Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

ĐỀ TÀI KIẾN TẠO MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.37 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI

KIẾN TẠO
MƠI TRƯỜNG HỌC TẬP
HIỆU QUẢ
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 2
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 2
2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
NỘI DUNG
3. Nội dung chính về kiến tạo môi trường học tập hiệu quả................................. 3
3.1. Những vấn đề lý luận về kiến tạo môi trường học tập hiệu quả ...................... 3
3.1.1. Mục tiêu xây dựng môi trường học tập hiệu quả ............................................. 3
3.1.1.1. Môi trường học tập hiệu quả ......................................................................... 3
3.1.1.2. Vai trị của mơi trường học tập hiệu quả ....................................................... 4
3.1.1.3. Mục tiêu để kiến tạo môi trường học tập hiệu quả ........................................ 5
3.1.1.4. Một số điều kiện để kiến tạo môi trường học tập hiệu quả ........................... 6
3.2. Thực trạng và đề xuất giải pháp để kiến tạo môi trường học tập hiệu quả .... 6
3.2.1. Thực trạng về kiến tạo môi trường học tập hiệu quả ....................................... 6
3.2.2. Các yếu tố giúp xây dựng môi trường học tập hiệu quả .................................. 7
3.2.2.1. Năng lực giảng dạy của giáo viên ................................................................. 7
3.2.2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường ..................................................................... 11


3.2.2.3. Sự quan tâm của Ban Giám hiệu ................................................................. 22
3.2.2.4. Kỹ năng đánh giá học sinh phù hợp ............................................................ 25
3.2.2.5. Không gian học tập hiệu quả ....................................................................... 31
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 41


1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
TH: Tiểu học
PP: Phương pháp


2

1. Đặt vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhắc nhở: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Đảng
Cộng sản Việt Nam trong q trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục - đào tạo, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Theo đúng lời dạy của Bác, hiện nay, các chủ trương đổi mới giáo dục đang được
nhà nước và xã hội quan tâm. Đặc biệt đối với cấp TH, bởi lẽ, cấp TH là cấp học quan
trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
học sinh; đây cũng là nơi cung cấp những quy tắc, kỹ năng học tập đầu tiên cho học
sinh, quyết định những quy tắc, kỹ năng học tập ở những cấp học tiếp theo. Vì thế để
giúp HS có thể đạt được những kết quả học tập tốt nhất cũng như phát triển năng lực,
phẩm chất của từng đối tượng HS thì cần xây dựng cho HS một môi trường học tập hiệu
quả.

Tuy nhiên mơi trường học tập khơng tự có sẵn mà giáo viên cần phải tạo lập, phát
triển, duy trì và ni dưỡng nó. Đối với người học và quy trình học, việc xây dựng và
duy trì một mơi trường hỗ trợ cho việc học tập của cả cá nhân và tập thể, tạo điều kiện
cho quá trình chất vấn, phê bình và phản ánh, là rất quan trọng.
Từ đó cho thấy việc tổ chức được một môi trường học tập hiệu quả, tạo điều kiện
cho HS được trải nghiệm, được thể nghiệm mình trong quá trình học tập, tạo sự hứng
thú để HS hứng thú hơn trong quá trình học là rất quan trọng.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài “Kiến tạo môi trường học tập hiệu quả”. Khi
lựa chọn đề tài theo hướng này, tôi mong muốn sẽ mang đến cách thức cụ thể để cung
cấp thêm cho GV những mục tiêu, hình thức và điều kiện để xây dựng được môi trường
học tập hiệu quả cho HS thân yêu của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Đọc hiểu và phân tích tài liệu.
- Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.


3

- Nguyên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp để kiến tạo môi trường học tập hiệu
quả cho học sinh.
3. Nội dung chính về kiến tạo mơi trường học tập hiệu quả
3.1. Những vấn đề lý luận về kiến tạo môi trường học tập hiệu quả
3.1.1. Mục tiêu xây dựng môi trường học tập hiệu quả
3.1.1.1. Môi trường học tập hiệu quả
Môi trường học tập
Môi trường học tập là những tác động kích hoạt, kích thích học tập kể cả u tố
bên trong và bên ngồi, mơi trường học tập đóng vai trị quan trọng và góp phần quyết
định đến sự tập trung vào học tập. Cải thiện cơ sở vật chất, trang bị hồn thiện mơi
trường học tập sẽ giúp người học có một tâm lý thoải mái vui vẻ, tạo nhiều hứng thú cho

học tập.
Môi trường học tập là tập hợp của âm thanh xung quanh, ánh sáng, cơ sở vật chất,
giáo trình, giáo án, phương pháp giảng dạy, … các yếu tố này sẽ góp phần làm cho môi
trường học tập, thân thiện tốt hơn, hoặc cũng có thể làm xấu đi và ảnh hưởng tới tâm lý
người học.
Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh bao
gồm:
Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng
dạy học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, khơng khí…
Thứ hai là mơi trường tinh thần: Đây là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh,
học sinh với học sinh, giữa nhà trường – gia đình – xã hội… Các yếu tố tâm lí như động
cơ, nhu cầu, hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh và phong cách, phương pháp
giảng dạy của giáo viên trong môi trường lớp.
Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội.
Môi trường sư phạm là tập hợp gồm những con người, phương tiện đảm bảo cho việc
học tập đạt kết quả tốt. Môi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà
trường.


