Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHUYẾT TẬT, PHÁT HIỆN SỚM CAN THIỆP SỚM TRẺ EM KHUYẾT TẬT.Ths. Lê Tuấn Đống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.53 KB, 40 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
KHUYẾT TẬT, PHÁT HIỆN SỚM
CAN THIỆP SỚM TRẺ EM KHUYẾT TẬT
Ths. Lê Tuấn Đống,
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế
1


Nội dung trình bày
• Phần 1: Những vấn đề chung về khuyết tật
• Phần 2: Phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em
khuyết tật

2


3

Phần 1:Những vấn đề chung
về khuyết tật.


Nhận thức khuyết tật theo mơ hình y học
của WHO (1980)

Bệnh tật
Rối loạn

Khiếm khuyết
Cấp độ cơ thể


giảm khả năng
Cấp độ cá nhân

Tàn tật
Cấp độ xã hội

4


Định nghĩa khuyết tật
• Các chuyên gia:
“Khuyết tật là sự khó khăn trong việc thực hiện
chức năng ở cấp độ cá nhân hoặc xã hội trong
một hay nhiều lĩnh vực đời sống hàng ngày, là
kết quả của mối quan hệ tương tác giữa tình
trạng sức khỏe và các yếu tố hoàn cảnh."

5


Định nghĩa khuyết tật
• Cơng ước về Quyền của NKT
”Người khuyết tật bao gồm những người bị khiếm khuyết lâu
dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ và giác quan, có ảnh hướng
qua lại với các rào cản khác nhau mà có thể cản trở sự tham
gia đầy đủ và hiệu qủa của họ trong xã hội trên cơ sở bình
đẳng với những người khác”

• Luật người khuyết tật Việt Nam
“Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ

phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới
dạng tật khiến cho lao động, học tập, sinh hoạt gặp khó khăn”.
6


PHÂN LOẠI KHUYẾT TẬT
Theo Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 năm 2010,
có hiệu lực từ 01/01/2011: Điều 3. Dạng tật và mức độ KT
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
2. Mức độ KT:
a) Đặc biệt nặng: Không tư phục vụ được nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày.
b) Nặng: không tự thực hiện được một số việc.
c) Nhẹ: không thuộc a hoặc b.
3. CP quy định chi tiết điều này (Điều 2, 3, NĐ
28/2012/NĐ-CP)


HẬU QUẢ CỦA KHUYẾT TẬT
1. ĐỐI VỚI BẢN THÂN NGƯỜI KHUYẾT TẬT:

- Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, 90% trẻ khuyết tật
chết trước tuổi 20
- Trẻ khuyết tật thất học, người lớn khơng có việc làm

- Mất khả năng độc lập, bị phụ thuộc vào người khác
- Không có vị trí trong gia đình và cộng đồng
- Bị coi thường , xa lánh phân biệt, đối xử không bình
đẳng.


HẬU QUẢ CỦA KHUYẾT TẬT
2. ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH NGƯỜI KHUYẾT TẬT:

- Không được tham gia các hoạt động trong GĐ.
- Là gánh nặng đối với GĐ cả về vật chất và tinh thần
- Bị coi thường, không được tôn trọng, khơng có vị trí
khơng được đối xử bình đẳng trong GĐ,.
3. ĐỐI VỚI XÃ HỘI:

- Thường là gánh nặng của cộng đồng.
- Khơng có vai trị và vị trí ở cộng đồng
- Thường bị xã hội dèm pha, xa lánh, coi thường, bị phân
biệt đối xử, không được tôn trọng.


Nhận thức khuyết tật theo mơ hình y học
• Ngun nhân gây ra khuyết tật là do sức khoẻ
thể chất
• Người khuyết tật là người ‘khơng bình thường’
• NKT thì sẽ cần phải giúp đỡ
• Với sự giúp đỡ của y học, NKT có thể được
“sửa” để phù hợp với một xã hội “bình thường”
• Một NKT được xem như là bệnh nhân
• Các dịch vụ cho NKT được cung cấp bởi các nhà

chuyên khoa
10


Nhận thức khuyết tật theo mơ hình y học
Vấn đề
• Khuyết tật là vấn đề cá nhân
• Khuyết tật là một tình trạng
bệnh tật
• Do các ngun nhân sinh
học hoặc tâm thần tác động

• Khuyết tật là bi kịch

Cách giải quyết
• Can thiệp cho cá nhân NKT
• Điều trị, chạy chữa’
• Các dịch vụ đặc biệt được
sử dụng để thay đổi NKT
phù hợp với một xã hội
“bình thường”
• Chăm sóc và cảm thông

