Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hệ điều hành thế hệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.27 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÀI TẬP LỚN MƠN: HỆ ĐIỀU HÀNH THẾ HỆ MỚI
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về hệ điều hành Android
GVGD: Th.s Trần Thị Hiền

Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Sơn
Mã số sinh viên: 518100072

Hà Nội (11-2020)


Lời nói đầu
Android là một hệ điều hành chạy trên điện thoại di động được phát triển từ nhân
Linux, mang nhiều đặc tính đặc trưng của mơt hệ điều hành di động nhưng vẫn
mang những tính chất chung của các hệ điều hành. Là một hệ điều hành trẻ trung,
hiện đại, tuy ra đời muộn nhưng lại được phát triển từ Linux, rút kinh nghiệm từ
nhiều hệ điều hành đi trước, được tích hợp nhiều cơng nghệ tiên tiến và đặc biệt là
được phát triển từ một “ông trùm công nghệ” tầm cỡ thế giới là Google nên
Android đã sớm tìm được chổ đứng của mình. Trong phạm vi một bài báo cáo,
chúng em sẽ chỉ đi đến 2 vấn đề sau đây :
- Đưa ra khái niệm, kiến trúc và cách cài đặt của Android
- So sánh hệ điều hành Android với các hệ điều hành khác bao gồm các hệ điều
hành trên máy tính PC cụ thể hơn là macOS.

Hà Nội, Ngày 28 tháng 11 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Mai Thanh Sơn



Mục lục
Chương I. Tổng quan về hệ điều hành.........................................................................................................2
I.

Sơ lược về hệ điều hành.....................................................................................................................3
1.

Hệ điều hành và chức năng của hệ điều hành.............................................................................3

2.

Các chức năng chính của hệ điều hành........................................................................................3

3.

Các thành phần của hệ điều hành.................................................................................................4

4. Phân loại hệ điều hành.......................................................................................................................4
Chương II. Hệ điều hành Android...............................................................................................................5
I.

Giới thiệu chung về hệ điều hành Android.......................................................................................5
1.

Khái niệm.........................................................................................................................................5

2.

Lịch sử ra đời...................................................................................................................................6


3.

Các phiên bản của hệ điều hành Android.......................................................................................8

4.

Giao diện của Android......................................................................................................................9

5.

Kiến trúc của Hệ điều hành............................................................................................................10

6.

Cách sắp xếp tập tin của Android..................................................................................................11

7.

Ưu điểm và nhược điểm của Android........................................................................................12

8.

Tại sao các thiết bị Android luôn nhận bản cập nhật hệ thống chậm...................................17

Chương III. Cách cài đặt Android.............................................................................................................17
I.

Cài đặt trên điện thoại thông minh................................................................................................18
1.


Sơ lược về ROM...........................................................................................................................18

2.

Những thao tác cần làm trước khi cài đặt Android.................................................................19

3.

Cài đặt Android............................................................................................................................19

4.

Ưu/nhược điểm khi cài đặt Android trên thiết bị di động.......................................................21

II.

Cài đặt trên máy tính...................................................................................................................21

1.

Cài đặt song song với hệ thống máy tính...................................................................................21

2.

Cài đặt trên máy ảo.......................................................................................................................22

3. Ưu và nhược điểm khi cài đặt Android trên máy tính....................................................................22
Chương IV. So sánh hệ điều hành Android và hệ điều hành MacOS....................................................22
I.


Sơ lược về macOS.............................................................................................................................22

II.

So sánh Android và macOS...............................................................................................................23
1.

Giống nhau.....................................................................................................................................23

2. Khác nhau...........................................................................................................................................23


Chương I. Tổng quan về hệ điều hành
I. Sơ lược về hệ điều hành
1. Hệ điều hành và chức năng của hệ điều hành
- Hệ điều hàng là chương trình chạy trên hệ thống máy tính, quản lý các tài
nguyên trên máy tính và là mơi trường cho các chương trình ứng dụng chạy
trên nó.
- Ngày nay, khái niệm hệ điều hành khơng chỉ là trên máy vi tính mà nó cịn
được mở rộng cho nhiều thiết bị điện tử khác chẳng hạn như điện thoại
thông minh (Smartphone), các thiết bị nội thất thông minh hay ô tô thế hệ
mới, thiết bị PDA, …v.v
- Như vậy hệ điều hành di động là hệ điều hành chạy trên hệ thống máy có
tính di động cao. Với đặc thù đó, hệ điều hành di động phải có những khả
năng đặc biệt mà những hệ điều hành thơng thường khơng có được. Chẳng
hạn như nó phải chạy trên hệ thống có cấu hình hạn chế về tốc độ của vi xử
lý, bộ nhớ sử dụng, phải chạy liên tục ổn định trong thời gian dài mà chỉ sử
dụng một lượng điện năng nhỏ, suốt quá trình chạy phải duy trì các kết nối
mạng khơng dây để duy trì việc liên lạc khơng bị gián đoạn ảnh hưởng tới

cuộc sống.
 Một số hệ điều hành tiêu biểu:
o Trên máy tính cá nhân: MS DOS, MS WINDOWS, MAC
OS, LINUX,CHROME OS,…
o Trên điện thoại thông minh: Ios, Android, Symbian, Bada,
Tizen, Windows Mobile, BBOS,…
Ngồi ra cịn có các hệ điều hành chạy trên mainframe, sever, thẻ chip,…
2. Các chức năng chính của hệ điều hành
a. Quản lý chia sẻ tài nguyên
- Các tài nguyên bao gồm:
+ Tài nguyên phần cứng (CPU, bộ nhớ, các thiết bị I/O)
+ Tài nguyên phần mềm (Các file, chương trình dùng chung)
- Tạo lập mơi trường ảo ít phụ thuộc vào phần cứng để các phần mềm ứng
dụng hoạt động, phục vụ người dùng.


