Lời nói đầu
Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành vầ phát triển
của nền kinh tế thị trờng . Do đó ,việc hình thành các công ty cổ phần (CTCP )
và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN ) là tất yếu đối với quá
trình phát triển mạnh của nền kinh tế thị trờng . Hình thức CTCP đã xuất hiện
vào những năm cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII , mà trớc tiên là ở nớc Anh
sau đó là nớc Pháp . Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế , nhất là trong
giai đoạn mà cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất
mạnh mẽ. Đến những năm đầu thế kỷ XX thì CTCP đã trở thành hình thức kinh
doanh rất phổ biến ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh. Với Việt
Nam chúng ta, từ khi đất nớc đợc thống nhất , do phải giải quyết hậu quả nặng
nề của chiến tranh . Mặt khác do cơ chế kinh tế và xuất phát điểm của chúng ta
thấp. Chính vì vậy, mà việc khôi phục nền kinh tế tuy đã đạt đợc nhiều thành
công, song cũng còn nhiều hạn chế. Do đó mà đại hội Đảng lần thứ VI (12/
1986) đã đánh dấu sự đổi mới của nền kinh tế Việt nam. Đó là quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị tr-
ờng, Nó không chỉ làm thay đổi một cách sâu sắc nền kinh tế nớc ta về cơ cấu
kinh tế, thành phần kinh tế và quan hệ sở hữu mà còn làm xuất hiện hình thức
tổ chức kinh tế mới đó là CTCP. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII,
VIII và Hiến pháp 1992 đều khẳng định: Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế nhiều thành
đó, kinh tế quốc doanh đợc xác định giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh
tế khác hoạt động theo luật và bình đẳng trớc pháp luật
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đối với nớc ta là tơng đối mới.
Trớc đây cha có Luật doanh nghiệp thì nó hoạt động theo Luật công ty. Khi
Luật doanh nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì công ty cổ phần đợc xác
định đầy đủ và rõ ràng hơn, là một trong 4 loại hình doanh nghiệp đợc quy định
trong Luật doanh nghiệp. Cũng chính từ đó mà công ty cổ phần phát triển mạnh
hơn và ngày càng phát huy đợc những u thế của nó trong nền kinh tế. So với
các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần rất có u thế trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị
trờng chứng khoán ở nớc ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên
quyết cho sự hoạt động của thị trờng này. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển .
Với vai trò và tầm quan trọng của công ty cổ phần ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay, em mạnh dạn chọn đề tài "Công ty cổ phần và vai trò của nó trong
phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay". Để thực hiện đợc để tài này em xin
chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thày giáo Nguyễn Việt Tiến.
Đề án kinh tế chính trị
Ch ơng I
Lý luận CHUNG Về CÔNG TY cổ phần
I. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần
1. Khái niệm
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh
doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình trên cơ sở tự
nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ 16 ở các nớc t bản phát triển nh
một nhu cầu khách quan của lịch sử. Trong suốt mấy trăm năm qua các công ty
cổ phần đã chiếm một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế
giới. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của hình thức công ty cổ phần
trên thế giới có thể đợc mô tả theo sơ đồ sau:
2
Các giai đoạn hình
thành CTCP trên thế giới
Giai đoạn
mầm mống
- Góp vốn
theo nhóm
bạn
- Hoạt động
liên kết lỏng
lẻo
Giai đoạn
hình thành
- Bắt đầu
phát hành cổ
phiếu
- Bước đầu
xuất hiện
giao dịch
chứng khoán
- Hoạt động
có tổ chức
lớn hơn
Giai doạn
phát triển
- Công ty cổ
phần phổ biến
ở các nước tư
bản chủ nghĩa
-Các hình
thức đa quốc
gia
- Hình thành
trung tâm tài
chính quốc tế
-Giao dịch
chứng khoán
sôi động
Giai đoạn trư
ởng thành
- Hình thức
công ty xuyên
quốc gia, đa
quốc gia
- Thu hút công
nhân mua cổ
phiếu
- Cơ cấu công
ty cổ phần hoàn
thiện, pháp luật
hoàn thiện
Đề án kinh tế chính trị
2.1. Giai đoạn mầm mống
Trong những năm đầu của phuơng thức sản xuất TBCN các nhà t bản lập
ra các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động độc lập thuê mớn công nhân và bóc
lột lao động làm thuê. Dần dần cùng với sự phát triển của sức sản xuất và chế
độ tín dụng họ đã liên kết với nhau, dựa trên quan hệ nhân thân (gia đình) và
chữ tín góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Từ doanh nghiệp nhóm
bạn dần dần phát triển thành doanh nghiệp góp vốn. Năm 1553 công ty cổ phần
đầu tiên ở Anh thành lập với số vôn 6000 bảng Anh phát hành 240 cổ phiếu,
mỗi cổ phiếu là 25 bảng Anh để tổ chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền lớn tìm
đờng sang ấn Độ theo hớng Đông Bắc.
