà nớc
và cá nhân dù chỉ mua một cổ phiếu thôi cũng trở thành ngời chủ sở hữu chung tài sản
hợp nhất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ
đồng sở hữu. Quyền trách nhiệm và lợi ích của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào số lợng cổ
phiếu của họ trong công ty. Cổ đông nắm đợc số lợng cổ phiếu khống chế thì có quyền
chi phối hoạt động của công ty. Khi muốn thu hồi vốn nhanh, các cổ đông chỉ có cách là
bán các cổ phiếu của mình trên thị trờng chứng khoán.
Cơ cấu tổ chức và điều hành công ty cổ phần:
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần, nên các cổ đông không thể
trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua tổ chức đại diện làm
nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty, bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám
đốc điều hành và Ban kiểm soát.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại hội của những
ngời đồng sở hữu đối với công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị bao
gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi, để có khả năng hoàn
thành tốt các nhiệm vụ do Đại hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên của Hội đồng
quản trị do Đại hội cổ đông quyết định và ghi vào Điều lệ công ty.
Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc
giao. Về thực chất, Giám đốc điều hành công ty là ngời làm thuê cho Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà làm việc theo thời hạn hợp đồng
ký kết với Chủ tịch hội đồng quản trị.
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh dựa trên cơ sở xã hội hoá sản xuất:
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh tế thích ứng đòi hỏi của nền sản xuất
xã hội hoá. Nó là sự xác định và xác nhận quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp bằng
hình thức cổ phần và phân phối lợi tức cổ phần theo mức doanh lợi của công ty. Công ty
cổ phần là sự biểu hiện xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội, nó phù hợp với tính chất và
trình độ xã hội hoá về mặt kinh tế kỹ thuật.
1.1.3. Điều kiện để hình thành công ty cổ phần:
6
Muốn thành lập công ty cổ phần cần phải có một số điều kiện nhất định, trong đó
nhất thiết phải có đợc các điều kiện:
Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn:
Công ty cổ phần thực chất là công ty hợp danh do nhiều thành viên (tức là các cổ
đông) tham gia góp vốn để cùng kinh doanh. Các cổ đông của công ty cổ phần có thể là
thể nhân hay pháp nhân nghĩa là có thể do các cá nhân hay các tổ chức kinh tế, xã hội
có t cách pháp nhân tham gia. Nhng các cá nhân hay các tổ chức đó phải độc lập có
quyền tự quyếtt định đối với phần vốn của mình. Để có quyền quyết định họ phải là ng-
ời chủ sở hữu của phần vốn đó, hay nói cách khác họ là những ngời sở hữu độc lập. Nh
vậy công ty cổ phần là công ty có nhiều ngời đồng sở hữu.
Những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để kinh doanh thu lợi nhuận:
Trong xã hội có thể có nhiều ngời có vốn nhàn rỗi và ai cũng muốn dùng nó để
thu lợi nhuận, nhng do kinh doanh có nhiều may rủi nên không phải bất cứ ai cũng dám
bỏ vốn đầu t vào kinh doanh. Chỉ có một số ngời có vốn dám mạo hiểm mới góp vốn
hình thành công ty cổ phần, và họ trở thành cổ đông. Đây là hình thức đầu t mạo hiểm
nhất so với đầu t nh là: mua công trái, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm v.v.., do kinh doanh
có khả năng bị phá sản, nhng lại là dạng đầu t có hứa hẹn cao nhất và không bị lạm phát
làm sói mòn tiền vốn.
Lợi nhuận thu đợc phải đủ sức hấp dẫn ngời có vốn tham gia kinh doanh:
Những ngời có vốn luôn tìm nơi nào đầu t có lợi nhất, nên khi có ý định góp vốn
vào công ty cổ phần để kinh doanh thu lợi nhuận bao giờ họ cũng so sánh giữa lợi nhuận
có thể thu đợc khi góp vốn vào công ty cổ phần với khoản lợi tức họ thu đợc, nếu đem
số tiền đó gửi vào ngân hàng, hoặc đầu t lĩnh vực khác. Nếu doanh thu do kinh doanh
lớn hơn lợi tức ngân hàng hoặc lợi tức ngân hàng hoặc lợi tức đầu t vào lĩnh vực khác,
lớn hơn đủ mức cần thiết thì ngời có vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần để
tham gia kinh doanh. Nếu ngợc lại thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu t vào lĩnh
vực khác mà không góp vốn vào công ty cổ phần, do đó công ty cổ phần không thể hình
thành đợc. Nh vậy trong kinh doanh, yếu tố rủi ro thờng hay xảy ra, làm cho những ngời
có vốn góp vào công ty không thu đợc doanh lợi mà còn có khi mất cả vốn (trờng hợp
7
công ty bị phá sản), còn nếu gửi vào ngân hàng thì chỉ phải chịu ảnh hởng của yếu tố
lạm phát, nhng ổn định và an toàn cả vốn lẫn lãi.
Phải có sự nhất trí thành lập công ty:
Những ngời có vốn muốn tham gia kinh doanh phải thoả thuận đợc với nhau để
cùng góp vốn và đứng ra thành lập công ty cổ phần trên cơ sở những quy định của pháp
luật. Trong trờng hợp những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để kinh doanh thu lợi
nhuận, song họ không thống nhất đợc với nhau về phơng thức góp vốn, phơng thức kinh
doanh của công ty, phơng hớng chiến lợc phát triển công ty, quyền đại diện trong bộ
máy quản lý, điều hành công ty, phơng thức phân phối lợi nhuận v.v... thì công ty không
thành lập đợc.
Vai trò của công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh
tế thị trờng, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ
chế thị trờng. Kiểu tích tụ theo kiểu công ty cổ phần bằng cách thu hút đợc các nguồn
vốn của đông đảo các nhà đầu t và tiết kiệm của quảng đại quần chúng, lại cho phép
tăng quy mô rất nhanh. Mác đánh giá vai trò này của công ty cổ phần: Nếu nh cứ phải
chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà t bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đ-
ơng việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn cha có đờng sắt. Ngợc
lại, qua công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện việc đó trong nháy mắt.