3. Các thành phần của hệ điều hành
- Thành phần quản lý tiến trình
- Thành phần quản lý bộ nhớ
- Thành phần quản lý nhập xuất
- Thành phần quản lý tập tin
- Thành phần bảo vệ hệ thống
- Thành phần dịch lệnh
- Thành phần quản lý mạng
4. Phân loại hệ điều hành
a. Theo thiết bị mà hệ điều hành sử dụng
- Hệ điều hành dành cho máy MainFrame
- Hệ điều hành dành cho máy Server
- Hệ điều hành dành cho máy nhiều CPU
- Hệ điều hành dành cho máy tính cá nhân (PC)

- Hệ điều hành dành cho máy PDA
- Hệ điều hành dành cho máy chuyên biệt
- Hệ điều hành dành cho thẻ chíp (SmartCard)
b. Theo số user và số chương trình cùng hoạt động
- Hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng
- Hệ điều hành đa nhiệm một người dùng
- Hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng
c. Theo góc độ người dùng
- Một người dùng
- Nhiều người dùng (Mạng ngang hàng, mạng có máy chủ)
d. Theo hình thức xử lý
- Hệ thống xử lý theo lô, lô đa chương
- Hệ thống chia sẻ thời gian
- Hệ thống song song


- Hệ thống phân tán
- Hệ thống xử lý thời gian thực

Chương II. Hệ điều hành Android
I.

Giới thiệu chung về hệ điều hành Android
1. Khái niệm
- Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế

dành cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại
thơng minh và máy tính bảng. Ban đầu, Android được phát triển
bởi Android, Inc. với sự hỗ trợ tài chính từ Google và sau này được
chính Google mua lại vào năm 2005.

- Android ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh

thiết bị cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần cứng, phần
mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các
thiết bị di động. Chiếc điện thoại đầu tiên chạy Android được bán vào
năm 2008.
- Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy

phép Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép khơng có
nhiều ràng buộc đã cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động
và các lập trình viên nhiệt huyết được điều chỉnh và phân phối Android
một cách tự do. Ngồi ra, Android cịn có một cộng đồng lập trình viên
đơng đảo chun viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị,
bằng một loại ngơn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Tháng 10 năm 2012,
có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lượt tải ứng dụng
từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính
khoảng 25 tỷ lượt.
- Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông

minh phổ biến nhất thế giới, vượt qua Symbian OS vào quý 4 năm
2010, và được các công ty công nghệ lựa chọn khi họ cần một hệ điều
hành khơng nặng nề, có khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ chạy trên các
thiết bị công nghệ cao thay vì tạo dựng từ đầu. Kết quả là mặc dù được
thiết kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đã xuất hiện
trên TV, máy chơi game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của
Android cũng khích lệ một đội ngũ đơng đảo lập trình viên và những


người đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những dự án do cộng
đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho

những người dùng thích tìm tịi hoặc đưa Android vào các thiết bị ban
đầu chạy hệ điều hành khác.
- Android chiếm 87,7% thị phần điện thoại thơng minh trên tồn thế giới

vào thời điểm quý 2 năm 2017, với tổng cộng 2 tỷ thiết bị đã được kích
hoạt và 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành cơng của hệ điều
hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến
bằng phát minh, góp mặt trong cái gọi là "cuộc chiến điện thoại thông
minh" giữa các cơng ty cơng nghệ.

Hình 1. Các thiết bị di động sử dụng hệ điều hành Android (Nguồn: Wikipedia)

2. Lịch sử ra đời
-

Android, Inc. được thành lập tại Palo Alto, California vào tháng 10
năm 2003 bởi Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich
Miner (đồng sáng lập Tổng công ty Viễn thơng Wildfire), Nick
Sears (từng là Phó giám đốc T-Mobile), và Chris White (trưởng thiết
kế và giao diện tại WebTV) để phát triển, theo lời của Rubin, "các thiết
bị di động thơng minh hơn có thể biết được vị trí và sở thích của người
dùng". Dù những người thành lập và nhân viên đều là những người có
tiếng tăm, Android, Inc. hoạt động một cách âm thầm, chỉ tiết lộ rằng
họ đang làm phần mềm dành cho điện thoại di động. Trong năm đó,
Rubin hết kinh phí. Steve Perlman, một người bạn thân của Rubin,


mang cho ông 10.000 USD tiền mặt nhưng từ chối tham gia vào công
ty.
-


Google mua lại Android, Inc. vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, biến nó
thành một bộ phận trực thuộc Google. Những nhân viên của chủ chốt
của Android, Inc., gồm Rubin, Miner và White, vẫn tiếp tục ở lại công
ty làm việc sau thương vụ này. Vào thời điểm đó khơng có nhiều thơng
tin về cơng ty, nhưng nhiều người đồn đốn rằng Google dự tính tham
gia thị trường điện thoại di động sau bước đi này. Tại Google, nhóm do
Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng thiết bị di động phát triển
trên nền nhân Linux. Google quảng bá nền tảng này cho các nhà sản
xuất điện thoại và các nhà mạng với lời hứa sẽ cung cấp một hệ thống
uyển chuyển và có khả năng nâng cấp. Google đã liên hệ với hàng loạt
hãng phần cứng cũng như đối tác phần mềm, bắn tin cho các nhà mạng
rằng họ sẵn sàng hợp tác với các cấp độ khác nhau.

-

Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện
thoại di động kể từ tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo
phố Wall chú thích rằng Google muốn đưa cơng nghệ tìm kiếm và các
ứng dụng của họ vào điện thoại di động và họ đang nỗ lực làm việc để
thực hiện điều này. Các phương tiện truyền thông truyền thống lẫn
online cũng viết về tin đồn rằng Google đang phát triển một thiết bị
cầm tay mang thương hiệu Google. Một vài tờ báo cịn nói rằng trong
khi Google vẫn đang thực hiện những bản mô tả kỹ thuật chi tiết, họ đã
trình diễn sản phẩm mẫu cho các nhà sản xuất điện thoại di động và
nhà mạng. Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải một nghiên
cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng
sáng chế trong lĩnh vực điện thoại di động.

