Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.66 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Cà phê là một loại thức uống ngày càng trở lên thông dụng trên thế
giới, bởi tính hấp dẫn và những tác dụng của nó. Do điều kiện tự nhiên
của nước ta phù hợp với sự phát triển của cây cà phê nên cây cà phê được
trồng ở nhiều nơi đặc biệt là ở tây nguyên và đông nam bộ với diện tích
hàng triệu hecta, và cà phê đã trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực chỉ đứng sau gạo.
Trong hoàn cảnh như vậy. nước ta cần có những chính sách quản lý việc
xuất nhập khẩu cà phê sao cho phù hợp. Trong đó cần phải đặc biệt quan
tâm đến chính sách tỷ giá hối đoái vì tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn
lớn tới việc xuất nhập khẩu, nó có khả năng làm thay đổi cán cân thương
mại của một quốc gia. Nếu có một chính sách về tỷ giá hối đoái đúng đắn
sẽ làm cho khả năng cạnh tranh trong xuất nhập khẩu tăng lên. Do đó, em
xin trình bày vấn đề “ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới xuất khẩu cà
phê của Việt Nam”. Mặc dù vốn kiến thức và kinh nghiệm vẫn còn thiếu
sót, hạn chế nhưng với mong muốn được học hỏi, tìm hiểu nên em đã
mạnh dạn làm về vấn đề này trong chuyên đề thực tập tốt nghiệpcủa mình
của mình. Em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô hướng dẫn cùng
các bác các chú, anh chị trong phòng chính sách thuế 3thuộc Vụ chính
sách thuế_Bộ Tài Chính.
Cuối cùng em xin xảm ơn thầy Nguyễn Khắc Minh là giáo viên
hướng dẫn và chú Nguyễn Ngọc Tuyến cán bộ hướng dẫn thực tập đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Văn Quang

Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
CHƯƠNG I: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÌNH HÌNH XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM


A. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI.
I. Các vấn đề cơ bản của tỷ giá.
1.1. một số định nghĩa về tỷ giá hối đoái.
tỷ giá hối đoái đơn giản là giá của một đồng tiền tính bằng đồng tiền
khác. Bởi vì tỷ giá giữa hai đồng tiền là giá của một đồng tiền tính theo
đồng tiền còn lại lên sẽ có hai cách biểu thị chúng:
-Định nghĩa 1: số đồng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ: ví dụ, coi đồng
bảng là đòng nội tệ, vào tháng 2 năm 1991 người ta cần có khoảng £0.50
để mua 1 đô la mỹ
- Định nghĩa 2: số ngoại tệ đổi lấy một đồng nội tệ. ví dụ: cũng coi đồng
bảng là đồng nội tệ, vào ngày 6 tháng 2 năm 1991 người ta sẽ cần khoảng
$2 để mua 1 bảng.
- Định nghĩa 3: tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá. tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
bán ra đồng tiền yết giá. tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trước và luôn luôn
thấp hơn tỷ giá bán ra.
cách niêm yết tỷ giá
người ta có thể yết giá ngoại tệ bằng nội tệ ( yết giá trực tiếp) hoặc nội tệ
bằng ngoại tệ (yết giá gián tiếp).
• Yết giá ngoại tệ bắng ngoại tệ: là phương pháp yết tỷ giá sao cho
giá một đơn vị ngoại tệ được yết trực tiếp thông qua nội tệ. Theo
phương pháp này thì giá của một đơn vị ngoại tệ được bộc lộ ra
bên ngoài, thí dụ: 1$ = 1560VNĐ
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
• Yết giá nội tệ bằng khối lượng ngoại tệ (yết giá gián tiếp là
phương pháp yết tỷ giá sao cho giá của một đơn vị ngoại tệ được
yết gián tiếp thông qua nội tệ. Thực chất đó là nghịch đảo của các

yết trực tiếp. Ví dụ: 1000VNĐ = 0,0812$
Yết giá trong thực tế
• Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá:
Thông thường đồng đôla ($) là đồng tiến yết giá
• Ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá
Ngân hàng yết giá là ngân hàng thực hiện niêm yết tỷ giá mua vào và
bán ra. Ngân hàng hỏi giá là ngân hàng liên hệ với ngân hàng yết giá để
hỏi giá
Tỷ giá mua và tỷ giá bán và chênh lệch tỷ giá
Yết giá trực tiếp (số đồng tiền nước ngoài/đồng tiền bản địa)
$/£ 1,9690-1,9825
VNĐ/$ 15680-15700
Tỷ giá bán là tỷ giá mà ngân hàng sẽ bán đồng tiền của quốc gia
Tỷ giá mà ngân hàng sẽ mua đồng tiền của quốc gia
Khoản lãi chênh lệch mua bán thể hiện ở tổng biên lợi nhuận của ngân
hàng. Trong trường hợp hợp đồng đôla thì khoản lãi này sẽ bằng
(1,9825-1,9690)/1,9690 = 0,00686 hay sấp xỉ 0,7%
Có thể biểu diễn bằng công thức:
Chênh lệch(spread) =
%100.
tygiamua
tygiamuaTygiaban −
Khoản lãi chênh lệch này thay đổi tuỳ vào từng ngân hàng, tuỳ vào loại
tiền và tuỳ vào điều kiện thị trường.
1.2 các định nghĩa về tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
• Định nghĩa 1: tỷ giá giao ngay
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá niêm yết giữa hai đồng tiền để chuyển giao
ngay lập tức. Nói cách khác, tỷ giá giao ngay là tỷ giá hiện hành giữa hai
đồng tiền với nhau. Trong thực tế, thông thường sẽ có hai ngày trễ giữa
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
hôm đặt lệnh mua hoặc bán giao ngay giữa hôm thực sự trao đổi tiền cho
nhau vì những lý do như là giấy tờ chứng minh, các thủ tục và việc thực
hiện thanh toán.
• Định nghĩa 2: tỷ giá kỳ hạn
Ngoài tỷ giá giao ngay thì các tổ chức kinh tế còn có thể cam kết với
nhau ngày hôm sau để trao đổi tiền với nhau vào một ngày nhất định
trong tương lai, thông thường là sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1
năm. Tỷ giá trao đổi cho cuộc mua bán này được gọi là tỷ giá kỳ hạn.
1.3 các định nghĩa về tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực tế và tỷ giá hiệu quả.
• Tỷ giá danh nghĩa: tỷ giá thường được niêm yết vào một ngày cụ
thể được gọi là tỷ giá danh nghĩa, tức là số đôla mỹ đổi lấy một
bảng anh trên thị trường ngoại hối.
Tương tự, nếu tỷ giá đồng mác/bảng được niêm yết là 3DM/£ thì đó
cũng chính là tỷ giá danh nghĩa. tỷ giá danh nghĩa. Tỷ giá danh nghĩa đơn
giản là giá của một đồng tiền tính theo đồng tiền kia mà không quan tâm
đến sức mua hàng hoá và dịch vụ của hai đồng tiền đó. Tỷ giá danh nghĩa
thường được viết dưới dạng chỉ số, nếu như thời kỳ cơ sở của chỉ số là
$2/£1 và một thời kỳ sau tỷ giá đó là $2.20/£1 thì chỉ số danh nghĩa sẽ
thay đổi tù kỳ cơ sở là 100 lên 110. Điều này hàm ý rằng đồng bảng đã
lên giá 10% so với đồng đôla. Việc lên giá hay mất giá của tỷ giá danh
nghĩa không nhất thiết hàm ý rằng nước này đang trở lên cạnh tranh hơn
hoặc kém cạnh tranh đi trên thị trường quốc tế. Đối với vấn đề này thì
chúng ta cần sử dụng tỷ giá thực tế.

Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Ta sẽ sây dựng bảng tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế
thời kỳ tỷ giá
danh

nghĩa
chỉ số tỷ
giá danh
nghĩa
chỉ số giá
của Anh
chỉ số giá
của Mỹ
chỉ số giá
thực tế
1 $2.00 100 100 100 100
2 $2.00 100 120 100 120
3 $2.40 120 120 120 120
4 $1.80 90 130 117 100
5 $1.60 80 150 160 75
• Định nghĩa tỷ giá thực tế.
Tỷ giá thực tế là chỉ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo mức giá
tương đối giữa hai quốc gia đang xem xét. Tỷ giá thực tế thường được
biểu diễn dưới dạng toán học như sau:
e
n
r
=
*
P
eP
trong đó: e
r
là tỷ giá thực tế, e là tỷ giá danh nghĩa( số ngoại tệ tính
trên đơn vị nội tệ ) dưới dạng chỉ số, P là chỉ số giá trong nước, P

*
là chỉ
số giá nước ngoài.
• Định nghĩa tỷ giá hiệu quả.
Tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ được gọi là tỷ giá song phương(bilateral
exchange rate)
Tỷ giá hiệu quả (tỷ giá thực tế, tỷ giá trung bình): Tỷ giá của một đồng
tiền được tính bằng cách lấy trung bình có trộng số của các tỷ giá của
đồng tiền đó với một số các đồng tiền của các nước bạn hàng quan trọng
nhất.
Bởi vì hầu hết các quốc gia trên thế giới không thực hiện quan hệ
thương mại bằng duy nhất một đồng ngoại tệ nên các nhà lập chính sách
không quá quan tâm đến những gì sảy ra trong tỷ giá giữa đồng tiền của
quốc gia mình với mọt loại ngoại tệ khác, mà họ quan tâm tới chỉ giá trao
đổi giữa đồng nội tệ với một giỏ ngoại tệ khác mà có quan hệ thương mại
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
với nước này. Tỷ giá hiệu quả là một thước đo phản ánh việc lên giá hay
mất giá của một đồng tiền với một giỏ đồng tiền khác có tính tới trọng số.
2. Các loại chế độ tỷ giá
2.1 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, các nhà quản lý không can
thiệp mua hay bán đồng tiền của mình trên thị trường ngoại hối. Thay vào
đó, họ sẽ cho phép giá trị đồng nội tệ biến động căn cứ vào những biến
động trong cung cầu của đồng tiền.
2.2 Chế độ tỷ giá cố định
Trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, các chính phủ căn cứ vào
phân tích của mình tự đặt ra một mức tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và
các đồng ngoại tệ khác. Đồng thời, chính phủ cũng đảm bảo khả năng
chuyền đổi đồng tiền từ đồng tiền này sang đồng tiền khác theo tỷ giá cố

định. Khi đó tỷ giá hối đoái không phụ thuộc vào cung cầu thị trường
nữa. Và khi trên thị trường xuất hiện lượng thừa cung hay thừa cầu tiền
tệ thì tỷ giá hối đoái chợ đen sẽ khác xa so với tỷ giá hối đoái chính thức.
Điều này sẽ gây ra nạn đầu cơ tích trữ ngoại tệ gây nên sự mất ổn định
trong thị trường tiền tệ cũng như trong nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến
sản xuất và tăng trưởng kinh tế để tránh tình trạng này khi ta áp dụng cơ
chế tỷ giá hối đoái cố định, các chính phủ thường can thiệp để duy trì
mức tỷ giá hối đoái cố định bằng cách mua vào hay bán ra ngoại tệ từ quỹ
dự trữ của mình, làm cân bằng mức cân bằng tiền tệ trên thị trường. Tuy
nhiên việc áp dụng cơ chế tỷ giá hối đoái cố định cũng có những hạn chế
của nó, nó không phản ánh thực chất của thị trường lại kém năng động,
dễ gây ra mất cân bằng cho nền kinh tế.
3. Tầm quan trọng của tỷ giá
Tỷ giá là quan trọng vì nó tác động đến giá cả tương đối của hàng
hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài. Giá tính bằng đôla của hàng hoá
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Việt Nam đối với một người Mỹ được xác định bởi liên tác động của hai
nhân tố:
• Giá của hàng hoá Việt Nam tính bằng Việt Nam đồng.
• Tỷ giá VNĐ/USD
Giả định rằng một người Mỹ muốn mua một bức tranh của một hoạ
sĩ Việt Nam để bổ xung vào bộ sưu tập của mình. Nếu giá bằng VNĐ của
bức tranh là 3triệu đồng và tỷ giá là 15000VNĐ/USD thì bức tranh đó
đáng giá là 200USD. Bây giờ giả định rằng ông ấy để chậm việc mua của
mình sau 3 tháng, vào lúc đó do một biến động nhỏ làm cho tỷ giá giảm
xuống còn 14500VNĐ/USD. Nếu giá nội địa bức tranh vẫn là 3triệu đồng
thì giá của nó bằng đôla sẽ là 206,89 USD. Tuy nhiên cùng một sự việc
tăng giá như vậy sẽ làm cho hàng hoá nước ngoài tại nước đó rẻ hơn.
Sự sụt giá của VNĐ sẽ làm giá hàng hoá của Việt Nam tại Mỹ giảm