4

Tóm lại, mơi trường học tập là những tác động kích hoạt, kích thích đa dạng (cả
bên ngồi và từ bên trong). Nó sẽ góp phần quyết định cho sự tập trung vào trọng tâm,
vào việc học tập của từng học sinh.
Môi trường học tập hiệu quả
Như chúng ta đã biết, mơi trường học có quyết định khơng nhỏ đối với cách học
và tiếp thu bài của mỗi cá nhân. Mỗi người đều có một thói quen riêng góp phần hình
thành mơi trường cho riêng mình. Hơn bất cứ ai, chính người học mới là người biết rõ
điều gì và môi trường như thế nào là phù hợp với bản thân mình để có những cách sắp
xếp và điều chỉnh sao cho hợp lý. Bên cạnh đó, GV cũng cần phải xem trọng những kiến

thức hiện có, sự đóng góp ý kiến, khả năng học hỏi tích lũy, thay đổi bản thân của HS,
Từ đó giúp HS hiểu và tơn trọng giá trị của người khác là dấu hiệu của việc tạo lập một
môi trường học tập hiệu quả và cần phải được thực hiện thông qua hành động của chính
GV.
3.1.1.2. Vai trị của mơi trường học tập hiệu quả
Mơi trường học có quyết định khơng nhỏ đối với cách học và tiếp thu bài của mỗi
cá nhân HS. Mỗi người đều có một thói quen riêng góp phần hình thành mơi trường cho
riêng mình. Hơn bất cứ ai, chính HS mới là người biết rõ điều gì và mơi trường như thế
nào là phù hợp với bản thân mình để có những cách sắp xếp và điều chỉnh sao cho hợp
lý.
Đồng thời, khi HS được học tập trong một mơi trường học lý tưởng thì cũng cần
thiết phải kết hợp với việc thiết lập cho mình những phương pháp học sao cho thật hiệu
quả nhất. Các phương pháp làm việc tập trung, cách ghi nhớ bài học hay cách nào đó
của riêng các em sẽ là những điều cần thiết cho khởi đầu của sự thành cơng. Có những
sáng tạo mới mẻ và thú vị cho không gian riêng của mình để có một mơi trường học
hiệu quả.
Tóm lại có một mơi trường tốt để học tập, nghiên cứu cũng là một trong những
yếu tố quan trọng như có những kỹ năng thiết yếu. Mơi trường học tập có thể sẽ là một
yếu tố lớn quyết định đến mức độ hiệu quả trong việc học tập của bản thân. Vì vậy để


5

q trình học tập chất lượng và có kết quả cao rất cần thiết phải xây dựng một môi
trường học tập tốt.
3.1.1.3. Mục tiêu để kiến tạo được môi trường học tập hiệu quả
Hiện nay, các chủ trương đổi mới giáo dục đang được Nhà nước và xã hội đặc
biệt quan tâm. Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về việc đổi mới giáo dục hiện nay:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục

lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” (theo Nghị quyết 29NQ/TW).
Ngày 22/4/2019, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã chủ trì Lễ phát động “Triển khai
Kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh
phúc”, đồng thời chỉ ra các tiêu chí quan trọng, nịng cốt để xây dựng nên một trường
học hạnh phúc. Để xây dựng được trường học hạnh phúc, một trong những vấn đề đặc
biệt quan trọng là xây dựng được cho HS một mơi trường học tập hiệu quả.
Từ đó, việc xây dựng môi trường học tập hiệu quả cho HS đặt ra những mục tiêu
lấy người học làm trung tâm. Giúp HS hình thành khả năng tư duy sáng tạo, tự tìm hiểu,
trình bày và ghi nhớ kiến thức, phát huy được năng lực sáng tạo của mỗi học sinh, bên
cạnh đó HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm
cơng dân.
Tóm lại việc xây dựng mơi trường học tập hiệu quả có thể sẽ là một yếu tố lớn
quyết định đến mức độ hiệu quả trong việc học tập của từng HS. Vì vậy để quá trình học
tập chất lượng và có kết quả cao rất cần thiết phải xây dựng một môi trường học tập tốt
mới giúp các em phát huy được hết những khả năng của mình.


6

3.1.1.4. Một số điều kiện để kiến tạo môi trường học tập hiệu quả
Một môi trường của những người chủ động – Mọi người học khi họ cảm thấy cá
nhân mình đang tham gia vào một quá trình học cùng với những người khác.
Một bầu khơng khí tơn trọng –Mỗi cá nhân đều được đánh giá cao và sự quan tâm được
chú trọng.

Một môi trường chấp nhận – Chấp nhận một ai đó nghĩa là anh/cơ ấy có thể là
chính mình và tự do bày tỏ quan điểm của mình mà không sợ hãi.
Một môi trường tin tưởng – là nơi mọi người tin tưởng vào chính mình và những
người khác.
Một môi trường tự khám phá – là nơi người học được giúp đỡ để tìm hiểu về bản
thân mình và đáp ứng nhu cầu của mình chứ khơng phải để những nhu cầu điều khiển
lại mình.
Một bầu khơng khí khơng có sự đe dọa – để mọi người có thể đối mặt với nhau
và với các ý tưởng mà khơng sợ hãi.
Một bầu khơng khí cởi mở – Là khi những mối quan tâm, cảm xúc, ý tưởng và
niềm tin cá nhân có thể được bày tỏ và xem xét một cách cởi mở.
Nhấn mạnh vào tính độc đáo cá nhân trong học tập – là khi mỗi người hiểu rõ
rằng quan điểm, niềm tin, cảm xúc, và giá trị của cơ/anh ấy là quan trọng và có ý nghĩa.
Một mơi trường tơn trọng và khuyến khích sự khác biệt – là nơi sự khác biệt về
con người cũng được chấp nhận như sự khác biệt về ý tưởng.
Một môi trường cho phép các cá nhân được mắc sai lầm – Việc học sẽ thuận lợi
nếu các sai sót được chấp nhận như là một phần tự nhiên của q trình học.
Một mơi trường chấp nhận các quan điểm khác nhau – Khi các giải pháp thay thế
có thể được chấp nhận mà không chịu áp lực của việc phải tìm ra một câu trả lời duy
nhất ngay lập tức.
Nhấn mạnh vào việc hợp tác đánh giá và tự đánh giá – Khi mọi người có thể tự
nhìn nhận chính mình một cách đúng đắn với sự hỗ trợ của những người cùng học.
3.2. Thực trạng và đề xuất giải pháp để kiến tạo môi trường học tập hiệu quả
3.2.1. Thực trạng về kiến tạo môi trường học tập hiệu quả


