Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Nội dung cặp phạm trù cái chung – cái riêng và vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.19 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Triết học Mác- Lênin

Nội dung cặp phạm trù cái chung – cái riêng và vận

ĐỀ TÀI: ..................................................................
dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn : Đào Thị Hữu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Khánh Huyền
Lớp
: F14D
Mã sinh viên

: F14-105

Hà nội, ngày tháng năm 2020

1


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU......................................................................................................................2
II. NỘI DUNG.................................................................................................................4
Phần 1: Lý luận...............................................................................................................4
1. Định nghĩa cái chung – cái riêng...............................................................................4


2. Mối quan hệ biên chứng giữa cái riêng-cái chung...................................................4
3. Ý nghĩa phưrơng pháp luận.......................................................................................5
4. Vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng của phép biện chứng duy vật vào
phân tích mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay..........6
Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân.................................................................9
III. KẾT LUẬN.............................................................................................................10
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................10

2


I. MỞ ĐẦU
Việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế là thách thức quan trọng nhất mà hầu hết các
chính phủ trên tồn cầu phải đối mặt .Chúng ta đang trong quá trình quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội nên việc nghiên cứu sự phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng.
Đảng và chính phủ đã đầu tư rất nhiều vào lĩnh vực này, và đất nước chúng ta đã tiến bộ đáng
kể từ tình trạng nghèo đói trước đây và lạc hậu so với trạng thái thịnh vượng hiện tại và công
nghệ tiên tiến của nó.
Nước ta đã trở thành một nước nông nghiệp lạc hậu do ảnh hưởng của chiến tranh , khiến
nhiều người phải ra đi .Chính vì những tiêu cực của xã hội phong kiến , cơ chế quan liêu bao
cấp khó có thể đưa Việt Nam thốt khỏi khủng hoảng và ổn định xã hội , tạo nền tảng vững
chắc cho sự phát triển của đất nước . Đảng và Nhà nước đã quy trình lựa chọn mơ hình kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa như Kim Chí Nam cho chiến lược phát triển kinh
tế đất nước .
Ngày nay, phần lớn các quốc gia trên tồn cầu đang trải qua các lộ trình tăng trưởng kinh tế là
nguyên nhân đầu tiên quyết định sự thất bại trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên
sang kinh tế thị trường và vận hành theo những quy luật khách quan của nó .
Cùng với nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề mới
đi kèm với nhiều mặt lợi và mặt hạn chế, địi hỏi phải có sự lựa chọn kỹ lưỡng con đường
thích hợp nhất để tăng trưởng kinh tế .

Theo các nhà triết học, việc vận dụng kinh tế thị trường vào thực tiễn đúng hướng , phù hợp
với môi trường của mỗi quốc gia và hoàn cảnh khách quan chủ quan là cần thiết để đạt được
kết quả thành công trong kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn vai trị của triết học Mác nói chung và vai trị của cặp phạm
trù “ cái riêng, cái chung " trong công cuộc xây dựng kinh tế thị trường nước ta hiện nay, từ
đó có những hành động cụ thể hơn, thiết thực hơn nhằm góp phần xây dựng đất nước ngày
càng giàu mạnh nên em đã quyết định chọn đề tài số 2 “Nội dung cặp phạm trù cái chung –
cái riêng và vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam." làm nội dung cho bài tiểu luận của mình.

3


II. NỘI DUNG.
Phần 1: Lý luận
1. Định nghĩa cái chung – cái riêng.
1. 1. Định nghĩa cái riêng.
Cái riêng là phạm trù triết họcdùng để chỉ một sự vật một hiện tượng, một quá trình riềng lẻ
nhất định trong thế giới khách quan. Chẳng hạn một hiện tượng kinh tế, một giai đoạn xã hội,
một con người v...
1. 2. Định nghĩa cái chung.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt những thuộc tính, những mối liên hệ
tồn tại không chi ở một sự vật mà trong nhiều sự vật hiện tượng khác nhau. Chẳng hạn, phạm
trù triết học Mac-xít về vật chất, vân động, khơng gian, thời gian vv..
2. Mối quan hệ biên chứng giữa cái riêng-cái chung.

Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng.
Cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà chỉ tồn tại trong cái riêng.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung. Điều này có nghĩa cái riêng tồn
tại độc lập, nhưng sự độc lập này khơng có nghĩa là cô lập với những cái khác. Thông qua

hàng ngàn mối liên hệ, hàng ngàn sự chuyển hóa, cái riêng của loại này có liên hệ với những
cái riêng của loại khác.

4


Bất cứ cái riêng nào cũng tồn tại trong một mơi trường, hồn cảnh nhất định, tương tác với
mơi trường, hồn cảnh ấy, do đó đều tham gia vào các mối liên hệ qua lại hết sức đa dạng với
các sự vật, hiện tượng khác xung quan mình. Các mối liên hệ qua lại này cứ trải rộng dần,
gặp gỡ rồi giao thoa với các mối liên hệ qua lại khác, kết quả là tạo nên một mạng lưới các
mối liên hệ mới, trong đó có những mối liên hệ dẫn đến một hoặc một số cái chung nào đó.
Bất cứ cái riêng nào cũng không tồn tại mãi mãi. Mỗi cái riêng sau khi xuất hiện đều tồn tại
trong một khoảng thời gian nhất định rồi biến thành một cái riêng khác. Cái riêng khác này
lại biến thành cái riêng khác thứ ba…v.v., cứ như vậy đến vô cùng tận. Kết quả của sự biến
hóa vơ cùng tận này là tất cả cái riêng đều có liên hệ với nhau. Thậm chí, có những cái tưởng
chừng như hết sức xa lạ, hồn tồn khơng dính dáng gì đến nhau, nhưng qua hàng ngàn mối
liên hệ, hàng ngàn sự chuyển hóa, ta vẫn thấy chúng liên quan nhau.

Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cịn cái riêng khơng gia nhập hết vào cái chung.
Do cái chung được rút ra từ cái riêng, nên rõ ràng nó là một bộ phận của cái riêng. Mặt khác,
bên cạnh những thuộc tính (cái chung) được lặp lại ở các sự vật khác, bất cứ cái riêng nào
cũng còn chứa đựng những đặc điểm, thuộc tính mà chỉ cái riêng đó mới có. Tức là, bất cứ
cái riêng nào cũng chứa đựng những cái đơn nhất.
Cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại. Sự chuyển hóa cái đơn nhất biến
thành cái chung và cái chung biến thành cái đơn nhất sẽ xảy ra trong quá trình phát triển
khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định. Sở dĩ như vậy là do trong hiện thực,
cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng cái
đơn nhất, cái cá biệt. Nhưng theo quy luật, cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày
càng hoàn thiện, tiến tới hoàn toàn thay thế cái cũ và trở thành cái chung. Ngược lại, cái cũ
ngày càng mất dần đi. Từ chỗ là cái chung, cái cũ biến dần thành cái đơn nhất.

3. Ý nghĩa phưrơng pháp luận.
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
Do đó, trong hoạt động thực tiễn khơng nên nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái chung phủ nhận cái
riêng.
Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm
cái chung. Do đó, trong hoạt động thực tiễn không được nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái riêng,
phủ nhận cái chung.
5


Để phát hiện ra cái chung, quy luật chung chúng ta phải xuất phát từ cái riêng, phải xuất phát
từ việc phân tích các sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Cái chung sau khi đã được rút ra từ cái riêng,
khi đem áp dụng vào cái riêng lại phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để làm cho nó phù
hợp.
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng. Cái riêng là cái phong phú hơn cái
chung. Cho nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái chung sâu
sắc làm cơ sở, đồng thời chú ý đến cái riêng phong phú để bổ sung cho nó hồn thiện.
Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược
lại. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn muốn xác định được đâu là cái chung đâu là cái đơn
nhất phải đặt nó trong một quan hệ xác định. Có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái
đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
4. Vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng của phép biện chứng duy vật vào phân
tích mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
4.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh : “Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là hình thức tổ chức kinh tế đơn giản tuân theo quy luật kinh tế thị
trường trên cơ sở chủ nghĩa xã hội”. Ngồi ra, chúng cịn được thúc đẩy và kiểm soát bởi
những ý tưởng và đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa xã hội, có thể thấy ở cả ba mặt: sở hữu,
quản lý và phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị trường định hướng xã hội là nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Mục tiêu

của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội là phát triển lực lượng lao động, phát triển kinh
tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ.