xuống, nhưng lại làm tăng giá hàng Mỹ tại Việt Nam. Nếu VNĐ tụt giá
xuống còn 15500VNĐ/USD, thì bức tranh chỉ còn 193,55 USD chứ
không phải như giá cũ nữa. Các lập luận như vậy sẽ đưa đến kết luận: Khi
đồng tiền của một nước tăng giá (tăng giá trị so với đồng tiền khác) thì
hàng hoá của nước đó tại nước ngoài trở nên đắt hơn và hàng hoá của
nước ngoài tại nước đó trở nên rẻ hơn (giá nội địa 2 nước giữ nguyên).
Ngược lại khi đồng tiền của một nước sụt giá thì hàng hoá của nước đó
tại nước ngoài trở nên rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó
trở nên đắt hơn.
Một việc tăng giá của đồng tiền có thể làm cho những nhà sản xuất
trong nước trở nên khó khăn trong việc bán hàng của họ tại nước ngoài và
có thể tăng sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài tại nước mình bởi vì
giá của nó giảm đi. Từ năm 1980 đến đầu năm 1985, việc tăng giá đồng
đôla đã làm thiệt hại các ngành công nghiệp. Ví dụ: Công nghiệp thép của
Mỹ thiệt hại không phải chỉ do việc bán ở nước ngoài giá của thép Mỹ từ
giá đắt hơn bị giảm xuống mà còn do việc bán thép tương đối rẻ hơn của
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
nước ngoài Mỹ tăng lên. Mặc dù việc nâng giá đôla làm thiệt hại một số
nhà kinh doanh trong nước nhưng những người tiêu dùng Mỹ được lợi vì
hàng ngoại rẻ hơn. Máy video cassete và máy ảnh của người Nhật, giá đi
nghỉ Châu Âu giảm đi là kết quả của đồng đôla vững mạnh.
4. Các yếu tố tác động tới tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là một công cụ hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng
rất lớn tới tình hình kinh tế một quốc gia nhưng đồng thời nó cũng chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố tác động tới nó. Cụ thể là:
- Nguồn cung ứng ngoại tệ: Lượng ngoại tệ từ nước ngoài đổ vào
một quốc gia cho dù dưới hình thức nào cũng đều gây ra những ảnh
hưởng nhất định tới nền kinh tế nước đó: Ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá
đồng bản tệ, ảnh hưởng đến cán cân thương mại …

-Giá cả tương đối: Nó phản ánh lợi thế cạnh tranh buôn bán của
hàng hoá giữa các nước.
- nguồn cung ứng tiền mặt: Lượng tiền mặt trên thị trường ảnh
hưởng trực tiếp tới tỷ giá đồng bản tệ, chỉ số lạm phát, gây ra các rủi ro tỷ
giá …
- Sự chênh lệch lãi suất: là nhân tố hỗ trợ sự lên giá của đồng bản
tệ. việc chênh lệch này lamd cho người dân trong nước cảm thấy yên
tâm hơn về đồng nội tệ và do đó đồng nội tệ được lưu thông mạnh hơn
trên thị trường. Từ đó tạo sức ép làm tăng giá trị đồng nội tệ.
- Tác động của lạm phát: tỷ giá thể hiện giá tương đối của hàng hoá
trong nước với hàng hoá nước ngoài. Sự tăng giảm của hàng hoá trong
nước lại lệ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ lạm phát. Nếu giả thiết các ngoại tệ
được sử dụng để sác định tỷ giá với đồng bản tệ là ổn định thì tỷ lệ lạm
phát ở trong nước là bao nhiêu phần trăm thì tỷ giá đồng bản tệ so vơi
đồng ngoại tệ phải giảm xuống giá tương ứng.
-Hàng rào thuế quan và hạn ngạch xuất khẩu: Đây cũng là một yếu
tố tác động tới giá cả trước tiên sau đó tác động tới tỷ giá. Bởi vì nếu áp
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
dụng một mức thếu cao đối với hàng nhập khẩu làm cho giá hàng nhập
khẩu đắt đỏ so với hàng hoá cùng loại có chất lượng tương đồng sẽ tạo
điều kiện cho nhà sản xuất trong nước tiêu thụ được sản phẩm của mình
qua đó kích thích sản xuất phát triển. Việc hàng rào thuế quan và quy
định hạn ngạch xuất khẩu bảo vệ hoặc tăng sức mua của đồng bản tệ.\
-Năng xuất lao động: Việc tăng năng suất lao động giảm chi phí
sản xuất để hạ giá thành của hàng hoá và dịch vụ là cơ sở để hạ giá thành
hàng hoá. Do đó việc giảm giá tương đối các hàng hoá được sản xuất
trong nước so với hàng nhập khẩu vẫn có lãi. Đồng thời làm cho nhu cầu
về hành nội địa tăng lên và đồng bản tệ có xu hướng giảm giá, bởi vì
hàng nội địa vẫn tiêu thụ được với một giá trị cao hơn đồng bản tệ, và

ngược lại. Như vậy năng xuất lao động trong nước trước tiên tác động tới
giá cả trong nước và tỷ lệ thuận với tỷ giá.
-Sở thích tiêu dùng hàng hoá: Của người tiêu dùng với hàng nội và
hàng ngoại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu nhập khẩu và xuất khẩu
nếu người tiêu dùng ưa chuộng hàng ngoại hơn sẽ làm cho nhu cầu nhập
khẩu tăng lên và qua đó làm giảm giá đồng bản tệ. Lúc đó tỷ giá sẽ diễn
biến theo chiều ngược lại khi người tiêu dùng ưa chuộng hàng nội hơn
hàng ngoại.
-Yếu tố tâm lý chủ quan: Đại đa số các nhà sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước đều theo dõi diễn biến của tỷ
giá vàng và đôla để điều chỉnh giá bán của mình.
II. Một số vấn đề chung về tỷ giá
1 Tỷ giá trong dài hạn
1.1. Quy luật một giá
Quy luật một giá nói rằng, với sự hiện diện của cấu trúc thị trường
cạnh tranh và sự biến mất của các chi phí vận chuyển và các rào cản
thương mại khác, các sản phẩm giống nhau được bán trên các thị trường
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
khác nhau sẽ được bán cùng mức giá khi đã được quy đổi ra cùng một
loại tiền tệ.
Quy luật một giá dựa trên ý tưởng về sự buôn bán hàng hoá hoàn
hảo. Hoạt động buôn bán diễn ra khi nhà buôn khai khác sự chênh lệch về
giá để tạo ra lợi nhuận phi rủi ro. Ví dụ: Một chiếc ôtô trị giá ở Anh là
£5000 và một chiếc ôtô có mô hình giống hệt trị giá 10000$ ở Mỹ, khi đó
quy luật một giá tỷ giá hối đoái sẽ là £5000/10000$ tương đương với 0,5.
1.2.ppp tuyệt đối và ppp tương đối.
Lý thuyết sức mua có hai dạng. Một dạng dựa trên cơ sở cách diễn
giải chính ácc về quy lật một giá, được gọi là sức mua tương đương tuyệt
đối. Một dạng khác là sự thay đổi “yếu hơn” được biết đến là sức mua