Công ty cổ phần có thời gian tồn tại là vô hạn (nếu không có quy định thời gian
hoạt động và loại trừ trờng hợp bị phá sản) vì vốn góp cổ phần có sự độc lập nhất định
đối với các cổ đông. Ngời bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công ty cổ phần không có quyền
rút vốn mà chỉ có quyền sở hữu cổ phiếu. Các cổ phiếu có thể tự do mua bán trên thị tr-
ờng và đợc thừa kế. Vì vậy, khác với loại công ty khác, vốn cổ phiếu đã đợc góp tồn tại
với quá trình sống của công ty, còn chủ sở hữu có thể thay đổi. Sự tồn tại của công ty
cổ phần không bị ảnh hởng bởi các cổ đông chết hay tù tội.
Công ty cổ phần tạo điều kiện tập hợp đợc nhiều lực lợng khác nhau vào hoạt
động chung nhng vẫn tôn trọng sở hữu riêng về quyền, trách nhiệm và lợi ích của các cổ
đông theo mức góp vốn. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông vào công ty cổ phần, đặc
biệt là ngời lao động là cách để họ tham gia vào hoạt động của công ty với t cách là ngời
8
chủ sở hữu đích thực chứ không phải với t cách là ngời làm thuê. Đây là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý.
1.1.4. Lịch sử và con đờng hình thành công ty cổ phần
Lịch sử hình thành công ty cổ phần:
Công ty cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xã hội hoá đặc biệt là xã hội hoá
về vốn, quan hệ tín dụng phát triển, quan hệ thị trờng hình thành đầy đủ. Trải qua vài
trăm năm, công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nớc t bản theo xu hớng từ giản
đơn đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực, từ
một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến các công ty xuyên quốc gia.
G i a i đ o ạ n m ầ m m ố n g
- G ó p v ố n t h e o n h ó m b ạ n
- H o ạ t đ ộ n g l i ê n k ế t l ỏ n g l ẻ o
G i a i đ o ạ n h ì n h t h à n h
- B ắ t đ ầ u p h á t h à n h c ổ p h i ế u
- B ư ớ c đ ầ u x u ấ t h i ệ n s ự g i a o d ị c h
- H o ạ t đ ộ n g c ó t ổ c h ứ c h ơ n
G i a i đ o ạ n p h á t t r i ể n
- C T C P p h ổ b i ế n T B C N
- C á c t ổ c h ứ c đ ộ c q u y ề n
- H ì n h t h à n h T T T C Q T g i a o d ị c h C K
G i a i đ o ạ n t r ư ở n g t h à n h
- H ì n h t h ứ c c ô n g t y x u y ê n q u ố c g i a
- T h u h ú t c ô n g n h â n m u a c ổ p h i ế u
- C ơ c ấ u C T C P h o à n t h i ệ n
C á c g i a i đ o ạ n h ì n h t h à n h c ô n g t y c ổ p h ầ n t r ê n t h ế g i ớ i
Con đờng hình thành công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân do nhiều ngời cùng
thoả thuận lập nên, trên cơ sở tự nguyện góp tài sản hoặc khả năng của mình để tiến
hành các hoạt động chung nhằm thu lợi nhuận. Có hai hớng để thành lập công ty cổ
phần:
- Thành lập công ty cổ phần mới
- Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc để hình thành công ty cổ phần.
I.1.5. Tính tất yếu của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Việc đề ra những mục tiêu nhằm đa đến thực hiện đa dạng hoá sở hữu về t liệu
sản xuất gắn liền với sự phát triển của lực lợng sản xuất, của phân công lao động trong
xã hội là điều tất yếu, là quá trình lịch sử - tự nhiên và là một quy luật phát triển của
xã hội. Đó cũng là quá trình xã hội hoá sản xuất cả về mặt lực lợng sản xuất lẫn quan hệ
sản xuất. Quá trình xã hội hoá về mặt lực lợng sản xuất, chính là quá trình phân công
lao động xã hội ngày càng sâu sắc trong mỗi nớc cũng nh trên phạm vi quốc tế và khu
9
vực. Còn xã hội hoá về quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu) là quá trình ngày càng đa
dạng hoá các hình thức sở hữu. Tiến hành cổ phần hoá về thực chất là quá trình chuyển
đổi sở hữu để thực sự đa các doanh nghiệp Nhà nớc có chỗ đứng vững và tồn tại trong
cơ chế thị trờng. Đa dạng hoá sở hữu tạo động lực mạnh mẽ cho các nhà đầu t, tạo điều
kiện thuận lợi để cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện quyền làm chủ thật sự của ngời lao
động trong xí nghiệp, khuyến khích cạnh tranh đặc biệt là nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế và phát triển kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy, Nghị định số 44 - 1998/NĐ - CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ
nêu rõ: Chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu sau:
Huy động vốn của toàn bộ xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế tổ chức
xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển
doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc.
Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những ngời đã
góp vốn đợc làm chủ thực sự; thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao
động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
2. Cổ phần hoá và thị trờng chứng khoán
2.1. Thị trờng tài chính
2.1.1. Khái niệm, cấu trúc của thị trờng tài chính:
Khái niệm thị trờng tài chính:
Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó nguồn tài chính đợc chuyển từ ngời có
vốn d thừa sang ngời thiếu vốn. Thị trờng tài chính là tổng hoà các quan hệ cung cầu về
vốn.
Chức năng cơ bản nhất của thị trờng tài chính là dẫn vốn từ ngời d thừa vốn tới
ngời cần vốn, ngoài ra nó còn thể hiện chức năng giám sát thông qua sự vận động của
các nguồn tài chính.
Phân loại thị trờng tài chính:
Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể phân loại thị trờng tài chính nh sau:
10
Dựa vào việc mua bán chứng khoán lần đầu (chứng khoán mới) và mua bán
chứng khoán sau khi phát hành lần đầu ngời ta chia làm thị trờng cấp 1 và thị trờng cấp
2.
Thị trờng cấp 1 (thị trờng sơ cấp): là thị trờng tài chính trong đó những phát hành
mới của chứng khoán đợc tổ chức phát hành bán cho ngời mua đầu tiên.
