Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.06 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ................................................................. 5
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG I ............................................................................................................. 8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI ....................................................................... 8
I. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa ......................................................... 8
I.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hóa ........................................... 8
I.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 8
I.1.2. Vai trò ................................................................................................. 9
I.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ........................................................... 12
I.2.1. Xuất khẩu trực tiếp ........................................................................... 12
I.2.2. Xuất khẩu gián tiếp ........................................................................... 13
I.2.3. Xuất khẩu tại chỗ .............................................................................. 14
I.2.4. Xuất khẩu theo nghị định thư ............................................................ 15
I.2.5. Gia công quốc tế ............................................................................... 15
I.2.6. Xuất khẩu ủy thác ............................................................................. 15
I.2.7. Buôn bán đối lưu ............................................................................... 15
I.2.8. Tạm nhập tái xuất ............................................................................. 16
I.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa .................... 16
I.3.1. Yếu tố kinh tế .................................................................................... 16
I.3.2. Môi trường văn hóa - xã hội ............................................................. 17
I.3.3. Môi trường chính trị - pháp luật ....................................................... 18
I.3.4. Yếu tố cạnh tranh .............................................................................. 20
II. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế thế giới. ................................................................................. 21
II.1. Vị trí của sản xuất và xuất khẩu gạo đối với Việt Nam ......................... 21
II.2 Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo .......................... 22
II.2.1. Điều kiện đất đai ............................................................................. 22


II.2.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................. 23
II.2.3. Nước tưới tiêu .................................................................................. 24
II.2.4. Nhân lực .......................................................................................... 24
II.2.5. Địa lý cảng khẩu .............................................................................. 25
II.3. Thúc đẩy xuất khẩu gạo để tranh thủ cơ hội của thị trường thế giới. ..... 25
II.3.1. Xuất khẩu gạo tranh thủ xu hướng phân công lao động quốc tế ngày
càng sâu ..................................................................................................... 25
II.3.2. Xuất khẩu gạo tranh thủ xu thế thương mại hóa và hội nhập ......... 25
II.3.3. Xuất khẩu gạo tranh thủ cơ hội cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ
AFTA/ASEAN, WTO hiện nay .................................................................... 26
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu gạo của một quốc
gia ....................................................................................................................... 27
III.1. Nghiên cứu thị trường ........................................................................ 28
III.2. Tổ chức nguồn hàng xuất khẩu ........................................................... 28
III.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh .............................................................. 30
III.4. Đàm phán ký kết hợp đồng ................................................................. 31
III.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ........................................................... 31
CHƯƠNG II ......................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA (1989 – 2005) ................................................................................... 33
I. Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam .......................................................... 33
I.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam trong giai đoạn 1989 –
2005. ............................................................................................................ 33
I.2. Tính chất gạo xuất khẩu của Việt Nam .................................................. 40
I.3. So sánh xuất khẩu gạo của Việt Nam với các nước Châu Á ................... 41
I.4. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ................................................ 42
Mỹ ............................................................................................................... 47
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam ..... 51
II.1. Yếu tố nghiên cứu thị trường ................................................................ 51
II.2. Tổ chức nguồn hàng xuất khẩu ............................................................. 58

CHƯƠNG III ........................................................................................................ 67
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 .................................................................................................... 67
I. Dự báo thị trường gạo đến năm 2010 ......................................................... 67
I.1. Dự báo sản xuất và tiêu thụ gạo thế giới ................................................ 67
I.2. Triển vọng buôn bán gạo trên thế giới .................................................... 74
II. Dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới ....................... 81
II.1. Cơ hội thách thức do điều kiện hội nhập mang lại ................................ 81
II.2. Triển vọng xuất khẩu gạo Việt Nam ..................................................... 85
III. Định hướng và giải pháp thị trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ..................................... 87
III.1. Định hướng xuất khẩu gạo Việt Nam .................................................. 87
III.2. Phát triển sản xuất ............................................................................... 89
III.3. Đối với khâu chế biến vận chuyển ....................................................... 91
2
III.4. Về tổ chức thu mua hàng hóa .............................................................. 92
III.5. Phát triển thị trường ............................................................................ 93
III.6. Về quản lý và điều hành xuất khẩu gạo ............................................... 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 97
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
BTB Bắc Trung Bộ
NTB Nam Trung Bộ
TN Tây Nguyên
ĐNB Đông Nam Bộ
MNPB Miền núi phía Bắc
HTX Hợp tác xã

AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
CEPT Hiệp định ưu đãi thuế quan
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
KHCN Khoa học công nghệ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
EU Liên minh châu Âu
FAO Tổ chức nông lương thế giới
USDA Bộ nông nghiệp Mỹ
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
TT TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang
Bảng 2.1
Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam
giai đoạn 1989 – 2005.
Biểu đồ 2.1
Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
giai đoạn 1989 -2995
Biểu đồ 2.2
Sự biến động của giá xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu gạo giai đoạn
1989 -2005
Biểu đồ 2.3
Diễn biến giá gạo 5%, 25% của Thái
Lan và Việt Nam
Bảng 2.2
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt
Nam (2002- 2004)
Bảng 2.3