tương đương tương đối.
a. ppp tuyệt đối.
Là sự so sánh sức mua của hai đồng tiền của hai nước tức là so sánh
mức giá chung của cả 2 nước. thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối nêu lên
rằng tỷ giá cân bằng giữa hai đồng tiền của hai nước được xác định trên
cơ sở ngang giá đó.
Dạng tuyệt đối của ppp cho rằng nếu một người có một giỏ hàng hoá
ở một nước và so sánh giá của giỏ hàng hoá đó với giỏ hàng hoá giống
hệt được bán ở nước ngoài và tỷ giá hối đoái được chuyển sang đơn vị
tiền tệ chung. Ví dụ, 1 giỏ hàng hoá trị giá 100£ ở Anh và một gio hàng
hoá tương tự trị giá 200$ ở Mỹ, khi đó tỷ giá hối đoáidc xác định bằng
bảng Anh trên mỗi đôla sẽ là 100£/200$=0.5£/1$.
Về mặt số học, dạng tuyệt đối của ppp có thể biểu diễn là:
e =
*
P
P
trong đó: e là tỷ giá hối đoái, được xác định là một đơn vị nội tệ trên
mỗi đơn vị ngoai tệ.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
P là giá của giỏ hàng hoá được quy đổi ra đồng nội tệ, và
P
*
là giá của giỏ hàng hoá giống hệt ở nước ngoài được quy
đổi ra đồng ngoại tệ.
Theo ppp tuyệt đối, mức giá trong nước tăng lên so với mức giá
ngoài nước sẽ dẫn đến hạ thấp giá trị tương ứng đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ.
b.ppp tương đối.

Thuyết ngang giá sức mua tương đối nêu lên rằng, tỷ giá giữa 2
đồng tiền qua một thời gian sẽ thay đổi tương ứng với mức thay đổi
tương đối trong mức giá cả của hai nước cũng trong khoảng thời gian đó.
Những người đề ra chính sách này nói chung đều thừa nhận, dạng tuyệt
đối của ppp không thể hoàn toàn chính xác bởi sự tồn tại các chi phí vận
chuyển, thông tin không hoàn hảo và các tác động méo mó của thuế quan
và bảo hộ. Tuy nhiên, người ta lập luận rằng dạng yếu hơn của ppp được
biết bgư là sức mua tương đương tương đối có thể vẫn đúng thậm chí có
sự méo mó của thuế quan. Để đơn giản, dạng tương đối của lý thuyêt ppp
lập luận rằng tỷ giá sẽ điều chỉnh bởi lượng chênh lệch lạm phát giữa hai
nền kinh tế. Về mặt số học, ta cố thể biểu diễn như sau:
%∆e = %∆P-%∆P
*

Trong đó: %∆e là tỷ lệ phần trăm thay đổi của tỷ giá hối đoái.
%∆P là tỷ lệ lạm phát trong nước
%∆P
*
là tỷ lệ lạm phát nước ngoài
Theo dạng tương đối của ppp, nếu tỷ lệ lạm phát ở Anh là 10% trong khi
ở Mỹ là 4% thì tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng Anh trên mỗi đồng đôla sẽ
được dự đoán giảm giá khoảng 6%.
2. Tỷ gía trong ngắn hạn.
Chúng ta đã xem xét thuyết về vận động dài han của tỷ giá. Tuy
nhiên,nếu chúng ta muốn biết tại sao tỷ giá lại biểu lộ ra nhiều thay đổi
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
như vậy từ ngày này sang ngày khác,chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề tỷ giá
được xác địng như thế nào trong ngắn hạn.
Để hiểu sự vận động ngắn hạn của tỷ giá đó là thừa nhận rằng tỷ

giá là giá cả của tiền gửi ngân hàng trong nước. Chúng ta biết rằng trong
điều kiện kinh tế mở và thị trường tài chính tiền tệ phát triển như trong
giai đoạn hiện nay, thì tiền tệ trở thành phương tiện tích trữ tài sản. Để
gia tăng tài sản tiền tệ, đơn giản nhất là đem gửi vào ngân hàng với mức
lãi tiền gửi nhất định ngưòi ta có thể dễ dàng mua và bán tiền tệ trên thị
trường nhằm thu được một khoản lợi nhuận.
Điều kiện ngang giá tiền lãi nói nên rằng: Thị trưòng ngoại tệ cân
bằng khi lãi xuất tiền gửi của tất cả các loại tiền la như nhau. Nếu cùng
một thời hạn gửi tiền, đồng tiền nào có tỷ lệ lãi xuất cao hơn làm cho tiền
lãi trên cùng 1 số lượng tiền lớn hơn sẽ được mua vào để gửi và đồng tiền
kia sẽ được bán ra để mua vào đồng tiền có lãi cao hơn. Như vậy, sự
chênh lệch về lãi suất tiền gửi gây ra việc mua bán tiền tệ này trên thị
trường ngoại tệ, phá vỡ sự cân bằng trên thị trường ban đầu. Nó sẽ gây ra
hiện tượng thiếu cung hay thừa cầu trên thị trường ngoại tệ. Việc mua bán
ngoại tệ làm cho tỷ giá hối đoái thay đổi .
Lý thuyết này giải thích sự biến độnglớn về tỷ giá thực tế do tính ít
biến động lớn của giá hàng xuất nhập khẩu, đặc biệt là tính kém nhạy
cảm của giá xuất khẩu theo giá nội địa và do tính không thể đảo ngược
của đầu tư thương mại cần thiêt cho sản xuất. Hai đặc tính này làm giảm
nhẹ sự co dãn lớn giữa giá cung và giá cầu, làm cho kết luận của
MARSHALL, LERNER và ROBINSON, trở lên không đúng trên
phương diện ngắn hạn: Một sự giảm giá tiền tệ trước hết làm xấu thêm
tình hình số dư cán cân thương mại, đứng về mặt giá trị,điều này làm
trầm trọng thêm biến đọng về tỷ giá, Tính co dãn của giá sẽ gây ra những
biến độnglớn về tỷ giá hối đoái khiến cho cung hàng hoá tren thị trường
quốc tế có những thay đổi đáng kể.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Vì cung xuất khẩu là 1 phần trong cán cân thanh toán do đó những
biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến cung xuất khẩu, cũng sẽ làm thay đổi