Thị trờng cấp 2 (thị trờng thứ cấp): là thị trờng tài chính nơi diễn ra các hoạt động
mua bán lại các chứng khoán đã đợc phát hành trên thị trờng cấp 1.
Dựa vào phơng thức giao dịch trên thị trờng tài chính, thị trờng cấp 2 đợc chia
làm hai loại: Sở giao dịch và thị trờng phi tập trung.
Căn cứ vào bản chất, chức năng và phơng thức hoạt động của các chủ thể tài
chính và các công cụ tài chính giao dịch trên đó, hệ thống tài chính đợc phân làm 3 thị
trờng cơ bản: Thị trờng tiền tệ, thị trờng hối đoái và thị trờng vốn.
Thị trờng tiền tệ: Là thị trờng phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính
ngắn hạn, thông thờng dới 1 năm nh tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các
ngân hàng, thoả thuận mua bán lại, chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu v.v...
Thị trờng hối đoái: Là nơi giao dịch các công cụ tài chính tơng đối ngắn hạn, nh-
ng chúng đợc định giá bằng các loại đồng tiền khác nhau, và ở thị trờng hối đoái cũng
chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau mới đợc thực hiện.
Thị trờng vốn (thị trờng chứng khoán): Là thị trờng phát hành và mua bán lại các
công cụ tài chính có kỳ hạn trên 1 năm hay chính là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về
vốn dài hạn.
2.1.2. Tiết kiệm, đầu t và lu chuyển vốn trên thị trờng tài chính
Đầu t là việc sử dụng một khoản tiền nhất định vào một việc nhất định nhằm mục
đích thu lại một khoản tiền lớn hơn.
Tiết kiệm là một phần thu nhập quốc dân cha cần sử dụng cho nhu cầu hiện tại.
Thị trờng tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc phân phối các nguồn tài
chính. Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trờng tài chính, các nguồn tài chính
đợc luân chuyển để cung và cầu về vốn gặp nhau. Quá trình luân chuyển vốn trên thị tr-
ờng tài chính làm tăng quá trình chuyển tiết kiệm thành đầu t. Quá trình luân chuyển
vốn trên thị trờng tài chính thể hiện ở Sơ đồ 1:
11
tài chính gián tiếp
tài chính trực tiếp
Sơ đồ 1: Những dòng vốn đi qua hệ thống tài chính
2.2. Thị trờng chứng khoán
2.2.1. Khái niệm
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính mà tại đó diễn ra
việc mua bán các công cụ tài chính dài hạn.
2.2.2. Vai trò của thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế thị trờng
Huy động vốn cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu t mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi
của họ đợc đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất
xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu t của công ty, thị trờng chứng khoán đã có
những tác động hỗ trợ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông
qua thị trờng chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa phơng cũng huy động đ-
ợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung của toàn xã hội.
Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng:
Thị trờng chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trờng đầu t lành mạnh
và các cơ hội lựa chọn phong phú. Có nhiều loại chứng khoán trên thị trờng với các mức
độ rủi ro hết sức khác nhau để các nhà đầu t có thể lựa chọn cho phù hợp với khả năng
Những
trung gian
tài chính
Vốn
Vốn
Những
trung gian
tài chính
Những người cho vay
(Người tiết kiệm)
1. Các gia đình
2. Các hãng kinh doanh
3. Chính phủ
4. Người nước ngoài
Những người đi vay (ngư
ời chi tiêu)
1. Các hãng kinh doanh
2. Chính phủ
3. Các gia đình
4. Người nước ngoài
Các
thị trư
ờng tài
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
Vố
n
12
và sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trờng chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng
mức tiết kiệm quốc gia.
Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán:
Nhờ có thị trờng chứng khoán các nhà đầu t có thể chuyển đổi các chứng khoán
họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những yếu tố cho thấy tính
linh hoạt, an toàn của vốn đầu t. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các
chứng khoán là chức năng quan trọng đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động
một cách năng động và có hiệu quả.
Đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của nền kinh tế:
Thị trờng chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền
kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình) thông qua chỉ
số giá chứng khoán trên thị trờng. Từ đó tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản
phẩm.
Tạo môi trờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Thị trờng chứng khoán là thị trờng nơi cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên
thị trờng chứng khoán giá cả các chứng khoán phản ánh sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung, giá cả chứng khoán tăng lên cho thấy
đầu t đang mở rộng, nền kinh tế tăng trởng; và ngợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy, thị trờng chứng khoán đợc gọi
là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện
các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trờng chứng khoán, Chính phủ có thể mua
và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý
lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác
động vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t đảm bảo cho sự phát triển cân
đối nền kinh tế.
2.3. Quan hệ tác động qua lại giữa tiến trình cổ phần hoá với sự phát triển thị trờng
chứng khoán
13
2.3.1. Việc ra đời các công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng khoán và
cùng với việc chuyển nhợng, mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất định
sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán ra đời là nơi để cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm đ-
ợc các nguồn tài trợ cho hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh; là nơi khai thông nguồn
tiết kiệm của những ngời tích luỹ đến các nhà đầu t; là cơ chế phân bổ các nguồn đầu t
theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng; và là cơ sở quan trọng để Nhà nớc thông qua đó
để sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt đợc
những mục tiêu lựa chọn. Thiếu thị trờng chứng khoán không có nền kinh tế thị trờng
phát triển. Song sự ra đời của thị trờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con ngời, mà kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội, trong đó sự ra
đời và phát triển, hoạt động hoàn hảo của các công ty cổ phần giữ vai trò quyết định.
2.3.2. Chơng trình cổ phần hoá tạo ra hàng hoá đáp ứng đợc các yêu cầu về số lợng
và chất lợng để giao dịch trên thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán tạo ra môi trờng không thể thiếu cho chơng trình cổ phần
hoá thành công vững chắc đồng thời việc cổ phần hoá cũng tạo động lực phát triển thị
trờng chứng khoán. Sự hình thành thị trờng chứng khoán và chơng trình cổ phần hoá có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Một mặt cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá các DNNN
thuộc diện cổ phần hoá, mặt khác cần lựa chọn một số doanh nghiệp có quy mô vốn lớn,
kinh doanh có lãi, có định hớng phát triển trong tơng lai để phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu dài hạn nhằm huy động vốn.