So sánh gạo xuất khẩu của Việt Nam
so với các đối thủ
cạnh tranh lớn
Bảng 3.1
Cung và cầu gạo thế giới, thống kê
và dự báo
Bảng 3.2
Dự báo mức tiêu thụ gạo của thế giới
tới năm 2010 của USDA
Bảng 3.3
Dự báo các nước nhập khẩu gạo thế
giới tới năm 2010
Bảng 3.4
Dự báo các nước xuất khẩu gạo thế
giới tới năm 2010
Bảng 3.5
Dự báo thị trường gạo Việt Nam giai
đoạn 2001-2010
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
5
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta đã vươn lên đứng thứ 2 trong số
những nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới (chỉ sau Thái Lan). Sản
lượng lúa gạo sản xuất ngày càng tăng lên không những đáp ứng được nhu
cầu của chương trình an ninh lương thực quốc gia mà còn có thể xuất khẩu
với số lượng lớn. Trong giai đoạn 1995 – 2004, sản lượng lúa tăng bình
quân khoảng 4,1%/năm. Mỗi năm cung cấp khoảng 16 – 28 triệu tấn gạo
cho tiêu dùng nội địa và khoảng 3 – 4 triệu tấn cho xuất khẩu. Với gần 80%
lao động sống ở khu vực nông thôn và tham gia sản xuất trong lĩnh vực

nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa. Có thể nói vấn đề sản xuất và tiêu thụ
lúa gạo luôn là một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm hàng
đầu, coi đó là một hướng đi để phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta.
Thực tế những năm vừa qua cho thấy, gạo luôn là một trong mười mặt hàng
có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta. Tuy nhiên trong những năm gần
đây trước tình hình hội nhập kinh tế thế giới mặt hàng gạo xuất khẩu nước
ta gặp phải những khó khăn nhất định. Trước hết là sự cạnh tranh gay gắt
giữa những quốc gia xuất khẩu gạo và sau nữa là những yêu cầu ngày càng
cao về chất lượng và giá cả của các quốc gia nhập khẩu gạo. Trong lĩnh vực
xuất khẩu gạo hiện nay chúng ta gặp một số khó khăn bất ổn đó là tình
trạng gạo của nước ta xuất sang thị trường nước khác thường không được
đánh giá cao về chất lượng, vì vậy giá gạo của nước ta trên thị trường thế
giới thấp hơn so với gạo cùng loại của nước khác (Thái Lan). Hơn nữa
nước ta chủ yếu xuất khẩu thô lúa gạo do trang thiết bị chế biến còn lạc
hậu, trước tình hình đó Chính phủ đã có những giải pháp cụ thể nhằm thúc
đẩy sự phát triển của thị trường lúa gạo cả trong và ngoài nước, một số giải
pháp có thể kể đến như: quy hoạch các vùng trồng lúa chất lượng cao, hỗ
trợ vốn và kĩ thuật cho người nông dân, quy định mức giá sàn trong thu
mua lúa gạo, thành lập các chợ đầu mối buôn bán gạo, xúc tiến thương mại
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
6
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
với các tổ chức và quốc gia khác nhằm kí những hợp đồng xuất khẩu gạo
có giá trị,…Tất cả những hoạt động này đã mang lại những hiệu quả tích
cực nhất định và đang dần dần bình ổn thị trường xuất khẩu gạo nước ta.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng thị trường xuất khẩu lúa gạo hiện nay
và những giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Chính
phủ, nhằm tăng cường hiểu biết, áp dụng những kiến thức đã học của mình
để có thể đề xuất những giải pháp riêng nên tôi đã chọn đề tài “Mở rộng thị
trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.

Đề tài gồm 3 chương:
 Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa và sự cần thiết
phải thúc đẩy xuất khẩu gạo Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới
 Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
trong thời gian qua.(1989 – 2005)
 Chương III: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam đến năm 2010
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh
khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của Thầy giáo
cùng các Cán Bộ trong Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp - Bộ nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam để bài viết được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu hoàn thiện đề tài này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy giáo: ThS. Vũ
Cương và cán bộ hướng dẫn thực tập TS. Đặng Phúc(Phòng kế hoạch -
Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp - Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn)
Với tấm lòng trân trọng nhất tôi xin chân thành cảm ơn!
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
7
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI
I. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa
I.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hóa
I.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là một trong những hoạt động kinh
doanh quốc tế đầu tiên và cơ bản của các công ty kinh doanh quốc tế. Xuất