cán cân thanh toán và ngược lại khi cán cân thanh toán có sự chênh
lệch( thâm hụt) thì phải có những biện pháp làm tăng cung sản xuất đẻ bù
đắp thông qua chính sách tỷ giá. Như ở trên đã nói nhiều đến độ co dãn
của cung cầu theo giá, đẻ phân tich tỷ giá hôi đoái trong cán cân thanh
toán, phương pháp tiếp cận độ co dãn đã được sử dụng để phân tích các
diễn biến của tỷ giá hối đoái.
Phương pháp tiếp cận độ co dãn gắn liền với những biến động
trong cán cân thương mại với những biến động trong tỷ giá hối đoái, giả
định rằng giá cả của các hàng hoá được mua vào chao đổi bằng đồng tiền
nội địa không thay đổi do những sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Trong
trường hợp phá giá đồng tiền, vấn đề số lượng xuất khẩu là bao nhiêu mới
đáp ứng được phá giá sẽ còn phụ thuộc vào số cầu của nước ngoài đối với
hàng hoá xuất khẩu, trong điều kiện có sự thay đổi vè tỷ giá hối đoái. Một
sự tăng giá dẫn đến sự giảm thiểu số cầu về xuất khẩu, và 1 sự giảm giá
sẽ làm tăng sức cầu. Quan niệm này chính là trọng tâm của quá trình điều
chỉnh cán cân thanh toán, cũng như khuyên cáo của IMF đối với các
thành viên liên quan đén việc sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái đẻ điều
chỉnh cán cân thanh toán.
Đối với rất nhiều nước, không chỉ riêng ở các nước đang phát triển
khi cán cân thanh toán bị mất cân bằng, người ta thường gặp phải 1 tình
huống: Nếu mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán được thực hiện bằng
cách sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái, thì vấn đề đặt ra là tỷ giá hối đoái
phai thay đổi bao nhiêu mới đạt được sự thay đổi đè ra cho cán cân thanh
toán. Mức xuất khẩu ban đầu làmưc đã biết, đó là 1 dữ kiện có sẵn. Điều
cần phải được ước lượng là hai độ co dãn: Độ co dãn của khối lượng xuất
khẩu và độ co dãn của khối lượng nhập khẩu, tưong quan với sự thay đổi
trong tỷ giá hối đoái.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Một khi đã biệt độ co dãn đó, ta có thể tính toán được sự thay đổi

của tỷ giá hối đoái nhằm manglại sự thay đổi đã đặt ra cho cán cân thanh
toán, nếu độ co dãn về số cầu hàng hoá xuất khẩu cộng với độ co dãn của
số cầu nhập khẩu về hàng hoá nhập khẩu mà lớn hơn 1 khi đó sự phá giá
đồng bạc sẽ làm gia tăng tổng giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ nếu như
độ co dãn về số cầu của hàng hoá xất khẩu tính bằng đồng nội tệ lớn hơn
0; Và 1 sự phá giá đồng bạc sẽ làm giảm thiểu tổng giá trịhàng nhậpkhẩu
tính bằng đồng nội tệ nếu độ co dãn của số cầu đối với hàng nhậpkhẩu
lớn hơn 1, các chuyên gia đã tiến hành nghiên cứu định lượng đẻ ước
kượng các độ co dãn nói trên. các nghiên cứu này dễ thực hiên hơn tại các
nước công nghiệp vì ở đó có đầy đủ số liệu, dù rằng chúng đã được thử
nghiệm ở nhiều nước đang phát triển. Các kết quả chủ yếu cho thấy hầu
như ở tất cả mọi nước , sự kết hợp hai chế độ co dãn đều lớn hơn 1. Như
vậy mọi người đều biết rằng sự phá giá đồng bạc sẽ làm lơị cho cán cân
thanh toán. Điều quan trọng là ta cần biết các trị số của độ co dãn liên hệ,
vì chung quyệt định tỷ giá hôi đoái thực sự cần phải có để phục vụ sự
thay đổi của cán cân thanh toán.
Như vậy, sử dụng phương pháp ước lượng độ co dãn sẽ phân tích
được tác động của tỷ giá tới cán cân thanh toán nói chung và cung xuất
khẩu hàng hoá nói riêng. Điều này hết sức quan trọng, bởi vì thông qua
tac động của các chính sách tỷ giá như tăng giá, giảm giá hay phá giá
đồng tiền, ta có thể nhìn nhận được các ảnh hưởng tới xuất khẩu như thế
nào, và đẻ khuyến khích xuất khẩu tâưng kim nghạch xuất khẩu thì tỷ giá
phải được điều tiết phù hợp trong ngắn hạn và trong dài hạn.
B TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM.
I.Vài nét về ngành cà phê Việt nam:
1. Lịch sử phát triển của ngành cà phê Việt Nam.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Ở Việt Nam cây cà phê được nhập và trồng từ hơn 100 năm nay.
Hơn một thế kỷ qua, sản lượng cà phê đã trải qua những thời kỳ phát triển

vượt bậc xen lẫn với thời kỳ giảm sút. có thể tóm tắt quá trình phát triển
ngành cà phê Việt Nam như sau:
1.1. Thời kỳ Pháp thuộc ( 1888 – 1945 )
Năm 1857 cây cà phê được dùng đầu tiên ở Quảng Bình, Quảng Trị
bởi các nhà truyền đạo công giáo tới đầu thế kỷ XX Thực dân Pháp mới
đầu tư phát triển cây cà phê ở đồn điền vùng Kẻ Số ( Nam Hà ). Vào thời
kỳ này, diện tích cà phê cả nước ta là 10500ha. sản lượng cao nhất là
4500 tấn và hầu hết được mang sang Pháp.
1.2. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954 )
Thời kỳ này các đồn điền cà phê do Nhà nước ta quản lý, nhưng
do hoàn cảnh chiến tranh nên phần lớn diện tích bị bỏ hoang, cà phê
không xuất khẩu được. Năm 1954 diên tích cây cà phê nước ta chỉ còn
4000ha (chủ yếu là ở Tây nguyên: 3100ha), sản lượng cà phê chỉ còn ở
mức 2 500tấn (trong đó Tây nguyên 2300 tấn).
1.3. Thời kỳ chống Mỹ cứu nước ( 1954 – 1975 )
Năm 1955, Nhà nước chủ chương xây dựng một số nông trường cà
phê cùng ở Miền Bắc. Trong 6 năm ( 1956 – 1962 ) diện tích cà phê tăng
từ 500 lên 14 800ha, sản lượng cà phê tăng từ 225 tấn năm 1960 lên 4385
tấn năm 1967, Qua 20 năm phát triển Miền Bắc đã cung cấp 30000tấn cà
phê cho xuất khẩu ( chủ yếu sang Liên xô và các nước Đông Âu ).
Ở các tỉnh phía Nam, từ năm 1946 đến 1957 diện tích cà phê tăng
không đáng kể từ 3019 ha lên 3370 ha. Năm 1957 đến 1965 diên tích cà
phê tăng đáng kể tử 3370 lên 11120ha. Do chủ chương thành lập các khu
đồn điền của Nguỵ quyền Miền Nam. Năm 1963 sản lượng cà phê vào
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
khoảng 3000tấn, đến năm 1964 đạt cao nhất là là 600 tấn cà phê xuất
khẩu
1.4. Thời kỳ 1975 đến nay
Do được Nhà nước quan tâm và chú trọng phát triển đúng mức nên

