Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.37 KB, 91 trang )

Lời mở đầu

Bớc vào thế kỷ 21, với những thành tựu đã đạt đợc từ công cuộc đổi mới toàn
diện đất nớc, nền kinh tế Việt Nam đang tạo ra những bớc phát triển vững chắc
trên con đờng hội nhập và phát triển. Cùng với sự phát triển của đất nớc, ngành
ngân hàng Việt Nam đã có những bớc phát triển đáng kể. Hệ thống Ngân hàng
đã đợc đổi mới toàn diện, từ nội dung hoạt động cho đến cơ cấu tổ chức, một
trong những nội dung đổi mới của hệ thống đó là đa dạng hoá các nghiệp vụ
ngân hàng. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng đã và đang
áp dụng thêm những nghiệp vụ mới có tính chất hiện đại. Một trong số đó là
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Trên thế giới, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã ra đời và đi vào hoạt động từ
thập kỷ 70 (thế kỷ 20) và cho đến nay nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã trở
thành một trong những nghiệp vụ mạnh nhất, đặc biệt là trong xu hớng toàn cầu
hoá về các hoạt động thơng mại, đầu t, tín dụng.
Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mới chỉ thật sự xuất hiện trong
vài năm gần đây, nhng nó đã phát huy đợc vai trò hết sức to lớn, đặc biệt là khi
nền kinh tế nớc ta đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức nh thiếu
vốn, thiếu công nghệ thông tin hiện đại, uy tín trên trờng quốc tế cha cao. Tuy
nhiên, bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ còn mới mẻ, trong quá trình thực
hiện còn gặp nhiều vấn đề vớng mắc, đôi khi còn gây tổn thất cho ngân hàng,
chính vì những lý do trên đã dẫn đến sự áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh vào các
hoạt động kinh tế còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền
kinh tế Việt Nam.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh, ngành Ngân hàng nói
chung và Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng đã có định hớng phát
triển trong thời gian tới là mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động bảo
lãnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống.

-1-
Là một sinh viên ngành ngân hàng, tôi đã nhận thức đợc ý nghĩa, tầm quan


trọng của các nghiệp vụ ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, đợc sự tận tình chỉ bảo của các anh chị trong cơ
quan tôi đã học hỏi và tìm hiểu tình hình thực tế và mạnh dạn chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng hoạt động bảo
lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng,
thực trạng hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà
Nội.
Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ bảo lãnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà Nội, từ đó đa ra những vấn đề đã đạt đợc, những mặt còn hạn chế,
từ đó tìm ra nguyên nhân của những mặt còn hạn chế.
- Đa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng
hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Toàn bộ luận văn tốt nghiệp đợc thể hiện trong 3 chơng với các nội dung
sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà
Nội.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.

-2-
Chơng I
Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của các
Ngân hàng thơng mại

1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo l nh Ngân hàngã

1.1.1. Khái niệm bảo lãnh Ngân hàng
1.1.1.1. Bảo lãnh là gì
Trong nền kinh tế thị trờng, luôn tồn tại những mối quan hệ xã hội khác
nhau, các mối quan hệ này vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong quan
hệ xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đợc quan tâm đặc biệt. Chỉ cần
một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì chắc chắn sẽ ảnh hởng đến
quyền lợi của đối tác, đặc biệt là trong quan hệ kinh tế. Trong khi đó, quan hệ
kinh tế chỉ diễn ra lành mạnh khi các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Vì
vậy các bên tham gia quan hệ kinh tế đều muốn có sự đảm bảo bằng uy tín hay
tài sản của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của đối tác. Sự đảm bảo của
bên thứ ba đó gọi là bảo lãnh.
Có hai hình thức bảo lãnh chủ yếu:
- Bảo lãnh đối nhân đợc áp dụng chủ yếu đối với các quan hệ phi tài sản
trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài
sản trong dân sự.
- Bảo lãnh đối vật đợc áp dụng chủ yếu trong quan hệ kinh tế và dân sự có
yếu tố tài sản. Với sự đảm bảo rằng nếu ngời đợc bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh một số tiền thỏa
thuận từ trớc.
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các định chế về bảo lãnh cơ
bản cũng đợc quy định trên các nguyên tắc này. Tuy nhiên có những quy định
đặc thù hiện đang tồn tại ở hai lĩnh vực là hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế.

-3-
Theo điều 306, bộ luật Dân sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, bảo lãnh đợc định nghĩa nh sau
Bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là ngời bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là ngời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa
vụ (gọi là ngời đợc bảo lãnh) nếu đến hạn mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ

Tại điều 2 khoản 3, nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Chủ tịch Hội
đồng bộ trởng nay là Thủ tớng chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
hợp đồng kinh tế thì bảo lãnh đợc ghi:
Bảo lãnh tài sản là sự đảm bảo bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của ngời
bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho ngời đợc bảo lãnh khi ngời này vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký.
Nh vậy, bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh
về việc đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đợc bảo lãnh khi họ không
thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình.
1.1.1.2. Khái niệm về bảo lãnh Ngân hàng
Trong quy chế Bảo lãnh ngân hàng đợc ban hành kèm theo Quyết định số
283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc và theo QĐ số 112/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành
ngày 11/02/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh đã
chỉ rõ:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay.
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng thơng mại quốc
doanh, ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng đầu t, ngân hàng phát triển,
ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tại

-4-
Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
Bên đợc bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nớc và nớc ngoài bao gồm
các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam nh doanh
nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp

danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, doanh
nghiệp t nhân, hộ kinh doanh cá thể; các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt
động theo Luật Các tổ chức tín dụng; Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều
kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật Dân sự; Các tổ chức kinh tế nớc ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu t
tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu t tại Việt Nam. Ngân
hàng sẽ không đợc bảo lãnh đối với những ngời nh sau: Thành viên Hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của các tổ chức tín
dụng; Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định bảo lãnh; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc);
Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền thụ
hởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng
hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ taì chính thay cho
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
1.1.1.3. Sự ra đời và phát triển của Bảo lãnh ngân hàng
Sự ra đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng là một yêu cầu tất yếu khách
quan của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp

-5-
cần có sự bảo lãnh của ngân hàng để thực hiện một hợp đồng kinh tế hoặc một
nghĩa vụ kinh tế nào đó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể thờng xuyên phải tham
gia vào các quan hệ kinh tế mà các quan hệ này đợc xác lập dựa trên các hợp

đồng kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, do nguyên nhân
khách quan hay chủ quan, các chủ thể không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã
ký kết trong hợp đồng.
Các vi phạm này có thể phát sinh một cách chủ quan khi một bên đối tác
không thiện ý, cố tình vi phạm các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng nhằm
trục lợi riêng cho bản thân mình và gây ra những thiệt hại không lờng trớc đợc
cho phía bên kia.
Hợp đồng kinh tế bị vi phạm có thể do các yếu tố khách quan tác động tới
các bên tham gia, dẫn đến những hậu quả không lờng trớc đợc khiến bên kia
không thể có khả năng thực hiện đúng những nghĩa vụ của mình mặc dù họ
mong muốn thực hiện đúng nghĩa vụ đã ký kết. Những yếu tố khách quan đó có
thể là biến động về kinh tế, xã hội hay thiên tai.
Đứng trớc thực tế này, ngời ta đã sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau nhằm
tránh và hạn chế những thiệt hại có thể xẩy ra. Nh quy định các điều khoản pháp
lý giải quyết tranh chấp, sử dụng tài sản cầm cố, thế chấp để bồi thờng, hoặc
nhờ một bên thứ ba có uy tín, có chuyên môn và đặc biệt là có khả năng tài
chính đứng ra bảo đảm đền bù cho các thiệt hại xảy ra. Sự đền bù có thể dới
hình thức bảo hiểm, bảo lãnh hoặc cung cấp một phơng tiện thanh toán thuận
tiện và đảm bảo an toàn (trong thơng mại).
Bảo lãnh có thể do một cá nhân hay tổ chức có uy tín và khả năng tài chính
đứng ra cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình nếu bên đợc bảo lãnh vi phạm
hợp đồng và đợc các bên tham gia giao dịch đồng ý. Nếu một bên đối tác không
đồng ý thì sẽ phải tìm ngời bảo lãnh khác hoặc một ngời bảo lãnh có uy tín hơn
để bảo lãnh cho cá nhân, tổ chức trên (bảo lãnh đối ứng). Hợp đồng bảo lãnh có
thể là một phần trực thuộc hợp đồng giao dịch và do đó có tên gọi là bảo lãnh

-6-
kèm theo hay trách nhiệm bảo lãnh của bên thứ ba, nó có tính phụ thuộc vào hợp
đồng gốc.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, độ phức tạp của các giao

dịch ngày càng cao, đặc biệt là với những giao dịch kinh tế có quy mô lớn, phạm
vi rộng và giao dịch lớn thì ngời đứng ra bảo lãnh phải có độ uy tín nhất định, có
chuyên môn cao về những lĩnh vực đợc đề cập trong hợp đồng. Đồng thời, ngời
đứng ra bảo lãnh cũng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh để tạo lòng tin đối với
các bên. Nhng tất cả những điều đó thờng vợt quá khả năng của một cá nhân cụ
thể. Chỉ có các định chế tài chính lớn nh các công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, các Ngân hàng mới có đủ khả năng thực hiện. Các NHTM với thế mạnh
về tài chính, nghiệp vụ và uy tín đã tạo lập một công cụ mới, tạo ra sự đảm bảo
cho các bên. Công cụ này đợc gọi là bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng đợc bắt đầu sử dụng rộng rãi từ đầu thập niên 70. Với sự
giầu có nhanh chóng do bán dầu lửa, các quốc gia vùng Trung đông đã ký kết
những hợp đồng có giá trị giao dịch rất lớn với những tập đoàn Phơng tây nhằm
thực hiện những dự án trong các lĩnh vực: Xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp,
an ninh quốc phòng nh xây dựng đờng xá, sân bay hải cảng, nhà máy điện,
mạng lới thông tin. Do giá trị hợp đồng lớn nên để tạo lòng tin cho đối tác, các
bên cần phải có một sự đảm bảo nhất định nh tài sản, uy tín của bên thứ ba và
dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đã xuất hiện, đáp ứng nhu cầu cho các bên, đặc biệt
là bảo lãnh thanh toán ngay khi có nhu cầu đầu tiên.
Ngày nay, dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đã đợc phát triển và ngày càng
mở rộng với tổng giá trị bảo lãnh tăng lên một cách đáng kể. Có thể khẳng định
một điều chắc chắn rằng, những hoạt động kinh tế lớn trên thế giới hiện nay
không thể nào không có một dạng nào đó của bảo lãnh đi kèm. Bảo lãnh ngân
hàng cũng đợc sử dụng ngày càng nhiều hơn khi các hợp đồng kinh tế phát sinh
trong phạm vi một quốc gia. Sự mở rộng bắt nguồn từ một thực tế rằng bảo lãnh
ngân hàng có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho bất kỳ một hoạt động kinh tế nào từ
hợp đồng phi tài chính nh hợp đồng mua bán, cho thuê và hợp đồng xây dựng
cho đến các hợp đồng tài chính nh các khoản tín dụng, cho vay theo món hay