Năm 1801 tại Luân Đôn sở giao dịch chứng khoán chính thức ra đời tạo
ra thị trờng chứng khoán. Thị truờng chứng khoán liên quan tới doanh nghiệp
cổ phần bao gồm cả cổ phần t nhân và doanh nghiệp cổ phần do Nhà nớc đứng
ra thành lập. Theo Các Mác "Trong bớc đầu của nền sản xuất TBCN một số
ngành sản xuất đòi hỏi một số t bản tối thiểu mà lúc đó từng cá nhân riêng lẻ
cha thực hiện đợc. Tình hình đó dẫn đến Nhà nớc phải trợ cấp... Mặt khác điều
đó cũng dẫn đến việc thành lập những nơi nắm giữ độc quyền do pháp luật thừa
nhận để kinh doanh trong những ngành công nghiệp và thơng nghiệp nhất
định". Nh vậy trong giai đoạn này công ty cổ phần có hai loại:
+ Doanh nghiệp góp vốn hoặc doanh nghiệp nhóm bạn
+ Doanh nghiệp do Nhà nớc lập bằng hình thức phát hành trái khoán (ở
Mỹ gọi là cổ phần công cộng) hoặc doanh nghiệp Nhà nớc góp vốn.
2.2. Giai đoạn hình thành
Trong nửa đầu thé kỷ XIX các công ty cổ phần chính thức lần lợt ra đời
với hình thức tổ chức và hình thức phân phối riêng của chúng. Những quy định
cơ bản về công ty cổ phần đã ra đời (ở Pháp vào những năm 1806). Công ty cổ
phần đợc thành lập rộng khắp trong các ngành nghề không chỉ trong thơng
nghiệp mà trong giai đoạn trớc ở các ngành chế tạo, các lĩnh vực giao thông
vận tải đờng sông, đòng sắt.
Cổ phiếu phát hành có thể bán trao tay, loại giao dịch chứng khoán này
có lúc vợt ra ngoài biên giới quốc gia thu lợi nhuận theo hình thức lợi tức định
kỳ. Một số doanh nghiệp lớn của t bản t nhân bắt đầu phát hành cổ phần, tách
ngời đại biểu quyền sở hữu (hội đồng quản trị) và ngời kinh doanh (giám đốc)
ra làm hai. Các sở giao dịch chứng khoán cũng hình thành phổ biến ở các nớc
Phơng Tây tuy nhiên trớc những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần còn ít
và hình thức cha đa dạng, quy mô còn nhỏ.
2.3. Giai đoạn phát triển
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển rất nhanh
phổ biến ở tất cả các nớc t bản, các ngành có quy mô sản xuất mở rộng, tập
trung t bản diễn ra với tốc độ cha từng có, ra đời các tổ chức độc quyền nh Các
ten Xanh đê ca Cơ vốt. Các công ty nắm giữ cổ phần khống chế ra đời
3
Đề án kinh tế chính trị
tạo thành kết cấu chuỗi. Công ty mẹ công - ty con công ty cháu hình thành
một tập đoàn doanh nghiệp xuyên quốc gia.
Đến năm 1930 số công ty cổ phần của Anh là 86000, 90% t bản chịu sự
khống chế của công ty cổ phần. ở Mỹ 1909 có tổng số 262000 công ty cổ
phần. Đến năm 1939 số công ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% trong tổng số các
xí nghiệp nông nghiệp và 92,6% giá trị tổng sản lợng công nghiệp.