cả diện tích và sản lượng cà phê đều đã tăng lên đáng kể.
- Đầu năm 1980 diện tích cà phê trồng mới là 7457ha nhưng năng xuất
cà phê. Những năm tiếp theo ta mở rộng diện tích trồng cà phê bằng
cách hợp tác trồng với Liên Xô ( cũ ), Ba Lan, Bungari, CHDC Đức,
Tiệp ...
- Năm 1993 ÷ 1994 sản lượng cà phê cả nước là 140 000tấn ( đứng thứ
3 Châu á sau Inđônêxia, Ân độ ). Năm 1996: Việt Nam đứng thứ 4 thế
giới và thứ 2 Châu á về cà phê. Lợi thế của Việt Nam là năng suất
thuộc loại cao nhất trên thế giới, gấp 2÷3 lần năng suất bình quân thế
giới và 1,7 lần bình quân Châu á (năng suất bình quân thế giới là
552Kg/ha ). Việt Nam là một trong những nước có diện tích cà phê
lớn nhất thế giới. Hiện nay diện tích cà phê đã đạt trên 19000ha.
- Năm 1994÷nay: do những điều kiện bất lợi của tự nhiên, thêm vào đó
là giá cà phê trên thế giới ngày một giảm lên cây cà phê ngày càng bị
nông dân bỏ bê và ít quan tâm đén do đó sản lượng cà phê giảm sút
một cách trầm trọng.
2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế Việt Nam
Sản phẩm cà phê đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế
của nhiều nước trên thế giới. Có thể nói mức tiêu dùng cà phê tính theo
đầu người được coi như một chỉ tiêu để đánh giá trình độ sinh hoạt vật
chất của một nước. sản phẩm cà phê đang là một trong những mặt hàng
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
xuất khẩu rất quan trọng của nước ta. Nếu vào thời điểm năm 1982 sản
lượng cà phê toàn quốc không vượt quá con số 5 000tấn thì đến năm
1998 sản lượng đã tăng lên 409 000tấn, gấp 81,8 lần, và nếu năm 1982
xuất khẩu được 4 100 tấn thì đến năm 1998 đã xuất khẩu được 382 000
tấn gấp 93,17 lần và theo đó kim ngạch xuất khẩu đạt 594 000 000úD. Rõ
ràng ngành cà phê nước ta trong những năm qua đã có chiều hướng phát
triển đáng kể . Năm 1998, Việt Nam xuất khẩu cà phê đứng thứ 3 trên thế

giới sau Brazin và Clômbia. Hiện nay cà phê vẫn là một trong những mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam.
Ngành cà phê cũng như các ngành sản xuất cây công nghiệp khác, nó
cũng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội rất lớn. Ngành cà phê tạo ra
công ăn việc làm cho người dân, biến môi trường đang suy thái thành môi
trường được phục hồi .... thực tế cho thấy, trong vài năm gần đây việc
trồng mới và phát triển cây cà phê đã góp phần:
- Xây dựng các vùng kinh tế mới trên Tây Nguyên nói riêng và
Miền Nam nói chung.
- Tham gia tích cực vào công cuộc định canh, định cư của đồng bào
dân tốc thiểu số.
- Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho hầng triệu lao
động.
- Tích cực tham gia vào cải tạo môi sinh, phủ xanh đát trống đồi
trọc và góp phần quan trọng vào củng cố an ninh, quốc phòng khu
vực Tây Nguyên và khu vực Miền núi Phía Bắc.
Khai thác tiềm năng mặt hàng cà phê là một vấn đề rất có ý nghĩa trong
công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp cũng như trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam. Đặc biệt là phát triển kinh tế Miền núi Tây
Nguyên, Trung Du.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Tuy nhiên, từ cuối năm 1999 đến nay thị trường cà phê thế giới liên tục
sa sút làm cho giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm và gập rất
nhiều khó khăn
3. Những thuận lợi và khó khăn
3.1 Những thuận lợi của Việt Nam đối với mặt hàng cà phê xuất khẩu
a. Về sản xuất
- Điều kiện tự nhiên
Cà phê là cây công nghiệp nhiệt đới có yêu cầu sinh thái rất khắt khe.

Khí hậu và đất đai là hai yếu tố sinh thái chính của cây cà phê, quyết định
năng suất và hiệu quả của nó
- Về khí hậu:
Nước ta trải dài qua 15 vĩ độ từ 8
0
30 đến 23
0
22 có khí hậu nhiệt đới ẩm,
chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chế độ gió mùa nhiệt độ cao, lượng mưa
nhiều, độ ẩm không khí cao, bức xạ lớn, gió trung bình ... thuộc vùng rất
thích hợp với việc trong cây cà phê.
Do đó, Việt Nam có hai loại cây cà phê được trồng phổ biến là cây cà phê
vối và cây cà phê chè. Cà phê chè ưa thời tiết mát, cường độ ánh sáng
thấp và chịu nhiệt độ thấp hơn cà phê vối khoảng từ 5÷7
0
C, do vậy nó
được trồng chủ yếu ở Miền Bắc. Cà phê vối ưa thời tiết nóng, ẩm, ánh
sáng dồi dào nên được trồng nhiều ở các Tỉnh Miền Nam .
Môi trường sinh thái của Việt Nam khá phù hợp với việc phát triển cây cà
phê. Điều kiện tự nhiên ưu đãi với vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
cho phép phát triển cây cà phê theo hướng tập trung, chuyên môn hoá,
thâm canh hoá tạo ra một vùng cây cà phê đảm bảo số lượng và chất
lượng sản phẩm phục vụ cả sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời sự phân bổ
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
đất đai trải dọc chiềudài đất nước cho phép phát triển cây cà phê trên
phạm vi rộng nên mặc dù mức đầu tư thâm canh chưa cao nhưng năng
suất đã đạt mức đáng kể.
- Về đất đai:
Đất nông nghiệp nước ta tuy rất hạn chế về số diện tích ( khoảng 7,3 triệu

