Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.19 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Nhà máy Thiết bị Bu Điện trực
thuộc Bộ Bu chính - Viễn thông, hiện nay là doanh nghiệp lớn mạnh, lực lợng lao
động có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Đây là một thành tích to
lớn, thành quả của quá trình gắn bó lao động bền bỉ của CBCNV Nhà máy Thiết bị
Bu Điện. Đồng thời với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý
kinh tế của Nhà máy cũng từng bớc đợc nâng cao.
Qua thời gian khảo sát thực tế ở Nhà máy, em có điều kiện tìm hiểu và kiểm
nghiệm về những vấn đề đà đợc học ở nhà trờng, những vấn đề chung nhất về Nhà
máy, tìm hiểu chung hầu hết các lĩnh vực quản lý của Nhà máy. Từ đó em viết báo
cáo này là để phản ánh lại những điều mình đà tìm hiểu đợc.
Do thời gian thực tập còn ngắn, cùng với kiến thức của bản thân còn hạn
chế, nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo,
các cô chú cán bộ Nhà máy tham gia góp ý kiến để cho báo cáo của em đợc hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

1


I.

Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết

Bị Bu Điện :
1.

Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bu

Điện :


Tên cơ sở

: Nhà máy Thiết Bị Bu Điện

Tên giao dịch quốc tế : Post and telecommunication equipment factory
Địa chỉ văn phòng nhà máy : Số 61 - Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Nhà máy Thiết bị bu điện - 61 Trần Phú -Ba Đình-Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bu
Chính- Viễn Thông Việt Nam.( Nay là Bộ Bu Chính- Viễn Thông ). Trong lịch sử
gần nửa thế kỷ hoạt động, cán bộ công nhân viên nhà mày đà nỗ lực vợt qua nhiều
khó khăn để xứng đáng là cơ sở hàng đầu sản xuất sản phẩm phục vụ mạng lới bu
chính viễn thông trong cả nớc.
Năm 1954, Tổng cục Bu Điện ( nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ) thành
lập Nhà máy thiết bị truyền thanh, trên cơ sở mặt bằng diện tích sử dụng 22.000m2
và thiết bị cơ sở nhà máy dây thép của Pháp. Khi chính phủ ta tiếp quản thủ đô thì
nhà máy đợc vận hành dới sự quản ký, tổ chức sản xuất của các cán bộ thuộc
nghành bu điện Việt Nam.
Từ năm 1954-1956 là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của nhà máy.
Nhà máy thiết bị truyền thanh có nhiệm vụ cơ bản đáp ứng là nhu cầu sản xuất và
góp phần phục vụ công cuộc kháng chiến chống đế quốc. Sản phẩm của nhà máy
trong thời kì này chủ yếu gồm loa truyền thanh, điện tử thanh, nam châm và một
số thiết bị thô sơ khác. Tuy mới đi vào sản xuất nhng nhà máy đà đạt đợc những
thành tựu đáng kể, lu thông các tuyến đờng Nam Bắc, hiện đại hoá các phơng
tiện chiến tranh...
Đến năm máy 1967 do yêu cầu phát triển đất nớc thời kỳ này Tổng cục bu
điện đà tách Nhà máy thiết bị truyền thanh ra làm bốn Nhà máy trực thuộc: Nhà
máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3, Nhà máy 4.
Đến những năm 1970, kỹ thuật thông tin bu điện đà phát triển lên một bớc
mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu nâng cấp mạng thông tin phục vụ ngành bu
điện đòi hỏi sự thích ứng mới của Nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt

2


động Tổng cục Bu điện lại sát nhập Nhà máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3 thành Nhà
máy thực hiện hạch toán độc lập sản phẩm cung cấp đà bớc đầu đợc đa dạng hoá
bao gồm :Các thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và thu
thanh một số sản phẩm chuyên dụng cho cơ sở sản xuất của nghành, ngoài ra còn
một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 12 năm 1986 Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Nhà máy một lần nữa
đợc tách ra thành hai nhà máy:
- Nhà máy Thiết bị bu điện ở số 61 đờng Trần Phú, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Nhà máy vật liệu điện từ,loa âm thanh đặt tại số 63 - Nguyễn Huy Tởng Thanh Xuân - Hµ Néi.
Bíc vµo thËp kû 90, thËp kû cđa sù phát triển nh vũ bÃo của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin, nhu cầu của thị trờng ngày
càng đòi hỏi cao hơn nhất là về chất lợng sản phẩm. Điều đó đà đóng vai trò quyết
định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô của doanh nghiệp. Một số
yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
Nhà máy đó là sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
đánh dấu sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc nói chung và của Nhà máy nói
riêng.Trớc những yêu cầu của tình hình mới, để tăng cờng năng lực sản xuất, cũng
nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và quốc tế tháng 31993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập 2 nhà máy thành Nhà máy
Thiết bị bu điện.
Sau khi có quyết định 217-HĐBT, nhà máy thực hiện hoạt động kinh doanh
tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả.
Đến tháng 3-1993, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng
công ty Bu Chính - Viễn Thông ( nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông), theo quyết
định số 202-QĐ/TCBD ngày 15/03/1993 do Tỉng cơc trëng Tỉng cơc Bu ®iƯn ký
(nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ). Giấy phép kinh doanh số105985 do chủ tịch
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 06/05/1993, số hiệu tài khoản TK 710A -0009

Ngân hàng công thơng Ba Đình - Hà Nội. Với số vốn kinh doanh lúc đó là 20.277
triệu đồng Trong đó:
* Vốn cố định là: 8.135.triệu đồng
3


* Vốn lu động là: 12.142 triệu đồng
Theo cơ cấu nguồn thì:
* Vốn ngân sách cấp: 5.653 triệu đồng
*Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: 14.624 triệu đồng
Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định 42/TCKB ngày 9/9/1996 của
Tổng cục trởng Tổng cục Bu Điện (nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ). Phơng hớng sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc xây dựng trên nền tảng các chức năng
và nghĩa vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Nhà máy Thiết bị Bu
Điện.
* Hình thức sở hữu vốn Doanh nghiệp nhà nớc
* Hình thức họat động: Hạch toán độc lập theo luật doanh nghiệp là đơn vị
thành viên của Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam.
*Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất linh kiện kỹ thuật, thông tin, sản phẩm điện
tử tin học, cơ khí.
Hiện nay trong cơ chế tự hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng tồn
tại sự cản trở rất lớn giữa nhu cầu và khả năng còn hạn chế về tiềm lực tài chính
của nhà máy. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy có hiệu quả có thể
đứng vững trọng cạnh tranh với hàng ngoại nhập đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trờng về số lợng và chất lợng Nhà máy đà tìm ra hớng đi riêng của mình
"Lấy yếu tố chất lợng sản phẩm làm yếu tố sống còn của nhà máy ". Từ khi chính
thức đợc thành lập Nhà máy Thiết bị bu điện đà không ngừng mở rộng quy mô cả
về chiều rộng và chiều sâu đổi mới thiết bị, trang bị dây truyền lắp ráp điện tử để
nâng cao tay nghề công nhân và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, để nâng
cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hiện nay, nhà máy có 2 cơ sở sản xuất chính tại Hà Nội với tổng diện tích đất sử