7

Trong bối cảnh giao lưu hội nhập hiện nay, nhà trường không thể đứng biệt lập,
không thể tự thân vận động nếu như khơng có sự ủng hộ, chia sẻ, chung tay xây dựng

của cả cộng đồng. Trường học là thiết chế văn hóa - giáo dục đặc biệt, việc quan tâm,
đầu tư cho giáo dục được xem là nhân tố quan trọng cho sự phát triển, cho tương lai
tương sáng của dân tộc như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục - đào
tạo, coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trong thực tiễn, những vấn đề của giáo dục, đào tạo luôn nhận được sự quan tâm
sâu sắc của hàng triệu gia đình Việt Nam. Một mơi trường học tập tốt khơng thể tự có,
mà phải được GV và thậm chí cả HS, cùng nhau xây dựng. Khơng những thế, một mơi
trường học tập tích cực, sáng tạo sẽ luôn mang lại một hiệu quả cao hơn trong quá trình
giảng dạy và học tập của từng HS. Vì thế việc kiến tạo được mơi trường học tập ln
được xem là một trong những tiêu chí hàng đầu được nhà nước và xã hội đặc biệt quan
tâm. Trong q trình kiến tạo mơi trường học tập hiệu quả, đôi khi GV và nhà trường sẽ
gặp những thuận lời và khó khăn sau:
Thuận lợi
Ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cấp ủy, cấp quận.
Cán bộ, giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng về kiến tạo môi trường học
tập hiệu quả.
Được sự hỗ trợ tích cực, nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh, của phụ
huynh, các đồn thể.
Khó khăn
Tuy nhiên vẫn cịn một vài giáo viên mới cịn ngại khó, ngại đổi mới, chưa thực
sự lắng nghe và hiểu trẻ.
3.2.2. Các yếu tố giúp xây dựng môi trường học tập hiệu quả
3.2.2.1. Năng lực giảng dạy của giáo viên


8

Xây dựng được một môi trường học tập hiệu quả có thể hiểu một cách đơn giản

nhất là xây dựng môi trường sao cho một ngày đến trường, giáo viên, học sinh đều cảm
thấy là một ngày vui và thực sự ý nghĩa.
Năng lực giảng dạy của GV
Năng lực giảng dạy của GV đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc xây
dựng môi trường học tập hiệu quả. Nhiệm vụ của thầy cô giáo không chỉ đơn giản là lên
lớp với những bài giảng trong sách vở và những vận dụng thực tế, mà còn là làm thế
nào để học sinh thấy được ngơi trường của mình trở thành một nơi thú vị.
Bản thân mỗi GV cần phải thay đổi, từ nhận thức đến hành động, từ những điều
nhỏ nhất và cần lắm sự chung tay của toàn xã hội. Đó là nỗ lực từ các cấp quản lý giáo
dục nhằm tinh gọn, thống nhất, khoa học trong chỉ đạo, điều hành; giảm bớt gánh nặng,
áp lực về hệ thống văn bản, cũng như tích hợp thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá xếp
loại đội ngũ.
Sự lắng nghe của GV đối với HS
Một điều cơ bản cần phải có khi các em học sinh học trong mơi trường học tập
tốt đó là được GV xem trọng. GV phải xem trọng những kiến thức hiện có, sự đóng góp
ý kiến, khả năng học hỏi tích lũy, thay đổi bản thân của học sinh, hiểu và tôn trọng giá
trị của người khác là dấu hiệu của việc tạo lập một môi trường học tập hiệu quả và cần
phải được thực hiện thơng qua hành động của chính giáo viên, qua các điều kiện tạo ra
trong quá trình giảng dạy chứ khơng chỉ đơn thuần là thể hiện qua lời nói suông.
Cụ thể hơn, GV cần phải chú ý lắng nghe, quan tâm đến HS, cố gắng hiểu hết tất
cả những gì HS muốn chia sẻ và từ đó tìm cách hỗ trợ các em một cách tốt nhất.
Tạo điều kiện cho HS chia sẻ “kinh nghiện bản thân”
Ngoài ra GV tạo điều kiện cho học sinh được học trong một mơi trường thân
thiện, cởi mở, có thể chia sẻ những “kinh nghiệm bản thân” mà các em đã được thấy,
được nghe, được tự hành động. Tuy nhiên chia sẻ ở đây khơng có nghĩa là suốt cả buổi
học kể chuyện khơng có kết thúc cũng như kết luận. Việc chia sẻ ở đây sẽ liên quan đến
những mục tiêu học tập cụ thể, mục đích của việc chia sẻ là để tăng khả năng tư duy