-


Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open
Handset Alliance), một hiệp hội bao gồm nhiều công ty trong đó
có Texas Instruments, Tập đồn
Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell
Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung
Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục đích
phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Cùng ngày, Android
cũng được ra mắt với vai trò là sản phẩm đầu tiên của Liên minh, một
nền tảng thiết bị di động được xây dựng trên nhân Linux phiên bản
2.6. Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên được bán ra là HTC
Dream, phát hành ngày 22 tháng 10 năm 2008. Biểu trưng của hệ điều
hành Android mới là một con robot màu xanh lá cây do hãng thiết kế
Irina Blok tại California vẽ.


Hình 2. Biểu tượng của Hệ điều hành Android (Nguồn: Wikipedia )

-

Từ năm 2008, Android đã trải qua nhiều lần cập nhật để dần dần cải
tiến hệ điều hành, bổ sung các tính năng mới và sửa các lỗi trong
những lần phát hành trước. Mỗi bản nâng cấp được đặt tên lần lượt
theo thứ tự bảng chữ cái, theo tên của một món ăn tráng miệng; ví dụ
như phiên bản 1.5 Cupcake (bánh bơng lan nhỏ có kem) tiếp nối bằng
phiên bản 1.6. Phiên bản mới nhất hiện nay là 11 R ra mắt vào tháng 8
năm 2019. Vào năm 2010, Google ra mắt loạt thiết bị Nexus—một
dòng sản phẩm bao gồm điện thoại thơng minh và máy tính bảng chạy
hệ điều hành Android, do các đối tác phần cứng sản xuất. HTC đã hợp
tác với Google trong chiếc điện thoại thơng minh Nexus đầu

tiên, Nexus One. Kể từ đó nhiều thiết bị mới hơn đã gia nhập vào dòng
sản phẩm này, như điện thoại Nexus 4 và máy tính bảng Nexus 10, lần
lượt do LG và Samsung sản xuất. Google xem điện thoại và máy tính
bảng Nexus là những thiết bị Android chủ lực của mình, với những
tính năng phần cứng và phần mềm mới nhất của Android. Hiện nay,
dịng điện thoại và máy tính bảng đã bị khai tử và thay thế vào đó
Google đã tự chủ cả về mặt phần mềm và phần cứng để cho ra mắt
dịng điện thoại thơng minh được mệnh danh là ơng vua nhiếp ảnh trên
di động - Google Pixel
3. Các phiên bản của hệ điều hành Android

- Lịch sử phiên bản của hệ điều hành di động Android bắt đầu với bản

Android beta vào tháng 11 năm 2007. Phiên bản thương mại đầu tiên,
Android 1.0, được phát hành vào tháng 9 năm 2008. Android đang được
phát triển bởi Google và Open Handset Alliance (OHA), và đã có một
số bản cập nhật cho hệ điều hành này kể từ khi ra mắt.
- Từ tháng 4 năm 2009, phiên bản Android được phát triển dưới tên mã là
chủ đề bánh kẹo và phát hành theo thứ tự bảng chữ cái. Kể từ Android
10, phiên bản Android khơng cịn được phát triển dưới tên mã là chủ đề
bánh kẹo:
- Cupcake (1.5)
- Donut (1.6)
- Eclair (2.0–2.1)
- Froyo (2.2–2.2.3)
- Gingerbread (2.3–2.3.7)


- Honeycomb (3.0–3.2.6)
- Ice Cream Sandwich (4.0–4.0.4)

- Jelly Bean (4.1–4.3)
- KitKat (4.4)
- Lollipop (5.0-5.1.1)
- Marshmallow (6.0)
- Nougat (7.0)
- Oreo (8.0)
- Pie (9.0)
- Q (10.0)

- R(11.0)
-

Vào 3 tháng 9 năm 2013, Google cơng bố rằng 1 tỉ thiết bị đã được
kích hoạt hiện sử dụng Android OS trên toàn cầu. Bản cập nhật Android
gần đây nhất là Q (10.0).
4. Giao diện của Android

-

Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử
dụng cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt,
chạm, kéo giãn và thu lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng
với tác động của người dùng diễn ra gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao
diện cảm ứng mượt mà, thường dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản
hồi rung cho người dùng. Những thiết bị phần cứng bên trong như gia tốc
kế, con quay hồi chuyển và cảm biến khoảng cách được một số ứng dụng sử
dụng để phản hồi một số hành động khác của người dùng, ví dụ như điều
chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy theo vị
trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị,
giống như đang điều khiển vô-lăng.


-

Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm
khởi đầu với các thơng tin chính trên thiết bị, tương tự như khái
niệm desktop (bàn làm việc) trên máy tính để bàn. Màn hính chính Android
thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và tiện ích (widget); biểu tượng ứng
dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, cịn tiện ích hiển thị những nội dung sống
động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết, hộp thư của người dùng, hoặc
những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình chính. Màn hình chính có thể gồm
nhiều trang xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù giao diện


màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép người
dùng tự do sắp đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở thích.
-

Những ứng dụng do các hãng thứ ba có trên Google Play và các kho ứng
dụng khác còn cho phép người dùng thay đổi "chủ đề" của màn hình chính,
thậm chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành khác như Windows
Phone chẳng hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà mạng, thực
hiện thay đổi hình dáng và hành vi của các thiết bị Android của họ để phân
biệt với các hãng cạnh tranh.