2.4. Giai đoạn hình thành
Sau chiến tranh thế giớ thứ hai công ty cổ phần có những đặc điểm mới:
- Dùng hình thức cổ phần để lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia
để liên hợp kinh tế và quốc tế hoá cổ phần hình thành các tập đoàn doanh
nghiệp quốc tế
- Thu hút công nhân viên chức mua cổ phần thực hiện " chủ nghĩa t bản nhân
dân" để làm dịu mâu thuẫn giữa lao động và t bản đồng thời thu hút vốn một
cách thuận lợi
- Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tại các nớc ngày càng hoàn thiện, pháp
luật ngày càng kiện toàn và mỗi nớc đều có những đặc điểm riêng
3. Điều kiện để hình thành công ty cổ phần
Muốn hình thành công ty cổ phần phải có một số điều kiện nhất định
trong đó những điều kiện sau là thiết yếu :
3.1. Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn
Công ty cổ phần là công ty có nhiều ngời đứng sở hữu. Nếu công ty chỉ
thuộc một chủ sở hữu thì dù chủ sở hữu đó là một cá nhân hay một tổ chức thì
đó không phải là công ty cổ phần mà thuộc một loại hình công ty khác có thể là
công ty t nhân, công ty TNHH một thành viên hay Công ty liên doanh ( nếu
chủ sở hữu là Nhà nớc)
3.2. Những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để kinh doanh thu lợi nhuận
Đây là hình thức đầu t mạo hiểm nhất so với các hình thức đầu t khác nh
mua công trái, trái phiếu, gửi ngân hàng... Trong kinh doanh có khả năng bị
phá sản nhng bù lại là hình thức đầu t có hứa hẹn nhất và không bị lạm phát với
món tiền lớn
3.3. Lợi nhuận thu đợc phải có đủ sức hấp dẫn ngời có vốn tham gia kinh
doanh
Nếu lợi nhuận trong kinh doanh mang lại lớn hơn lợi tức ngân hàng hoặc
lợi tức do đầu t vào các lĩnh vực khác và lớn hơn đủ mức cần thiết thì ngời có
vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần để tham gia kinh doanh
3.4. Phải có sự nhất trí thành lập công ty
Những ngời có vốn muốn tham gia kinh doanh phải thoả thuận đợc với
nhau để cùng góp vốn và đứng ra thành lập công ty cổ phần trên cơ sở những
quy định của pháp luật. Nếu không thoả thuận đợc thì công ty cổ phần không
thể thành lập đợc
4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần
4.1. Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông
Vốn của công ty cổ phần đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các
cổ phần. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. Cổ
4
Đề án kinh tế chính trị
phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh
giá cổ phiếu. Cổ phiếu bảo đảm cho ngời chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần
thu nhập của công ty tơng ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu
Một công ty chỉ đợc phép phát hành một số lợng cổ phiếu nhất định. Cổ
phiếu thờng và cổ phiếu u đãi do công ty phát hành hình thành nên vốn cổ phần
của công ty. Cổ phiếu chứng minh t cách thành viên của những ngời góp vốn
vào công ty cổ phần, những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể
mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Quyền và trách nhiệm, lợi ích của mỗi cổ đông
phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ trong công ty. Cổ đông nắm đợc số lợng
cổ phiếu khống chế thì có thể nắm đợc quyền chi phối mọi hoạt động cuả công
ty.Theo điều 51 và 53 của Luật doanh nghiệp Việt Nam thì :
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần cho ngời khác trừ cổ đông
sở hữu cổ phần u đãi. Và trong ba năm đầu từ khi thành lập công ty cổ đông
sáng lập chỉ đợc chuyển nhợng cổ phần nếu đợc sự đồng ý của Đại hội Đồng cổ
đông
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lợng tối đa
- Cổ đông có hai loại là cổ đông u đãi và cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ
thông có các quyền cơ bản nh : tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông ( mỗi cổ phần có một phiếu biểu quyết),
đợc nhân cổ tức với mức theo quy định của Đại hội đồng cổ đông... Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên
tục ít nhất là 6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của điều lệ công ty
có quyền đề cử ngời vào Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát, yêu cầu triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông ....
4.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động của công ty cổ phần
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần nên các cổ đông
không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ
chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty bao gồm: Đại hội cổ
đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát. Đại hội cổ
đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, là Đại hội của những cổ đông
sở hữu đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình thức là: Đại hội hội
đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông bất thờng và Đại hội hội đồng
cổ đông. Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm
những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi để có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ do Đại hội hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên do Đại
hội cổ đông quyết định và đợc ghi vào điều lệ của công ty. Hội đồng quản trị có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Hội đồng Quản trị tự bầu chủ tịch Hội đồng và chủ tịch Hội đồng
Quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có qui
định khác.
Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao. Về thực chất giám đốc điều hành là ngời làm thuê cho chủ
5
Đề án kinh tế chính trị
tịch Hội đồng Quản trị. Giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà theo thời
hạn hợp đồng ký kết với chủ tịch Hội đồng Quản trị.
Ban kiểm soát có vai trò giám sát các hoạt động của công ty. Số lợng uỷ
viên kiểm soát theo qui định trong điều lệ của công ty. Những ngời này không
phải là thành viên của Hội đồng Quản trị và giám đốc.
Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần: Trong công ty cổ phần quan
hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và phụ
thuộc vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty sau khi dùng cho các
khoản chung cần thiết, phần còn lại đợc chia đều cho các cổ đông tỷ lệ với
phần vốn góp của họ và gọi là cổ tức.
5. Các loại công ty cổ phần trên thế giới.
ở các nớc khác nhau công ty cổ phần có thể khác nhau về tên gọi. ở
Pháp là công ty vô danh, ở Anh là công ty TNHH ( company Ltd ). ở Mỹ nó đ-
ợc gọi là công ty kinh doanh ( comercial coorporation). ở Nhật Bản là công
ty chung cổ phần ( Habusiki Haishu) ... Tuy nhiên xét về bản chất chung
không có gì khác nhau lớn.
II. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân
1. Sự ra đời của công ty cổ phần là tất yếu khách quan
Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng. Nó ra đời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ
lực lợng nào mà là một quá trình kinh tế khách quan do các nguyên nhân sau:
1.1. Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày
càng cao
Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị tác động mạnh đến sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các nhà t bản buộc họ phải tìm cách cải tiến nâng cao trình
độ kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm tạo cho
giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị hàng hoá xã hội thì mới có thể
tiếp tục tồn tại và
phát triển. Điều này thờng chỉ những nhà t bản lớn, có quy mô sản xuất ở mức
độ nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kỹ thuật hiện đại làm cho năng
suất lao động tăng lên do đó mới có thể thắng đợc trong cạnh tranh. Còn nhứng
nhà t bản nào có giá trị hàng hoá cá biệt cao hơn mức giá trị hàng hoá xã hội thì
sẽ bị thua lỗ và phá sản. Để tránh điều này các nhà t bản vừa và nhỏ phải tự tích
tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các trang thiết bị tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Song đây là một biện
pháp rất khó thực hiện do việc tích tụ vốn phải mất một thời gian khá dài, vì thế
các nhà t bản vừavà nhỏ phải thoả hiệp liên minh với nhau để tập trung t bản cá
biệt của họ lại thành một t bản lớn đủ sức cạnh tranh và dành u thế với các nhà
t bản khác. Chính từ hình thức tập trung vốn này các công ty cổ phần dần dần
hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ
6
Đề án kinh tế chính trị
1.2. Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, của tiến bộ kỹ
thuật tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần hình thành và phảt triển
Công ty cổ phần ra đời rất sớm ( thế kỷ 16) nhng phải đợi đến cuối thế
kỷ 19 mới phát triển một cách rộng rãi và trở thành phổ biến trong các nớc t
bản. Công ty cổ phần hình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng
Sự phát triển của lực lợng sản xuất và do trình độ kỹ thuật ngày càng
phát triển cao đòi hỏi t bản cố định tăng lên và vì thế quy mô tối thiếu mà một
nhà t bản phải có để có thể kinh doanh trong điều kiện bình thờng cũng nh
ngày càng lớn hơn. Một nhà t bản cá biệt không thể đáp ứng đợc số vốn đó phải
có sự liên minh tập trung nhiều t bản cá biệt còn đang phân tán trong nền kinh
tế bằng cách góp vốn để cùng kinh doanh. Với sự tập trung vốn nh vậy đã hình
thành công ty cổ phần. Mặt khác do kỹ thuật ngày càng phát triển làm xuất
hiện ngày càng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng mới
có hiệu quả hơn đã thu hút đợc các nhà t bản đổ xô vào các ngành, lĩnh vực và
các mặt hàng mới này bằng cách di chuyển t bản từ các ngành, lĩnh vực và các
ngành kinh doanh kém hiệu quả. Điều này càng gây ra nhiều khó khăn cho các
nhà t bản khi thực hiện di chuyển vốn bởi vì họ không thể bỗng chốc xoá bỏ
ngay các xí nghiệp đang có để thu hồi và chuyển vốn sang xây dựng ngay một
doanh nghiệp mới mà chỉ có thể rút bớt và chuyển dần từng bộ phận mà thôi.