II. Vai trò cổ phần hoá đối với sự phát triển của Việt Nam
và Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
1. Vai trò cổ phần hoá đối với sự phát triển của Việt Nam
1.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
1.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội qua 10 năm 1991 - 2000:
Nền kinh tế có bớc phát triển mới về lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội
nhập kinh tế, tăng đợc thế và lực hơn hẳn 10 năm trớc, khắc phục đợc một tình trạng nớc
nghèo và kém phát triển, nâng cao khả năng độc lập tự chủ, tạo thêm điều kiện đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
14
Đánh giá chung 10 năm thực hiện Chiến lợc 1991 - 2000, chúng ta đã giành đợc
những thành tựu to lớn và rất quan trọng:
Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) sau 10 năm tăng gấp đôi; Giá trị sản lợng các
ngành sản xuất đều đạt và vợt chỉ tiêu phấn đấu, đặc biệt là nông nghiệp trong cả hai kỳ
kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 và 1996 - 2000 đều tăng trởng cao hơn chỉ tiêu đề ra. Sản l-
ợng lơng thực bình quân đầu ngời từ 330 kg năm 1990 tăng lên 370 kg năm 1995; 435
kg năm 2000. Từ tình trạng khan hiếm, sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu,
nay bảo đảm đủ lơng thực, thực phẩm, nhiều loại hàng tiêu dùng, có dự trữ xuất khẩu
ngày càng tăng; cung cấp đủ năng lợng và phần lớn vật liệu xây dựng.
Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế - xã hội đợc tăng cờng rõ rệt. Năng lực của hầu
hết các ngành sản xuất, dịch vụ đều tăng. Cơ cấu nền kinh tế có bớc chuyển dịch tích
cực; nền nông nghiệp đã chuyển sang sản xuất hàng hoá trên hầu hết khắp các vùng;
trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống còn 25%, công nghiệp tăng từ
22,7% lên 34,5%, dịch vụ tăng từ 38,6% lên 40,5%. Các vùng kinh tế trọng điểm, các
khu công nghiệp bớc đầu phát huy tác dụng; các vùng nghèo, có nhiều khó khăn đợc hỗ
trợ phát triển khá hơn.
Quan hệ sản xuất có bớc chuyển quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nớc giữ đợc vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế; DNNN đã có bớc sắp xếp, đổi mới và phát triển, hình thành các tổng công ty
lớn trong nhiều lĩnh vực then chốt. Các thành phần kinh tế khác phát triển khá nhanh.
Thể chế quản lý và phân phối đợc chuyển đổi phù hợp hơn với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất.
Kim ngạch xuất khẩu sau 10 năm tăng gấp 6 lần, nhanh gấp 3 tốc độ tăng GDP;
một số sản phẩm nh gạo, cà phê, thuỷ sản đã giành đợc thị phần đáng kể trên thị trờng
thế giới. Đầu t trực tiếp của nớc ngoài đã đợc thực hiện trong 10 năm khoảng 15 tỷ
USD, chiếm 1/4 tổng đầu t toàn xã hội, thu hút trên 30 vạn lao động trực tiếp, năm 2000
tạo ra 22% kim ngạch xuất khẩu, 10% GDP. Trong 5 năm 1996 - 2000, nguồn tài trợ
(đại bộ phận là cho vay u đãi) của Chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế đã giải
ngân đợc 6,1 tỷ USD, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
15
Bên cạnh những thành tựu, vẫn còn những mặt yếu kém, bất cập, cha đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển, cha tơng xứng với tiềm năng của nhân dân, đất nớc. Cụ thể là:
Nhịp độ tăng trởng kinh tế mấy năm gần đây chậm dần; năm 2000 chiều hớng
tăng lên nhng cha đạt mức tăng trởng cao nh giữa thập kỷ 90. Nền kinh tế còn kém hiệu
quả và sức cạnh tranh, chất lợng tăng trởng còn thấp. Một số sản phẩm khó tiêu thụ,
không phát huy đợc năng lực sản xuất. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế và sức mua trong nớc
còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Cơ cấu đầu t còn nhiều bất hợp lý. Xu hớng
bao cấp và bảo hộ còn nặng.
Môi trờng đầu t, kinh doanh còn nhiều vớng mắc. Lực lợng sản xuất cha đợc giải
phóng triệt để và cha phát triển mạnh. Các yếu tố của kinh tế thị trờng cha đợc tạo lập
đồng bộ. Cha tạo đợc chuyển biến lớn trong việc đổi mới và phát triển DNNN. Sự phát
triển kinh tế hợp tác còn yếu. Các thành phần kinh tế khác cha thực sự yên tâm đầu t lâu
dài vào sản xuất. Đầu t nớc ngoài mấy năm gần đây giảm mạnh.
Một số cân đối tổng thể nền kinh tế còn thiếu vững chắc. Hệ thống kế hoạch, tài
chính, ngân hàng đổi mới và phát triển chậm, chất lợng thấp, cha tạo điều kiện và hỗ trợ
tốt các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh. Cơ chế, chính sách phân phối
còn nhiều mặt cha hợp lý, cha tạo động lực thúc đẩy tiết kiệm, đầu t phát triển.
1.1.2. Mục tiêu và định hớng phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 -2010:
Mục tiêu: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung xây dựng có chọn
lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất t liệu sản
xuất cần thiết để trang bị và trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng, đa đất nớc ra khỏi tình
trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một
nớc công nghiệp. Chất lợng đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân dợc
nâng lên một mức đáng kể. Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc
định hình về cơ bản. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng. Vị thế trong quan hệ quốc tế
đợc củng cố và nâng cao.
Định hớng phát triển:
16
Phát triển nhanh chóng và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng.
Xây dựng nền tảng cho một nớc công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ
chiến lợc.
Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực phát huy cao độ mọi nguồn lực.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế xã hội với quốc phòng, an ninh.