-

Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thơng tin về thiết bị
và tình trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể "kéo" xuống để xem màn
hình thơng báo gồm thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng,
như email hay tin nhắn SMS mới nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến

người dùng cảm thấy bất tiện. Trong các phiên bản đời đầu, người dùng có
thể nhấn vào thông báo để mở ra ứng dụng tương ứng, về sau này các thông
tin cập nhật được bổ sung thêm tính năng, như có khả năng lập tức gọi
ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà khơng cần phải mở ứng dụng gọi điện ra.
Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi người dùng đã đọc hoặc xóa nó đi.
5. Kiến trúc của Hệ điều hành

Kiến trúc
điều hành
(Nguồn:

Hình 3.
của Hệ
Android
Internet)


Hệ điều hành Android có các thành phần phần mềm tạm chia thành 5 phần với 4
tầng chính trong sơ đồ kiến trúc như hình trên:
- Linux kernel
Ở dưới cùng của các tầng trên là Linux - Linux 2.6 với khoảng 115 bản vá lỗi.
Tầng này cung cấp chức năng hệ thống cơ bản như quản lý các tiến trình, quản lý
bộ nhớ, quản lý thiết bị như máy ảnh, bàn phím, màn hình hiển thị, v.v...Ngồi ra,
nhân Linux xử lý tất cả các vấn đề về Mạng và một loạt các trình điều khiển thiết
bị giao tiếp với phần cứng ngoại vi.
- Libraries
Tầng này là một tập hợp các thư viện bao gồm trình duyệt web mã nguồn mở sử
dụng WebKit engine, thư viện libc, cơ sở dữ liệu SQLite là một kho lưu trữ hữu ích
cho việc lưu trữ và chia sẻ dữ liệu của ứng dụng, có các thư viện để chơi/ghi lại âm
thanh và video, các thư viện SSL chịu trách nhiệm về bảo mật Internet, v.v...

- Android Runtime
Đây là phần thứ ba của kiến trúc Android. Phần này cung cấp một thành phần quan
trọng được gọi là Dalvik Virtual Machine - một loại máy ảo Java được thiết kế đặc
biệt và tối ưu hóa cho Android.
Dalvik VM sử dụng các tính năng cốt lõi của Linux như quản lý bộ nhớ và đa
luồng, những tính năng này đều có trong ngơn ngữ Java . Dalvik VM cho phép tất
cả các ứng dụng Android chạy trong tiến trình riêng của nó.
Android Runtime cũng cung cấp một tập các thư viện lõi cho phép các nhà phát
triển ứng dụng Android viết các ứng dụng Android sử dụng ngơn ngữ lập trình Java
(J2SE).
- Application Framework
Tầng Application Framework cung cấp nhiều dịch vụ cấp cao hơn cho các ứng
dụng trong ở dạng các class trong Java. Các nhà phát triển ứng dụng được phép sử
dụng các dịch vụ này trong các ứng dụng của họ. (Ví dụ: dịch vụ kết nối Internet,
dịch vụ SMS, ...)
- Applications
Bạn sẽ viết ứng dụng và các ứng dụng mà bạn viết được cài đặt ở tầng này. Ví dụ:
Mario, Facebook,Zalo, v.v...
6. Cách sắp xếp tập tin của Android
- /root: Là thư mục gốc. Là thư mục duy nhất khơng có thư mục cha


- /mnt: thư mục chứa thiết bị lưu động (removeable)
- /system: chứa những thành phần cơ bản nhất của hệ thống
- /ect: chứa những file cấu hình của hệ thống, nó cực kỳ quan trọng vì sự hoạt
động của hệ thống đều bị chi phối ở những file cấu hình này.
- /System/lost+found: chứa những tập tin bị mất lúc khởi động máy
- /System/font: chứa những font chữ hiển thị được
- /system/bin: Chứa các chương trình nội trú của hệ thống
7. Ưu điểm và nhược điểm của Android

a. Ưu điểm
- Mã nguồn mở:
 Trong khi các hệ điều hành như iOS, WindowPhone sử dụng
mã nguồn đóng thì Android lại đi ngược lại bằng cách mở mã
nguồn và cung cấp cho người dùng tùy ý chỉnh sửa, mặc sức
“xào nấu” mà không có sự can thiệp hay cấm cản từ Google.
Do đó, trước khi các nhà sản xuất lớn như Samsung, Sony, LG,
HTC, Oppo … cài đặt hệ điều hành Android trên thiết bị của
mình thì họ đã tinh chỉnh và bổ sung rất nhiều thứ từ giao diện,
đến vô số những tính năng thơng minh, tiện lợi.
 Mỗi hãng đều có cách thiết kế giao diện khác nhau, ví dụ như
HTC có giao diện Sense, Samsung có giao diện TouchWiz,
Sony có giao diện Timescape, giao diện Android gốc trên các
thiết bị Nexus của Google … Về tính năng, mỗi hãng sẽ lựa
chọn và bổ sung những tính năng thơng minh cho các thiết bị
của mình.

Hình 4. Logo của
nguồn mở Android (Nguồn:
Community)

dự án mã
Android edX


-

Kho ứng dụng Google Play đa dạng phong phú:

Trước đây, khi mới ra mắt kho ứng dụng Google Play chỉ vỏn vẹn

có một số ứng dụng. Nhưng đến nay, kho ứng dụng này đã đạt đến
3,04 triệu ứng dụng (09-2020), trong đó có rất nhiều ứng dụng miễn
phí mà vơ cùng tiện dụng. Đây cũng là lý do để giải thích cho sự phát
triển chóng mặt của hệ điều hành Android trong thế giới di động. Nếu
sử dụng một thiết bị Android, chắc hẳn sẽ khơng phải bận tâm vì
“thiếu ứng dụng để cài” mà cái sẽ bận tâm đó là “khơng đủ bộ nhớ để
cài”.