dụng 30.000m2 - cơ sở 1 đặt tại Trần Phú; cơ sở 2 đặt tại Thanh Xuân. Ngoài ra,
nhà máy đà có 2 chi nhánh ở miền Trung và miền Nam:
- Chi nhánh miền Trung đặt tại Quận 2 - Thành phố Đà Nẵng.
- Chi nhánh miền Nam đặt tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Lợng tiêu thụ của 2 chi nhánh này chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
nhà máy, giúp cho việc tiếp cận với thị trờng đợc dễ dàng và là tiền đề ban đầu để
nhà máy có thể mở rộng quy mô sản xuất trong tơng lai ngay tại các chi nhánh
4


này. Nhà máy Thiết Bị Bu Điện hoạt động sản xuất kinh doanh các thiết bị chuyên
ngành Bu chính - viễn thông, điện tử, tin học nhằ tăng cờng tích tụ, tập trung, phân
công chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch Nhà nớc do Bộ Bu chính - Viễn thông giao cho. Qua gần 50 năm hoạt
động, từ một doanh nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kỳ bao cấp, hiện nay nhà
máy đà trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất thiết bị phục vụ ngành bu chính viến thông. Theo đánh giá chung, sản phẩm
của nhà máylà một trong những sản phẩm tốt nhất đợc sản xuất tại Việt Nam, đÃ
có mặt trên khắp đất nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm của nhà máy tơng đối đa
dạng (từ 350 đến 400 loại) chủ yếu bao gồm: máy điện thoại ấn phím cố định,
máy điện thoại di động GMS, máy fax, thiết bị đấu nối cáp đồng và cáp quang,
nguồn viba và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại ... Nhà máy
đang cố gắng phấn đấu góp sức mình cùng ngành Bu chính - viễn thông thực hiện
mục tiêu do Đại hội Đảng lần thứ 8 đề ra: Phấn đấu phát triển công nghiệp Bu
chính-Viễn thông đến năm 2003 đạt mật độ 6-7 máy điện thoại /100 dân và mở
dịch vụ liên lạc băng điện thoại đến 61 tỉnh thành trong toàn quốc.

2. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Nhà máy
2.1. Chức năng và nhiệm vụ:
Trong điều lệ thành lập nhà máy đà lập ra quy định các chức năng và nhiệm

vụ sau:
2.1.1. Chức năng:
Sản xuất kinh doanh các thiết bị máy móc thiết bị, linh kiện kỹ thuật
chuyên ngành bu chính viễn thông. Các sản phẩm điện tử sản phẩm cơ khí và các
mặt hàng khác.
Sản xuất kinh doanh ống nhựa, các sản phẩm khác chế biến từ nhựa kim
loại màu, vật liệu điện từ.
Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị vật t kỹ thuật chuyên ngành
bu chính viễn thông và các vật liệu khác phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong phạm vi Bộ Bu chính Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ:
5


Nhà máy có nghĩa vụ quản lý vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy nh sau:
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nớc đợc Bộ Bu chính -Viễn
thông giao cho nhà máy quản lý bao gồm cả phần vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh.
Trả các khoản nợ mà nhà máy trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đợc Bộ
Bu chính -Viễn thông bảo lÃnh vay theo quy định của pháp luật.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đà đăng ký,
chịu trách nhiệm trớc Bộ Bu chính - Viễn thông về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc khánh hàng và pháp luật về sản phẩm do nhà
máy sản xuất.
Thực hiện các nhiệm vơ s¶n xt, cung øng s¶n phÈm phơc vơ Qc phòng,
an ninh, phòng chống thiên tai, các hoạt động công ích do Bộ Bu chính -Viễn
thông giao.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà máy phù hợp với quy hoạch phát triển

của Bộ Bu chính -Viễn thông, phạm vi chức năng của nhà máy và theo yêu cầu
của thị trờng.
Chấp hành các điều lệ, quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của Bộ Bu chính -Viễn thông và Nhµ níc.
Hoµn thµnh nghÜa vơ th, nghÜa vơ tµi chÝnh khác theo quy định của pháp
luật và quy chế tài chính của Bộ Bu chính -Viễn thông.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của luật lao
động, đảm bảo ngời lao động tham gia quản lý nhà máy.
Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng, quốc
phòng và an ninh quốc gia.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà
nớc và Bộ Bu chính -Viễn thông, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo trớc pháp luật.
Chịu sự kiểm tra kiểm soát và tuân thủ các quy định vỊ thanh tra kiĨm tra
cđa Bé Bu chÝnh -ViƠn th«ng và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy

6


Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch
toán kinh tế nên toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất bố trí sẵp xếp thành các phòng
ban, phân xởng:
Sơ đồ1: Hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của nhà máy
Giám đốc

Phó giám đốc sản
xuất

Phó giám đốc kinh
doanh


Phòng đầu t phát
triển

Phòng tổ chức lao
động tiền lơng

Phòng kỹ thuật

Phòng tổ chức

PX1

PX2

PX3,4

PX5

Phòng điều độ
sản xuất

Phòng kinh doanh
điện thoại

PX6

PX7

PX8


Phòng kế toán
thống kê

Phòng vật t

PX
PVCc
ứng

PX
PVC
mền

a)Giám đốc
Là đại diện pháp nhân của nhà máy chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả trớc pháp luật, có nghĩa vụ đối với nhà nớc về quản lý tài sản tránh thất thoát tài sản.
Giám đốc nhà máy là ngời quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà máy, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật và tổng công ty về những nhiệm vụ mà mình đợc giao
Giám đốc nhà máy do tổng công ty đề bạt, bÃi nhiệm, kỷ luật và khen thởng.
b)Phó giám đốc
Do đặc thù sản xuất nên nhà máy có hai phó giám đốc phụ trách về sản xuất
và kỹ thuật. Các phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc trong việc đa ra các quyết định
quan trọng, thực hiện quản lý điều hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách.
7


Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trợc pháp luật và trớc toàn bộ nhà máy
về những nhiệm vụ mà mình đợc giao.
Để phục vụ đắc lực cho việc chỉ huy sản xuất kinh doanh đợc tập trung và
thống nhất, đảm bảo sự nhựp nhàng và ăn khớp giữa các đơn vị, nhà máy tổ chức

các phòng ban chức năng sau:
c)Các phòng ban nghiệp vụ.
Phòng kế toán thống kê:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kế toán nội bộ
nhà máy có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, theo dõi hoạt động của nhà máy dới hình thái giá trị để phản ánh chi phí và kết quả, đấnh giá chất lợng hoạt động
của CB -CNV, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm, sau
đó phân phối lại nguồn thu nhập. Đồng thời cung cấp thông tin cho BGĐ để nâng
cao chất lợng quản trị cũng nh cung cấp thông tin theo quy định của cấp trên.
Phòng kế toán thống kê của nhà máy gồm 6 ngời đảm nhận các phần hành
kế toán khác nhau. Gồm kế toán trởng và 5 kế toán nghiệp vụ:
Kế toán trởng: (Trởng phòng kế toán thống kê)
Chỉ đạo tất cả bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến
việc sử dụng sổ sách kế toán chụi trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế
toán cung cấp. Thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy và thực
hiện các khoản đóng góp ngân sách ,đồng thời là ngời trực tiếp thông báo cung
cấp các thông tin báo cáo tài chính cho ban giám đốc nhà máy
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán đa ra các thông tin cuối
cùng trên cơ sở sổ liệu sổ sách do kế toán các thành phần khác cung cấp. Kế toán
tổng hợp của nhà máy còn đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đến kỳ báo cáo lập các báo cáo quyết toán.
Kế toán TSCĐ và thống kê sản lợng: Theo dõi biến động của tài sản
cố định mở thẻ tài sản cho từng loại tài sản một ,cuối tháng căn cứ vào nguyên giá
tài sản phản ánh lên thẻ TSCĐ ,kế toán TSCĐ trích khấu hao lập bảng tổng hợp
tính khấu hao xác định số phải nộp vào ngân sách
Kế toán vật liệu tiền lơng: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình xuất nhập
và tồn kho nguyên liệu công cụ tính lơng trên cơ sở đơn giá lơng do phßng lao
8



động tiền lơng gửi lên. Hạch toán lơng trích bảo hiểm xà hội theo quy định hiện
hành
Kế toán tiêu thụ: Theo dõi các chứng từ nhập xuất và tồn kho thành
phẩm, xác định doanh thu, thuế, doanh thu và kết chuyển lÃi lỗ.
Kế toán thu, chi và thanh toán với ngân hàng: Ghi chép thờng xuyên
về thu chi tiền mặt ,quan hệ với ngân hàng về việc vay hoặc gửi tiền mặt
Phòng hành chính- tổng hợp.
Làm nhiệm vụ tham mu cho lÃnh đạo, định ra đờng lối, xắp xếp, phân phối
lại lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ tiền lơng, tièn thởng, BHXH một
cách hợp lý...
Phòng đầu t và phát triển:
Có chức năng tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng các kế
hoạch, chiến lợc ngắn hạn dài hạn nghiên cứu cải tiến bổ sung dây truyền công
nghệ. Nhiệm vụ chính của phòng là:
Lập các kế hoạch, chiến lợc dài - ngắn hạn
Lập các luận chứng kinh tế - kỹ thuật trong công tác đầu t đổi mới các
dây chuyền công nghệ.
Lập biểu giá cho sản phẩm, kế hoạch sản xuất hàng tháng,quý.
Làm công tác đối ngoại và tìm nguồn nguyên vật liệu nớc ngoài.
Phòng vật t:
Có nhiệm vụ mua sắm vật t cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm
trên cơ sở một hợp đồng đà ký kết ,viết hoá đơn kèm theo phiếu xuất kho ,xuất vật
t nội bộ
Phòng kinh doanh điện thoại:
Là mộ phòng mới đợc thành lập từ năm 1998, có nhiệm vụ kinh doanh các
thiết bị đầu cuối viễn thông nhng chủ yếu là kinh doanh điện thoại, tổ chức tiêu
thụ sản phẩm đề ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng đúng yêu cầu thị trờng cần.
Phòng tổ chức- lao động- tiền lơng:
Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nhà máy, là bộ phận nghiệp vụ
giúp việc cho giám đốc xây dựng và quản lý bộ máy tổ chức của nhà máy theo

dõi, quản lý, bồi dỡng, đào tạo cán bộ CNV. Nhiệm vụ chính của phòng là:
9




Thực hiện công tác quản lý lao động trong toàn nhà máy. Nắm vững

yêu cầu của sản xuất, tình hình cán bộ CNVC, giúp giám đốc bố trí, xây dựng bộ
máy quản lý và bố trí sử dụng CBCNVC.


Tổ chức điều độ tiến độ và giải quyết những vấn đề về lơng, bảo

hiểm xà hội đối với ngời lao động.


Ngoài ra còn một số nhiệm vụ khác nh đa ra các kế hoạch bảo hộ lao

động điều độ kế hoạch sản xuất hàng ngày giữa các phòng và các phân xởng tổ
chức an ninh trật tự trong nhà máy.
Trụ sở, chi nhánh.
Nhà máy rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc sản
phẩm tiêu thụ cũng nh chính sách thâm nhập vào thị trờng, bằng mọi cách để mở
2 nhi nhánh ở 2 TP lớn là Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Đây là 2 nơi mà lợng
rộng thị trờng tiêu thụ. Ngoài trụ sở chính ở 61- Trần Phú- Hà Nội, nhà máy còn
có hàng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Các phòng ban tiêu thụ sản phẩm.



2 tổ tiêu thụ sản phẩm theo chuyên ngành (PVC cứng, PVC mềm ).



3 phòng tiêu thụ sản phẩm:
Đợc đặt tại 3 miền Bắc- Trung- Nam. Đây không chỉ là nơi trng bày sản

phẩm của nhà máy, bán và giao dịch với khách hàng mà nó còn nhằm quảng cáo,
khuyếch trơng danh tiếng của nhà máy. Trong CCTT hiện nay nó đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Phòng ban kỹ thuật công nghệ.
Gồm các phòng ban có các chức năng sau:


Ban nguồn: Chuyên nghiên cứu lắp ráp các sản phẩm nguồn viễn



Phòng điều độ sản xuất: là bộ phận giúp việc cho giám đốc trong

thông.
công tác quản lý máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ trong toàn nhà máy và
công tác điều độ sản xuất.


Phòng kỹ thuật: theo dõi thực hiện quy trình công nghệ và đảm bảo

chất lợng sản phẩm, cùng với bộ phận tiêu thụ sản phẩm nghiên cứu, chế tạo sản
phẩm, theo dõi lắp đặt và sửa chữa thiết bị, đa ra kế hoạch mua sắm thiết bị c«ng
nghƯ míi.

10




Phòng công nghệ: Quản lý, nghiên cứu máy móc thiết bị công nghệ,

đề ra các phơng án công nghệ để chế tạo những sản phẩm khuôn mẫu, cơ khí
chíng xác.


Tổ kỹ thuật loa từ.



Phân xởng chuyên sản xuất khuôn mẫu.

Các phân xởng sản xuất
Gồm 12 phân xởng với chức năng, nhiệm vụ cụ thể nh sau:


Phân xởng 1: Là phân xởng cơ khí, nhiệm vụ chính là chế tạo khuôn

mẫu cho các phân xởng khác.


Phân xởng 2,4: Lắp ráp sản phẩm nhng vẫn có nhiệm vụ đột, dập, sản

xuất, chế tạo (Sơn hàn) cung cấp cho các phân xởng khác.



Phân xởng 3: Đây là phân xởng sản xuất Ferit ở khu vực Thợng Đình,

chuyên sản xuất loa, ngoài ra còn có tổ quấn biến áp, tổ cơ điện.


Phân xởng 5: Là phân xởng bu chính, sản xuất những sản phẩm bu

chính nh dấu nhật ấn, kìm niêm phong.