6


Xã hội như một phương tiện nâng cao cuộc sống của con người; sự phát triển của lực lượng
sản xuất hiện đại cùng với việc thiết lập quan hệ sản xuất mới và tiên tiến. Kinh tế thị trường
định hướng xã hội có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh
tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất
của lực lượng kinh tế Nhà nước; Đồng thời, sử dụng cơ chế thị trường để kích thích sản xuất,
giải phóng sức sản xuất và phát huy tính tích cực, hạn chế, khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo vệ lợi ích của người lao động, của mọi người dân.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác
vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo
đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đối
với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn lực
của đất nước".
Đầu tiên, cái chung được vận dụng vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta
hiện nay. Q trình xây dựng mơ hình KTTT của mỗi quốc gia đều có màu sắc riêng , được
quyết định bởi tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của quốc gia đó. Bên cạnh đó, có
những đặc điểm chung là những quy luật mà khi đi theo mơ hình kinh tế này nước ta buộc
phải trải qua.
Sự phát triển của các diễn đàn động lực dựa trên một đặc điểm cơ bản chung dễ nhận thấy ở
mọi quốc gia. Chúng ta phải gánh chịu lao động trong nhiều lĩnh vực khác nhau , với sự bất
7



bình đẳng về quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận riêng, giống như mọi quốc gia khác .Chúng ta
cũng đã vận động nền kinh tế của quốc gia mình sử dụng các quy luật vốn như cung cầu , quy
luật giá trị , quy luật lưu thông tiền tệ , và phát triển thị trường như thị trường tài chính , thị
trường kiểm sốt chứng khốn, thị trường lao động , v.v.Đây đều là những đặc điểm tích cực
mà nền kinh tế thị trường mang lại .Người lao động làm chủ một thị trường hướng tới chủ
nghĩa xã hội về kinh tế .Điều này có thể được thực hiện trên cơ sở bất động sản của người
dân, của người dân và người lao động .Đặc biệt, người lao động có vai trị quan trọng trong
việc sở hữu các nguồn lực sản xuất .
Những thách thức tiêu cực mà kinh tế thị trường mang lại như phân hóa nghèo sâu , lạm dụng
tài nguyên thiên nhiên làm ô nhiễm môi trường , thất nghiệp gây khó khăn là những đặc điểm
điển hình .Đời sống của nhiều người cũng như các tệ nạn xã hội gây áp lực không nhỏ lên
nền kinh tế nước ta, khiến nền kinh tế nước ta phát triển gần như nhanh nhất có thể.
Thứ 2, cái riêng được vận dụng vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện
nay. Chúng ta đều có thể đồng ý rằng , mơ hình định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với mơ
hình kinh tế chung của nhiều quốc gia, nhưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam cũng có những nét riêng , đặc thù của Việt Nam .Nước ta không coi kinh tế thị
trường là mục tiêu mà coi đó là phương thức phát triển lực lượng sản xuất , xây dựng kết cấu
hạ tầng công nghệ theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thiết lập hệ thống sản xuất mới. Mục
tiêu của chúng tôi là chuyển đổi đất nước của chúng tôi thành một nền dân chủ thịnh vượng,
hùng mạnh, công bằng và văn minh .
Trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa , tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội ở mọi giai đoạn phát triển và điều này càng đúng ở nước ta .Mở
rộng và phát triển kinh tế cùng với việc đẩy mạnh văn hóa , giáo dục là cần thiết để nâng cao
dân trí, bảo đảm nguồn nhân lực, phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chịu trách nhiệm quản lý và điều tiết nền kinh tế. Đồng thời
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế bằng cách đảm bảo ổn định
chính trị , xã hội , tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và thực hiện hệ thống chính sách nhất
qn nhằmtạo mơi trường ổn định , thuận lợi cho các tuyến kinh doanh hoạt động có hiệu
quả. Xây dựng kết cấu hạ tằng kinh tế -xã hội, bảo đảm yêu cầu của phát triển kinh tế. Nhà
nước quản lý tài sản công và kiểm kê, kiểm sốt tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội. Thực hiện