Hình 5. Giao diện của kho ứng dụng Google Play
-

Dễ sử dụng: Có lẽ hệ điều hành Android chưa chắc đã dễ sử dụng hơn các
hệ điều hành khác (điều này tùy thuộc vào ý kiến chủ quan của mỗi người),
nhưng vì nó đã q phổ biến trên các thiết bị di động, nên chắc hẳn chúng ta
khơng cảm thấy lạ lẫm gì với nó nữa. Người dùng sẽ có 2 mơi trường để làm


việc trên các thiết bị Android, đó là màn hình chính (HomeScreen) và menu
chính. Màn hình chủ giống như một ngơi nhà của chúng ta, gồm có các bức
tường xung quanh mà có thể thỏa sức trang trí, treo đồng hồ, dán lịch, đặt
máy nghe nhạc … Menu chính thì giống như trong hộc bàn, có đầy đủ
những thứ người dùng cần như: nhắn tin, máy nghe nhạc, điện thoại, máy
chụp hình
- Khả năng chuyển đổi ứng dụng linh hoạt: Các ứng dụng phát triển riêng
cho Android (được gọi là “native apps”) được các lập trình viên sử dụng
ngơn ngữ lập trình Java, do đó có thể dễ dàng chuyển đổi (port) sang các nền
tảng di động khác như BlackBerry, Symbian và Ubuntu. Ngồi ra, các ứng
dụng Android cũng có thể chuyển đổi để trở thành phần mềm trên Chrome
OS.
Khả năng chuyển đổi ứng dụng từ nền tảng này sang nền tảng khác là một

trong những tiêu chí quan trọng để các lập trình viên quyết định chọn nền
tảng cho sự nghiệp phát triển phần mềm, ứng dụng của mình. Có lẽ hiểu
được điều này nên cả Microsoft mới đây cũng tung ra 2 bộ SDK là Project
Islandwood (iOS) và Project Astoria (Android) để giúp các lập trình viên có
thể “port” ứng dụng Android và iOS sang nền tảng Windows 10 Mobile của
mình.
- Hỗ trợ ngơn ngữ lập trình Java: Java là một ngơn ngữ lập trình phổ biến
và được xếp vào loại mạnh mẽ vào bậc nhất hiện nay, phạm vi áp dụng của
ngôn ngữ này trải rộng từ mọi thiết bị cho đến mọi hệ điều hành. Do đó, biết
được ngơn ngữ lập trình Java hiện tại có thể giúp bạn “mở cánh cửa” để
bước vào thế giới của những cơ hội để phát triển ứng dụng “để đời”. Đối với
iOS, các lập trình viên phải biết các ngơn ngữ lập trình của Apple (Objective
C hay Swift). Hai ngơn ngữ này hiện chỉ có thể áp dụng cho việc phát triển
ứng dụng cho hai hệ điều hành của Apple là iOS và OS X, hồn tồn khơng
thể dùng cho các nền tảng khác.


Hình 6. Hình minh họa Android sử dụng ngơn ngữ lập trình Java (Nguồn: Internet)
-

Giá cả hợp lý từ bình dân đến cao cấp: Mức giá để sở hữu một thiết bị là
vấn đề mà khơng ít người quan tâm đến. Với các thiết bị Android, trong
khoảng từ 1 – 20 triệu đồng, bạn sẽ có mn vàn những lựa chọn, từ những
thiết bị bình dân vừa túi tiền đến những thiết bị cao cấp sở hữu vơ số những
tính năng hữu ích. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều hãng điện tử như
Samsung, LG, Sony, Lenovo, Oppo, Huawei … tung ra hàng loạt các sản
phẩm đủ mọi kích cỡ, đủ mọi mức giá vì vậy người dùng sẽ có nhiều sự để
lựa chọn hơn so với các thiết bị sử dụng hệ điều hành khác.
b. Nhược điểm
- Nhiễm vius, phần mềm độc hại: Là hệ điều hành mở, trên

Android thường xuất hiện rất nhiều ứng dụng giả vì vậy máy chạy
Android thường bị nhiễm malware hoặc các loại virus có thể ăn
cắp thơng tin người dùng.
- Bảo mật: do đặc điểm là mã nguồn mở, nên đây là điều kiện để
những người có ý đồ xấu tìm hiểu và khai thác lỗ hổng bảo mật
trên thiết bị Android.
Ví dụ: trước đây có một ứng dụng tên là iCalendar là một ứng
dụng lịch báo thông thường với những icon và hiệu ứng lạ mắt,
nhưng ẩn bên dưới là những đoạn mã độc dùng để “móc túi” người
dùng, những đoạn mã độc này sẽ tự động gửi tin nhắn về tổng đài
đã được định sẵn khi chạm 5 lần trên màn hình mà người dùng
khơng hề hay biết. Sau khi vụ việc được phát hiện thì ứng dụng đó
đã bị gỡ bỏ khỏi Google Play. Dần dần qua các phiên bản, Google
cũng đã cải thiện khả năng bảo mật, nhưng “liệu có cịn tồn tại
những lỗ hổng nữa khơng?” thì vẫn chưa thể trả lời chính xác
được.
- Phân mảnh: Được xem là hệ điều hành phổ biến nhất trên thế
giới, nhiều hãng điện thoại như Samsung, LG, Sony, HTC và các
hãng điện tử đến từ trung Quốc đều sử dụng Android làm hệ điều
hành, vì đều này khơng tránh khỏi việc hệ điều hành này luôn


trong tình trạng bị phân mảnh. Điều này ảnh hưởng khá nhiều đến
các nhà phát triển ứng dụng.
-

Ứng dụng: Không chặt chẽ trong việc đưa các ứng dụng lên cửa hàng khiến
cho Google Play của Android thường xuyên xuất hiện những ứng dụng giả,
ứng dụng chạy không hiệu quả hoặc các ứng dụng không cần thiết và quá
nhiều quảng cáo kể cả trên dien thoai khuyen mai hay điện thoại cao cấp

nhất, chỉ cần điện thoại đó sử dụng hệ điều hành Android thì bạn sẽ gặp các
vấn đề trên.
Vì có mã nguồn mở mà Android rất lo ngại việc bị ăn cắp bản quyền ứng
dụng.