Quy luật đó có thể kéo dài và do vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu thuẫn đó chỉ
đợc giải quyết bằng cách các nhà t bản cá biệt liên minh với nhau, cùng nhau
góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn, cùng chung mục tiêu đi tìm lợi
nhuận siêu ngạch họ đã gặp nhau và nhanh chóng thoả thuận cùng nhau góp
vốn để thành lập công ty cổ phần để cùng kinh doanh
1.3. Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về
quản lý
Sản xuất càng phát triển, trình độ kỹ thuật ngày càng cao, cạnh tranh
càng khốc liệt thì sự rủi ro trong kinh doanh đe doạ phá sản đối với các doanh
nghiệp ngày càng lớn. Để tránh những rủi ro này các nhà t bản đã phải phân tán
t bản của mình tham gia đầu t kinh doanh ở nhiều ngành, nhiều công ty khác
nhau. Điều này có thể làm cho họ chia sể sự thiệt hại cho nhiều ngời khi gặp rủi
ro. Mặt khác do cùng đợc một số đông ngời quản lý nên tập trung phát huy đợc
sức mạnh trí tuệ của nhiều ngời trách đợc rủi ro và thành công hơn trong kinh
doanh
1.4. Sự phát triển của tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra
đời và phảt triển
Kinh tế hàng hoá phát triển dẫn tới sự ra đời và phát triển của nhiều loại
thị trờng trong đó có thị trờng vốn . Tín dụng là quan hệ kinh tế dới hình thức
quan hệ tiền tệ mà ngời chủ sở hữu tiền tệ cho ngời khác vay trong một thời
gian nhất định để thu hồi một món lời gọi đó là lợi tức
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng có một vai trò to lớn trong quá trình
cạnh tranh làm giam chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.Tín
7
Đề án kinh tế chính trị
dụng còn có vai trò, động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển các công ty
cổ phần bởi vì:
-Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể thực hiện đợc nếu
không có thị trờng tiền tệ phát phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và
dân c có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng.
-Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới
đều chứng tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua các ngân
hàng, đôi khi còn do bản thân ngân hàng tiến hành.
Tóm lại, công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của
sự hình thành và phát triển kinh tế thị trờng , nó là kết quả tất yếu của quá trình
tập trung t bản. nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nền đại
công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới chủ nghĩa t bản.
2.Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc điểm rất riêng của mình công ty cổ phần có vai trò quan
trong đối với việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, cụ thể là:
- Công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn nhanh chóng với quy mô lớn để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khổng lồ mà không nhà t bản
riêng biệt nào có thể tự mình làm nổi. Các Mác đã đánh giá vai trò nàycủa công
ty cổ phần nh sau: "Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà t
bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đơng việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ
đến ngày nay thế giới vẫn không có đờng sắt. Ngợc lại qua công ty cổ phần sự
tập trung đã thực hiện đợc việc đó chỉ trong nháy mắt"
- Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn bởi vì :
Thứ nhất, do hình thức tự cấp phát tài chính bằng huy động vốn đã đề cao trách
nhiệm của doanh nghiệp nâng cao sự quan tâm đến sử dụng hiệu quả nguồn
vốn. Mặt khác do sức ép của cổ đông do việc đòi chia lãi cổ phần và muốn duy
trì giá cổ phiếu cao trên thị trờng chứng khoán khiến doanh nghiệp phải phấn
đấu nâng cao hiêụ quả sử dụng đồng vốn. Thứ hai, là do lợi nhuận của các
công ty cổ phần là khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy nên có thể
dẫn dắt tiền vốn nhàn rỗi từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội vào các ngành,
các lĩnh vực có năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận cao làm cho vốn đợc
phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền kinh tế
- Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù đã hạn chế đợc
những tác động tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Chế độ đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại của
rủi ro thua lỗ. Vốn tự có của công ty huy động thông qua việc phát hành cổ
phiếu là vốn của nhiều cổ đông do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Nhờ vậy
khi công ty cổ phần phá sản hậu quả về mặt kinh tế xã hội đợc hạn chế ở mức
thấp nhất. Cách thức huy động vốn của công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho
các nhà đầu t tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở các công ty ở nhiều
ngành khác nhau nên giảm bớt đợc tổn thất khi công ty bị phá sản so với việc
đầu t vào một công ty. Cơ chế phân bổ rủi ro này đã tạo điều kiện cho những
ngời có vốn mạnh dạn đầu t vào một công ty làm cho nền kinh tế phát triển và
có xu hớng ổn định hơn.