ha đất nông nghiệp nông nghiệp đang sử dụng ), nhưng lại tương đối tốt
về chất lượng, phong phú về chủng loại ( có 14 nhóm bao gồm 64 loại đất
). Nói chung đất có tầng canh tác dầy, kết cấu tơi xốp, chất dinh dưỡng
trong đất khá cao ... cho phép phát triển một tập đoàn cây trồng phong
phú. Việt Nam có nhiều loại đất thích hợp cho cây công nghiệp dài ngày
nói chung và cây cà phê nói riêng. Trước hết phải kể đến loại đất đỏ
Bazan với trữ lượng khoảng 2,3 triệu ha phân bổ rộng khắp nước đặc biệt
tập trung ở vùng Tây Nguyên, Đông nam bộ (622 ÷ 660). Đất đỏ bazan là
loại đất lý tưởng cho nhiều loại cây công nghiệp dài ngày trong đó có cây
cà phê, bởi vì nó có các tính chất như: có chất lượng tốt, tơi xốp, dễ thoát
nước tầng lớp canh tác dầy, hàm lượng các chất canh tác, chất mùn và các
khoáng vật cao. Sau đất đỏ Bazan là các loại đất đỏ vàng, đất xám, đất
đen ... được phân bố rộng khắp đất nước.
Như vậy môi trường sinh thái khi hậu và đất đai nước ta khá phù hợp với
sự sinh trưởng và phát triển của cây ca phê. Điều kiện tự nhiên ưu đãi các
vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ sẽ cho phép phát triển sản suất cà
phê theo hướng tập trung chuyên môn hoá và thâm canh hoá, tạo ra các
vùng cà phê cho sản lượng lớn, chất lượng cao và chủ yếu là cho xuất
khẩu. Ngoài ra các loại cà phê có giá trị xuất khẩu cao, phù hợp với các
tỉnh Trung Du, miền núi phái Bắc là một tiềm năng phát triển sản xuất và
thay đổi cơ cấu mặt hàng cà phê tăng giá trị xuất khẩu.
b. Điều kiện kinh tế xã hội:
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Ngoàc các điều kiện tự nhiên thuật lợi ra chúng ta còn có những tiềm
năng thế mạnh về kinh tế xã hội khá thuật lợi cho sản xuất và xuất khẩu
cà phê.
c.Về nguồn nhân lực:
Việt Nam là một nước với trên 70% lao động hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp. Đây chính là lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu cà phê

của Việt Nam. Hiện nay số lao động này vẫn được bổ xung trên một triệu
người bước vào tuổi lao động mỗi năm. Bên cạnh vấn đề sức ép giải
quyết công ăn việc làm thì đây chính là một lợi thế về nhân lực của Việt
Nam. Chúng ta luôn có một lực nượng lao động dồi dào, giá giẻ với chất
lượng lao động được đánh giá là tương đối cao so với một nền nông
nghiệp kém phát triển. Lợi thế này rất có khả năng đảm bảo sự phát triển
của xuất khẩu cà phê trong tương lai.
d.Về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến ngành cà phê, coi đó là một
trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của đất nước trong thời kỳ đầu
của công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Vì vậy đã có
những chính sách đầu tư đáng kể hỗ trợ mạnh mẽ cho sản xuất và xuất
khẩu cà phê của đất nước.
e.Điều kiện xuất khẩu:
Trước đây cà phê xuất khẩu của ta chủ yếu là sang các nước
XHCN dưới hình thức hàng đổi hàng. Hiện nay nhờ chính sách mở cửa
nền kinh tế nên quan hệ buôn bán của Việt Nam đã được mở rộng ra
khắp các châu lục. Riêng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt hầu
hết trên thị trường thế giới.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Hiện nay ở châu á,Việt Nam đã vượt qua Inđônexia đứng số một về
xuất khẩu cà phê và giữ vị trí thứ 3 thế giới sau Brazin và Côlômbia. Việt
Nam và Inđônexia là hai nước chinh sản xuất cà phê ở châu á nhưng do
vụ cà phê ở hai nước ngược nhau, ở Việt Nam từ tháng 4 đến tháng 10
còn ở Inđônexia lại từ tháng 10 đến tháng 4, cho nên ở châu á hiện nay
Việt Nam gần như không có đối thủ cạnh tranh.
f.Lợi thế về chi phí thấp:
Do khu vực sản xuất cà phê của Việt Nam gần cảng biển nên chi
phí vận chuyển thấp làm giảm chi phí sản xuất xuống thấp hơn chi phí

sản xuất của các nước khác.
Với những lợi thế ở trên nếu Việt Nam biết cách khắc phục những
tồn tại trong sản xuất và xuất khẩu cà phê, đồng thời tận dụng và phát huy
triệt để nhưng lợi thế sẵn có sẽ góp phần làm cho chi phí sản xuất cà phê
thấp hơn các nước khác. Đây chính là cơ sơ cho phép chung ta có thể
cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi thị trường này đang khủng hoảng
thừa.
3.2Những khó khăn cơ bản:
a. Điều kiện tự nhiên:
- Mùa khô kéo dài ở hai vùng sản xuất cà phê là tây Nguyên và Đông
Nam Bộ gây trở ngại cho việc sản xuất cà phê. Đặc biệt là đối với tây
Nguyên. Do lượng nước ít nên phải tưới nước làm cho chi phí tăng
lên đáng kể, giảm hiệu quả kinh tế.
- Mùa mưa có lượng mưa tập trung quá lớn gây sói mòn, chẩy trôi đất
làm mất đi nhiều chất dinh dưỡng, khoáng chất hữu cơ nuôi cây, do
vậy phải trồng vành đai rừng phòng hộ, che phủ đất, bón phân để bổ
sung chất dinh dưỡng. Ngoài ra hệ thống đường giao thông ở các vùng
trồng cà phê rất kém nên sau mỗi mùa mưa lại phải tu sửa, rất khó
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
khăn và tốn kém ... tất cả những chi phí đó làm giảm lợi nhuận sản
xuất cà phê. Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết nóng và ẩm rất thuận lợi
cho sâu bệnh, cỏ dại hại cà phê phát triển. Gió mạnh ở tây Nguyên và
Đông Nam Bộ, bão, gió nóng ở miền Trung, gió mùa Đông Bắc kéo
dài làm giảm nhiệt độ xuống quá mức giới hạn của cây cà phê, thậm
chí cả sương muối phía Bắc ... gây thiệt hại không nhỏ đến kinh doanh
cà phê của nước ta.
b. Điều kiện kinh tế xã hội:
- Ngành cà phê là một ngành đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn nhưng
chúng ta hiện nay lại đang rất khó khăn về vốn mặc dù Nhà nước đã