-

Khả năng dọn rác kém: Sau một thời gian sử dụng thiết bị Android, các dữ
liệu của ứng dụng đã được lưu trong bộ nhớ đệm, mà máy khơng có q
trình tự động để dọn dẹp chúng đi. Những dữ liệu này nếu không được dọn
dẹp sẽ vẫn nằm ở đó và chiếm bộ nhớ của máy, đặc biệt là bộ nhớ RAM, vì
vậy nếu sử dụng các thiết bị có bộ nhớ RAM thấp sẽ thường xuyên gặp phải
tình trạng giật, lag khi đang sử dụng.

- Bản cập nhật: nếu như iOS cho phép bạn cập nhật hệ điều hành mới nhất kể
cả khi thiết bị của bạn đã có tuổi đời 3 năm thì Android lại khơng hỗ trợ
người dùng cập nhật hệ điều hành nếu máy của bạn đã được 2 năm
tuổi. “Đem con bỏ chợ” là những gì mà đa phần người dùng than phiền
Google khi sử dụng hệ điều hành Android phiên bản cũ và không được hỗ
trợ nâng cấp lên phiên bản mới. Do tốc độ phát triển nhanh, kèm theo việc
nâng cấp phiên bản thường xuyên dẫn đến việc có rất nhiều phiên bản
Android trên thị trường. Thêm vào đó là rất nhiều hãng sử dụng hệ điều
hành Android mà không thể nào hỗ trợ nâng cấp hết cho tất cả các thiết bị.
Một phần cũng dễ hiểu vì họ ln chạy theo và tập trung phát triển cho cái
mới nên việc bỏ quên các thiết bị cũ là không hề tránh khỏi.
8. Tại sao các thiết bị Android ln nhận bản cập nhật hệ thống
chậm
 Quy trình để cho ra một bản cập nhật Android hoàn chỉnh
- Google sẽ phát hành bản Android mới là phiên bản
AOSP(Android Open Source Project )



- Phiên bản Android này sẽ được chuyển đến các nhà sản xuất vi xử
lý để có thể cài đặt thêm một số driver giúp cho hệ điều hành có
thể hoạt động được
- Sau đó phiên bản Android mới nhất sẽ được chuyển qua các nhà
sản xuất điện thoại thông minh như Samsung, Xiaomi,OPPO, …
để họ tùy biến sao cho đồng bộ và cũng như nâng cấp một số tính
năng của riêng nhà sản xuất đó
- Từ đó, phiên bản Android sẽ chuyển qua tay các nhà mạng (Ở các
nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, … việc phân phối điện thoại
di động sẽ thông qua các nhà mạng) để thêm các ứng dụng mà họ
mong muốn vào đó
- Cuối cùng sau 4 công đoạn, phiên bản Android mới nhất sẽ được
chuyển tới các điện thoại của người sử dụng
 Tại sao các điện thoại Android chỉ được hỗ trợ cập nhật trong vòng
2-3 năm?
- Các điện thoại Android chỉ được hỗ trợ cập nhật trong vòng 2-3
năm bởi mọi phiên bản Android mới hơn sẽ được các bên liên
quan tùy chỉnh lại mà theo đó sẽ cần có một cấu hình nhất định
để có thể sử dụng, do đó một số mẫu điện thoại sau đó 2-3 năm
sẽ khơng được cập nhật các bản cập nhật phần mềm lớn nữa, thay
vào đó các thiết bị nàysẽ nhận được các bản vá lỗi do chính nhà
sản xuất phát hành
Chương III. Cách cài đặt Android
- Do Google cũng như các nhà sản xuất điện thoại thông minh chỉ hỗ trợ tất cả
các Smartphone của họ trong vòng 2 năm với các máy giá rẻ và 3 năm với
các máy cao cấp và chủ lực của hãng. Nên khi hết vòng đời nâng cấp, chiếc
điện thoại tuy vẫn có thể sử dụng được nhưng sẽ khơng thể có những cơng
nghệ và tính năng mới của phiên bản Android mới cung cấp. Từ nhu cầu đó,

các lập trình viên và nhưng người đam mê sử dụng Android đã đưa ra cách
không cần mua chiếc điện thoại mới nhưng vẫn có thể sử dụng những tính
năng mới của phiên bản Android mới là cài đặt Android.
- Đôi khi người dùng đang sử dụng các thiết bị được mua xách tay đến từ
Trung Quốc bởi giá rẻ mà cấu hình lại tốt nhưng nhược điểm của các thiết bị
này là hạn chế về mặt phần mềm, khơng có các dịch vụ của Google cung


cấp. Do đó, họ có nhu cầu cài đặt một phiên bản Android khác có cung cấp
dịch vụ của Google.
- Có 2 cách để có thể cài đặt và sử dụng Android mới đó là
o Cài đặt trên điện thoại thơng minh
o Cài đặt trên máy tính.
I. Cài đặt trên điện thoại thông minh
1. Sơ lược về ROM
-

ROM (Read Only Memory) là loại bộ nhớ không khả biến dùng trong
các máy tính hay hệ thống điều khiển, mà trong vận hành bình thường của
hệ thống thì dữ liệu chỉ được đọc ra mà không được phép ghi vào.
Không giống như RAM, thơng tin trên ROM vẫn được duy trì dù nguồn điện
cấp khơng cịn. ROM được dùng cho lưu giữ mã chương trình điều hành và
dữ liệu mặc định của hệ thống.
ROM, theo đúng nghĩa cũng như đối với các chip ROM thế hệ đầu, cho
phép chỉ đọc dữ liệu từ chúng, và chỉ cho phép ghi dữ liệu một lần, gọi là
nạp ROM.
Do công nghệ phát triển và nhu cầu thực tế, các thế hệ ROM sau được chế
tạo với khả năng xoá được và nạp nhiều lần, mà việc thực hiện nạp ROM
phải tuân theo quy trình đặc biệt đặc trưng. Nó cho ra khả năng mềm dẻo
trong việc sửa đổi tính năng vận hành của hệ thống điều khiển.