-7-
thấu chi, tham gia liên doanh, phát hành trái phiếu, tái bảo hiểm hay các cam kết

tài chính khác.
Với sự ra đời tất yếu khách quan, xuất phát từ những nhu cầu trong thực tế,
tại Việt Nam, từ năm 1994, các NHTM bắt đầu áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh nh
là một sản phẩm dịch vụ và cho đến nay dịch vụ này ngày càng phát triẻn cả về
loại hình, doanh số và chất lợng hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phơng
Để tiến hành đợc một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thông thờng không chỉ
có ngân hàng và ngời đợc bảo lãnh tham gia mà còn có cả ngời nhận bảo lãnh.
Giữa các chủ thể này tồn tại những mối quan hệ đan xen nhau đợc thể hiện qua
các hợp đồng kinh tế. Do vậy, ta có thể hiểu rằng bảo lãnh ngân hàng không chỉ
là mối quan hệ song phơng mà là mối quan hệ đa phơng.
- Mối quan hệ giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua hợp
đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng thi công xây dựng. Đây chính là hợp đồng
gốc tạo nên các hợp đồng khác.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh thông qua
cam kết bảo lãnh dới hình thức th bảo lãnh, th L/C trả chậm hay các hình thức
khác. Giữa các hợp đồng này có sự khác biệt nhau song giữa chúng luôn có sự
liên kết chặt chẽ với nhau từng đôi một. Trong một số trờng hợp, hoạt động bảo
lãnh ngân hàng còn phức tạp hơn với sự tham gia của một số bên trung gian nh
ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng hay ngân hàng hớng dẫn trong loại hình
bảo lãnh gián tiếp.
1.1.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Mặc dù ngân hàng sẽ bồi thờng cho ngời thụ hởng những thiệt hại gây ra do
không thực hiện đúng nh trong hợp đồng gốc với ngời đợc bảo lãnh, song việc
thanh toán một bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều khoản và điều kiện quy định
trong cam kết bảo lãnh. Tức là, bên nhận bảo lãnh chỉ đợc quyền đòi tiền bảo
lãnh đối với ngân hàng nếu những điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh xảy ra

-8-

và Ngân hàng cũng không thể viện ra các điều khoản trong hợp đồng gốc để từ
chối thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tính độc lập còn đợc thể hiện ở chỗ ngân hàng có quyền truy đòi khoản tiền
bảo lãnh đã trả thay cho khách hàng ngay sau khi ngân hàng thực hiện yêu cầu
thanh toán từ bên nhận bảo lãnh mà không hề bị ảnh hởng bởi các điều khoản
của hợp đồng gốc.
1.1.2.3. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
Khi ngân hàng phát hành một cam kết bảo lãnh thì ngân hàng cha thực sự
phải bỏ ra số tiền bảo lãnh, ngân hàng chỉ tiến hành thu phí bảo lãnh do bên đợc
bảo lãnh đóng. Bảng cân đối tài sản cha hề bị thay đổi. Do vậy, nghiệp vụ bảo
lãnh đợc coi là một hoạt động ngoại bảng. Bảng cân đối tài sản chỉ thay đổi khi
ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, khi đó ngân
hàng sẽ phải chuyển một phần nguồn vốn dùng để cho vay sang hay phải huy
động từ các nguồn khác nh bán chứng khoán hay đi vay trên thị trờng mở. Nếu
bên đợc bảo lãnh cha hoàn trả ngay số tiền ngân hàng trả thay thì sẽ phải tiến
hành nhận nợ. Hay nói cách khác là ngân hàng cấp một khoản tín dụng cho bên
đợc bảo lãnh.
1.1.3. Vai trò và chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1.1. Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ bảo đảm
Mục đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đó chính là cung
cấp cho ngời nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong trờng hợp bên đ-
ợc bảo lãnh vi phạm điều khoản đợc ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một
hình thức bảo đảm cho ngời nhận bảo lãnh và thờng do bên nhận bảo lãnh yêu
cầu bên đợc bảo lãnh phải đề nghị ngân hàng bảo lãnh. Trong thực tế, ngời nhận
bảo lãnh không mong muốn nhận đợc tiền bảo lãnh. Họ mong muốn ngời đợc
bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ. Họ chỉ coi bảo lãnh ngân hàng nh một công
cụ để bảo đảm an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của ngời đợc
bảo lãnh. Và bản thân ngời đợc bảo lãnh cũng không muốn chuyện đó xảy ra vì
nhiều khi thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng tác động rất lớn đến hoạt


-9-
động sản xuất kinh doanh của họ. Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng đợc dùng nh một
công cụ bảo đảm hữu hiệu hơn rất nhiều so với các hình thức bảo đảm khác.
1.1.3.1.2. Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Sau khi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh,
nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên đợc bảo lãnh vi phạm một
điều khoản nào đó trong hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền truy đòi số
tiền bảo lãnh. Số tiền này ngân hàng sẽ cho vào khoản tín dụng bắt buộc và chắc
chắn rằng bên đợc bảo lãnh đã gây ấn tợng không tốt với ngân hàng. Điều này
sẽ ảnh hởng rất lớn tới việc xin vay, xin bảo lãnh sau này. Nhiều khi thiệt hại do
thực hiện không đúng hợp đồng có thể lớn hơn rất nhiều so với khoản đền bù do
vậy có thể nói bảo lãnh ngân hàng đã tạo áp lực đốc thúc bên đợc bảo lãnh phải
hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng nh đã cam kết.
1.1.3.1.3. Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ tài trợ
Trong hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời gian thực
hiện kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất cần thiết. Các nhà đầu t hoặc ngời
bán sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nh phải
hoàn tất các hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng mới đợc thanh toán. Do vậy, để
công trình tiến hành thuận lợi, chủ thầu hoặc ngời mua thờng tạm ứng trớc cho
từng công đoạn với điều kiện nhà thầu có một bảo lãnh do một ngân hàng có uy
tín đứng ra cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trớc đó. Vì thế ngân hàng đợc coi
nh là một công cụ tài trợ.
Chức năng tài trợ cũng đợc thể hiện rõ trong việc ngân hàng cấp các khoản
bảo lãnh để cho các doanh nghiệp vay vốn, mua thiết bị trả chậm.
1.1.3.1.4. Bảo lãnh đợc dùng nh một công cụ đánh giá
Bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giá nhất định về
năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc ngân hàng có
chấp thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vì ngân hàng là một định chế tài
chính có chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá đợc tình trạng khách