9


phân tích cũng thách thức bản thân với những ý tưởng, hành vi mới, q trình chia sẻ
khơng chỉ đơn thuần giữa HS với nhau.
Dạy học theo năng lực của HS
Một đặc trưng nữa của môi trường học tập là phải tạo được sự thử thách cho học
sinh, giáo viên phải gợi mở, tạo được sự hứng thú cho học sinh cũng như đưa ra những
thách thức nhất định. Theo quan niệm của Vư – gốt – xki về vùng phát triển gần nhất
của trẻ. Vì vậy, dạy học phải dựa trên sự phát triển tâm lý của HS tức là đề cao việc dạy
học đi trước (tạo ra những thách thức cho HS) được xem là dạy học chủ đạo.
Môi trường học tập không phải là một môi trường bị động, không phải là nơi làm
công việc riêng tư mà đây chính là mơi trường để học sinh có thể đặt câu hỏi, đưa ra các
yêu cầu cho GV. Nhiệm vụ của GV là phải kích thích người học tìm tịi, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, biết vượt qua giới hạn khả năng hiện tại của bản thân, sử dụng những
tiềm năng, khả năng bản thân mình có, giải phóng bản thân, nhận ra được những khả
năng mới của mình.
Tạo cho HS học tập một cách thoải mái
Đặc trưng tiếp theo khơng thể khơng nhắc đến đó là sự an toàn và thoải mái về
mặt tâm lý, người học cần được thách thức tâm lý, nó hồn tồn khác với việc bị áp đặt
kiến thức. Người học sinh phải được giáo viên kích thích phát triển chứ khơng phải làm
thui chột ý chí. Giáo viên cần phải đưa ra các câu hỏi giúp người học có thể tự tìm tòi
được kiến thức mới cũng như bổ sung các kiến thức chưa biết chứ đừng để học sinh cảm
thấy mình khơng có chút tiếng nói nào.
Cảm giác thoải mái về mặt tâm lý là một điều cần nhắc đến về môi trường học
tập, khi được học tập các em học sinh có thể là chính mình, có thể thành thật với chính
mình, có thể nhìn nhận chính mình, có thể thử thách chính mình, có thể phạm sai lầm
nhưng vẫn được chấp nhận. Bên cạnh đó, sự an tồn cịn được thể hiện ở chỗ mọi người
trong một tập thể lớp bảo vệ, giúp đỡ lẫn nhau, chính điều này sẽ tạo điều kiện cho người
học có thể cởi mở, chấp nhận những rủi ro và thực hiện điều mình mong muốn.
Hỗ trợ HS khi cần



10

Một đặc điểm quan trọng khơng kém cần có ở mơi trường học tập đó là sự hỗ trợ.
Hỗ trợ ở đây có thể hiểu là hỗ trợ về mặt tinh thần, hỗ trợ về mặt trí tuệ, GV có thể tạo
điều kiện cho người học hỗ trợ lẫn nhau cũng như hướng dẫn và hỗ trợ người học. Hỗ
trợ phải được thực hiện bằng hành động chứ không phải bằng lời nói và được duy trì ở
cả trong và ngoài giờ học. GV cần kêu gọi các em học sinh của mình hỗ trợ lẫn nhau
Ngồi ra, đối với từng đối tượng HS, GV phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ khác nhau.
Đối với HS có năng lực học tốt, GV áp dụng việc dạy học đi trước, tức là cần đưa cho
HS nhiều thách thức, gợi mở để các em phát huy được hết năng lực của mình. Tuy nhiên,
với HS còn chậm, GV sẽ áp dụng dạy học đi bằng hoặc dạy học đi sau, cho HS luyện
tập để củng cố kiến thức cho các em, giúp các em hiểu rõ hơn về những nội dung đã
học.
Tóm lại, để có thể xây dựng và hồn thiện mơi trường học tập hiệu quả, GV cần
lưu ý những vấn đề như sau:
Bài giảng phải thiết kế làm sao cho HS muốn tham gia một cách hứng thú. Điều
này đòi hỏi chủ đề cũng như phương pháp giảng dạy phải gắn liền và phù hợp với cuộc
sống hiện tại của từng HS.
Ví dụ: Ở phân mơn TNXH tuần 20 Bài 40: Thực vật, bài giới thiệu cho HS những
điểm giống nhau và khác nhau của các cây cối xung quanh, nhận biết được sự đa dạng
của các loài cây. Tuy nhiên, ta có thể thấy đây là ngữ liệu năm 2000, không phù hợp với
điều kiện và môi trường sống của HS ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thậm chí có
một số lồi cây HS chưa được gặp và không biết tên như cây Trắc Bách Diệp, cây Khơ
– nia, … Trong trường hợp này, GV cần thay đổi ngữ liệu bài học để phù hợp với thực
tiễn tại địa phương. GV có thể đưa ra bài viết, phim ảnh (hoặc yêu cầu HS tự tìm hiểu)
về những loại cây quen thuộc và phù hợp với yêu cầu bài tại Thành phố Hồ Chí Minh
mà HS nhìn thấy. Như: cây bàng, cây phượng, cây Tùng (HS đã được học ở tiết Tập
đọc), cây Pơ – mu (HS đã được học ở tiết Luyện từ và câu), …Việc này cũng góp phần
kích thích sự hứng thú học tập của HS. Bên cạnh đó, GV có thể yêu cầu HS chuẩn bị

những loài cây mà các em biết để giới thiệu với các bạn cùng lớp. Như vậy có thể giúp


11

HS vận dụng được vốn sống của mình vào học để HS củng cố kinh nghiệm sống và khắc
sâu kiến thức hơn.
Ngoài ra, khi HS được học tập trong một mơi trường học lý tưởng thì cũng cần
thiết phải kết hợp với việc thiết lập cho mình những phương pháp học sao cho thật hiệu
quả nhất. Các phương pháp làm việc tập trung, cách ghi nhớ bài học hay cách nào đó
của riêng các bạn sẽ là những điều cần thiết cho khởi đầu của sự thành cơng. Có những
sáng tạo mới mẻ và thú vị cho không gian riêng của mình để có một mơi trường học
hiệu quả.
GV cần chia sẻ trách nhiệm học tập với HS của mình, làm sao cho các em phải
cùng tham gia, hỗ trợ, chịu trách nhiệm về việc xây dựng môi trường học tập hiệu quả,
khuyến khích HS thực hiện vai trị là người bạn, là người cố vấn và là người đưa ra các
lời khuyên dành cho những người bạn của các em, đặc biệt là những bạn học còn chậm.
Quan trọng nhất là hành vi của các bạn giáo viên sẽ đóng góp rất nhiều vào việc
xây dựng mơi trường học tập hiệu quả. Nếu giáo viên chỉ nắm chắc các kiến thức bài
giảng thơi thì chưa đủ mà cần phải điều chỉnh bản thân mình, ln biết quan tâm đến
học sinh, xử lý khéo léo, đầu tư nhiều vào bài giảng, …tất cả những điều này giúp tạo
nên một môi trường học lành mạnh, hiệu quả.
3.2.2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường
Khái niệm cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật giáo dục
Cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật giáo dục là hệ thống các phương
tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang
tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
Cơ sở vật chất trường học bao gồm cả các đồ vật, những của cải vật chất,
môi trường tự nhiên xung quanh nhà trường.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường gồm nhà cửa (phịng học, phịng thí