khẩu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động kinh doanh quốc tế của các cá nhân,
tập thể doanh nghiệp ở các quốc gia nhằm đưa hàng hoá và dịch vụ ra nước
ngoài. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít
rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh thì hoạt động này là việc
bán hàng hoá dịch vụ, dưới giác độ là quà tặng, những hoạt động viện trợ
thì hoạt động đó chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ.
Xuất khẩu còn được hiểu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Đó không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức từ bên trong ra
đến bên ngoài. Mục đích của việc xuất khẩu là khai thác được thế mạnh của
từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một hoạt
động cơ bản của thương mại quốc tế, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
trên phạm vi toàn cầu. Việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông
qua mua bán sẽ tạo điều kiện cho sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh
phạm vi chuyên môn hoá sản xuất. Số sản phẩm thoả mãn nhu cầu con
người ngày càng dồi dào và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng
lớn.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
8
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, đã xuất hiện từ lâu
và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức
cơ bản của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Cho đến
nay, nó đã phát triển rất mạnh mẽ, được biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ giới hạn ở hàng hoá hữu hình mà
còn mở rộng sang cả hàng hoá vô hình và mặt hàng này chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong mậu dịch quốc tế.
I.1.2. Vai trò
Cùng với chiến lược hội nhập và phát triển, thương mại quốc tế là một

bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định
đến lợi thế của một quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy
việc đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế nói chung và thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của
các quốc gia. Thực tế cho thấy các nước có dự trữ ngoại tệ lớn như Mỹ,
Nhật Bản, Đài loan, Singgapo.. đều là những nước có tỷ trọng xuất khẩu
lớn trên thế giới. Vì vậy có thể nói thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá dịch vụ là
một động lực của sự phát triển kinh tế.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so
sánh của mình. Sức cạnh tranh của hàng hoá được nâng cao, tăng trưởng
kinh tế trở nên ổn định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ
một cách hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các
nước, nhất là những nước đang phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hoa trên
cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa hoc - công nghệ .
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc
và những nguyên nhiên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hoá. Hoạt động xuất khẩu còn kích thích các ngành
kinh tế phát triển, góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
9
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
nhập cho nền kinh tế, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ
thu được từ hoạt động xuất khẩu là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ. Dự trữ
ngoại tệ dồi dào là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ
và chống lạm phát.
Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
sản phẩm. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa cho sản
xuất vượt quá nhu cầu nội địa, tức là xuất khẩu nhưng gì ta có. Trong

trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản
xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự “ thừa ra”
của sản xuất thì xuất khẩu rất nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, không có
tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất, nhằm xuất khẩu những gì mà thị trường thế giới
cần. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ
chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất sản phẩm. Sự tác động này được thể hiện ở chỗ:
• Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành
khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển
ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đày đủ cho việc phát triển ngành
xuất khẩu nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển
của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có thể sẽ kéo theo sự
phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
• Xuất khẩu tạo ta khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, nhờ vậy mà
sản xuất có thể phát triển và ổn định.
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này nhằm
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
10
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo nguồn vốn và kỹ
thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại
hoá nền kinh tế đất nước để tạo ra một năng lực sản xuất mới.
• Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu sản xuất luôn thích ứng được với những thay đổi của thị
trường.

• Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
hiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
+ Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm
rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu
lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày
càng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đồng thời xuất khẩu
cũng tác động tích cực tới tình độ tay nghề và thay đổi thói quen của những
người sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế của
mỗi quốc gia trên thị trường thế giới. Thực tế qua hơn 10 năm thực hiện
công cuộc đổi mới ở nước ta đã cho thấy đóng góp của hoạt động xuất khẩu
đối với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua là rất đáng kể.
Hiện nay, Việt Nam có quan hệ buôn bán với trên 170 quốc gia trên thế
giới, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 2,087 tỷ USD năm 1990 lên 15 tỷ
USD năm 2001. Bên cạnh đó chúng ta cũng đã từng bước xây dựng được
một số mặt hàng có quy mô ngày càng lớn và được thị trường thế giới chấp
nhận như: dầu khí, gạo, thuỷ sản, hàng may mặc, cà phê..Việc xây dựng
được một số mặt hàng có quy mô lớn nói trên đã cho phép chúng ta khai
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
11
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
thác được những lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam và đồng thời
cũng tích luỹ được những bài học thực tiễn quan trọng cho việc đổi mới và
hình thành cơ cấu xuất khẩu có hiệu quả cho nền ngoại thương Việt Nam
trong những năm sau này.
I.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
I.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức nhà sản xuất trực tiếp giao dịch với

khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức
của mình.
Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản
phẩm của mình ta thị trường nước ngoài. Khách hàng của công ty không
chỉ đơn thuần là người tiêu dùng. Những ai có nhu cầu mua sản phẩm của
công ty đều là khách hàng của công ty. Để thâm nhập thị trường quốc tế
qua hình thức xuất khẩu trực tiếp, các công ty thường sử dụng hai hình thức
chủ yếu sau đây:
* Đại diện bán hàng
Đại diện bán hàng là hình thức bán hàng không trên danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người uỷ thác. Đại diện bán hàng được nhận
một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị của hàng hoá mà họ bán được. Trên
thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như là nhân viên bán hàng của công ty
ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở
thị trường đó.
* Đại lý phân phối
Đại lý phân phối là người mua hàng hoá của công ty để bán theo kênh
tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân
phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
12
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu
lợi nhuận qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
I.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi doanh nghiệp thông qua các dịch
vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất
khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài.
Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại
lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.