Phân xởng 6: Chuyên sản xuất các sản phẩm ép nhựa, đúc và các sản

phẩm đúc diện dân dụng.


Phân xởng 7, 9: Chuyên sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử, điện

thoại hiện đại do toàn bộ lao động trẻ có kỹ thuật điều hành.


Phân xởng 8: Có nhiệm vụ lắp ráp loa.



Phân xởng sản xuất PVC cứng: là phân xởng chuyên sản xuất các

loại ống nhựa dùng cho chuyên ngành viễn thông để bảo vệ các đờng dây thông
tin liên lạc đợc chôn sâu trong lòng đất.



Phân xởng PVC mềm: chuyên sản xuất các loại ống nhựa dân dụng

dùng trong sinh hoạt nh các loại ống nớc, vỏ bảo vệ dây điện...


Các tổ chế thử.

Có nhiệm vụ đa nguyên vật liệu chế tạo thử sản phẩm để kiểm nghiệm
tính khả thi, độ tin cậy của ngời tiêu dùng trớc khi tung sản phẩm ra thị trờng. Có
thể nói đây là một khâu quan trọng quyết định sự thành công của mỗi đợt sản
phẩm mới trong chiến lợc phát triển của nhà máy.
Nhìn chung, hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của nhà máy là
hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện khách quan và chñ quan. ChÝnh nhê bé
11


máy tổ chức chặt chẽ nh vậy mà doanh nghiệp đà đạt đợc thành tựu to lớn trong
lĩnh vực sản xuất chính của mình. Sản phẩm của nhà máy sản xuất ra đợc ngời tiêu
dùng tin cậy, tạo cho nhà máy có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc và tơng lai sẽ có một chỗ đứng nh vậy trên thị trờng quốc tế. Đặc biệt nhà máy đÃ
thành lập ra phòng đặc trách đầu t phát triển sản xuất, phòng có nhiệm vụ thực
hiện công tác đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị công nghệ. Ngoài ra,
phòng kỹ thuật lại nắm giữ nhiệm vụ quản lý, sửa chữa thiết bị và đua ra kế hoạch
mua sắm thiết bị công nghệ mới. Công tác quản lý, sửa chữa, bảo hành thiết bị
công nghệ của nhà máy đợc thực hiện toàn diện từ các phân xởng đến các phòng
ban chức năng.
2.3. Những đổi mới về quản trị và sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Để phù hợp với xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới, để tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng đầy biến động, năm 1998 Nhà máy Thiết
Bị Bu Điện đà áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 (1994). Việc áp

dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO là một điều kiƯn tÊt u ®Ĩ
héi nhËp, bëi trong xu thÕ héi nhập hiện nay khi hàng rào thuế quan giữa các nớc
dần đợc xoá bỏ thì hàng rào phi thuế quan giữa các nớc lại đợc dựng lên. Do vậy
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO sẽ giúp cho sản
phẩm của Nhà máy có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
Năm 2000, Nhà máy đà chuyển sang áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001 phiên bản 2000 .
Cùng với việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 (2000 ), quy
mô của Nhà máy không ngừng đợc mở rộng, do vậy công việc của Ban Giám đốc
cũng nhiều lên. Trớc năm 1999, Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và1 Phó giám đốc
phụ trách về cả kinh doanh và kỹ thuật. Nhng đến năm 1999 do tính chất của công
việc đòi hỏi, Ban Giám đốc của Nhà máy gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc: 1
Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và 1 Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật.
Nhờ có sự phân công trách nhiệm giữa các Phó giám đốc nên các công việc đợc
giải quyết nhanh gọn hơn trớc.
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của nhà máy chủ yếu là tiêu thụ trong ngành,
ngành Bu chính viễn thông ở Việt nam là một ngành độc quyền của nhà nớc. Do
vậy chính sách xúc tiến bán hàng cũng có những đặc điểm riêng, xúc tiÕn b¸n
12


hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích
thích khách hàng nhằm tăng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng
doanh số bán bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho ngời mua. Xúc tiến bán
hàng suất phát từ mục tiêu Marketing của nhà máy, dựa trên đặc điểm tiêu thụ sản
phẩm các hoạt động quảng cáo của Nhà máy đợc tiến hành nhng không rầm rộ,
phơng tiện chính là một số báo, các tạp chí chuyên ngành... Nhà máy lựa chọn phơng tiện xúc tiến bán chủ yếu là hội nghị khách hàng và hội chợ, triển lÃm thơng
mại và các cuộc viếng thăm, qua đó nhà máy giới thiệu sản phẩm của nhà máy với
các khách hàng và công chúng. Sản phẩm của nhà máy đợc giới thiệu thông qua
các hội thảo về sản phẩm tại nhà máy và các cuộc hội thảo ngành, mục đích là giới

thiệu sản phẩm với các cơ quan hữu quan. Ngoài ra nhà máy còn sử dụng nhóm
công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy ngời tiêu dùng: gửi th kèm
cataloge tới những khách hàng quen cùng với thông điệp quảng cáo hoặc một số
câu hỏi về sản phẩm mà Nhà máy cần biết.
Phơng thức hiệu quả đợc áp
dụng đó là phiếu thởng dành cho những khách hàng lớn chung thủy với nhà máy
ngoài ra còn hình thức quà tặng và những chính sách làm tăng cờng sự hợp tác đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của các nhà phân phối nh bán buôn bán lẻ, các đại lý...
2.4. Năng lực về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh
Những năm gần đây với sự phát triển nh vũ bÃo của công nghệ thông tin và
sự më cưa héi nhËp cđa nỊn kinh tÕ ®Êt níc, hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy đà từng bớc phát triền về mọi mặt. Cùng với sự giúp đỡ của Tổng cục Bu
Điện ( nay là Bộ Bu Chính -Viễn Thông ), các cơ quan ban nghành và sự hỗ trợ từ
ngân sách Nhà Nớc, Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đà đạt đợc một số thành tựu, đóng
góp một phần vào công cuộc CNH - HĐH đất nớc.
Từ năm 1994 đến nay là khoảng thời gian ngắn cho sự phát triển của một
doanh nghiệp, Nhà máy đà đạt đợc những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh
doanh. Tình hình cụ thể đợc khái quát trong bảng sau.
Dới đây là một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính và kết quả sản xuất
kinh doanh mà nhà máy đạt đợc trong bốn năm qua ( 1999 -2002).
Số liệu trong bài viết này đều đợc làm tròn và đơn vị sử dụng là Triệu đồng
Bảng 1 : Năng lực tài chính và một số kết quả sản xuất kinh doanh chính
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


Năm

1999

2000

2001

2002

13


I.Chỉ tiêu cơ bản
1.Tài sản cố định

34.090

20.060

35.459

42.659

2.Tài sản lu động

101.570

97.208


105.518

113.318

3.Vốn chủ sở hữu

37.250

41.064

46.235

52.735

4.Các khoản phải thu

57.735

39.753

50.553

57.654

5.Các khoản phải trả

98.530

77.205


94.742

103.242

6.Tổng doanh thu

145.956

49.714

153.395

200.948

7.Tổng lợi nhuận

9.377

8.847

9.647

11.616

35.476

28.892

21.536


36.481

27.092

20.153

9.773

25.368

1.983

3.053

3.537

3.861

II.Các khoản nộp NSNN
1.Thuế GTGT
2.Thuế thu nhập DN

3.Thuế khác
6.401
5.686
8.226
7.652
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1999-2002 của Nhà máy Thiết bị bu điện)
Kết quả kinh doanh trong bốn năm 1999 -2002 ổn định và tăng trởng.Nhà
máy đà bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn kinh doanh.