- Trên điện thoại thông minh, ROM không chỉ đơn giản là lưu dữ liệu của hệ
thống, nhà sản xuất cịn thêm các ứng dụng mặc định khơng thể xóa như:
Nhắn tin, Điện thoại, Trình duyệt Web, …
- Hiện nay có 2 loại ROM
+ ROM Stock: Là loại hệ điều hành do nhà sản xuất điện thoại thông minh
phát triển, trong đó tích hợp các tính năng và cơng nghệ để giúp chiếc điện
thoại có thể hoạt động tốt nhất. Các ROM Stock phổ biến hiện nay như:
OneUI (Samsung), MIUI (Xiaomi), VOS (Vsmart), ColorOS (OPPO),…
+ROM Cook: Là phiên bản hệ điều hành do các lập trình viên hoặc người
đam mê công nghệ lấy mã nguồn mở từ dự án AOSP (Android Open
Source Project ) sau đó tùy biến lại giao diện sau đó đưa lên Internet để
người dùng có thể tải về để sử dụng. Loại ROM này là hồn tồn miễn phí


nhưng cũng có những rủi ro nếu người dùng khơng đọc kĩ hướng dẫn sử
dụng của nhà phát triển đưa ra
- Tùy theo nhu cầu sử dụng người dùng có thể chọn một trong hai loại ROM
trên
2. Những thao tác cần làm trước khi cài đặt Android
- Sao lưu lại dữ liệu của máy phòng trường hợp máy trục trặc khi cài đặt
- Sạc pin máy ít nhất 50%, bởi q trình này cần nhiều điện năng và
khơng chắc chắn q trình này sẽ thực hiện thành cơng, nếu đang trong
quá trình cài đặt mà máy hết pin thì nguy cơ cao máy sẽ hồn tồn
khơng sử dụng được
- Unlock bootloader: bootloader là một phần dùng để boot máy, thường
nó bị khóa lại nhưng may là các nhà sản xuất có hỗ trợ mở khóa. Cách
làm khác nhau với từng hãng (Cách này chỉ cần làm duy nhất một lần
và không cần lặp lại với các lần cài đặt trong tương lai)
- Bật chế độ Gỡ lỗi USB:

B1. Truy cập Settings/ Cài đặt ở trong điện thoại
B2. Chọn mục thông tin điện thoại
B3. Chạm vào dòng “Số hiệu bản tạo“ 7 lần
B4. Trở lại mục Setting, lúc này Chế độ nhà phát triển sẽ được hiện ra
B5. Chọn mục Gỡ lỗi USB
Mục đích của bước này là để khi truyền dữ liệu từ máy tính vào điện
thoại và ngược lại sẽ không gây ra lỗi khi truyền dữ liệu
3. Cài đặt Android
Bước 1. cài Custom Recovery (chỉ làm 1 lần đầu)
- Đây là cách phổ biến nhất hiện nay để flash ROM trên điện thoại Android. Với
giao diện cảm ứng, người dùng có thể nhanh chóng chọn file ROM rồi flash mà
khơng cần phải gõ dịng lệnh hay gì đó phức tạp. Thậm chí cịn có thể dùng
thiết bị đang dùng để download file ROM về máy, sau đó chạy recovery lên để
flash luôn mà không cần sử dụng máy tính nữa.
- Có hai bản custom recovery thường được người dùng Android ưa thích và
chọn lựa: ClockWork Mod (CWM) và Team Win Recovery Project
(TWRP). Theo theo khảo sát thì TWRP hỗ trợ nhanh hơn cho những thiết bị
mới.
Bước 2. Tải về file ROM phù hợp với cấu hình của máy


- File ROM thường ở dạng *.zip, và khi download về thì sẽ để nguyên file
zip này rồi chép vào điện thoại chứ khơng giải nén nó ra. Khơng chỉ ROM
mà các bản mod, các bộ cài app đặc biệt cũng có thể được đóng gói thành
dạng *.zip sẵn cho bạn.
File ROM và các phần mềm liên quan có thể tải về ở đâu?
 Tinh tế: Nhiều lập trình viên đã phát triển các phiên bản hệ điều hành sau
đó đăng lên diễn đàn. Vì là diễn đàn của người Việt nên các bản hệ điều
hành ở đây đều chất lượng bởi lập trình viên ln lắng nghe người dùng
 XDA: Một diễn đàn quốc tế chuyên về phần mềm Android

 CyanogenMod: CM là nhóm làm ROM cho Android từ rất lâu, hỗ trợ
nhiều dòng máy, nhiều nhà sản xuất. Bản ROM của họ thường nhắm vào
sự đơn giản và gần với Android gốc nhất có thể
 Google Apps: nhiều ROM cook không đi kèm theo các ứng dụng Google
như Play Store, Google Services, Gmail, Google Maps... vì lý do bản
quyền. Bạn sẽ cần tải về và flash riêng chúng.
Bước 3. Cài đặt
- Sau khi đã có file ROM trong tay, hãy chép nó vào điện thoại của mình. Nên
chép vào bộ nhớ trong, tốc độ đọc sẽ nhanh hơn so với thẻ nhớ.
- Giờ là lúc vào lại TWRP như trên. Có thể vào TWRP bằng cách:
+ Tắt máy đi, nhấn các tổ hợp phím nút nguồn + volume down (một số
máy có thể là nguồn + volume up hoặc nguồn + volume up + volume down)
+Backup full cho máy hiện tại bằng cách chọn nút Backup > chọn hết mọi
phân vùng > kéo thanh trượt để bắt đầu
+Quay trở lại màn hình chính của TWRP sau khi đã backup xong, lần này
chọn "Wipe" để xóa hết dữ liệu trên máy
+Sau khi xóa xong, quay trở lại TWRP, lần này chọn "Install"
+Tìm đến file zip ROM đã chép vào trước đó, chọn vào
“Vuốt tiếp thanh trượt để bắt đầu cài đặt”
- Tùy ROM, nếu cần thì bạn làm tương tự bước 4-5 để flash file zip chứa
Google Apps
- Cài đặt xong thì nhấn nút Reboot của TWRP để khởi động lại
 Các lưu ý khi cài đặt Android trên điện thoại