Các trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng hoá của công ty nhưng
trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài.
• Đại lý (Agent) là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho một hoặc
nhiều nhà xuất khẩu ở thị trường nước ngoài.
Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó do công ty uỷ thác và nhận
thù lao. Đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hoá. Đại lý là người thiết
lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.
• Công ty quản lý xuất khẩu (Export management company): là các
công ty nhận uỷ thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hoá.
Công ty quản lý xuất khẩu hàng hoá hoạt động trên danh nghĩa của
công ty xuất khẩu (không phải danh nghĩa của mình) nên là nhà xuất khẩu
gián tiếp.
Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu
phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm dịch vụ
quản lý và thu được một khoản thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
• Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company): là công ty
hoạt động như là nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách
hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu trong nước.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
13
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu,
các công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại
đối lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án
thương mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để hỗ trợ một
công đoạn nào đó cho các sản phẩm ví dụ như bao gói, in ấn ...Các công ty
này có thể cung cấp các chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
• Đại lý vận tải: là các công ty thực hiện các hoạt động thuê vận
chuyển và các hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như
khai báo hải quan, các phí giao nhận chuyên chở bảo hiểm.

Các đại lý vận tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát
triển nhiều loại hình dịch vụ giao nhận hàng hoá đến tận tay người nhận.
Khi các công ty xuất khẩu thông qua các đại lý vận tải hay các công ty
chuyển phát hành thì các đại lý và các công ty đó cũng làm các dịch vụ xuất
nhập khẩu liên quan tới hàng hoá đó. Bản chất các đại lý vận tải hoạt động
như các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất
nhập khẩu, thậm chí cả dịch vụ bao gói hàng hoá cho phù hợp với phương
thức vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hoá và hoạt động của họ.
I.2.3. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu
hướng phát triển và phổ biến rộng rãi bởi những ưu điểm của nó mang lại.
Đặc điểm của loại hình này là không có sự dịch chuyển ra khỏi biên giới
quốc gia của các hàng hoá, dịch vụ. Đó là việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ
cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế. Hoạt động xuất khẩu
tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí
bảo quản, chi phí vận tải..., tránh được những rắc rối hải quan, thu hồi vốn
nhanh.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
14
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
I.2.4. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu
Nhà nước giao cho về một hoặc một số hàng hoá nhất định cho chính phủ
nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký kết giữa hai chính phủ. Hình
thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí tìm kiếm
bạn hàng, tránh được rủi ro trong thanh toán.
I.2.5. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó
một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt ra công) để chế biến ra thành phẩm,

giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như
vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
I.2.6. Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức các doanh nghiệp kinh doanh hàng
xuất khẩu đứng ra đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn
vị sản xuất (bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và
được hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã thoả thuận.
Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt
không cần bỏ vốn ra để mua hàng song lại được nhận tiền nhanh.
I.2.7. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về.
Mục đích của xuất khẩu ở đây không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ,
mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
15
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
I.2.8. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức xuất khẩu trở lại nước ngoài những
hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích
là nhằm thu về một số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này
gồm ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu (còn gọi là
giao dịch tam giác).
Có hai hình thức tái xuất:
Một là, hàng hoá đi từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất, rồi lại được
xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận
động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền

của nước nhập khẩu.
Hai là, hình thức chuyển khẩu: hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu
sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền
của nước nhập khẩu.
I.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa
I.3.1. Yếu tố kinh tế
Thị trường cần có sức mua, cũng như người mua. Sự thay đổi các
thông số kinh tế như thu nhập, chi phí sinh hoạt, lãi suất và kết cấu tiết
kiệm của một quốc gia có tác động tức thời đến thương trường, các nhà
quản trị cần hiểu rõ những khuynh hướng chính yếu diễn ra trong các vấn
đề này. Một yếu tố cơ bản để phản ánh kích thước của thị trường tiềm năng
đó là dân số, quan trọng hơn nữa họ phải nghiên cứu so sánh tốc độ của
GNP tăng so với tốc độ dân số để dự đoán khả năng mở rộng thị trường của
quốc gia đó. Kèm theo vấn đề dân số, các nhà nghiên cứu thị trường nước
ngoài còn phải chú ý tới mức phân phối theo tuổi, mật độ và sự phân bố ở
quốc gia đó cũng như nghiên cứu đặc tính phân phối thu nhập.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
16
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Để định hình các yếu cầu về sản phẩm và dịch vụ, công ty kinh doanh
quốc tế phải tiến hành cơ cấu công nghiệp của một quốc gia với những đặc
điểm khác nhau của nền kinh tế như: Những quốc gia mà nền kinh tế chỉ đủ
sinh tồn thì ít cống hiến thời cơ cho hoạt động xuất khẩu của công ty, còn
những quốc gia thường xuất khẩu nguyên liệu thô, có nền kinh tế đang
công nghiệp hoá hay nền kinh tế công nghiệp sẽ tạo điều kiện triển vọng,
mở ra nhiều thời cơ kinh doanh cho các công ty kinh doanh quốc tế. Công
ty nào đặc biệt nhạy cảm với vấn đề lợi tức thì khôn ngoan đầu tư vào việc
tiên đoán thị trường quốc tế. Với sự biết trước thích đáng, họ có thể ra
những bước đi cần thiết để làm giảm các khoản chi không đáng và vượt
qua được những biến động kinh tế.

Chẳng hạn, Việt Nam là một nước đang phát triển, kinh tế mới chỉ đủ
để sinh tồn và một phần đầu tư nhỏ dùng đầu tư vào các cơ sở hạ tầng trọng
yếu, chưa có đủ vốn để xây dựng nhiều cơ sở sản xuất hiện đại để xuất
khẩu các mặt hàng có tầm cỡ thế giới; mới chỉ có điều kiện liên doanh với
các công ty nước ngoài sản xuất một số mặt hàng như: Giày dép, may mặc.
Chính vì vậy mà chúng ta phải lựa chọn như thế nào để liên doanh hoặc
xây dựng những nhà máy sản xuất, chế biến thật cần thiết cho nền kinh tế
trong giai đoạn hiện nay nhằm đẩy mạnh kinh tế phát triển .
I.3.2. Môi trường văn hóa - xã hội
Mỗi nước đều có những tập tục, quy tắc, kiêng kỵ riêng. Chúng được
hình thành theo truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh hưởng to lớn
đến tập tính tiêu dùng của người dân nước đó. Tuy sự giao lưu văn hoá đã
làm xuất hiện khá nhiều tập tính tiêu dùng chung giữa các đầu tư, song
những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững, có ảnh hưởng rất
mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng biểu hịên rất rõ
trong sự khác biệt giữa truyền thống Phương Đông và Phương Tây, giữa
các tôn giáo và các chủng tộc.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
17
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Cần chú ý rằng sự khác biệt về văn hoá có thể diễn ra ngay trong thị
trường một nước. Trên thế giới có những thị trường bản sắc văn hoá thuần
nhất (như Trung Quốc, Nhật Bản...) song cũng có thị trường hết sức phức
tạp về văn hoá (như Mỹ) vì thế khi xem xét sự khác biệt về bản chất văn
hoá không nhất thiết phải đóng khung trong ranh giới quốc gia.
Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch được
tiến hành, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và những hình thức khuếch
trương có thể được chấp nhận. Đặc điểm văn hoá được thể hiện qua các
yếu tố như: thời gian, không gian, ngôn ngữ, sự quen thuộc, kỹ thuật đàm
phán, hệ thống pháp lý, cách thức tiêu thụ.

Ví dụ, Việt Nam có một nền văn hóa hết sức phong phú, với 54 dân
tộc khác nhau. Điều này vừa là thuận lợi đồng thời cũng gây nhiều khó
khăn trong cuộc sống. Thuận lợi là chúng ta có một thị trường hàng hoá
phong phú, đặc trưng cho từng vùng nhất định. Ngược lại, chính vì sự khác
nhau về phong tục tập quán nên hàng hoá sản xuất ra muốn tiêu thụ được
lại phụ thuộc rất nhiều vào điều này.
I.3.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Các quyết định kinh doanh chịu tác động mạnh mẽ của những tiến
triển trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tạo ra từ
các luật lệ, cơ quan chính quyền và những nhóm áp lực đã gây ảnh hưởng
và ràng buộc tới mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội. Các nhà quản lý tiếp
thị cần phải xem xét những xu hướng chính yếu và những điều ẩn chứa đó
để đưa ra những quyết định có hiệu quả.
Pháp lý điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, trước hết là để bảo vệ
quan hệ giữa các công ty với nhau; thứ hai là, để bảo vệ người tiêu thụ
tránh được các giao dịch buôn bán không công bằng(ví dụ như luật về đánh
giá hàng tiêu dùng của Mỹ vào năm 1975: Ngăn cấm việc sử dụng các thoả
hiệp duy trì giá giữa các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ trong nội thương);
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
18
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
thứ ba là, để bảo vệ các lợi ích rộng lớn của xã hội tránh khỏi những hành
vi sai lạc vì hầu hết các công ty đều không hứng chịu những phí tổn xã hội
trong hoạt động sản xuất hoặc trong sản phẩm của họ. Nếu họ gánh chịu
các phí tổn xã hội này thì lợi nhuận của họ đương nhiên là giảm xuống. Khi
môi trường xấu đi thì những điều luật mới của Chính phủ vẫn còn nguyên
lực hoặc rộng hơn nữa sự tác động của chính phủ có thể thúc đẩy, ngăn cản
hoạt động xã hội hoặc tạo ra môi trường cạnh tranh trong hoạt động xuất
khẩu. Những biện pháp của chính phủ nhằm kiểm soát hoạt động nhập
khẩu như: Sự đòi hỏi bắt buộc về giấy phép kinh doanh nhập khẩu, hình