Doanh thu của nhà máy có xu thế tăng trong các năm. Đây là một xu thế rất
tốt bởi vì trong nền kinh tÕ cđa níc ta hiƯn nay cã sù c¹nh tranh rất gay gắt giữa
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử. Xu
thế này thể hiện khả năng sử dụng các loại máy móc thiết bị, con ngời,...phù hợp
với những biến động của thị trờng trong nớc và trên thế giới.
Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy cũng có xu hớng tăng đều qua các năm.
Các khoản phải thu giảm trong năm 2000, nhng có xu hớng tăng trở lại trong các
năm 2001 và 2002.
Các khoản phải trả cũng giảm trong năm 2000, nhng cũng có xu hớng tăng
trở lại trong các năm 2001 và 2002. Đây là một đặc điểm trong kinh doanh, các
doanh nghiệp lợi dụng vốn của nhau để sản xuất kinh doanh. Xu thế của các khoản
phải thu và các khoản phải trả giống nhau chứng tỏ nhà máy cũng rất quan tâm tới
việc thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng và cán bộ công nhân viên.
Hàng năm, nhà máy nộp ngân sách một khoản khá lớn trên dới 30 tỷ đồng,
thông qua các loại thuế. Năm 2000 và năm 2001 khoản nộp ngân sách giảm là do
sự miễn giảm thuế của Chính phủ đối với một số loại thuế và cũng do số lợng linh
kiện điện tử đợc nhập vào giảm đi.
14


Lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm vào năm 2000 là do nhà máy bị thua lỗ
quá lớn trong hoạt động đầu t tài chính, nhng lợi nhuận có xu hớng tăng trở lại
trong các năm 2001 và năm 2002, ®iỊu ®ã thĨ hiƯn viƯc sư dơng cã hiƯu qu¶
ngn vốn kinh doanh, đồng thời thể hiện khả năng lÃnh đạo của ban giám đốc
cùng các trởng phòng và sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ tập thể công nhân viên
trong toàn nhà máy.
Với phơng thức sản xuất kinh doanh là chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm,
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đà thu hút đợc nhiều khách hàng trong nớc và ngoài nớc. Là một trong nhiều cơ sở thuộc công nghiệp của ngành Bu chính viễn thông,
sản phẩm của Nhà máy đợc sản xuất theo yêu cầu của Bộ Bu chính- Viễn thông
phục vụ nhu cầu ngành (85%), ngoài ra Nhà máy còn đa dạng hoá sản phẩm phục

vụ nhu cầu ngoài ngành (15%).
Sản lợng các sản phẩm chủ yếu của Nhà máy trong năm 2002:
Bảng 2: Sản lợng sản phẩm chủ yếu trong năm 2002
Sản phẩm

Công suất

Máy điện thoại các loại

400.000 sản phẩm / năm

Thiết bị nguồn điện

600.000 sản phẩm / năm

Thiết bị điện tử mạng ngoại vi

17.000.000 đờng dây / năm

Chi tiết cơ khí viễn thông

20.000 sản phẩm / năm

Sản phẩm bu chính

600.000 sản phẩm / năm

( Nguồn: Phòng kinh doanh - Nhà máy Thiết Bị Bu Điện)

15



II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Nhà máy Thiết Bị
Bu Điện
1. Đặc điểm của nghành
Ngành Bu điện là ngành đợc Nhà nớc u tiên phát triển với các chiến lợc phát
triển tăng tốc, đặt ra nhiều mục tiêu phấn đấu trong tơng lai. Để xà hội ta trở thành
một xà hội hoá thông tin trong thế kỷ tới, trớc mắt là mục tiêu phát triển mạng
thông tin rộng khắp đến tất cả các huyện, các xà vùng sâu vùng xa (100% số xÃ
trên toàn quốc có máy điện thoại). Để thực hiện mục tiêu đó trong những năm qua
Nhà nớc đầu t rất nhiều cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây là thuận lợi lớn
cho các doanh nghiệp này.
Các sản phẩm sử dụng trong lĩnh vực này đều do các doanh nghiệp trong
ngành cung cấp. Với chiến lợc phát triển tăng tốc của ngành Bu điện thì thị trờng
cho các doanh nghiệp này sẽ đợc mở rộng. Cầu sẽ tăng, đặc biệt là cầu về máy
điện thoại, cầu về tủ cáp, hộp đấu dây thuê bao, cabin đàm thoại v.v.. đây là cơ hội
tốt cho nhà máy vì các sản phẩm trên đều do nhà máy sản xuất và cung cấp. Hơn
nữa đây là một ngành độc quyền của Nhà nớc, nên môi trờng cạnh tranh không
gay gắt, các đối thủ của nhà máy chỉ một số ít các doanh nghiệp trong và ngoài
ngành đối với một số sản phẩm nh các sản phẩm nhựa, máy điện thoại. Nhng cũng
chính điều này sẽ tạo ra sức ép cho nhà máy nếu Ban lÃnh đạo không năng động
trong kinh doanh, nắm bắt những biến đổi của môi trờng kinh doanh quốc tế. Thị
trờng này sẽ trở nên sôi động và sự cạnh tranh sẽ gay gắt hơn khi Việt nam thực
hiện cam kết AFTA, sự xâm nhập của các hÃng nớc ngoài là điều tất yếu. Để trụ
vững trong hoàn cảnh đó đòi hỏi nhà máy ngay từ bây giờ không đợc ỷ lại vào thế
độc quyền, luôn luôn phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm .

2. Đặc điểm về mặt hàng và thị trờng
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện chuyên sản xuất và kinh doanh các thiết bị phục
vụ cho ngành Bu chính - Viễn thông, do đó hầu hết các sản phẩm sản xuất ra

mang tính độc quyền trên thị trờng ( tủ cáp, cabin đàm thoại...) ngoài ra cũng có
một số sản phẩm phục vụ tiêu dùng dân dụng nhng chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong
tổng giá trị sản lợng của Nhà máy.Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và ®a

16


dạng cũng nh thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng, nhà máy đà không ngừng tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm.
Từ khi chính thức đợc thành lập đến nay, nhà máy đà không ngừng mở rộng
quy mô sản xuất cả về chiều rộng, chiều sâu, đổi mới trang thiết bị dây chuyền lắp
ráp để tăng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, ngày càng đáp ứng cao hơn thị hiếu
của khách hàng. Sản phẩm hiện nay của nhà máy rất phong phú và đa dạng (trên
400 mặt hàng), chia làm hai loại chính là sản phẩm chế tạo và sản phẩm lắp ráp,
bao gồm các sản p hẩm nh: máy điện thoại các loại, thiết bị bu chính, tổng đài các
loại, thiết bị đầu cuối, ống nhựa luồn cấp các loại, sản phẩm nhựa dân dụng, sản
phẩm điện dân dụng, loa các loại, thiết bị bảo an (chống sét, chống chập điện),
thiết bị nguồn (nguồn 48v, nguồn một chiều các loại), các sản phẩm cơ khí khác...
Nhìn chung các sản phẩm trên có tính năng sử dụng tốt, hệ số an toàn cao,
đà chiếm đợc niềm tin của khách hàng. đây chính là yếu tố tiên quyết tạo tiền đề
phát triển cho nhà máy trong nền kinh tế thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ của Nhà máy rất lớn, hầu nh khắp đất nớc. Do có nhiều
sản phẩm mang tính chất độc quyền nên thị phần của Nhà máy rất lớn, với các sản
phẩm nh Cabin đàm thoại, tủ đầu nối, cân điện tử, dấu nhật ấn ... của nhà máy
chiếm tới 95% thị trờng. Nhà máy đà thực hiện đầu t thiết bị công nghệ mới để
tăng năng suất lao động, tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm
góp phần giữ vững và mở rộng thị trờng. Ngoài hai thị trờng truyền thống là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh, sản phẩm của nhà máy còn đợc tiêu dùng ở hầu
hết các tỉnh , thành phố khác trong cả nớc.


3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị công nghệ
Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hởng lớn đến tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kinh doanh nói chung và tổ chức
quản lý, sản xuất nói riêng.
Nhà máy Thiết bị bu điện là nhà máy sản xuất và lắp ráp cơ khí, sản phẩm
của nhà máy phong phú và đa dạng, đợc sản xuất theo một quy trình công nghệ
phức tạp, chỉnh chu qua từng công đoạn. từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến
đến khi nhập kho là một quá trình liên tục, khép kín theo các dây chuyến công
nghệ hiện đại với năng suất cao. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng loại sản phẩm nhng đều tuân theo những bớc sau:
17


Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ
Vật t

Sản xuất
Sản xuất

Sản xuất
Sản xuất
Quy trình công nghệ đó đợc mô tả nh sau: Vật liệu từ kho vật t chuyển đến
phân xởng sản xuất, có nhiều phân xởng nh: Phân xởng sản xuất ép nhựa, đúc,
dập, chế tạo, sản xuất các sản phẩm cơ khí... sau đó đa xuống các phân xởng lắp
ráp còn các sản phẩm đơn giản, đợc sản xuất hoản chỉnh thì chuyển thẳng xuống
kho thành phẩm. Sau khi lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm từ các bán thành phẩm, các
chi tiết thì nhập vào kho thành phẩm. Trong suốt quá trình sản xuất theo quy trình
công nghệ trên, mọi công đoạn đều có đội kiểm tra chất lợng của nhà máy (KCS)
loại bỏ những sản phẩm kém chất lợng, hỏng, không đạt tiêu chuẩn. Do quy trình
công nghệ là liên tục, khép kín nên nhà máy tiết kiệm đợc thời gian sản xuất và
nguyên vật liệu nhng cũng đòi hỏi phaỉ đảm bảo cho thiết bị công nghệ hoạt động

đợc nhịp nhàng, liên tục.
Nhằm thực hiện chiến lợc phát triển tăng tốc của ngành Bu điện, Nhà nớc
đà danh nhiều vốn đầu t vào các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong khối
các doanh nghiệp công nghiệp của ngành. Bên cạnh đó là các chính sách u đÃi
trong nhập khẩu thiết bị, chuyển giao Công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách cấp
cộng với nguồn vốn huy động nhà máy đà nhập một số máy móc dây truyền từ nớc ngoài ngay từ những năm đầu của thập kỷ 90 đó là dây truyền lắp ráp phím đầu
nối, điện thoại của hÃng SIEMEN (Đức) dây truyền sản xuất ống sóng dùng để
chôn cáp ngầm của hÃng DROSSBACK (Đức) các loại máy đột, dập, ép nhựa, nhờ
đó bắt đầu từ năm 1994 thay bằng việc nhập khẩu sản phẩm, nhà máy đà nhập các
linh kiện dới dạng CKĐ về lắp ráp đối với một số loại sản phẩm nh: máy điện
thoại, tủ cáp đầu dây, các loại đồng hồ tính cớc. Từ năm 1996 nhà máy đà có chủ
18


trơng chuyển từ lắp ráp linh kiện dạng CKĐ sang lắp ráp linh kiện IKĐ sản xuất
vỏ sản phẩm và tiến tới tự sản xuất các sản phẩm thông qua nhập vật t. Trong hai
năm 1997 và năm 1998 nhà máy đà đầu t hơn 26 tỉ đồng để trang bị các loại máy
móc mới hiện đại và hoàn thiện các dây chuyền Công nghệ nh các loại dây truyền
sản xuất linh kiện, dây truyền ép nhựa với Công nghệ cao để sản xuất vỏ sản phẩm
và một số linh kiện khác, dây chuyền sơn tĩnh điện, ngoài ra nhà máy còn thực
hiện việc chuyển giao Công nghệ với các hÃng điện tử nổi tiếng trên thế giới nh
AT&T (Mỹ) CASIO (Nhật Bản) SIEMEN (Đức) ERISSON (Thụy điển)...
Hiện nay trình độ Công nghệ của nhà máy đợc đánh giá là tiên tiến so với
mặt bằng Công nghệ chung của quốc gia, số lợng sản phẩm sản xuất ra đà đạt tới
hơn 3500 sản phẩm, năm 1998 nhà máy đà cho ra đời những chiếc máy điện thoại
sản xuất tại Việt nam, đó là các sản phẩm mang tên điện thoại Postef V701, VN
2020 và VN 2040. Điện thoại Postef đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, tiên tiến và có công xuất thiết kế lớn nhất tại Việt nam đợc điều khiển bằng kỹ
thuật số. Theo công xuất thiết kế, dây chuyền có thể sản xuất 10.000máy/1 lao
động/1năm, có nghĩa là nó có thể cung cấp đủ máy cho thị trờng Việt nam. Hầu

hết máy móc thiết bị trên dây chuyền sản xuất đều đợc đầu t mới vào năm 1998
với tổng số vốn khoảng 17 tỉ đồng. Nhà máy thực hiện chế độ khấu hao nhanh, chỉ
trong thời gian từ 4-5 năm, do vậy đến khi Việt nam thực hiện cam kết AFTA nhà
máy có thuận lợi cho việc hạ chi phí sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Năm 1999 nhà máy ®· ngõng viƯc nhËp khÈu ®iƯn tho¹i (trõ ®iƯn tho¹i
di động) và tung ra thị trờng các sản phẩm mới của nhà máy, hiện nay nhiều sản
phẩm của nhà máy đà đợc cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm.
- Đặc điểm về máy móc thiết bị: nhà máy có khoảng 170 chiếc máy khác
nhau thuộc nhiều chủng loại nh: máy đột, máy dập, máy khoan, máy ép... Trong
đó, chủ yếu là các loại máy móc thiết bị đợc chế tạo tại Trung Quốc, Liên Xô (cũ)
và Việt Nam chiếm tới 70% số lợng máy móc thiết bị của nhà máy. Số máy móc
thiết bị còn lại đợc nhập từ các nớc nh : Hàn Quốc, Mỹ, Đức, Nhật Bản,
Bỉ...Những năm trở lại đây, nhà máy đà liên tục đầu t đổi mới máy móc thiết bị
hiện đại, Các loại máy móc thiết bị sản xuất sau năm 1980 chiếm tới 90%. Tuy
nhiên cũng có một số máy móc thiết bị công nghệ sản xuất ra từ năm 1960, sè