hàng của mình. Do vậy, việc ngân hàng không sẵn sàng chấp thuận bảo lãnh cho

-10-
đối tác chứng tỏ rằng họ có điều gì đó không ổn về mặt tài chính hoặc năng lực
sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Nó
có tác động to lớn đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh trên cả ph-
ơng diện nghĩa vụ và quyền lợi.
1.1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế
Với những chức năng của mình, bảo lãnh ngân hàng đợc coi là một công cụ
quan trọng đợc sử dụng ngày càng rộng rãi để trợ giúp cho các hoạt động kinh
tế. Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế để phát triển
kinh tế đất nớc.
Bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện cho các chủ đầu t thực hiện vay vốn trong
nớc và nớc ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn, phục vụ cho đầu t phát triển. Đối với
một doanh nghiệp không phải là khách hàng truyền thống, thì việc xin vay vốn
đặc biệt là với số vốn xin vay lớn, rất ít khi đợc ngân hàng hay một tổ chức nào
đó đồng ý cho vay. Do họ cha chắc chắn đợc rằng liệu doanh nghiệp có khả
năng trả đợc nợ hay không. Trong khi việc dùng tài sản cầm cố, thế chấp để xin
vay không phải là lúc nào cũng dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Do vậy, dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng ra đời đã đảm bảo việc hoàn trả vốn vay còn bên có nhu
cầu vay vốn sẽ có nhiều cơ hội có đợc nguồn vốn phù hợp nhất với nhu cầu của
mình vì bên cho vay thấy khả năng xảy ra rủi ro tín dụng là rất ít và họ sẵn lòng
cung cấp tín dụng hơn. Trong trờng hợp này, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò là
phơng tiện bảo đảm cho món vay có hiệu quả hơn nhiều so với hình thức cầm cố
hay thế chấp. Khi đó nhờ có các khoản vốn vay mà doanh nghiệp có thể đầu t
đổi mới thiết bị, xây dựng các dự án đầu t có tính khả thi và đem lại hiệu quả
kinh tế cao, tạo ra công ăn việc làm góp phần ổn định xã hội và đem lại phồn
vinh cho nền kinh tế đất nớc.

Riêng đối với hình thức bảo lãnh dự thầu đã góp phần giúp các nhà thầu
tham gia đấu thầu các dự án quan trọng mà nếu trúng thầu thì sẽ đem lại cho
doanh nghiệp cũng nh xã hội rất nhiều lợi ích không chỉ về mặt kinh tế mà còn

-11-
về cả mặt xã hội. Còn bảo lãnh thực hiện hợp đồng đảm bảo tính đúng đắn
khách quan và công bằng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, tránh
đợc những gian lận trong quá trình đấu thầu gây thiệt hại cho chủ đầu t.
1.1.4.2. Vai trò đối với ngân hàng
Các NHTM hiện nay hoạt động theo hớng đa năng tổng hợp, không ngừng
tạo lập và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt
động, nâng cao thu nhập. Hoạt động tín dụng thờng gắn liền với rủi ro rất cao do
ngân hàng phải xuất vốn ra để cho vay, trong khi đó thì nghiệp vụ bảo lãnh chủ
yếu là dùng uy tín của mình để khách hàng thực hiện một hoạt động nào đó, ví
dụ đi vay vốn ngân hàng khác nên ngày nay, tất cả các ngân hàng đều hớng vào
việc tăng doanh thu từ các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cờng mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân
hàng và khách hàng truyền thống đồng thời giúp ngân hàng tìm kiếm thêm
những khách hàng mới. Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các
khách hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện cung cấp cho doanh nghiệp thêm nhiều
dịch vụ ngân hàng đồng bộ phù hợp (nh dịch vụ thanh toán trong nớc và thanh
toán quốc tế ) nhờ đó tạo lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, mở rộng thị
trờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ có những mối quan hệ với
nhiều doanh nghiệp cũng nh các ngân hàng trong và ngoài nớc, do vậy bảo lãnh
ngân hàng giúp nâng cao vị thế của ngân hàng, nhất là trong các mối quan hệ
đối ngoại, tăng cờng quan hệ đại lý giữa các ngân hàng (thông qua các hoạt
động bảo lãnh vay vốn nớc ngoaì, bảo lãnh đối ứng )
1.1.4.3. Vai trò đối với khách hàng
Bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng giảm thiểu đợc rủi ro, đảm bảo lợi ích

kinh tế chống lại những thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra; nó đáp ứng
nhu cầu về vốn, thúc đẩy cạnh tranh, mở rộng phát triển xản xuất kinh doanh.
Cụ thể là:
- Với bên nhận bảo lãnh: Giúp doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết và thực
hiện hợp đồng, tiết kiệm thời gian và chi phí vào việc tìm hiểu đối tác và đặc

-12-
biệt là không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nếu có rủi ro xẩy ra, bảo lãnh ngân hàng
đảm bảo bù đắp thiệt hại nhanh nhất.
- Với bên đợc bảo lãnh: Nhờ có bảo lãnh, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp
cận với những nguồn vốn rẻ, hiệu quả ở cả trong nớc và nớc ngoài. Bảo lãnh
cũng tạo điều kiện cho những doanh nghiệp có khả năng thực hiện hợp đồng
song lại cha có đủ uy tín đối với bên đối tác có thể tham gia đấu thầu những
công trình lớn. Ngoài ra, với sự kiểm tra và giám sát của ngân hàng trớc và sau
khi đồng ý bảo lãnh buộc doanh nghiệp phải quan tâm tới hơn việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh để không làm mất uy tín đối với ngân hàng cũng
nh với bên đối tác. Nh vậy, chính bảo lãnh ngân hàng đã thúc đẩy cho doanh
nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và hoàn thành hợp đồng theo
đúng quy định. Do đó, nó giúp doanh nghiệp tăng uy tín trong quan hệ sản xuất
kinh doanh, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng giúp tháo gỡ những khó khăn của những doanh
nghiệp đang có nhu cầu vay vốn , những doanh nghiệp muốn tham gia đấu thầu
những cha có đủ uy tín. Nó giúp các chủ đầu t, những ngời bán yên tâm hơn khi
ký hợp đồng, giúp giảm thiểu rủi ro có thể xẩy ra, do vậy có thể nói rằng sự ra
đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng là một yêu cầu tất yếu khách quan của
các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng.
1.1.4.1. Theo phơng thức phát hành bảo lãnh
1.1.4.1.1. Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết sẽ trực

tiếp thanh toán cho ngời thụ hởng bảo lãnh nếu bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp
đồng một hoặc một số các điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh.
Thông thờng có ba bên tham gia vào một nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán là
ngân hàng bảo lãnh, bên đợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Ngời đợc bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với các
điều kiện và thời hạn thờng đợc quy định trớc trong hợp đồng gốc đồng thời cam
kết sẽ bồi hoàn lại cho ngân hàng phát hành nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa

-13-
vụ thanh toán. Sau khi xem xét, nếu chấp nhận thì ngân hàng sẽ ký phát hành
một bảo lãnh.
Sau khi bảo lãnh ngân hàng có hiệu lực, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu
ngân hàng phải thanh toán đền bù khi có sự vi phạm của bên đợc bảo lãnh. Sau
đó, nếu đúng là có sự vi phạm điều khoản trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng
phát hành sẽ thanh toán và sẽ đòi bên đợc bảo lãnh phải hoàn trả lại số tiền mà
mình đã thanh toán.
Bảo lãnh ngân hàng sẽ hết hiệu lực khi thời hạn bảo lãnh kết thúc hoặc khi
ngân hàng đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Trong một số trờng hợp,
xuất hiện ngân hàng thứ hai là ngân hàng thông báo, phục vụ cho ngời nhận bảo
lãnh.
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Ngời đợc bảo lãnh và ngời nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc trong đó quy
định bên A phải mở một bảo lãnh.
(2) Bên đợc bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo lãnh
ngân hàng.
(3) Nếu chấp thuận, ngân hàng phát hành sẽ phát hành một th bảo lãnh cho ngời
thụ hởng thông qua ngân hàng thông báo hoặc thông báo trực tiếp cho bên nhận
bảo lãnh.
(4) Ngân hàng thông báo bảo lãnh sẽ kiểm tra tính trung thực và thông báo lại

cho bên nhận bảo lãnh.

-14-
NH phát hành
bảo lãnh
NH thông báo
Người được
bảo lãnh (A)
Người nhận
bảo lãnh (B)
(2)
(1)
(3)
(5)
(4)
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên đợc bảo lãnh khi có
sự vi phạm hợp đồng của bên xin bảo lãnh.
1.1.4.1.2. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại hình bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh chính
mở bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ bên đợc bảo
lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Trong bảo lãnh gián
tiếp, ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng không có quan hệ bảo lãnh đối với
ngời nhận bảo lãnh. Nghĩa vụ của ngân hàng đối với ngân hàng phát hành bảo
lãnh khi ngân hàng phát hành thanh toán tiền bảo lãnh là nghĩa vụ bảo lãnh đối
ứng. Khi có vi phạm xẩy ra, ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, sau đó sẽ đòi tiền từ ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng và đến lợt
ngân hàng này sẽ đòi tiền từ bên đợc bảo lãnh.
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp




(1) Ngời đợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc trong đó quy
định về bảo lãnh ngân hàng và các điều khoản cũng nh thời hạn của bảo lãnh.
(2) Bên đợc bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một ngân hàng
khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành bảo lãnh thông báo cho ngân hàng thông báo.
(5) Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra tính xác thực sau đó sẽ thông báo cho bên
nhận bảo lãnh.

-15-
NH phát hành bảo
lãnh đối ứng
NH phát hành bảo
lãnh
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
NH thông
báo
(3)
(4)
(5)
(6)(7)
(1)
(9) (2)
(8)
(6) Bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán
khi bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã ký kết.
(7) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
(8). Ngân hàng phát hành yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn

trả lại số tiền mà họ đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
(9) Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng yêu cầu bên đợc bảo lãnh phải hoàn
trả số tiền bảo lãnh.
1.1.4.1.3. Bảo lãnh đ ợc xác nhận
Trong một số trờng hợp, ngời nhận bảo lãnh có thể yêu cầu một ngân hàng
trong nớc của mình xác nhận một bảo lãnh do ngân hàng nớc ngoài phát hành và
nh vậy ngời nhận bảo lãnh có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đến
ngân hàng xác nhận để đợc thanh toán. Tuy nhiên, trong thực tế, nếu ngời nhận
bảo lãnh không tin tởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng phát hành thì họ
có thể yêu cầu một nghiệp vụ tái bảo lãnh.
1.1.4.1.4. Đồng bảo lãnh
Đối với các thơng vụ mà số tiền bảo lãnh có giá trị rất lớn vợt qua quỹ bảo
lãnh hiện có của ngân hàng hoặc vợt qua tỷ lệ cho phép đối với một khách hàng.
Trong một số trờng hợp, một ngân hàng riêng lẻ thờng không đủ điều kiện để
một mình đứng ra bảo lãnh. Khi đó để phân tán và hạn chế rủi ro, Ngân hàng sẽ
mời các ngân hàng khác cùng tham gia phát hành bảo lãnh này.
Thông thờng, các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh sẽ lựa chọn một ngân
hàng có uy tín, có nhiều kinh nghiệm nhất đứng ra làm ngân hàng chủ trì. Ngân
hàng này sẽ phát hành bảo lãnh toàn bộ giá trị và đợc các ngân hàng thành viên
hỗ trợ bằng việc phát hành bảo lãnh đối ứng. Khi ngân hàng chủ trì đã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho ngời nhận bảo lãnh thì có quyền truy đòi các ngân hàng
thành viên đồng bảo lãnh số tiền mà họ cam kết trong bảo lãnh đối ứng.
Đồng bảo lãnh thờng đợc áp dụng đối với những dự án liên doanh có vốn
đầu t lớn và những công trình đòi hỏi nhiều công ty cùng tham gia.
1.1.4.2. Theo đối tợng của bảo lãnh
1.1.4.2.1. Bảo lãnh vay vốn