- Việc phát hành chứng khoán của công ty cổ phần cùng với việc chuyển nh-
ợng mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện cho sự ra
8
Đề án kinh tế chính trị
đời của thị trờng chứng khoán trái tim của thị trờng vốn. ý nghĩa căn bản
của thị trờng chứng khoán là ở chỗ : Đó là nơi các nhà kinh doanh có thể tìm
kiếm đợc nguồn tài trợ cho hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh, là nơi khai
thông các nguồn tiết kiệm của những ngời tích luỹ đến các nhà đầu t, là cơ chế
phân bổ các nguồn vốn đầu t phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế thị trờng,
và còn là cơ sở quan trọng để Nhà nớc qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ
can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu lựa chọn
- Công ty cổ phần đảm bảo sự tham gia của đông đảo của công chúng, lại có
cơ cấu tổ chức quản lý chắt chẽ, phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền
kinh doanh nên đã tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia quản lý công ty
một cách thực sự, sử dụng đợc những giám đốc tài năng, đảm bảo đợc quyền
lợi, lợi ích và trách nhiêm của chủ sở hữu, đẩy nhanh quá trình phân công lao
động xã hội, thực hiện tốt nguyên tắc " ai giỏi nghề gì làm nghề ấy " giúp mọi
ngời đợc làm việc ở vị trí thích hợp để có thể phát huy hết tài năng sáng tạo vốn
có của mình
- Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia
đầu t của nớc ngoài. Với một nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển
thì việc đó thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý thông qua
liên doanh liên kết với nớc ngoài là vô cùng cần thiết để phát triển kinh tế trong
nớc
9
Đề án kinh tế chính trị
Ch ơng II
Vai trò của công ty cổ phần
đối với phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay
I. Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt nam
1. Quá trình hình thành là tất yếu khách quan.
Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nớc ta chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần. Sự hình thành công ty cổ phần ở nớc ta là
một thực tế khách quan, một xu hớng tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc la phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Do vậy nớc ta cần phải hình thành công ty cổ phần dựa trên một số căn
cứ sau :
1.1. Sự hạn chế và kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một số
doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong thời gian 10 năm đổi mới một số doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
không hiệu quả còn nhiều hạn chế. Nằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doang nghiệp trong nớc đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc. Động lực lợi ích
là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, của ngời có vốn cũng nh ngời lao động.
Nó là cơ sở bên trong thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đòi hỏi phải tìm đến một hình thức kinh tế thích hợp là công
ty cổ phần bởi trong công ty cổ phần quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đ-
ợc phân tách rõ ràng nên cơ chế phân phối lợi ích đợc giải quyết tơng đối ổn
thoả.
1.2 Nhu cầu cải cách hệ thống DNNN để nâng cao vai trò chủ đạo của
Kinh tế Nhà nớc.
Hiện nay khu vực DNNN kinh doanh với hiệu quả rất kém ( Chiếm 70%
tổng số vốn của nền kinh tế xong chỉ tạo ra 40% GDP ). Vì vậy việc cải cách hệ
thống DNNN theo hớng đa dạng hoá sở hữu, cải tiến quản lý và nâng cao hiệu
quả là cấp bách hơn bao giờ hết, bởi có nh thế DNNN mới vơn lên giữ vai trò
chủ đạo, đảm bảo cho các thành phần kinh tế khác đi theo quỹ đạo XHCN, ổn
định chính trị xã hội và vững bớc đi lên XHCN. Một trong những biện pháp
cải cách DNNN hiện nay ở Việt nam là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Nh vậy quá trình hình thành công ty cổ phần từ cổ phần hoá DNNN là xu hớng
tất yếu hiện nay.
1.3. Nhu cầu huy động vốn của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài n-
ớc để phục vụ cho sự nghiệp CNH HĐH Đất n ớc.
Đặc biệt của cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần là có thể thu hút
các nguồn vốn quy mô lớn của các ngân hàng đến các nguồn vốn vô cùng nhỏ
của các tầng lớp dân c. Cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần ở trình độ xã
hội hoá rất cao so với huy động vốn của ngân hàng, đây là cách huy động vốn
tiên tiến nhất phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế hiện đại.
1.4. Sự hình thành công ty cổ phần là sự phát triển hợp với xu thế thời đại
10