nghiệm, các phịng chức năng…), sân chơi, các máy móc và thiết bị dạy học, giáo
dục.
Cơ sở vật chất của xã hội được nhà trường sử dụng.


12

Khái niệm chung nêu trên chứa đựng nhiều khái niệm cụ thể như: trường
học, thư viện, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, phịng thực hành, phịng bộ mơn…
là những lĩnh vực thành phần trong hệ thống.
Vị trí, vai trị của cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục
- Trường sở: Trường học, phòng học, các phòng chức năng, đất đai…
- Sách và thư viện trường học.
- Phương tiện giáo dục:
+ Đồ dùng dạy học trực quan: Mẫu vật, hình mẫu, mơ hình, sơ đồ, sách giáo khoa,
sách giáo viên, tài liệu dạy học.
+ Các phương tiện nghe – nhìn: các giá máy thơng tin, bản trong, phim, băng từ
âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình…; các máy móc chuyển tải thơng tin: đèn
chiếu, máy chiếu overhead, projector, máy tính, radio, video, camera…
* Vị trí:
Cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục là một bộ phận cấu thành khơng thể thiếu
của q trình dạy học và giáo dục.
* Vai trị:
Cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo
dục, là một thành tố của quá trình sư phạm. Với vai trò là một thành tố của quá trình sư


13

phạm, cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật giáo dục góp phần tạo nên chất lượng giáo

dục.
Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình sư phạm
Vai trò của cơ sở vật chất là thiết bị dạy học trong quá trình dạy học
a. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một bộ phận của nội dung và PPDH
Mục tiêu và nội dung học tập phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô. Sách
giáo khoa và thiết bị dạy học phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế - xã hội và trình độ của
KHCN đương thời. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trị hỗ trợ tích cực nội
dung và phương pháp dạy học.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là bộ phận của nội dung và phương pháp dạy
học, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung
cần nhận thức.
b. Vai trò của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong việc đổi mới PPDH
Người học được chủ động hơn trong việc được tham gia tích cực vào q trình
học tập.
Người học được tổ chức hoạt động, được làm nhiều hơn và thơng qua việc làm
đó mà chiếm lĩnh tri thức.

→ Như vậy, thiết bị dạy học góp phần nâng cao chất lượng của các phương pháp
dạy học đã có mà khơng làm thay đổi bản chất của các phương pháp này.
c. Vai trò của cơ sở vật chất – thiết bị dạy hoc trong việc đa dạng hóa các hình
thức dạy – học
Trường sở, lớp học đầy đủ, đúng quy cách và có đầy đủ các thiết bị dạy học sẽ tổ
chức được các hình thức dạy học, giáo dục đa dạng, linh hoạt, như:
• Tổ chức các hoạt động dạy – học trong lớp, áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực một cách hiệu quả do có sự hỗ trợ từ cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học.
• Tổ chức các hoạt động dạy – học ở ngoài lớp, tổ chức các buổi học ngoại khóa, tham
quan, trên hiện trường gắn với thực tiễn, dạy nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
bằng thực hành.
d. Vai trò của CSVC và TBDH trong việc đảm bảo chất lượng dạy và học



14

Thực hiện “nguyên tắc trực quan” trong dạy học. Tuy nhiên, giáo viên phải biết
chọn hình thức, phương tiện trực quan phù hợp bài học; bởi lẽ, nội dung bài giảng, đối
tượng người học là cơ sở để chọn phương pháp tối ưu và phương pháp bổ trợ; đồng thời
là cơ sở để xác định các hình thức, phương tiện trực quan.
Góp phần đảm bảo chất lượng kiến thức theo những đặc trưng cơ bản.
Đảm bảo được tính chính xác, khoa học, tính tổng quát, tính hệ thống, tính thực
tiễn vận dụng được, tính bền vững.
Góp phần thuận lợi cho giáo viên trong quá trình tổ chức dạy – học, hướng dẫn
cho học sinh các phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học.
Dễ dàng hơn trong việc rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho học sinh.
e) Vai trò của các PTKT trong việc nâng cao khả năng sư phạm
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, phương tiện kỹ thuật dạy học giữ vai
trò quan trọng trong việc xây dựng, củng cố, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức bài học
vào thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức được các hội thảo, hội nghị, các lớp học theo phương thức giáo dục từ
xa, các cuộc họp trực tuyến, các lớp học qua vệ tinh…
Làm thay đổi căn bản phương pháp dạy học, góp phần giúp cho q trình giáo
dục sinh động và hiệu quả hơn.
Tăng tốc độ truyền tải thông tin. Tạo ra “vùng hợp tác” giữa thầy và trò rộng hơn,
rèn luyện các kỹ năng thực hành, học tập, làm việc. Tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến
các hình thức lao động sư phạm.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật giáo dục
a. Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống hồn chỉnh cơ sở vật
chất và phương tiện kỹ thuật giáo dục
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra lại các thiết bị dạy học đã – chưa có, kịp thời
cập nhật, mua sắm thiết bị dạy học theo yêu cầu của chương trình và kế hoạch của nhà
trường.