19


máy móc thiết bị này tuy vẫn vận hành đợc nhng cũng đặt ra yêu cầu phải thay thế
bằng thiết bị công nghệ hiện đại hơn.
Tóm lại, trình độ Công nghệ và năng lực sản xuất của dây chuyền điện thoại
là một thế mạnh của nhà máy, chúng sẽ đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh trong việc
hạ giá thành và tăng năng xuất lao động.

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nhà máy phải chủ động tìm mua các loại
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trên thị trờng trong nớc và cả quốc tế. Các
đối tác cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho nhà máy là:



Đối tác trong nớc: Tổng c«ng ty kim khÝ, Tỉng c«ng ty nhùa, Tỉng

c«ng ty xăng dầu, công ty thiết bị văn phòng...


Các nhà cung cấp nớc ngoài gồm có rất nhiều các công ty của các n-

ớc nh: Công ty Siemen (Đức), Công ty Motorola, C«ng ty At&T (Mü), C«ng ty
Hyndai corporation, Alanchia, Koken (Hàn Quốc), Full Rise Electronic(Đài
Loan)...
Do tính đặc thù của sản phẩm,lại thẹc hiện đa dạng hoá sản phẩm nên
chủng loại nguyên vật liệu của nhà máy rất lớn, khoảng từ 500 - 600 loại, chủ yếu
là các loại kim khó, sắt thép bao gồm:
+ Kim khí đen : nh tôn CT3, C45 dạng tấm dầy 1-5 mm, các loại thép phi
tròn, thép dùng chế tạo khuôn mẫu dầy hàng trăm mm...
+ Kim khí màu: Đồng, chì, nhôm, kẽm, inox...
+ Các lo¹i nhùa bao gåm: nhùa ABS, PP, PVC, PPMA, PA, PE,
polycacbonat, PVC Compound...
+ Các loại linh kiện điện tử :linh kiện điện thoại ( điện trở, bảng mạch...),
đồng hồ, nguồn...
Do chủng loại nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nên trong hoạt
động đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, nhà máy phải quan tâm đến sự tơng thích
giữa công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu đa vào, các nguồn cung cấp, giá thành
nguyên vật liệu có đợc đảm bảo không... khi thực hiện đầu t một thiết bị công
nghệ hiện đại cũng nh khi mất đi một nguồn cung cấp hay một loại nguyên liệu
nào đó, nhà máy luôn luôn phải chú ý đến mối quan hệ này.

5. Đặc điểm về lao động
20



Với những máy móc và dây truyền Công nghệ hiện đại đà đợc trang bị cho
nhà máy thì yêu cầu tất yếu là đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý cao và lực lợng
công nhân có tay nghề giỏi có trình độ kỹ thuật. Nhng trong những năm đầu đổi
mới nhà máy có lực lợng công nhân quá đông (1200 ngời), trình độ không đồng
đều gây nên tình trạng thiếu lao động có trình độ kỹ thuật cao và thừa lao động
giản đơn dẫn đến tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ kém hiệu quả.
Trớc tình trạng đó nhà máy đà chú trọng tới việc tuyển dụng lao động mới và bồi
dỡng lao động hiện có để có đội ngũ công nhân đủ trình độ làm việc với những
máy móc và dây truyền hiện đại. Một thực tế là nhà máy thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm cho nên mỗi công nhân phải làm đợc nhiều công việc khác nhau cho nên
tình trạng trình độ chuyên môn hoá không cao dẫn đến năng xuất lao động chỉ đạt
ở mức trung bình. Ví dụ: Điện thoại Postef đợc sản xuất chủ yếu ở các phân xởng
6 và phân xởng 7 nhng những công nhân ở đây sẵn sàng đợc điều đi các phân xởng khác nếu sản xuất ít điện thoại.
Ngợc lại khi có nhiều đơn đặt hàng sản xuất điện thoại thì nhà máy có thể
điều động nhân công từ các phân xởng khác sang để tăng cờng nhân lực. Chính sự
linh hoạt trong điều hành lao động này cũng là u điểm của nhà máy, tránh đợc tình
trạng nơi thừa nơi thiếu lao động. Nhng đó cũng là nguyên nhân làm trình độ
chuyên môn hoá không cao làm công tác điều độ sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Việc làm thờng xuyên của nhà máy là tổ chức các lớp học, đào tại nâng cao
tay nghề của công nhân, tuyển thêm lao động có trình độ kỹ thuật đáp ứng đợc yêu
cầu công việc để thay thế những ngời đà nghỉ. Đến nay số lợng cán bộ công nhân
viên của nhà máy đứng ở khoảng 518 ngời với trình độ chuyên môn đổng đều
100% đà qua các lớp đào tạo kỹ thuật hoặc tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học.
Trong công tác quản trị nhân lực, nhà máy rất chú trọng đến việc khen thởng với
những cá nhân và tập thể xuất sắc. Nhờ đó đà phát huy đợc sự hăng say và tính
sáng tạo của mỗi ngời, đà có nhiều đề tài cấp ngành do cán bộ công nhân viên nhà
máy xây dựng đợc công nhận.
Số lợng cán bộ công nhân viên của Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đợc thể hiện

qua bảng sau:
Bảng 3: Số lợng cán bộ công nhân viên của Nhà máy năm 2002
Đơn vị : Ngời
21


Chức danh

Số l- Đại

Cao

Trung



Trung

ợng

đẳng

cấp

cấp

học

học


LÃnh đạo
3
3
Trởng, phó phòng
16
16
Quản đốc, phó quản đốc
12
8
3
1
Cán bộ, nhân viên
92
20
32
27
13
CNSX
395
54
52
152
77
Cộng
518
101
87
180
90
( Nguồn: Phòngtổ chức- Nhà máy Thiết Bị Bu Điện)


60
60

6. Đặc điểm về tài chính
Vốn cần cho sản xuất kinh doanh rất lớn, trong khi đó nhiều khách hàng
thanh toán chậm dẫn tới nhà máy bị thiếu vốn, phải đi vay của các tổ chức tín
dụng, việc đi vay của các tổ chức này làm tăng chi phí dẫn tới giá thành sản phẩm
cao.
Tỷ suất lợi nhuận của nhà máy khá cao ( trên dới 6%), đây là tiền đề cho
một số năm tới, và tỷ suất lợi nhuận cao nên tích luỹ và phúc lợi của doanh nghiệp
cũng khá nhiều.
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là mét doanh nghiƯp kinh doanh trong lÜnh vùc
®iƯn tư - viễn thông, do vậy nhu cầu về vốn là thờng xuyên và tơng đối lớn. Để tồn
tại và phát triển trong quá trình nền kinh tế hội nhập, một mặt nhà máy kiện toàn
bộ máy, mặt khác nhà máy tăng cờng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Để đầu t
theo chiều sâu, mua sắm trang thiết bị công nghệ thì nhà máy cần một lợng vốn tơng đối lớn, nhà máy đà huy động vốn cho sản xuất kinh doanh từ các nguồn sau:


Từ nguồn vốn đầu t của ngân sách nhà nớc. Hàng năm nhà máy đợc

ngân sách nhà nớc cấp cho khoảng từ 4 - 8 tỷ đồng.