1.2. Vai trò và thực trạng của DNNN
Sự tồn tại của DNNN ở Việt Nam cũng nh các nớc trên thế giới chứng tỏ sự cần
thiết khách quan của nó đối với nền kinh tế và do đó DNNN trở thành một bộ phận quan
trọng và cần thiết trong cơ cấu kinh tế của mỗi nớc.
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, trong đó có DNNN, trớc hết phản ánh tính
lịch sử trong việc hình thành và phát triển của kinh tế Việt Nam sau ngày miền Bắc đợc
giải phóng với đặc trng sự phát triển ồ ạt các DNNN. ở Việt Nam trong những năm đổi
mới, chính sách kinh tế nhiều thành phần đã mở đờng cho sự phát triển mạnh mẽ của
loại hình doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau. Song thực tiễn cho hay
rằng, DNNN vẫn giữ vị trí quan trọng và trên một số lĩnh vực thì cha có thành phần t
nhân nào thay thế đợc DNNN. Xét về góc độ tăng trởng trong 5 năm qua, tốc độ tăng tr-
ởng của GDP của kinh tế quốc doanh tăng gần gấp rỡi tốc độ tăng trởng bình quân toàn
nền kinh tế và gần gấp đôi kinh tế ngoài quốc doanh. Tỷ trọng giá trị tổng sản lợng của
DNNN trong GDP tăng từ 36,5% năm 1991 lên 41,9% năm 1995. Doanh nghiệp nhà n-
ớc vẫn là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nớc, chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng
thu ngân sách Nhà nớc và khoảng 70% tổng thu ngân sách từ các loại hình doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu các số liệu thống kê về tình hình DNNN và xem
xét các nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan có thể rút ra kết luận về thực trạng
DNNN ở nớc ta hiện nay:
- Thiếu vốn;
- Số lợng các doanh nghiệp còn quá nhiều và bố trí không hợp lý;
- Quy mô các doanh nghiệp còn nhỏ bé;
17
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ ở các doanh nghiệp còn lạc hậu;
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc còn thấp.
1.3. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc:
Cổ phần hoá DNNN là một trong những giải pháp cơ bản để đổi mới DNNN. Cổ
phần hoá DNNN sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
1.3.1. Cổ phần hoá DNNN nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNNN:
Tình trạng hiệu quả kinh doanh thấp của DNNN là do cơ chế quản lý doanh
nghiệp đã có đổi mới nhng cha thích ứng với điều kiện chuyển sang kinh tế thị trờng.
Các doanh nghiệp vẫn đợc hình thành và phát triển trên cơ sở nguồn vốn cấp phát của
ngân sách Nhà nớc và do đó, tất cả các hoạt động vẫn chịu sự kiểm soát và chi phối trực
tiếp của Nhà nớc. Cổ phần hoá DNNN đợc xem là giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề
kém hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nớc. Lợi ích của Nhà nớc trong việc cổ phần hoá
DNNN đợc thể hiện ở một số mặt sau:
Công ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn DNNN vì vậy phần lợi
nhuận thu đợc từ đồng vốn đầu t của Nhà nớc sẽ cao hơn trớc.
Bằng việc bán một phần sở hữu của mình mà Nhà nớc có thể thu hồi vốn để đầu
t vào lĩnh vực khác.
Nhờ việc tham gia vào quản lý công ty cổ phần mà Nhà nớc đào tạo đợc một đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế của Nhà nớc ngày càng thích ứng với cơ chế thị trờng.
1.3.2. Cổ phần hoá để đổi mới phơng thức tạo vốn:
ở nớc ta, kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đã từng bớc thay thế nền
kinh tế bao cấp. Đặc trng của nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trờng là:
Khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhng việc chuyển đổi còn chậm. Thời
gian qua ngân sách Nhà nớc đã phải đầu t một tỷ trọng vốn lớn cho DNNN nhng hiệu
quả thu lại rất thấp trong khi ngân sách Nhà nớc lại có hạn và dàn trải cho nhiều khoản
chi tiêu khác. Để xử lý tình trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có hiệu lực,
thực sự ràng buộc trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN thì
giải pháp cần làm là thực hiện cổ phần hoá một số DNNN.
Nhờ cổ phần hoá sẽ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách
nhanh chóng để phát triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì
18
nguồn vốn dồi dào trong dân c sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh
nghiệp cổ phần hoá ngày càng có vốn lớn, từ đó điều kiện trang bị kỹ thuật hiện đại hơn,
mở rộng sản xuất.
Nh vậy, có thể thấy rõ u thế của công ty cổ phần trong việc huy động vốn. Trong
quá trình hoạt động, công ty cổ phần đợc phát hành các loại chứng khoán nh cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng để huy động vốn. Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ
phần đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng chứng khoán, do đó doanh nghiệp vẫn đ-
ợc duy trì, đồng thời tạo nên sự di chuyển linh hoạt các nguồn vốn xã hội.
1.3.3. Nâng cao vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động trong doanh nghiệp:
Thực tế cho thấy ở các DNNN trớc đây vai trò làm chủ của ngời lao động rất hạn
chế. Dân chủ chỉ là hình thức. Sở hữu toàn dân trong các doanh nghiệp đã hình thành
một cơ cấu phức tạp có tính chất thứ bậc mà ngời lao động có thứ bậc thấp nhất, họ
không có vai trò gì trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Khi mua cổ phiếu của công ty, ngời lao động sẽ trở thành cổ đông và có quyền
tham gia quản lý doanh nghiệp nh tham dự Đại hội cổ đông để bầu các thành viên Hội
đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát, tham gia biểu quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền Đại hội cổ đông. Do vậy, với mô hình
công ty cổ phần, vai trò làm chủ của ngời lao động sẽ đợc khẳng định. Ngời lao động
cũng là ngời sở hữu phần vốn của mình trong doanh nghiệp.