đúng chức năng quản lý Nhà Nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công của Nhà

8


Nước. Nhà nước chi với chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, không can thiệp quá sâu vào
chức năng quản trị kinh doanh cũng như quyền tự chủ của doanh nghiệp.
Nền KTTT ở Việt Nam là nền KTTT định hướng XHCN dưới sự dẫn dắt và lãnh đạo của
Đảng. Chính nền KTTT định hướng XHCN đảm bảo cho mọi loại hình doanh nghiệp, mọi tổ
chức dân cư, mỗi gia đình, mỗi người dân bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội. Trong
đường lối mà Đảng ta đã để ra, Đảng chủ trương xây dựng nền KTTT phải dựa trên cơ sở đa
dạng hóa hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức kinh tế.
Ở Việt Nam là nền KTTT định hướng XHCN, mặc dù phân bố các nguồn lực cho các nhu cầu
sử dụng khác nhau chủ yếu được quyết định bởi thị trường, nhưng nhà nước XHCN đóng một
vai trị quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô, bảo đảm giữ vững các cân đối khách quan một
cách tự giác. Bằng cách này hệ thống kinh tế có thể hạn chế và khắc phục một số khuyết
điểm của KTTT đảm bảo đạt tới mục tiêu phát triển của một nền kinh tế định hướng XHCN.
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tìm tịi thể hiện mới cả về lý luận lẫn thực tiễn
của CNXH trong thời đại ngày nay. Đại đại hội Đảng IX, Đảng ta đã xác định những nội
dung lớn trong việc xây dựng KTTT ở nước ta trong những năm tới là tiếp tục tạo lập đồng
bộ các yếu tố thị trường., đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Thúc
đẩy sự hình thành và phát triển, từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng
XHCN, đặc biệt quan tâm các thị trướng quan trọng nhưng chưa có hoặc cịn sơ khai như thị
trường lao động, thị trường chứng khoán....Như vậy cùng với sự hồn thiện và thích đáng dẫn
đến hệ thống kinh tế mới, thuật ngữ KTTT định hướng XHCN cũng đang ở trong q trình
hồn thiện về nhận thức.
Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh húa xã hội, thực hiện
công bằng xã hội, coi đõy là một nội dung rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những tạo động lực mạnh mẽ

nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà cịn thực hiện bình đẳng trong các quan
hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã
hội.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có tính ngun tắc và
là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng
như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất
được rút ra trong những năm đồi mới. Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ xã
9


hội, mở rộng hợp tác quốc tế càng phải tăng cường và đồi mới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Thực tế ở một số nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông lỏng sự lãnh đạo của
Đảng là lập tức tạo điều kiện cho các thế lực thù địch dẫn tới phá rã sự lãnh đạo của Đảng,
đưa đất nước đi con đường khác.
Tóm lại, sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa khơng chỉ đơn
thuần là sự tìm tịi và phát kiến về mặt lý luận của chủ nghĩa xã hội, mà còn là sự lựa chọn và
khẳng định con đường và mơ hình phát triển trong thực tiên mang tính cách mạng và sáng tạo
của Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất
yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp úng yêu cầu phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, đõy là sự nghiệp vụ cùng khó khăn, phức tạp, lâu dài, bởi lẽ nó rất mới mẻ, chưa
có tiền lệ, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Riêng về mặt lý huận cũng cịn khơng ít vấn đề
phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tổng kết, làm sáng tỏ. Chẳng hạn như: các vấn đề về chế độ
sở hữu và các thành phần kinh tế; về lao động và bóc lột; về quản lý doanh nghiệp nhà nước
ra sao để nó đóng được vai trò chủ đạo; làm thế nào để thực hiện được công bằng xã hội
trong điều kiện kinh tế cịn thấp kém; vấn đề bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng trong
điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần; các giải pháp tăng cường sức mạnh và hiệu lực
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chồng quan liêu, tham nhũng, v.v..
Với phương châm " Hãy bắt tay vào hành động, thực tiễn sẽ cho câu trả lời", hy vọng rằng
từng bước, từng bước, thực tiễn sẽ làm sáng tỏ được các vấn đề nêu trên, góp phần làm phong
phú thêm lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều

kiện Việt Nam trong thời đại ngày nay.
III. KẾT LUẬN.
Mơ hình KTTT theo định hướng XHCN được áp dụng vào Việt Nam đã có nhiều thành tựu
đáng kế, Đời sống nhân dân được nâng cao, đưa nền kinh tế Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng
hoảng, khỏi lạc hậu quan liêu về kinh tế quản lí. Dần dần có những nhận thức mới mẻ, năng
đọng hơn. Bình quan thu nhập tăng nhiều so với những năm trước nền kinh tế nước nhà từng
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Qua thực hiện 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước. Sản xuất hàng hoá cùng với nền
kinh tế hàng hoá về thành phần vận dụng theo cơ chế thị trường không hề độc lập với định
hướng XHCN. Mà đây là sự kết hợp hài hoà tạo ra cái mới. Điều đó có thể nói rằng mơ hình
KTTT định hướng XHCN là một sự lựa chọn sáng suốt của Đảng và Nhà nước.

10


Quan hệ giữa cái chung và cái riêng được đề cập đến ở đây là một mối quan hệ chuyển hố
và biến đổi trong đó cái riêng là cái chủ đạo. Làm cho nền KTTT Việt Nam có những đặc
điểm nhân văn hơn, ơn hồ hơn, khơng gay gắt như đối với các nước TBCN. Công cuộc xây
dựng đất nước đã đưa chúng ta vào dòng chảy chung của kinh tế thế giới. Và chúng ta đã
được những tán thành hưởng ứng của các thành phần tiến bộ trên thế giới.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
chantamquoc.vn. 2021. Ví Dụ Về Cái Chung Cái Riêng. [Trực tuyến] Có tại:
< [Truy cập ngày 20 tháng 4
năm 2022].
Hcma2.hcma.vn. 2022. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ CHỦ NGHĨA - MỘT
PHÁT

HIỆN

THÀNH


LẬP

CỦA

VIỆT

NAM . [trực

tuyến]



tại:

< [Truy cập ngày 21
tháng 4 năm 2022].
Mof.gov.vn. 2020.

[trực

tuyến]



tại:

< />dDocName=MOFUCM187080> [Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022].
Soctrang.dcs.vn. 2020. Tiếp tục định hướng: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế đúng đắn, phù hợp với Việt Nam và xu thế phát triển thời đại . [trực

tuyến]



tại:

< />
sname=tinhuy&sid=4&pageid=469&catid=54320&id=286905&catname=B
%u1ea3o+v%u1ec7+n%u1ec1n+t%u1ea3ng+t % u01b0 + t% u01b0% u1edfng &
title = tiep-tuc-khang-dinh-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-la-mohinh-kinh-te-dung-dan -p> [Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022].
Tuyengiao.vn. 2021. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - vi phạm
pháp luật rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta | Tạp chí Tuyên giáo . [online] Có tại:
< -pha-ly-luan-rat-co-ban-va-sang-tao-cua-133855> [Truy
cập ngày 18 tháng 4 năm 2022].
Xaydungdang.org.vn. 2018. Tạp chí Xây dựng Đảng - Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay . [trực tuyến] Có tại:
< />

te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx > [Truy cập ngày 18 tháng 4 năm
2022].

12



×