Nhà máy còn vay của các tổ chức tín dụng là chi nhánh Ngân hàng

công thơng Ba Đình, Ngân hàng ANZ, đây là hai tổ chức tín dụng đà cung cấp
một lợng vốn khá lớn cho nhà máy.



Nguồn vốn từ tiết kiệm trong sản xuất, từ sáng tạo cải tiến kỹ thuật,

nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, nguồn vốn này không nhỏ khi
chính sách tiết kiệm đợc thực hiện có hiệu quả. Đây chính là nội lực của nhà máy,
nó không những làm tăng nguồn vốn kinh doanh mà còn góp phần giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà máy trên thị trờng.
22




Ngoài ra, nhà máy còn vay của cán bộ công nhân viên trong nhà

máy. Đây là nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên, góp phần không nhỏ
trong thành công của nhà máy.

A. Sử dụng vốn lu động ở Nhà máy

a. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của nhà máy
Là một nhà máy kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, nên nguồn vốn của
nhà máy dùng để tài trợ cho tài sản lu động hay còn gọi là vốn lu động. Lợng vốn
lu động này chủ yếu ở dới dạng hàng tồn kho và phải thu của khách hàng.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của Nhà máy, ta có bảng sau:
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2.Vốn lu động bình quân
Hiệu quả sử dụng VLĐ = 1/2

Năm


Năm

Năm

Năm

1999
5.956

2000
49.714

2001
153.395

2002
200.948

101.570
1.44

97.208
1.54

105.518
1.45

113.318
1.77


Kết quả cho thấy năm 1999 và năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng
nhng năm 2001 kết quả bị giảm và sau đó tăng trở lại. Điều này cho thấy việc sử
dụng vốn lu động của nhà máy cũng tơng đối ổn định.
+ Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 7%
+ Năm 2001 giảm so với năm 2000 là 6.2%
+ Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 22%
Năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn lu động giảm là do tốc độ tăng của vốn lu
động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, làm cho hiệu quả sử dụng vốn lu
động giảm xuống. Nhng đến năm 2002 nhà máy đà sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn lu động này làm cho hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng 22% so với năm
2001.
b.Tỷ suất lợi nhuận vèn lu ®éng

23


Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng vốn lu động bỏ ra có đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Bảng 5: Tỷ suất lợi nhuận của Nhà máy
Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm

2000
5.793

2001

6.768

2002
7.755

101.570
7.2

2.Vốn lu động
TSLN VLĐ = 1/2 (%)

Năm

7.393

1.Lợi nhuận sau thuế

Năm

97.208
5.9

105.518
6.4

113.318
6.8

Ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn lu động của nhà máy cũng khá cao, bị giảm
mạnh vào năm 2000 nhng sau đó tăng trở lại vào năm 2001 và năm 2002. Sở dĩ

năm 2000 tỷ suất lợi nhuận vốn lu động giảm là do thuế thu nhập của nhà máy
không đợc miễn giảm, mặc dù lợi nhuận trớc thuế kém năm 1999 và năm 2001
không nhiều, nhng thuế thu nhập doanh nghiệp cao nên lợi nhuận sau thuế bị giảm
mạnh dẫn tới tỷ suất lợi nhạn vốn lu động giảm.
Năm 2001 và năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn lu động của nhà máy liên tục
tăng. Đây là kết quả của sự nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên nhà
máy trong quá trình sản xuất kinh doanh đà tiết kiệm chi phí, là cơ sở để hạ giá
thành, tăng doanh thu dẫn tới tăng lợi nhuận.
c.Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Ta có bảng số liệu trang bên.
Từ bảng số liệu ta có:
Số vòng quay của vốn lu động năm 2002 đạt cao nhất 1.76 vòng và số ngày
cần thiết cho một vòng quay là 207 ngày.
Bảng 6: Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Vốn lu động
Số vòng quay VLĐ
Số ngày luân chuyển VLĐ

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
143.708
148.621
152.082
199.387
101.570
1.41
259

Ta có:

24

97.208
1.52
240

105.518
1.44
253

113.318
1.76
207


- Vốn lu động bình quân năm 2000 giảm so với năm 1999 là 4.362 triệu
đồng ( 3.3%). Trong khi doanh thu thuần tăng 4.913 triệu đồng ( 3.4% ), điều này
làm cho số vòng quay vốn lu động của năm 2000 tăng từ 1.41 lên 1.52 vòng.
- Vốn lu động bình quân năm 2001 tăng so với năm 2000 là 8.310 triệu
đồng (8.5% ). Trong khi doanh thu thuần tăng3.461triệu đồng ( 2.3%), điều này
làm cho số vòng quay vốn lu động của năm 2001 giảm từ 1.52 vòng xuống 1.44
vòng.
- Vốn lu động bình quân năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7800 triệu
đồng (7.3%). Trong khi doanh thu thuần tăng 47.305 triệu đồng (31% ), điều này
làm cho số vòng quay vốn lu động của năm 2002 tăng từ 1.44 lên 1.76 vòng.

B.Sử dụng vốn cố định ở Nhà máy
a.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta cã b¶ng sau:
B¶ng 7: HiƯu qu¶ sư dơng vèn cè định

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
143.708
148.621
152.082
199.387
34.089
4.22

20.940
7.11

35.459
4.29

42.659
4.67

Qua bảng trên ta thấy:
Một đồng vốn cố định của nhà máy tạo ra doanh thu cao nhất là 7.11 đồng
vào năm 2000. Tuy nhiên,nhìn vào bảng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của
nhà máy không cao và biến đổi không ổn định. Điều này đợc lý giải nh sau:
Năm 2000 so với năm 1999, doanh thu thuần tăng 4.913 triệu đồng
( 3.4% ), trong khi vốn cố định giảm 13.149 triệu đồng (62.8%), dẫn tới hiệu quả
sử dụng vốn cố định tăng 2.89 đồng (68.5%).
Năm 2001 so với năm 2000, doanh thu thuần tăng3.461triệu đồng ( 2.3%),

trong khi vốn cố định tăng 14.519 triệu đồng (69.3%), dẫn tới hiệu quả sử dụng
vốn cố định giảm 2.19 đồng (65.7%).

25


×