-16-
Bảo lãnh vay vốn là loại bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trờng hợp

khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn thờng rất phức tạp, số tiền bảo lãnh thờng là lớn do đó rủi
ro của ngân hàng trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không trả đợc nợ cũng lớn
theo. Do đó với những trờng hợp này, ngân hàng cần xem xét rất kỹ khả năng trả
nợ của ngời đợc bảo lãnh, xem xét tài sản thế chấp, mức ký quỹ trớc khi đa ra
quyết định có bảo lãnh hay không.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh đợc ghi trên th bảo lãnh theo yêu cầu
của bên đợc bảo lãnh và đợc sự đồng ý của bên nhận bảo lãnh. Thông thờng thời
hạn bảo lãnh là khoảng 10 ngày từ ngày nợ đến hạn. Loại bảo lãnh này thờng đ-
ợc áp dụng để doanh nghiệp đi vay các ngân hàng nớc ngoài.
1.1.4.2.2. Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trờng hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình
khi đến hạn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thờng có sự lệch nhau về thời gian chi
trả và thời gian nhận hàng, do đó bảo lãnh thanh toán nhằm tránh tổn thất cho
ngời bán trong trờng hợp ngời mua vì một lý do nào đó mà không chịu thanh
toán tiền hàng, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đủ. Loại bảo lãnh này
nhằm đảm bảo chính xác đúng hạn trong thanh toán. Đối với bảo lãnh thanh
toán, số tiền bảo lãnh thờng bằng 100% giá trị hợp đồng còn thời hạn bảo lãnh
thờng do các bên thoả thuận sao cho phù hợp với hợp đồng gốc.
Bảo lãnh thanh toán bao gồm 2 loại:
- Bảo lãnh thanh toán tiền xây lắp công trình.
- Bảo lãnh thanh toán tiền mua hàng hoá, máy móc thiết bị.
1.1.4.2.3. Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trờng

-17-

hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
Thông thờng với những hợp đồng lớn, đặc biệt là hợp đồng xây dựng, thiết
kế hay cung cấp thiết bị, chủ đầu t sẽ yêu cầu những ngời dự thầu phải có sự bảo
lãnh của một ngân hàng có uy tín mới đợc dự thầu. Điều này là một trong những
điều kiện bắt buộc nhằmg bảo đảm rằng ngời dự thầu không rút lui hoặc thay
đổi trớc khi dự thầu và sẽ đồng ý ký kết hợp đồng trong trờng hợp trúng thầu.
Nếu điều đó xẩy ra thì chủ đầu t sẽ nhận đợc khoản tiền bồi thờng từ phía ngân
hàng phát hành bảo lãnh. Khoản tiền này đợc trả cho chủ đầu t nhằm trang trải
những chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí tổ chức
lại một cuộc đấu thầu khác.
Giá trị của một món bảo lãnh dự thầu thờng là không quá 3% giá trị hợp
đồng đấu thầu. Thời hạn của bảo lãnh dự thầu thờng đợc quy định phù hợp với
thời gian mở thầu và hết hạn vào ngày chủ đầu t thông báo trúng thầu cho nhà
thầu.
1.1.4.2.4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng đợc sử
dụng khá phổ biến, do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm
việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh
theo hợp đồng đã ký kết. Trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng và
đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đã cam kết. Khoản tiền mà Ngân hàng phát hành bảo lãnh trả cho bên nhận bảo
lãnh giúp họ trang trải những chi phí phải chịu nh chi phí điều tra nghiên cứu,
chuẩn bị thiết bị và các chi phí tìm nhà cung cấp mới.
Giá trị bảo lãnh tuỳ theo giá trị hợp đồng và thờng là không quá 10% giá trị
hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hai loại đó là bảo lãnh thực hiện hợp đồng
cung ứng máy móc thiết bị, hàng hoá và hợp đồng xây lắp, thi công công trình.


-18-
Hiện nay, ở Việt Nam, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng là
hai loại bảo lãnh đợc sử dụng nhiều nhất. Do cả hai đều rất đa năng, có thể vận
dụng cho bất cứ loại hình giao dịch nào.
1.1.4.2.5. Bảo lãnh bảo đảm chất l ợng sản phẩm
Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm là một bảo lãnh ngân hàng do ngân
hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các
thoả thuận về chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả
thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng
sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm đợc sử dụng với mục đích là bảo đảm
cho chất lợng sản phẩm trong suốt thời hạn bảo hành của sản phẩm. Bảo lãnh
bảo đảm chất lợng sản phẩm bao gồm:
- Bảo lãnh bảo đảm chất lợng công trình.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lợng hàng hoá, máy móc thiết bị.
Thời hạn và số tiền bảo lãnh do hai bên thống nhất và thoả thuận sao cho
phù hợp với các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng gốc. Ngân hàng chỉ nhận
bảo lãnh cho các hợp đồng với các điều khoản cụ thể về các chỉ tiêu gồm cả
định lợng và định tính để xác định chất lợng công trình.
1.1.4.2.6. Bảo lãnh hoàn thanh toán
Thông thờng, với những công trình hay những hợp đồng mua bán có giá trị
lớn, ngời thi công hay ngời bán thờng yêu cầu ngời đầu t hay ngời mua phải ứng
trớc một phần tiền, thờng từ 5-20% giá trị hợp đồng, nhằm tài trợ cho ngời thi
công hay ngời bán thực hiện hợp đồng. Để đảm bảo an toàn, ngời mua yêu cầu
ngời bán phải mở một bảo lãnh về khoản tiền đặt cọc đó. Vậy bảo lãnh hoàn
thanh toán là một bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết
với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trớc nhng không hoàn trả hoặc