thức cực đoan hơn có thể là giấy phép cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu một
số sản phẩm. Cấm buôn bán với một số quốc gia, các hàng rào thuế quan,
quota nhằm định rõ số lượng hàng hoá nhập khẩu vào quốc gia mình, thực
chất là bảo hộ các nhà sản xuất trong nước.
Các nhà tiếp thị phải có sự hiểu biết thấu đáo các đạo luật quan trọng
đang bảo vệ sự cạnh tranh, người tiêu thụ và những lợi ích rộng lớn của xã
hội. Vì những điều luật mới, với sự cưỡng chế năng động hơn có thể tạo
thành áp lực hạn chế sự tự do của nhà tiếp thị. Nên họ cần thông báo rõ
ràng hàng hoá của mình với các bộ phận pháp lý và giao tế của công ty để
tập hợp thành các quyết định quản lý chung.
Ví dụ, Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của quá trình CNH- HĐH,
chúng ta đang dồn sức vào việc xây dựng đất nước, nên trong đường lối,
chính sách cũng không khỏi có những vấn đề chưa được hoàn chỉnh. Cơ
chế thị trường ở nước ta cũng mới được hình thành và chịu sự kiểm soát
của Nhà nước, do đó cũng có nhiều đạo luật khác hơn so với cơ chế thị
trường thuần tuý của các nước tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà việc quan
hệ xuất nhập khẩu hàng hoá với các nước bên ngoài không hoàn toàn là tự
do trao đổi mua bán. Đây là đặc trưng của nước ta. Do vậy khi hàng của ta
xuất ra nước ngoài cũng như khi ta nhập hàng hoá nước ngoài vào thì cần
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
19
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
phải có những tìm hiểu thấu đáo về luật pháp để tránh những trở ngại đáng
tiếc.
I.3.4. Yếu tố cạnh tranh
Thị trường mục tiêu nước ngoài hiếm khi là một không gian thuần
khiết cho mọi sự hiện diện thương mại. Các nhà sản xuất và nhập khẩu nội
địa thường góp phần hình thành một hệ thống tổ chức mà doanh nghiệp
thường khó thích nghi hơn. Cho dù sớm hay muộn thị trường cũng bị chia
sẻ bởi các công ty kinh doanh quốc tế .

Các công ty đa quốc gia với nhiều chi nhánh gây ảnh hưởng rất lớn
tới thị trường cạnh tranh quốc tế.
Điều chủ yếu khi một công ty xâm nhập thị trường nước ngoài thực
chất là tìm kiếm hoạt động kinh doanh và duy trì một vị thế thích hợp trên
thị trường.
Từ nguồn gốc và động lực đó các nhà hoạch định marketing khi thu
thập thông tin và nghiên cứu phải xác định được: Ai có thể là đối thủ cạnh
tranh, cơ cấu cạnh tranh (một tình trạng độc quyền về danh nghĩa hay trên
thực tế, một cách tổ chức ít độc quyền dựa trên các thoả thuận lịch sự hoặc
theo từng hoàn cảnh. Mọi sự cạnh tranh hoàn toàn mở). Đó là ba tình
huống có thể sinh ra những bầu không khí kinh doanh rất khác nhau.
Trên cơ sở nắm bắt và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, các nhà quản
trị phải phân loại đối thủ cạnh tranh như: Đối thủ cạnh tranh về ước muốn
(ví dụ như khi mua một dụng cụ thể thao khách hàng muốn thoả mãn
những ước muốn gì?), đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm và đối thủ
cạnh tranh về nhãn hiệu.
Để hoạch định một chiến lược cạnh tranh chi tiết, các nhà quản trị
marketing còn phải nghiên cứu những nhân tố tác động tới cạnh tranh. Sản
phẩm đồng nhất là nhân tố tác động tới cạnh tranh trực tiếp. Bên cạnh đó
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
20
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
phải chú ý tới thái độ của nhà xuất khẩu, các loại nhu cầu của người mua
mong muốn được đáp ứng. Nhân tố cuối cùng là luật pháp và những quy
định của Chính phủ.
II. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế thế giới.
II.1. Vị trí của sản xuất và xuất khẩu gạo đối với Việt Nam
Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng
định chắc chắn. Gạo là lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới

và càng được quan tâm đặc biệt trong tình hình an ninh lương thực toàn cầu
hiện nay.
Trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam, lúa là cây trồng có diện tích
lớn nhất và có vị trí hết sức quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực đến nay không những
đảm bảo được an ninh lương thực quốc gia mà còn dư thừa để xuất khẩu.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện đang đứng ở vị trí thứ 2 trên thế giới,
đóng góp khá lớn vào kim ngạch xuất khẩu nông sản (thường chiếm
khoảng 25%), tạo tiền đề để cơ cấu lại ngành nông nghiệp góp phần và ổn
định tình hình xã hội của đất nước. Trên qui mô nền kinh tế chung cả nước,
lúa gạo phát triển là yếu tố quan trọng để ổn định và phát triển kinh tế-xã
hội.
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, sản xuất lúa nước từ lâu đời,
hơn nữa dân số lại đông và phần lớn dân số làm nông nghiệp do vậy thúc
đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người
dân, tăng thu nhập cho nông dân, cải thiện đời sống và thu hẹp khoảng cách
về thu nhập. Mặt khác, vì là một nước có nền nông nghiệp lâu đời nên các
sản phẩm từ nông nghiệp chắc chắn sẽ có lợi thế hơn hẳn so với các sản
phẩm công nghiệp. Nhìn chung so với hàng công nghiệp tiêu dùng như dệt
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
21
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
may, da giầy hay cơ khí, điện tử lắp ráp... trong cùng một lượng xuất khẩu
như nhau thì tỷ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng nông sản
thấp hơn so với hàng công nghiệp do đó thu nhập ngoại tệ ròng của hàng
nông sản sẽ cao hơn rất nhiều.
Ví dụ: Chi phí xuất khẩu gạo có nguồn gốc ngoại tệ chỉ chiếm khoảng
15% giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo. Điều đó có nghĩa là xuất khẩu gạo đã
tạo ra 85% thu nhập ngoại tệ thuần cho đất nước.
Việt Nam có các yếu tố tự nhiên đóng góp hết sức quan trọng đến lợi

thế cạnh tranh trong xuất khẩu gạo của Việt Nam
II.2 Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo
II.2.1. Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo vì
toàn bộ sản phẩm thóc thu được trong quá trình sản xuất đều phải thông
qua đất. Độ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá
thành sản phẩm .
Tổng diện tích tự nhiên cả nước có trên 33,1 triệu ha, trong đó đất
dành cho trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha (chiếm 13% diện tích cả nước).
Bình quân đất theo đầu người của nước ta tuy thấp nhưng quỹ đất có khả
năng trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo
khảo sát năm 2002 của Viện Quy hoạch và Thống kê Nông Nghiệp thuộc
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích đất nông nghiệp nước
ta có khoảng 10,5 triệu ha, đất có khả năng trồng lúa là trên 8 triệu ha,
trong đó có những loại thổ nhưỡng có giá trị kinh tế rất cao như đất đỏ
Bazan, đất phù sa do các con sông bồi đắp.
Như vậy, tài nguyên đất đai của nước ta có lợi thế đồng thời cho cả
hướng thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lượng lúa.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
22
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
II.2.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới ẩm của Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế
độ gió mùa Châu á. Nhờ sự đa dạng của địa hình, nước ta có nhiều vùng
tiểu khí hậu thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng. Với lượng bức xạ lớn
Việt Nam có một nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng và có thể khai thác
được qua con đường tích luỹ sinh học. Với độ ẩm tương đối cao, nguồn
nước cũng khá dồi dào, tài nguyên khí hậu thuỷ văn cho phép khai thác có
hiệu quả tài nguyên đất đai có hạn và nhân lên nhiều lần quỹ đất canh tác.
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung

cấp nguồn năng lượng và các yếu tố khác như độ ẩm, gió, mưa... Tất cả các
yếu tố này thay đổi theo không gian cùng thời gian và là cơ sở khoa học để
phân chia các vùng sinh thái nông nghiệp ở nước ta.
Các tỉnh phía Bắc: nhiệt độ trung bình thường thấp hơn thích hợp cho
các cây như: cà phê, chè. Biên độ nhiệt độ trung bình là 6-11
0
C thích hợp
với tích luỹ chất khô của hạt. Đối với các tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông
Hồng(ĐBSH) thì là nơi rất tốt để phát triển cây lúa nước, dễ dàng thâm
canh tăng vụ và cho năng suất cao.
Duyên hải Trung Bộ: nhiệt độ trung bình từ 25- 27
0
C, mùa khô bắt
đầu vào tháng 8-9 và kết thúc vào tháng 12 và 1. Lượng mưa giảm dần từ
Bắc vào Nam. Do đó, khu vực này thích hợp cho việc trồng các cây ăn quả,
các cây công nghiệp.
Khu vực Tây Nguyên: nhiệt độ hơi thấp, khí hậu mát mẻ, rất thuận lợi
cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển.
Khu vực Nam Bộ: khí hậu nhiệt đới rõ rệt, đặc biệt khu vực này có
Đồng Bằng Sông Cửu Long(ĐBSCL) được ví như một vựa lúa của cả nước.
Hàng năm khu vực này sản xuất ra hàng chục triệu tấn lương thực và hoa
quả cho cả nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
23
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Như vậy, hai vùng ĐBSH và ĐBSCL có điều kiện sinh thái lý tưởng
đối với việc trồng cây lúa nước do có sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố khí
hậu như: nhiệt độ, độ ẩm, mưa cũng như nắng gió.
II.2.3. Nước tưới tiêu
Cùng với đất, nước ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng khai thác nông

nghiệp. Không nước đất trở thành vô sinh và không có ý nghĩa gì cả. Nước
quyết định trực tiếp cơ cấu mùa vụ cũng như năng suất và sản lượng nông
nghiệp. Nước còn là đặc trưng của hệ sinh thái nông nghiệp của vùng
ĐBSH và ĐBSCL
Tài nguyên nước rất dồi dào là một trong những lợi thế nổi bật của
Việt Nam. Số ngày mưa lý tưởng 120- 140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn
không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nước trời quý giá mà còn đồng thời bồi
bổ cho lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất, trong khi đó nước
và đạm nhân tạo không thể so sánh được.
II.2.4. Nhân lực
Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn
có ưu thế lớn về chất lượng, sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Vốn là
nghề cổ xưa nhất và phổ cập nhất từ thuở cộng đồng nguyên thuỷ người
Việt cho đến khi ra đời nước Văn Lang tới nay, lịch sử sản xuất lúa Việt
Nam đã trải qua hơn 6.000 năm, đã được các thế hệ đúc rút và để lại nhiều
tri thức và kinh nghiệm. Việt Nam với dân số trên 84 triệu người do đó có
lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào. Hơn nữa, Việt Nam là nước xuất phát từ
nền nông nghiệp nên lao động trong ngành nông nghiệp chiếm khá lớn,
khoảng 80%. Đây là thành phần không thể thiếu trong sản xuất lúa gạo của
cả nước.
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
24
Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
II.2.5. Địa lý cảng khẩu
Việt Nam có vị trí giao thông đường biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng
biển Việt Nam nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế và có thể
hành trình theo tất cả các chuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á- Thái Bình
Dương, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ... do đó rất thuận
lợi cho việc vận chuyển xuất khẩu gạo sang các nước. Ví dụ, từ cảng Sài
Gòn đến đường hàng hải quốc tế thường chỉ hết 3

h
hành trình với 40 hải lý.
Như vậy, có thể khẳng định rằng Việt Nam có khá nhiều lợi thế cơ
bản trong sản xuất và xuất khẩu gạo.
II.3. Thúc đẩy xuất khẩu gạo để tranh thủ cơ hội của thị trường thế
giới.
II.3.1. Xuất khẩu gạo tranh thủ xu hướng phân công lao động quốc tế
ngày càng sâu
Theo lợi thế trong thương mại quốc tế, các nước đều có lợi khi tham
gia vào thương mại quốc tế, khi biết tận dụng những ưu thế của phân công
lao động quốc tế. Xuất khẩu gạo chính là tranh thủ thị trường thế giới theo
xu hướng chuyên môn hoá phân công lao động quốc tế ngày càng sâu. Hơn
nữa, thị trường gạo thế giới vẫn là thị trường mở rộng tương đối ổn định vì
ít rủi ro hơn các loại nông sản khác trong xu thế giá cả thường biến động
hiện nay. Gạo vẫn là lương thực thiết yếu đối với hầu hết các nước đang
phát triển, kim ngạch buôn bán vẫn lớn, nhu cầu vẫn tiếp tục mở rộng.
Đồng thời lúa gạo cũng là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp do đó
việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo là quyết định phù hợp
lòng dân.
II.3.2. Xuất khẩu gạo tranh thủ xu thế thương mại hóa và hội nhập
Xuất khẩu gạo tranh thủ cơ hội của xu thế thương mại hóa và hội
nhập hiện nay. Từ những vòng đàm phán Urugoay của GATT trước đây
SV Ngô Tuấn Anh, lớp Kinh tế phát triển K44A
25

×