1.3.4. Cổ phần hoá DNNN sẽ làm thay đổi phơng thức quản lý điều hành doanh
nghiệp:
Khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần, công việc quản lý kinh doanh của
công ty đợc tách ra và giao cho những chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý và điều
hành công ty. Theo Luật Doanh nghiệp, tổ chức trong nội bộ công ty cổ phần bao gồm
Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty. Mô hình quản lý tổ chức
này đã thể hiện sự phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của ngời sở hữu và ngời sử
dụng tài sản của công ty để kinh doanh, mà còn tạo điều kiện để thực sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3.5. Tạo cơ sở thúc đẩy quá trình ra đời, hoàn thiện và phát triển thị trờng tiền tệ,
chứng khoán ở Việt Nam:
19
Việc tạo hàng hoá cho thị trờng chứng khoán đang là vấn đề hết sức khó khăn
trong thời điểm hiện nay khi mà phần lớn các công ty cổ phần ở nóc ta có quy mô nhỏ
không đáp ứng đợc điều kiện niêm yết. Sự thành công và phát triển của thị trờng chứng
khoán Việt Nam phụ thuộc vào một yếu tố rất quan trọng đó là tiến trình cổ phần hoá
DNNN - tiến trình tạo ra hàng hoá đủ tiêu chuẩn và chất lợng cho hoạt động của thị tr-
ờng chứng khoán.
2. Vai trò cổ phần hoá đối với sự phát triển của Tổng Công ty Dầu khí VN
2.1. Mục tiêu và chiến lợc phát triển của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam:
Mục tiêu phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam từ nay cho đến năm 2020 là:
Phấn đấu xây dựng Ngành Dầu khí Việt Nam phát triển toàn diện, đa Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, hoat động đa ngành, tham gia tích
cực và bình đẳng vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, đảm bảo an ninh nhiên liệu,
năng lợng, cung cấp phần lớn các sản phẩm hoá dầu cho đất nớc, đồng thời tích cực góp
phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trờng sinh thái.
Để đạt đợc các mục tiêu đó, những định hớng lớn đến năm 2020 của Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam là:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí nhằm sớm xác định tiềm
năng dầu khí của đất nớc, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lợc phát triển ngành Dầu
khí.
Tích cực gia tăng sản lợng khai thác dầu khí, góp phần đảm bảo cân đối quốc gia,
đồng thời tạo tiền đề phát triển toàn diện ngành công nghiệp dầu khí của đất nớc.
Đẩy mạnh khâu chế biến dầu khí nhằm từng bớc đảm bảo nhiên liệu cho phát
triển đất nớc, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu, đặc biệt là
nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho ngành công nghiệp dệt và may mặc, sản xuất
phân đạm, chất nổ, chất dẻo, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nh dầu nhờn, nhựa
đờng, chất tổng hợp v.v...
Phát triển công tác dịch vụ dầu khí nhằm đảm bảo cung cấp 60 - 70% dịch vụ cho
nhu cầu công nghiệp dầu khí. Song song với phát triển dịch vụ kỹ thuật trong ngành,
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam tích cực hỗ trợ các bộ, ngành, địa phơng tham gia ngày
20
càng nhiều vào cung cấp dịch vụ cho dầu khí từ khâu tìm kiếm thăm dò đến chế biến,
vận chuyển dầu khí.
Từng bớc phát triển ra nớc ngoài cả về thăm dò khai thác, dịch vụ và thơng mại
nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dầu khí lâu dài cho đất nớc.
Phát huy nội lực, kết hợp khéo léo với hợp tác đầu t nớc ngoài, hội nhập bình
đẳng vào cộng đồng khu vực và quốc tế.
2.2. Xây dựng hệ thống các công ty cổ phần dầu khí là yêu cầu khách quan trong
việc xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Với chiến lợc xây dựng tập đoàn kinh tế dầu khí đa ngành và đa sở hữu mà Tổng
Công ty Dầu khí Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, hệ thống các ông ty cổ phần sẽ là một bộ
phận quan trọng.
Trong tính chất đa ngành, đa chức năng của một tập đoàn kinh tế có những chức
năng chủ yếu và trọng yếu đòi hỏi phải tập trung đầu t, đồng thời còn chức năng hỗ trợ
và dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các hoạt động chính và gia tăng
hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cũng nh đem lại lợi ích chung
cho nền kinh tế quốc dân mà nhu cầu về vốn đầu t không nhỏ. Không thể dàn trải nguồn
vốn tự tích luỹ còn rất hạn chế cũng nh lạm dụng nguồn vốn vay tín dụng làm gia tăng
quá mức tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam lên trên mức an
toàn cho phép để đảm bảo nhu câù đầu t của tất cả các mục tiêu. Vì lẽ đó, việc cổ phần
hoá và gọi vốn cổ phần cho đầu t phát triển tập đoàn dầu khí cũng nh việc đầu t tham
gia cổ phần trong các doanh nghiệp khác theo mục tiêu của mình là một đòi hỏi tất yếu.
Cổ phần hoá một bộ phận các doanh nghiệp của Tổng Công ty Dầu khí Việt nam
vừa là để tạo thêm nguồn vốn cho đầu t vừa là sáng tạo ra sản phẩm có sức thu hút cao
cho thị trờng chứng khoán để tiếp tục tạo ra các nguồn vốn bổ sung không chỉ cho lĩnh
vực doanh nghiệp cổ phần hoá, mà còn tập trung đa thêm vốn cho các lĩnh vực đầu t
trọng yếu.
Trong điều kiện thiếu vốn, muốn đẩy mạnh sự tăng trởng thì việc thu hút các
doanh nghiệp khác vào mình thông qua sáp nhập, tham gia cổ phần lẫn nhau là một
cách làm nhanh nhất và phải thừa nhận rõ ràng vừa có khả năng đáp ứng nhanh về
nguồn vốn, vừa là quan điểm chia sẻ, hỗ trợ ngành Dầu khí đối với sự phát triển của nền
21
kinh tế. Đây là phơng thức riêng của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trong việc sử
dụng vị thế tài chính và kinh doanh của mình để thực hiện chủ trơng của Đảng, Nhà nớc
về cổ phần hoá, đổi mới DNNN và xây dựng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam thành
Tập đoàn Dầu khí.