15

Nhà trường có thể tổ chức cho tập thể hoặc cá nhân mỗi giáo viên tự thiết kế, sưu
tầm thiết bị dạy học để phục vụ tốt nhất cho quá trình giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh.
b. Duy trì, bảo quản cơ sở vật chất và các phương tiện kỹ thuật giáo dục
Trong quá trình khai thác và sử dụng cơ sở vật chất và các phương tiện kỹ thuật
giáo dục, bản thân người lưu giữ và người dùng cần lưu ý bảo quản theo chế độ quản lý
của nhà nước; theo quy chế quản lý tài sản; kiểm kê, kiểm tra; bảo quản theo chế độ đối
với từng loại thiết bị và phải đúng quy trình và phương pháp theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
c. Sử dụng cơ sở vật chất và các phương tiện kỹ thuật giáo dục
Để tổ chức quản lý tốt việc sử dụng cần chú ý:
- Đảm bảo các điều kiện về kĩ thuật, môi trường (điện, nước, trang bị nội thất,…)
- Thường xuyên tác động vào nhận thức của giáo viên, học sinh về việc sử dụng cơ sở
vật chất và các phương tiện kỹ thuật giáo dục.
- Tập huấn về cách sử dụng cho từng loại thiết bị.
- Nâng cao trình độ, nghiệp vụ, kỹ thuật và kỹ năng cho giáo viên.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về chun mơn, có quy định về việc sử dụng thiết
bị.
Quản lí trường sở
Khái niệm và ý nghĩa của trường sở
- Trường sở là nơi tiến hành các hoạt động dạy học – giáo dục, lao động, sinh
hoạt. Trường sở bao gồm nhà cửa, sân chơi, vườn trường và cả quang cảnh tự nhiên bao
quanh trường.
- Trường sở là tập hợp những tịa nhà, sân bãi, mặt bằng… trên đó diễn ra các
hoạt động dạy học – giáo dục. Trường sở phải phù hợp với mục đích, nội dung và phương
pháp giáo dục.

* Trường sở là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả của q trình dạy
học – giáo dục.
Xây dựng trường sở


16

Hiệu trưởng phải có kế hoạch xây dựng hoặc đổi mới cơ sở vật chất nhà trường
theo từng giai đoạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
Cần phải xác định mục tiêu tu sửa nhỏ, nâng cấp hay xây dựng mới, sau đó xác
lập nội dung xây dựng.
Khi lập kế hoạch xây dựng phải theo các chuẩn xây dựng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Phòng học và việc tổ chức khoa học một phòng học
Đây là nơi làm việc của giáo viên và học sinh, là nơi thầy giáo tổ chức và điều
khiển phần lớn các hoạt động giảng dạy và giáo dục. Ngồi ra, cịn là nơi để cho học
sinh học tập, sinh hoạt lớp, đoàn thể, câu lạc bộ, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ…
Lớp học chính là nơi tổ chức khoa học lao động trí óc của giáo viên và học sinh,
nơi tạo ra các sản phẩm cho quá trình giảng dạy – học tập.
* Yêu cầu các trang thiết bị cho một phòng học:
- Bảng viết là công cụ lao động chung của giáo viên và học sinh. Nó phải đạt các
kích thước quy định:
+ Chiều rộng 1,2m; chiều dài 3m.
+ Đặt vừa tầm tay với của giáo viên và học sinh. Khi nhìn dịng trên cùng của
bảng, học sinh bàn đầu khơng ngửa cổ q (góc ngước tối đa là 300).
+ Treo bảng.
+ Màu sơn: màu xanh sẫm hoặc màu đen.
- Bàn ghế giáo viên: Bàn giáo viên dài 1,2m; rộng, cao 0,8m kê trên bục cao hơn
bàn hs từ 20 – 25 cm, khoảng cách từ bàn giáo viên đến bàn học sinh đầu tiên 1m. Ghế
tựa cá nhân cao 46 – 50 cm.

Phòng học bộ mơn
a.Vai trị của phịng bộ mơn
Điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Ví dụ như
phịng lab cho mơn tiếng Anh, phịng âm nhạc, phịng mỹ thuật, phịng máy (Tin học),...
Phịng bộ mơn là phịng giảng dạy bộ mơn được tổ chức theo hướng chun mơn
hóa. Phịng bộ mơn giúp giáo viên thực hiện được các phương pháp đặc trưng của bộ


17

mơn, giáo viên có điều kiện để sử dụng đồ dùng trực quan, nhất là có điều kiện sử dụng
các thiết bị dạy học hiện đại.
Ngồi ra, việc có các phịng học bộ mơn cịn góp phần tích cực hóa quá trình
nhận thức của học sinh, gây hứng thú cho học sinh trong học tập.
b. Mơ hình phịng học bộ mơn
Đối với Việt Nam phịng học bộ mơn được xây dựng tùy theo điều kiện cụ thể
của từng trường, từng địa phương.
Về quy cách phòng: Theo thiết kế của Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định cho phịng
bộ mơn.
Quản lí và sử dụng trường sở
Hiệu trưởng cần có kế hoạch xây dựng, cải tạo trường sở dài hạn và ngắn hạn; có
mục tiêu kế hoạch cho từng giai đoạn để hoàn thiện dần trường sở.
Hiệu trưởng cần thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, phải
kết hợp giữa kinh phí Nhà nước với nguồn lực vật chất được huy động từ các lực lượng
xã hội.
Việc xây dựng trường sở phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa
phương và cơ quan chủ quản, trong đó người hiệu trưởng đóng vai trị tham mưu tích
cực.
* Một số biện pháp:
- Phải nắm được quy hoạch ranh giới đất đai nhà trường quản lý; hệ thống các

phòng học, phịng chức năng; đảm bảo tính đồng bộ, khoa học, sư phạm, kinh tế của cơ
sở vật chất.
- Kiểm kê định kỳ, có sổ quản lý tài sản, đánh giá tài sản sau kiểm kê để có kế
hoạch tu sửa, nâng cấp, bổ sung.
- Giao trách nhiệm cho cá nhân hoặc tập thể giáo viên, học sinh.
- Có nội quy sử dụng lớp học, phịng bộ mơn, nhà đa năng…
- Có bộ phận chuyên trách bảo vệ trường sở.
- Có tường bao quanh hoặc hàng rào bảo vệ, cổng có khóa, có đèn bảo vệ.