11


Mơ hình xã hội (ICF - 2001)

Khiếm khuyết


Bệnh tật – sức khỏe

Cấu trúc cơ thể

Và chức năng

Yết tố môi trường

Khuyết tật

Hoạt động

Hạn chế

Tham gia xã hội

Yếu tố cá nhân

Hạn chế


Nhận thức khuyết tật theo mơ hình xã hội
• Sự khiếm khuyết của một người không phải là
nguyên nhân gây ra việc hạn chế hoạt động và sự
tham gia xã hội của người đó (NKT)
• Ngun nhân gây ra sự hạn chế tham gia xã hội nằm
ở cách tổ chức xã hội và yếu tố cá nhân NKT:
+ Xã hội phân biệt đối xử đối với NKT
+ Các rào cản về thái độ, cảm nhận, kiến trúc, kinh
tế quan trọng khơng kém gì các yếu tố sức khỏe

trong việc gây ra sự hạn chế tham gia xã hội của NKT
+ Vai trị của các nhà chun mơn chưa hẳn là quan
trọng nhất trong việc khắc phục “khuyết tật”
13


NGUYÊN NHÂN KHUYẾT TẬT Ở TRẺ EM
1. Trước khi sinh:
- Nhiễm sắc thể, gen, bất đồng nhóm máu Rh, sang chấn tinh
thần bà mẹ, thuốc, rượu, môi trường, dinh dưỡng bà mẹ,
nhiễm trùng, nhiễm độc, bệnh- tuổi của bà mẹ.
2. Trong khi sinh:
-Sử dụng thuốc trong khi sinh đẻ,trẻ đẻ non, thiếu ôxy, nhiễm
trùng, tai biến sản khoa.
3. Sau khi sinh:
- Chấn thương, bệnh mắc phải sau khi sinh (bệnh nhiễm trùng),
bất đồng nhóm máu Rh, các yếu tố mơi trường.
Rất nhiều các trường hợp không rõ nguyên nhân


15

Phần 2: Phát hiện sớm, can thiệp
sớm trẻ em khuyết tật


ĐỊNH NGHĨA PHÁT HIỆN SỚM KHUYẾT TẬT
* Phát hiện sớm: sàng lọc phát triển của trẻ theo độ tuổi nhằm

phát hiện những trẻ có yếu tố nguy cơ, bị chậm phát triển hoặc

bị khuyết tật để có biện pháp hỗ trợ và can thiệp.
+ Trẻ có yếu tố nguy cơ cao:
• Trẻ được chẩn đốn bị các bệnh lý di truyền: hội chứng
Down...
• Trẻ có nguy cơ sinh học: bị các yếu tố trước, trong và sau khi
sinh: sinh non, thiếu tháng, bệnh tật…
• Trẻ có nguy cơ từ mơi trường: mơi trường tự nhiên và xã hội
khơng an tồn…
+Trẻ bị chậm phát triển :
Trẻ có sự chậm chễ đáng kể so với mốc phát triển bình thường.


ĐỊNH NGHĨA CAN THIỆP SỚM KHUYẾT TẬT
* Can thiệp sớm: Áp dụng bất kỳ một dịch vụ hoặc hình

thức hỗ trợ nào nhằm vào trẻ, vào cha mẹ trẻ hoặc gia
đình và mơi trường xung quanh để hỗ trợ phát triển và
hoà nhập của trẻ. Các lĩnh vực can thiệp sớm gồm Y tế
và Giáo dục.
+ Can thiệp sớm gồm các bước:
1. Nhận dạng: quan sát được những dấu hiệu đầu tiên gợi ý
sự phát triển của trẻ có thể có nguy cơ hoặc bất thường
về thể chất, giác quan, tâm thần và hành vi.
2. Phát hiện: nhận diện một cách hệ thống các dấu hiệu bất
thường về phát triển hoặc bất thường về thể chất, giác
quan, tâm thần và hành vi bằng các công cụ sàng lọc để
phát hiện các bất thường (GV sẽ cung cấp cụ thể).


3. Chẩn đoán: Xác định các khiếm khuyết về phát triển

hoặc bất thường về thể chất, giác quan, tâm thần và hành
vi do các nhà chuyên môn thực hiện.
4. Huấn luyện: Bao gồm các hoạt động có mục tiêu nhằm
tác động tới trẻ và môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của trẻ (Y tế, GD, Môi trường....)
5. Hướng dẫn: Là các huấn luyện và tư vấn cho cha mẹ trẻ
và thành viên gia đình như giúp phát hiện và chấp nhận
trẻ, giúp có đáp ứng phù hợp với hành vi của trẻ, hướng
dẫn và tư vấn về các hoạt động kích thích phát triển, tập
luyện đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết.