chú trọng đầu tư cho ngành cà phê hơn, song vẫn chưa thể đáp ứng
được yêu cầu.
- Sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất cà phê
của nước ta như: Hệ thống giao thông vận tải, hệ thống các công trình
thuỷ lợi, các cơ sở chế biến bảo quản không thể đáp ứng nổi yêu cầu
của sản xuất.
- Thêm vào đó nguồn vật tư kỹ thuật, hàng hoá phục vụ cho sản xuất cà
phê nói chung còn thiếu, nhiều loại còn phải nhập vào từ nườc ngoài.
Mặt khác hệ thống cung ứng và chuyển giao kỹ thuật chưa đáp ứng
được yêu cầu sản xuất. Người sản xuất nói chung phải chạy lo tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó một số chính sách kinh
tế còn thiếu phù hợp gây ít nhiều trở ngại cho sản xuất như: Chính
sách đầu tư, cho vay, đất đai, thị trường giá cả, thuế ... cơ chế chuyển
đổi còn chậm tạo ra sự trì trệ trong sản xuất.
4.Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam:
Cà phê ở Việt Nam được phân bổ từ Bắc trí Nam trên nhiều tỉnh
Trung Du, miền Núi và Cao nguyên. Trước kia , người ta trồng cả 3 loại:
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
Cà phê chè (Arbica) Cà phê vối ( Rabuta ) và cà phê mít ( Enclsa ). Nay
cà phê mít bị loại bỏ dần vì giá trị kinh tế thấp. Còn lại Cà phê chè, Cà
phê vối, do hai loại cà phê này có yêu cầu và điều kiện sinh thái khác
nhau nên được trồng ở các vùng khác nhau, Cà phê vối được trồng chủ
yếu ở các tỉnh Đông Nam Bộ và tây Nguyên còn Cà phê chè rất thích hợp
với điều kiện tự nhiên của Miền Bắc nên được trồng nhiều ở Miền Bắc.
Do chú trọng đầu tưthâm canh nên cà phê Việt Nam đặt năng xuất và sản
lượng cao. Liên tục nhiều năm năng suất tăng rõ rệt từ 600 ÷ 700 Kg
nhân/ha nay đặt bình quân 1 tấn/ha cá biệt có nơi đặt 4 ÷ 4,5 tân
nhân/ha.World Bankd đánh giá năm 1996 năng suất cà phê vối của Việt
Nam xếp thứ nhì thế giới (1,48 tân/ha) đứng sau Cotarica. Cùng với năng

suất diện tích và sản lượng cà phê của Việt Nam cũng đang ở mức rất cao
có xu hướng tiếp tục tăng.
Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam từ 1990÷2000
Nhiệm
vụ
Diện tích
trồng
cà phê
(ha)
Diện tích
tăng so
với niên
vụ trước
(ha)
Sản
lượng
cà phê
(tấn)
Sản
lượng
tăng so
với niên
vụ trước
(ha)
Năng
suất cà
phê Việt
Nam
(tấn/ha)
Năng

suất so
với niên
vụ
trước
(tấn)
90
÷91
135 500 - 82 500 - 0,61 -
91 ÷
92
135 500 - 131 400 48 900 0,97 0,36
92 ÷
93
143 000 7 500 145 200 13 800 1,02 0,05
93 ÷
148 800 5 800 179 000 33 800 1,20 0,18
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
94
94 ÷
95
164 600 15 800 212 150 33 450 1,29 0,09
95 ÷
96
186 000 37 200 235 000 22 550 1,26 - 0,03
96 ÷
97
254 000 68 000 362 000 127 000 1,43 0,17
97 ÷
98

296 000 42 000 400 000 38 000 1,35 - 0,08
98 ÷
99
350 000 54 000 420 000 20 000 1,20 - 0,15
99 ÷
00
420 000 70 000 600 000 180 000 1,43 0,23
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng diện tích cà phê tăng rất mạnh và
conf tiếp tục tăng. Đây chính là kết qủa của chính sách khuyến khích phát
triển cà phê của cà Chính phủ trong kinh tế hộ gia đình, tư nhân kất hợp
và đầu tư hỗ trợ cảu Nhà nước qua các chương trình định canh định cư
phủ xanh đồi trọc đất trồng. Bên cạnh mặt đáng mừng, diện tích tăng
mạnh cũng phản ánh một tình trạng đáng lo ngại đó là sự phát triển vượt
tầm kiểm soát của cà phê trồng mới đay là một trở ngại trong công tác chỉ
đạo kinh doanh xuất khẩu.
Số liệu trên cho thấy năng suất tăng lên nhờ những nguyên nhân sau:
- Khí hậu thổ nhưỡng thuận lợi cho cây cà phê 70% diện tích cà phê
Việt Nam được trồng trên đất đỏ bazan có độ phì nhiêu cao, tâng dầy,
tơi xốp.
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: toán Kinh Tế
- Khí hậu Việt Nam có mùa khô tuy khắc nghiệt nhưng do giải quyết
tưới tiêu tốt nên biến hận chế thành thuận lợi.
- Cơ chế quản lý của ta đổi mới chính sách giao quyền sử dụng ruộng
đất, vườn cây cho người lao động đã nâng ý thức làm chủ lên cao.
Nhờ đó vườn cây được trăm sóc tốt, đằu tư thâm canh tăng cao, đất
đai được sử dụng triệt để.
II.Tổng quan về thị trường cà phê thế giới:
Theo thống kê của SAO, toàn thế giới hiện nay có trên 80 nước trồng
cà phê trong đó có 3 nước Châu Phi, 15 nước Châu Mỹ, 6 nước Châu Đại

Dương và một số nước Châu á. Nói chung, hầu hết diện tích cà phê tập
trung ở vành đai nhiệt đới. Sản lượng cà phê thế giới năm 1980 là 4 708
triệu tấn; năm 1992 là 5 685 triệu tấn; năm 1994 là 5 430 triệu tấn. Sản
lượng cà phê niên vụ 1996 – 1997 là 6 120 triệu tấn.
Sản lượng cà phê thế giới
Đơn vị triệu bao ( 01 bao = 60 Kg )
Nước Vụ 1996 -1997 Vụ 1997 – 1998 Vụ 1999 -
2000
Tổng só thế giới 102,02 90,6 104,5
Brazin 28 22,4 26,5
Colobia 11,9 10,7 9,2
Việt Nam 5,55 6,6 6,93
Hiện nay tổng diện tích trồng cà phê trên thế giới vào khoảng trên 10
triệu ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn, Năng suất
bình quân chưa quá 7 tạ nhân/ha.
Nhìn lại sự phát triển thị trường tiêu thụ cà phê cho thấy sau thế chiến II
nhu cầu dùng cà phê ở nhiều quốc gia lãnh thổ trên thế giới tăng lên
Sinh viên: Vũ Văn Quang Lớp: Toán Tài Chính K44

×