III. thực tiễn và kinh nghiệm triển khai cổ phần hoá ở một
số nớc trên thế giới
1. Thực tiễn và kinh nghiệm cổ phần hoá và t nhân hoá ở các nớc có nền kinh tế
phát triển ở phơng Tây và Nhật Bản (1947 - 2000)
Tham khảo kinh nghiệm của các nớc phơng Tây là việc rất tế nhị - các nền kinh
tế phơng Tây đi theo con đờng t bản chủ nghĩa, có trình độ phát triển thị trờng cao, từ
sau chiến tranh thế giới lần II, đã chuyển biến liên tục sang hớng phát triển t bản chủ
nghĩa hiện đại, với một loạt vấn đề thực tiễn và lý luận cha đợc nghiên cứu đẩy đủ
ngay cả ở phơng Tây. Kinh nghiệm đã xảy ra khá lâu trớc đây (và kinh nghiệm từ các
cơ cấu kinh tế hoàn toàn khác với kinh tế Việt Nam hiện nay) cũng đặt ra các vấn đề
thời gian, hoàn cảnh, trình độ và các hình thái phát triển cần đợc đối chiếu, so sánh
nhằm phát hiện các điểm có ích cho hoàn cảnh hiện tại. Trình độ cổ phần hoá và t hữu
hoá hiện nay tại các nền kinh tế phát triển nhất không còn mang bản chất kinh tế học
tân cổ điển - Keynesian nữa: Các nhân tố của nền kinh tế mới (kinh tế tri thức) đã trở
thành cơ sở mới cho quá trình t hũ hoá và cổ phần hoá. Các chính phủ Mỹ, Đức,
Pháp, Nhật có quyền can thiệp vào một số hoạt động của các doanh nghiệp t nhân, ví
dụ can thiệp vào các kế hoạch mua, bán cổ phần, sáp nhập v à giải thể doanh nghiệp.
Về lý luận và thực tiễn, ngời ta đã từng biết tới các nguyên tắc và thực tiễn quá độ từ
chủ nghĩa t bản sang chủ nghĩa xã hội, chứ cha biết nhiều về lý luận và nguyên tắc
chuyển đổi từ chủ nghĩa xã hội sang kinh tế thị trờng, nhất là kinh tế thị trờng mang
các đặc trng của chủ nghĩa t bản hiện đại.
T hữu hoá và cổ phần hoá ở phơng Tây diễn ra trong các khung cảnh phát triển,
không hoàn toàn bao hàm các điều kiện chuyển đổi hoặc quá độ - bản chất chung nhất
của hệ thống chính trị của các nền kinh tế phơng Tây không hề thay đổi trong các quá
trình cổ phần hoá, t hữu hoá và tái quốc hữu hoá.
22
Kinh nghiệm chỉ có thể đợc tham khảo, học tập và vận dụng khi chúng hàm chứa
giá trị cho quá trình cải cách doanh nghiệp sắp tới của Việt Nam, và giá trị này đợc
nhận biết thông qua đối chiếu, cân nhắc, thảo luận, v.v
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945), các nớc Tây Âu đã xây dựng
và phát triển quản lý Nhà nớc về mặt kinh tế, xây dựng và củng cố kỷ luật thị trờng, đặc
biệt là kỷ luật tài chình. Cộng hoà Liên bang Đức là ví dụ rõ rệt nhất về quản lý Nhà n-
ớc đối với nền kinh tế. Trong chiến tranh cơ sở vật chất, kinh tế, công nghiệp của Đức
bị phá huỷ nặng nề, công cuộc xây dựng lại nền kinh tế mới chỉ đợc thực sự bắt đầu từ
tháng 1 năm 1947, sau hai năm thắt lng buộc bong, Tây Đức đã chặn đứng lạm phát
nghiêm trọng, năm 1949 bắt đầu có tăng trởng. Năm 1953, về căn bản Nhật Bản đã
bắt đầu có dấu hiệu tăng trởng bền vững, một phần do kiếm đợc lợi nhuận lớn trong
cuộc chiến tranh Triều Tiên, song chủ yếu, giống nh Tây Đức, đã nâng cao đợc vai trò
Nhà nớc và doanh nghiệp trong quản lý và phát triển kinh tế.
Tại các nền kinh tế thị trờng, vai trò quản lý Nhà nớc đối với nền kinh tế luôn
luôn đợc xem xét dới góc độ hiệu quả kinh tế và giá trị. Nếu quốc hữu hoá một ngành
hay một doanh nghiệp mang lại lợi ích, chính phủ không ngần ngại quốc hữu hoá, nếu t
hữu hoá hoặc cổ phần hoá mang lại giá trị và hiệu quả, chính phủ tiến hành ngay t hữu
hoá và cổ phần hoá. Nếu cùng một lúc quốc hữu hoá một số ngành, một số doanh
nghiệp mang lại hiệu quả và t hữu hoá một số doanh nghiệp, ngành khác, v.v mang lại
hiệu quả, chính phủ cũng có các biện pháp cụ thể. Tơng tác qua lại giữa cổ phần hoá
và tái quốc hữu hoá xảy ra tại Pháp, Đức, Thuỵ Điển trong suốt 2 thập kỷ 50 và 60, về
sau trở nên ít đi và hầu nh dừng lại, do các nền kinh tế này đạt tới các trình độ phát
triển và ổn định cao.
Nhìn chung, giữa các năm 1947-1960, các nền kinh tế phơng Tây đã áp dụng các
phơng pháp cổ phần hoá, t hữu hoá dựa trên các lý luận cổ điển về vốn: Coi trọng vốn
tài chính bất kỳ loại vốn khác (Ví dụ: vốn xã hội, vốn con ngời, v.v )
Từ sau năm 1972, các nền kinh tế phát triển trải qua cuộc khủng hoảng về năng l-
ợng (do OPEC giảm sản lợng khai thác dầu, tăng giá dầu), buộc phải thích nghi hoá
bằng cách đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trí tuệ bắt đầu đợc
tính đến nh là loại vốn quan trọng. Hiện nay, trí tuệ - phần vô hình trong doanh nghiệp
23
và trong bản thân nền kinh tế, đợc đánh giá cao, trong nhiều trờng hợp, có giá trị cao
hơn nhiều so với lợng giá trị vô hình và hữu hình mà vốn tài chính hàm chứa. Vào thập
kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các nền kinh tế phát triển đã truyền bá kinh nghiệm và
hiểu biết về phát triển doanh nghiệp sau chiến tranh thế giới của mình cho các nền
kinh tế chuyển đổi Đông Âu, hỗ trợ các nền kinh tề này về t hữu hoá và cổ phần hoá.