18


TẦM QUAN TRỌNG CỦA
PHÁT HIỆN SỚM CAN THIỆP SỚM KHUYẾT TẬT

PHS, CTS có tác động tích cực như sau:
* Đối với trẻ: Ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ dẫn tới chậm
PT hoặc rối loạn chức năng. Tạo ra những kích thích tốt
giúp trẻ có mối tương tác với mơi trường xung quanh.
Biện pháp hiệu chỉnh chức năng, giúp trẻ duy trì nhịp độ
phát triển. Giảm tác dụng phụ của các bệnh mãn tính và
suy giảm chức năng, ngăn ngừa được đa khuyết tật .
* Đối với cha mẹ trẻ: Lơi cuốn tích cực vào hoạt động.Có
thể chăm sóc trẻ hàng ngày bằng các kỹ thuật chuyên
môn, dễ chấp nhận KT của trẻ. Có kỹ năng xử trí với các
vấn đề của trẻ, tăng cường tương tác trẻ - cha mẹ. Cha
mẹ tiếp cận thông tin tốt hơn.



• Đối với gia đình: Giúp các thành viên trong gia đình có
thái độ và hành vi đúng mức với trẻ. Đảm bảo gia đình
sẽ tham gia mạng lưới và hệ thống hoạt động phối hợp.
Làm nhẹ gánh nặng cho gia đình thơng qua các hoạt
động trợ giúp.
* Đối với xã hội: Giúp xã hội nhận thức được thực tế có
nhiều trẻ nhỏ có vấn đề về phát triển trong cộng đồng và
quyền được hỗ trợ của chúng. Làm tăng cơ hội tiếp cận
giáo dục của trẻ, làm giảm các chi phí xã hội do tội
phạm, thất nghiệp, hoặc trợ cấp xã hội.

20


PHÁT HIỆN SỚM VÀ CAN THIỆP SỚM KHUYẾT TẬT

1. Mục đích:
- Giảm khả năng dẫn tới KT
- Giảm tối đa hậu quả của KT
- Tạo cơ hội hoà nhập/ tái hồ nhập, cơ hội bình đẳng
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của NKT
2. Ý nghĩa:
- Đánh giá sự phát triển Y tế và PHCN của một quốc gia
- Cơ hội tốt cho NKT được hưởng các dịch vụ y tế, xã hội
- Quyết định sự thành công của PHCNDVCĐ
- Đánh giá sự phối hợp hoạt động liên ngành


ĐỐI TƯỢNG CỦA PHÁT HIỆN SỚM KHUYẾT TẬT


Trẻ em trong độ tuổi từ 0-6 tuổi, là những trẻ bị
khuyết tật, bị chậm phát triển hoặc rối loạn
các kỹ năng như:
1. Vận động thô.
2. Vận động tinh
3. Nhận thức
4. Giác quan.
5. Giao tiếp.
6. Các hành vi thích ứng (gồm kỹ năng xã hội và tự chăm
sóc).


QUY TRÌNH PHÁT HIỆN SỚM CAN THIỆP SỚM
Triển khai phát hiện sớm-can thiệp sớm
cần qua 03 bước sau:
Bước 1: Phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ
Bước 2: Xác định trẻ khuyết tật/có dấu hiệu chậm phát
triển đồng thời xác định nhu cầu can thiệp y tế, giáo
dục và xã hội.
Bước 3: Can thiệp phù hợp (Y tế, giáo dục và xã hội)


Ai và ở đâu thực hiện
- Gia đình: vai trị quan trọng trong PHS, CTS
- Cộng đồng: nhân viên Y tế, cộng tác viên CBR.
- Các tuyến trên: Cán bộ PHCN, cán bộ y tế.
4. Làm gì để phát hiện sớm
- Hỏi: cách hỏi, cách giao tiếp
- Khám và lượng giá chức năng: kỹ thuật chuyên môn

- Các kỹ thuật hỗ trợ: cận lâm sàng, x quang…


Ai và ở đâu thực hiện
5. Làm gì để can thiệp sớm
- Y tế: Các kỹ thuật chuyên ngành
- Giáo dục: Các lọai hình giáo dục
- Xã hội: Các hoạt động xã hội, chế độ, chính
sách

25


×