18

- Có các dụng cụ phịng cháy chữa cháy, chống bão lụt; lập phương án bảo vệ cụ
thể; tập dợt phịng chữa cháy.
- Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và lực lượng an ninh địa phương để họ giúp
đỡ, bảo vệ nhà trường.
Quản lí phương tiện dạy học
Khái niệm phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối tượng
vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh đây là nguồn tri thức, là các phương tiện
giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học.
* Một số phương tiện dạy học:
- Các vật thật.
- Các phương tiện miêu tả các đối tượng và hiện tượng: các mô hình, ma két, biểu
bảng, tài liệu nghe - nhìn, vật giả…
- Các phương tiện miêu tả bằng ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ nhân tạo: SGK,
vở bài tập in sẵn, bản đồ, sơ đồ…
- Các thiết bị để tái tạo lại hiện tượng: dụng cụ thí nghiệm.
- Các phương tiện kĩ thuật dùng để chuyển tải thông tin.


Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình sư phạm


19

Chức năng dạy học của các phương tiện dạy học
Đảm bảo cho học sinh lĩnh hội các biểu tượng, khái niệm, định luật, các lý thuyết
khoa học, các kĩ năng kĩ xảo của chương trình mơn học.
Đảm bảo cho học sinh biết áp dụng những tri thức và các phương pháp đã học
được.
Các phương tiện dạy học là công cụ nhận thức thế giới của học sinh:
- Đảm bảo thông tin về các hiện tượng và đối tượng nghiên cứu đầy đủ và chính xác
hơn.
- Phát triển hứng thú nhận thức của học sinh.
- Nâng cao tính trực quan của dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và
hiện tượng.
- Gia tăng cường độ lao động của học sinh, gia tăng khả năng tự lực làm việc của học
sinh trong giờ học.
Mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và các yếu tố khác
Mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và nội dung dạy học
* Để thực hiện được các nhiệm vụ dạy học, đòi hỏi nội dung dạy học phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Phải tương ứng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và khả năng nhận thức của
người học;
- Từng bước nâng cao mức độ lý thuyết của nội dung dạy học;
- Phải nâng cao mức độ tư tưởng chính trị trong nội dung dạy học;
- Phải nâng cao tầm hiểu biết kỹ thuật tổng hợp của học sinh. Chương trình học phải
hướng giáo viên vào việc cho học sinh làm quen với các hoạt động lao động, gắn liền
dạy học với đời sống.

* Để phù hợp với nội dung dạy học, hệ thống phương tiện dạy học phải:
- Tính đến một cách tồn diện các đặc điểm của nội dung chương trình;
- Được lựa chọn cẩn thận để nghiên cứu mỗi vấn đề của chương trình;
- Thỏa mãn các yêu cầu về tính khoa học, sư phạm, kinh tế và tạo khả năng lĩnh hội tốt
hơn những sự kiện, khái niệm, định luật và các thuyết khoa học;


20

- Đảm bảo sự thống nhất giữa dạy học và giáo dục và thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật
tổng hợp;
- Có thành phần cho phép tiến hành một cách thuận lợi, có kết quả các giờ tự chọn, ngoại
khóa, phát triển các phẩm chất trí tuệ của người học.
Mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học
* Quá trình dạy học ngày nay được hồn thiện theo xu hướng:
- Tích cực hóa q trình nhận thức của học sinh;
- Tăng cường cơng tác tự lập, thực hành cho học sinh;
- Cá biệt hóa q trình dạy học.
* Cần áp dụng rộng rãi trong dạy học những phương pháp mới:
- Các PPDH tích cực với việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học;
- Dạy học nêu vấn đề, giải quyết vấn đề;
- Các phương pháp nghiên cứu, tìm tịi.
* Để thích ứng với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới, phương tiện dạy
học phải thỏa mãn yêu cầu về mặt cấu trúc:
- Trong thành phần của hệ thống phương tiện dạy học phải có những phương tiện
giúp cho học sinh có khả năng lĩnh hội tốt hơn những tri thức cơ bản và áp dụng chúng.
- Hệ thống phương tiện dạy học phải bao gồm cả thiết bị biểu diễn minh họa và
các thiết bị thực hành cho học sinh.
- Hệ thống phương tiện dạy học phải có các phương tiện kích thích để áp dụng

các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện giúp học sinh làm quen với phương
pháp khoa học và sử dụng chúng để chiếm lĩnh tri thức.
- Cần có thành phần giúp cho việc dạy học nêu vấn đề, giúp cho việc tiến hành
các thí nghiệm thực, thí nghiệm tưởng tượng.
Hoạt động nhận thức của người học và phương tiện dạy học
* Hoạt động nhận thức của học sinh là sự phản ánh trực tiếp thế giới khách quan
và sự phản ánh gián tiếp nó qua việc lĩnh hội các thành tựu khoa học vào ý thức.