Nhìn chung tại Tây Âu và Nhật Bản, t hữu hoá trong thời kỳ 1947-1955 nhấn
mạnh tới quá trình phát triển khu vực t nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì
mỗi nền kinh tế có số lợng các doanh nghiệp và công ty Nhà nớc không lớn. Bản chất
của chủ nghĩa t bản (cho tới năm 1990), là dựa trên nền tảng sở hữu t nhân, lợi nhuận
đợc tạo trên cơ sở các loại hình t hữu. Sau năm 1955, việc một số DNNN tại Pháp, Anh,
Tây Đức, v.v đã có quy mô lớn, tăng tr ởng và hiệu quả bắt đầu giảm, buộc các chính
phủ tiến hành các đợt t hữu hoá và cổ phần hoá. Các nớc này trớc hết đã t hữu hoá và
cổ phần hoá các xí nghiệp công nghiệp, các công ty dịch vụ công nh cấp thoát nớc, xây
dựng hạ tầng cơ sở, giao thông đờng biển và đờng bộ. Riêng tại các công ty cấp nớc
sạch và đờng sắt, chính phủ đều giữ các tỷ lệ cổ phần thích hợp nhằm đảm bảo an ninh
và quốc phòng.
1.1. Pháp:
Sau chiến tranh, Pháp không nhận đợc nhiều tài trợ trong khuôn khổ kế hoạch
Marshall, tuy vậy chính phủ nớc này đã mau chóng nắm lại toàn bộ các doanh nghiệp
lớn nhất trong các hoàn cảnh bị phe đối lập trong quốc hội chống đối quyết liệt. Để
giảm áp lực quốc hữu hoá, chính phủ Pháp đã khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm. Hãng ô tô
Renault, hãng hàng không Air France là hãng mạnh mà chính phủ Pháp nắm chắc cùng
với một số hãng dầu mỏ lớn nh Elf. Ngành điện lực đợc chính phủ cho phép t hữu hoá
từ năm 1962, tuy nhiên các dự án xây dựng và quản lý các nhà máy điện nguyên tử vẫn
thuộc công hữu cho tới năm 1980 mới bắt đầu chuyển đổi sang cơ cấu cổ phần hoá
trong đó chính phủ nắm giữ một số bộ phận quan trọng đối với an ninh và quốc phòng.
Quá trình loại trừ chủ nghĩa thực dân cổ điển của Pháp đối với châu Phi (1947 - 1962)
tạo điều kiện t hữu hoá một loạt các công ty t doanh Pháp sống nhờ chủ nghĩa thực dân
24
này: Các công ty dầu mỏ lớn nhỏ của chính phủ tại Algerie, Tunisie, Maroc, v.v... thay
nhau t hữu hoá hoặc chia nhỏ và cuối cùng cũng dẫn tới t hữu hoá vào năm 1963.
Trong quá trình thay đổi cơ cấu của Bộ Ngân khố và Ngân hàng Trung ơng những
năm 1965 - 1969, chính phủ Pháp đã giảm 60% biên chế của hai cơ quan này, mặc dù
Ngân hàng Trung ơng về mặt hiến pháp không thuộc quyền điều khiển của chính phủ
Pháp. Nhiều dịch vụ tài chính đã đợc chuyển sang khu vực t nhân, tơng đơng với các
quá trình t hữu hoá. Cho tới năm 1967, Bộ Ngân khố Pháp nắm một số nghiệp vụ và cơ
cấu bảo hiểm, sau đó đã t hữu hoá hoàn toàn các cơ cấu này, chuyển bảo hiểm và tái bảo
hiểm ra khỏi hạng mục chức năng doanh nghiệp chính phủ.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là khu vực luôn đợc chính phủ Pháp quan tâm
về cơ cấu sở hữu: Sau chiến tranh luôn có hai hình thức bảo hiểm xã hội và y tế cùng tồn
tại: công cộng và t nhân. Hình thức bảo hiểm công cộng áp dụng cho công chức Pháp tại
các cơ quan của chính phủ tại trung ơng và địa phơng, hình thức này gọn nhẹ, hiệu quả
cao, đã thu hút đợc công dân t nhân sử dụng các dịch vụ bảo hiểm xã hội của mình.
Vào các năm 1978, 1986, 1998, chính phủ đã tiến hành quốc hữu hoá một số dịch vụ và
cơ cấu tổ chức bảo hiểm y tế t nhân. Vào các năm 1979, 1985, 1996, chính phủ Pháp t
hữu hoá một số cơ cấu bảo hiểm xã hội và y tế.
Từ năm 1975, chính phủ Pháp tiến hành t hữu hoá một số doanh nghiệp công
nghiệp đóng tàu, bu chính, viễn thông, điện thoại.
Các chính sách t hữu hoá về mặt giá trị kinh tế nói chung không có thay đổi lớn,
song trong từng thời kỳ, mang ảnh hởng chính trị của các đảng và các liên minh cầm
quyền. Ví dụ, thời kỳ do Charles De Gaule cầm quyền, t hữu hoá dờng nh đợc tiến hành
chậm lại, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa đợc phát triển mạnh; Giscard
D'Esteing cũng áp dụng chính sách t hữu hoá tơng đối chậm rãi và cẩn thận. Bản thân
chính phủ xã hội chủ nghĩa của tổng thống Francois Mitteran đã kết hợp giữa t hữu hoá,
tái quốc hữu hoá và cổ phần hoá. Ví dụ, Air France đã trải qua t hữu hoá vào năm 1975,
tái quốc hữu hoá năm 1983, cổ phần hoá năm 1989, và lại tái quốc hữu hoá năm 1994.
Năm 1999, hãng này lại cổ phần hoá trong đó chính phủ chủ động giữ cổ phần quyết
định.
25