-19-
chỉ hoàn trả một phần thì ngân hàng sẽ đứng ra hoàn trả số tiền ứng trớc cho bên
nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh hoàn thanh toán bao gồm:
- Bảo lãnh hoàn thanh toán tiền ứng trớc thi công công trình.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán tiền ứng trớc sản xuất máy móc thiết bị, xuất
khẩu hàng hoá.
1.1.4.2.7. Bảo lãnh hải quan (Bảo lãnh nộp thuế)
Có những doanh nghiệp muốn đem hàng hoá của mình sang nớc khác để
tham gia hội chợ quốc tế hay trng bầy tại triển lãm trong một khoảng thời gian
nhất định rồi sẽ tái xuất hay trong trờng hợp một công ty xây dựng cần nhập tạm
thời một thiết bị xây dựng để thi công và sau đó sẽ lại xuất khẩu về bản quốc.
Thông thờng những hàng hoá hay thiết bị đó không phải nộp thuế nhập khẩu
nếu ngời nhập trình với hải quan một hợp đồng tái xuất có kèm theo bảo lãnh
thuế.
Bảo lãnh thuế đợc sử dụng với mục đích bảo đảm rằng nếu quá thời hạn
đăng ký mà hàng hoá hay thiết bị đó không tái xuất hoặc bên nhập khẩu không
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu thì hải quan sẽ có quyền truy đòi khoản
miễn thuế đối với ngân hàng. Bảo lãnh này thờng đợc sử dụng ở các nớc thuộc
Cộng đồng châu âu (EU).
Tại Việt Nam, hải quan cho phép nhà nhập khẩu chậm nộp tiền thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt trong một thời gian. Khi đó nhà
nhập khẩu phải có bảo lãnh nộp thuế do một ngân hàng phát hành thì mới đợc
phép nhận hàng nhập khẩu khi cha nộp thuế.
1.1.4.3. Phân loại theo điều kiện thanh toán
1.1.4.3.1. Bảo lãnh vô điều kiện (bảo lãnh theo yêu cầu)
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu mà không
đợc phép trì hoãn. Khi đó bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình một văn bản yêu

cầu thanh toán mà không cần phải có thêm văn bản nào khác chứng minh rằng
bên đợc bảo lãnh đã vi phạm những điều khoản có trong cam kết bảo lãnh.

-20-
Loại bảo lãnh này tạo ra lợi thế rất lớn cho ngời nhận bảo lãnh vì họ có
quyền yêu cầu thanh toán bất cứ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh
khi mà họ nhận thấy rằng ngời đợc bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên nó
gây bất lợi rất lớn cho bên đợc bảo lãnh và cả phía ngân hàng. Do việc đòi bồi
thờng mang tính chủ quan nên khả năng xẩy ra gian lận hoặc lừa đảo từ bên
nhận bảo lãnh là khá cao.
1.1.4.3.2. Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh ngân hàng mà trong đó ngời nhận bảo
lãnh muốn nhận tiền bồi thờng phải xuất trình các giấy tờ do bên thứ ba xác
nhận hay phán quyết của toà án chứng minh rằng bên đợc bảo lãnh đã vi phạm
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Loại bảo lãnh này giúp ngời đợc bảo lãnh và
ngân hàng giảm bớt nguy cơ bị lừa đảo vì việc bồi thờng chỉ có thể tiến hành
nếu có sự xác nhận của ngời thứ ba do đó nó đảm bảo tính khách quan.
Tuy nhiên, nó gây bất lợi khá lớn cho ngời nhận bảo lãnh do thời gian thanh
toán bị kéo dài. Để đợc bồi thờng, ngời nhận bảo lãnh phải đề nghị bên thứ ba
xác nhận việc vi phạm của bên đợc bảo lãnh, mà điều này sẽ mất khá nhiều thời
gian. Do tính kém linh hoạt và phiền hà nên việc sử dụng bảo lãnh có điều kiện
trên thực tế là rất ít.
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà phát triển và tăng trởng với tốc độ tơng đối
cao. Nhu cầu về vốn đầu t do vậy cũng rất lớn. Trong khi đó, nguồn vốn trong n-
ớc còn rất hạn chế. Trớc tình hình đó một mặt cần phải đẩy mạnh nguồn vốn
huy động trong nớc, mặt khác phải tìm kiếm nguồn đầu t nớc ngoài. Vì vậy, vấn
đề bảo lãnh ngân hàng của các ngân hàng thơng mại Việt Nam có ý nghĩa hết
sức to lớn. Tuy nhiên, do đây vẫn còn là một nghiệp vụ còn khá mới mẻ nên ở n-
ớc ta mới chỉ có các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn (đặc biệt là vay vốn nớc ngoài).

- Bảo lãnh dự thầu, chủ yếu là dự thầu xây lắp và dự thầu cung ứng máy móc
thiết bị.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chủ yếu là thực hiện hợp đồng xây lắp và
thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị.

-21-
- Bảo lãnh hoàn thanh toán, chủ yếu là tiền ứng trớc thi công công trình và
tiền ứng khi mua hàng hoá.
- Bảo lãnh chất lợng sản phẩm, chủ yếu là đảm bảo chất lợng công trình và
đảm bảo chất lợng máy móc thiết bị.
- Bảo lãnh thanh toán gồm thanh toán tiền xây lắp công trình và tiền đặt máy
móc thiết bị
- Bảo lãnh nộp thuế.
- Đồng bảo lãnh (mới có)
1.1.5. Các hình thức phát hành bảo lãnh ngân hàng
Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, ngân hàng sẽ căn cứ vào yêu
cầu của bên cho vay hoặc chủ đầu t quy định trong hợp đồng vay vốn hoặc hợp
đồng thi công xây lắp, ngân hàng sẽ ký phát hành một trong số các hình thức
bảo lãnh sau cho phía khách hàng.
1.1.5.1. Phát hành th bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh
Đây là hình thức đợc sử dụng khá phổ biến. Ngân hàng có thể phát hành th
bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả các loại hình bảo lãnh. Th bảo lãnh
hoặc xác nhận bảo lãnh do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của bên đợc bảo lãnh
và các điều khoản trong th phải đợc bên nhận bảo lãnh chấp nhận và phù hợp với
lợi ích của ngân hàng.
1.1.5.2. Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu
Hình thức này đợc sử dụng chủ yếu với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo
lãnh thanh toán. Sau khi kiểm tra và đối chiếu giữa bộ hối phiếu do bên đợc bảo
lãnh phát hành hoặc lệnh phiếu do bên nhận bảo lãnh phát hành với các nội
dụng tơng ứng trong hợp đồng gốc. Ngân hàng sẽ ký xác nhận bảo lãnh cam kết

sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên đợc bảo lãnh nếu họ không thực
hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
1.1.5.3. Hình thức khác theo quy định của pháp luật