21

Hệ thống phương tiện dạy học phải bao gồm nhiều loại hình: các vật thực, dụng
cụ thí nghiệm, các thiết bị thực hành lao động, biểu bảng, tranh ảnh, mô hình, makét, tài
liệu, SGK…
Phải đảm bảo tạo ra những điều kiện để áp dụng các hành động nhận thức vật
chất tích cực.
Phải kích thích các hành động nhận thức đa dạng theo trình tự khác nhau với sự
phối hợp khác nhau.
Phải chú ý nâng cao mức độ phát triển chung ở học sinh, đòi hỏi các hành động
nhận thức ngày càng mới hơn.
Các phương tiện dạy học và hoạt động lao động sư phạm của giáo viên và học
sinh
Các phương tiện dạy học phải phù hợp với đặc điểm hoạt động lao động của học sinh
và hoạt động sư phạm của giáo viên, biểu hiện ở những chỉ số sau:
- Tính vừa sức, tính trực quan.
- Tính đồng bộ và sử dụng đồng bộ.
- Tính đơn giản, thuận tiện và an toàn khi sử dụng.
- Chắc chắn và tin cậy trong vận hành.
- Dễ dàng đọc phụ đề, thay thế phụ tùng, sửa chữa…
- Đơn giản trong cách dạy sử dụng.

Một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng đối với phương tiện dạy học
Yêu cầu
- Tính khoa học sư phạm: Đảm bảo tính chính xác về kiến thức theo nội dung
chương trình, SGK, rèn cho học sinh được các kỷ năng, kỷ xảo tương ứng.
- Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
- Tính thẩm mỹ: Hình dạng, cấu trúc rõ ràng, cân đối, màu sắc hài hịa, tươi sáng;
kích thích tính hứng thú khi sử dụng; giáo dục cái đẹp cho học sinh.
- Tính khoa học kỹ thuật: phương tiện dạy học phải đúng kỹ thuật, bền chắc. Tháo
ráo, sử dụng, vận chuyển gọn nhẹ, dễ dàng


22

- Tính kinh tế: Dễ chế tạo từ các nguyên vật liệu rẻ tiền, giá thành thấp, ít tốn chi
phí sử dụng và bảo quản.
Nguyên tắc sử dụng
Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc: Trình bày phương tiện dạy học vào lúc
học sinh cần và mong muốn được quan sát nhất, lúc trạng thái tâm lý học sinh được gợi
mở, được chuẩn bị sẵn sàng.
Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ: Nhằm giúp học sinh sử dụng được nhiều
giác quan trong việc tri giác các phương tiện dạy học trong quá trình học tập. Tất cả học
sinh đều có thể nghe và quan sát đấy đủ, vị trí trình bày phải đủ độ sáng, đảm bảo các
thao tác kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
Sử dụng thiết bị dạy học đủ cường độ: Về thời gian có tác dụng lôi cuốn, thu hút
học sinh, tạo cho các em độ hưng phấn và tập trung theo dõi bài.
3.2.2.3. Sự quan tâm của Ban Giám hiệu
Một số nhiệm vụ của Hiệu trưởng
a. Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Nhà nước về công tác thiết bị
- Hiệu trưởng cần nắm vững và quản lý thiết bị dạy học theo các quy định của
ngành, xây dựng quy chế quản lý của trường.

- Phải luôn luôn coi trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, tránh tình
trạng “dạy chay”.
- Hiệu trưởng cần có kế hoạch tăng cường, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học.
b. Bồi dưỡng giáo viên về ý thức và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học
- Cần bồi dưỡng cho giáo viên về trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm, kỹ
năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện có.
+ Tự bồi dưỡng tại trường, liên kết bồi dưỡng.
+ Mời các chuyên gia về hướng dẫn.
c. Tổ chức khai thác, sử dụng
- Hiệu trưởng cùng tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình của từng mơn ở mỗi
khối lớp để lập ra kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học từng môn.


23

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học theo
thời khóa biểu hàng tuần cho từng khối lớp.
- Hiệu trưởng chỉ đạo đưa việc sử dụng thiết bị dạy học của từng giáo viên vào
kế hoạch dạy học, giáo dục của cá nhân.
- Hiệu trưởng cần quan tâm đến công tác tự bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị
dạy học của giáo viên.
- Cuối học kỳ và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn tổng kết,
rút kinh nghiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm về việc sử dụng thiết bị dạy học vào việc
dạy học bộ môn và giáo dục học sinh.
Trang bị, mua sắm và tự làm thiết bị dạy học
Hàng năm hiệu trưởng dựa vào yêu cầu dạy học của nhà trường để có kế hoạch
trang bị, mua sắm bổ sung.
Hiệu trưởng cần lấy ý kiến đề xuất từ các tổ chuyên môn để mua sắm phù hợp
với nhu cầu sử dụng, tránh lãng phí.
Hiệu trưởng cần khuyến khích giáo viên, học sinh tự làm thiết bị dạy học bằng

cách mở các đợt vận động tự làm đồ dùng dạy học gắn với việc đổi mới phương pháp
dạy học, tổ chức thi làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và học sinh.
Việc tự làm thiết bị dạy học cần chống khuynh hướng hình thức, chạy theo phong
trào, thành tích. Thiết bị dạy học tự làm phải đảm bảo chất lượng, thể hiện 3 tính chất
sau: Tính khoa học sư phạm, tính kinh tế, tính sáng tạo.
Hàng năm có thể tổ chức triển lãm, giới thiệu những thiết bị dạy học, giáo dục
tốt. Trao đổi, tổng kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời.
Giữ gìn, bảo quản thiết bị dạy học và giáo dục
* Để bảo quản tốt thiết bị dạy học, cần có một số biện pháp:
- Đề ra nội quy sử dụng thiết bị dạy học dựa trên bản quy chế quản lý thiết bị dạy
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế.
- Tạo các điều kiện vật chất cần thiết: Có danh mục các thiết bị dạy học hiện có;
có tủ giá để các thiết bị dạy học; các phương tiện phòng chống ẩm, mốc, mối mọt, phịng
cháy, có các phương tiện an tồn như bao tay, áo bảo hộ…


×