-22-
- Th tín dụng trả chậm: Là một hình thức phát hành do ngân hàng bảo lãnh
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên
đợc bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Loại này thờng đợc sử
dụng trong bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.
- Giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nớc ngoài, thờng đợc sử dụng trong bảo
lãnh vay vốn nớc ngoài.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động bảo l nh vàã
chất lợng bảo l nh ngân hàngã
1.2.1. Chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Một nghiệp vụ bảo lãnh đợc coi là có chất lợng khi nó đem lại lợi ích cho tất
cả các chủ thể tham gia. Bản thân ngân hàng khi tiến hành một nghiệp vụ bảo
lãnh cũng luông mong muốn nó có chất lợng cao nhất. Vậy chất lợng bảo lãnh
là gì, ta sẽ xem xét chất lợng bảo lãnh từ các góc độ khác nhau:
- Góc độ khách hàng: Khách hàng ở đây bao gồm cả bên đợc bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh. Ngời nhận bảo lãnh có thể là pháp nhân hay cá nhân. Vậy
đứng trên góc độ khách hàng thì bảo lãnh có chất lợng là bảo lãnh của những
bên có uy tín, có khả năng tài chính cao.
+ Đối với ngời đợc bảo lãnh, một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lợng đã tạo
điều kiện cho Doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động cần bảo lãnh của mình
nh thu hút đợc vốn, công nghệ, có đợc hợp đồng, tạo công ăn việc làm. Có trờng
hợp, do có bên thứ ba bảo lãnh mà ngân hàng còn mạnh dạn cho vay khách hàng
với lãi suất thấp.
+ Đối với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo an toàn, họ yêu cầu bên đợc bảo
lãnh phải có một hợp đồng bảo lãnh trong đó ngời bảo lãnh cam kết thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên đợc bảo lãnh trong trờng hợp đến kỳ hạn mà bên đợc bảo

lãnh không thực hiện đợc nghĩa vụ đi kèm khi ký kết hợp đồng kinh tế. Bởi vì
nếu có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh, bên đợc bảo lãnh sẽ thực hiện hợp đồng
một cách tốt hơn hoặc nếu có sai sót xẩy ra thì họ vẫn đợc bồi thờng thiệt hại.
Vậy bảo lãnh có chất lợng nếu nó tạo niềm tin và sự an toàn cho ngời thụ hởng

-23-
khi thực hiện hợp đồng gốc với bên đợc bảo lãnh nh cho vay vốn, bán hàng hóa,
máy móc, thiết bị.
- Nhìn từ góc độ ngân hàng:
Trớc khi tiến hành một nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã phân loại chủ thể
bảo lãnh theo mức độ an toàn từ cao đến thấp: Chính phủ, công ty bảo hiểm, các
ngân hàng, các định chế tài chính khác, các doanh nghiệp, các cá nhân. Tuy vậy,
một nghiệp vụ bảo lãnh đợc coi là tốt phải đợc tiến hành tốt ngay từ khi thẩm
định cho đến khi kết thúc một nghiệp vụ bảo lãnh với kết quả là ngân hàng thu
đợc doanh thu từ nghiệp vụ này. Có nghĩa rằng ngân hàng thu đợc đầy đủ lệ phí
và ngân hàng không phải tiến hành trả thay cho khách hàng. Nhờ đó mà hỗ trợ
cho khách hàng phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó,
ngân hàng tăng cờng mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh uy tín của ngân
hàng trên trờng quốc tế, thu hút thêm khách hàng.
- Nhìn từ góc độ của nền kinh tế:
Nghiệp vụ bảo lãnh có chất lợng tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bên từ
ngời đợc bảo lãnh, ngân hàng, ngời nhận bảo lãnh. Nó giúp các doanh nghiệp
giải quyết nhu cầu về vốn, công nghệ, phát triển và mở rộng sản xuất, góp phần
vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc.
1.2.2. Tiêu chuẩn phản ánh chất lợng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1. Tiêu chuẩn phản ánh chất lợng một nghiệp vụ bảo lãnh
Khi đứng về phía ngân hàng để đánh giá một nghiệp vụ bảo lãnh có chất l-
ợng không, ta phải đánh giá cả quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đó.
- Ngân hàng phải đảm bảo mọi bớc thực hiện đều đúng pháp luật.
- Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách

hàng trong thời gian nhanh nhất. Về thời gian để thực hiện một món bảo lãnh,
mỗi một ngân hàng có quy định thời gian làm việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

-24-
- Cán bộ, nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự,
hạn chế tối đa sự phàn nàn của khách hàng. Điều này ảnh hởng tới nhận xét của
khách hàng về toàn bộ các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, tới hình ảnh của
ngân hàng trong mắt khách hàng. Do đó, cán bộ thực hiện bảo lãnh cũng là cán
bộ thực hiện Marketing.
- Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt mục đích của
mình theo đúng pháp luật. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh.
- Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ của bên bảo lãnh theo yêu cầu đòi tiền đầu tiên của bên nhận bảo lãnh và
phải luôn luôn đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện trả nợ thay khi xác định đợc
trách nhiệm và nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh.
- Ngân hàng phải luôn luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì
ngân hàng sẽ thu lại đợc tiền từ ngời đợc bảo lãnh một cách nhanh nhất.
1.2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lợng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
Các tiêu chuẩn trên là để đánh giá chất lợng của một nghiệp vụ bảo lãnh.
Tuy nhiên, để đánh giá chất lợng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng, ta cần
phải đánh giá tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện.
- Tổng phí thu đợc từ dịch vụ bảo lãnh trên tổng doanh thu dịch vụ ngân
hàng. Nếu hệ số này lớn chứng tỏ hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng rất
phát triển, số lợng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh không phải là nhỏ.
- Chỉ tiêu: Số lợng các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh trên tổng số lợng các nghiệp vụ bảo lãnh đã thực hiện. Nếu số lợng các
nghiệp vụ bảo lãnh phải thực hiện thanh toán thay cho khách hàng lớn chứng tỏ
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng có chất lợng không cao.

- Chỉ tiêu: Tổng số tiền ngân hàng trả thay trên tổng doanh số bảo lãnh. Nếu
chỉ số này lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng có vấn đề. Ngân hàng
cần xem xét lại quá trình thẩm định, nghiên cứu khách hàng trớc khi ra quyết
định bảo lãnh.

-25-

×