- Lần đầu khởi động của ROM có thể sẽ lâu hoặc rất lâu, 5-10 phút là chuyện
bình thường, để cho máy chạy, khơng nên nơn nóng sẽ gây trục trặc
- Nếu thấy đã 30 phút mà ROM vẫn chưa chạy lên, hãy nhấn giữ nút nguồn để
tắt máy, sau đó vào lại Recovery và cài đặt lại. Đảm bảo rằng đã xóa dữ
liệu trước khi cài đặt. Lỗi treo logo thường xảy ra nhất vì lý do này.

- Có thể vừa gắm sạc vừa cài ROM nếu pin máy khơng cịn nhiều, đừng để
máy tắt giữa q trình.
- Những lần cài ROM sau cũng làm y hệt như bước 3 này.
- Nếu cài bản mới của ROM cũ, không cần xóa dữ liệu trừ khi bên lập trình
viên làm ROM yêu cầu.
- Nếu thay đổi sang ROM khác, bắt buộc xóa dữ liệu trước khi cài đặt.
4. Ưu/nhược điểm khi cài đặt Android trên thiết bị di động
a. Ưu điểm
- Kéo dài tuổi thọ của những thiết bị đã hết thời kì cập nhật phần mềm
- Thay đổi cách sử dụng điện thoại
- Giúp thiết bị chạy ổn định hơn bởi đa số các phiên bản hệ điều hành do các
nhà sản xuất cài đặt thường có những ứng dụng hệ thống có thể khơng sử
dụng tới nhưng khơng thể xóa bỏ được gây nên tình trạng giật, trễ trên các
thiết bị Android sau một thời gian sử dụng
b. Nhược điểm
- Xung đột phần mềm vì các phiên bản hệ điều hành được hỗ trợ cho các
thiết bị nhất định
- Mất IMEI: IMEI được hiểu là một mã định danh cho điện thoại. Khi
mất IMEI thiết bị sẽ mất đi quyền được bảo hành và một số tính năng trên
hệ thống
- Khơng nhận thẻ SIM.
II.
Cài đặt trên máy tính
- Android không phải là hệ điều hành dành cho các dịng máy tính. Nhưng nếu
đang tị mị về cách mà hệ điều hành di động của Google hoạt động như thế
nào, có thể cài đặt Android trên máy tính Windows của mình và trải nghiệm.
Điều này sẽ cung cấp các trải nghiệm mới mẻ trên máy tính Windows của
mình.
- Có 2 hướng cài đặt Android trên máy tính:
 Cài song song với hệ thống máy tính

 Cài đặt trên máy ảo
1. Cài đặt song song với hệ thống máy tính


Bước 1: Cần chuẩn bị một ổ USB hoặc thẻ nhớ SD có dung lượng tối
thiểu 2GB. Tất cả các nội dung trong ổ USB hoặc thẻ nhớ SD cần sao
chép và lưu trữ vào vị trí an tồn. Điều này là bởi vì trong quá trình cài
đặt Android sẽ phải format USB hoặc thẻ nhớ SD của mình.
Bước 2: Tiếp theo phải khởi động máy tính của mình từ ổ USB. Có thể
sẽ phải thay đổi một số thiết lập trong BIOS để làm được điều này.
Thiết lập mọi thứ đúng cách và có thể khởi động máy tính của mình, nhấn
phím F10 hoặc F12 để truy cập Menu Boot (trên mỗi dịng máy, phím để
truy cập Menu Boot sẽ khác nhau). Tại Menu Boot, chọn ổ USB của
mình.
Bước 3: Nhấp chọn Installation sau đó chọn Create/ Modify partitions
để phân vùng bộ nhớ
Bước 4: Phân vùng bộ nhớ theo ý muốn sau đó thiết lập hệ thống Android
khi quá trình phân vùng đã hồn tất
2. Cài đặt trên máy ảo
- Một số máy ảo phổ biến hiện nay : VMWare, VituralBox, HyperV, … cho
phép cài đặt và chạy tất cả các hệ điều hành không chỉ riêng Android.
- Các bước cài đặt trên máy ảo tương tự như khi cài đặt song song .
3. Ưu và nhược điểm khi cài đặt Android trên máy tính
- Ưu điểm
 Trải nghiệm các tính năng mới của hệ điều hành phiên bản mới nếu
điện thoại chưa hoặc hết thời gian cập nhật.
 Thay đổi trải nghiệm, thao tác khi sử dụng máy tính.
- Nhược điểm
 Ứng dụng đơi khi khơng tương thích
 Khơng mượt mà như sử dụng trên điện thoại

 Có thể gây lỗi trong quá trình sử dụng
Chương IV. So sánh hệ điều hành Android và hệ điều hành MacOS
I.

Sơ lược về macOS
- Là một dòng hệ điều hành độc quyền, được phát triển và phân phối
bởi Apple, được cài đặt sẵn trên các máy tính Macintosh. macOS là thế hệ
tiếp nối của Mac OS, hệ điều hành ban đầu của Apple. Không như Mac


OS, macOS là một hệ điều hành kiểu Unix được xây dựng trên công nghệ
được phát triển tại NeXT trong nửa đầu những năm 1980 và cho đến khi
Apple mua công ty này vào đầu năm 1997.
- Trước năm 2005, hệ điều hành macOS dường như chỉ dành cho các máy tính
dùng vi xử lý PowerPC (trong đó có Apple và một vài hãng khác), nhưng
giờ đây, với việc chuyển đổi sang sử dụng chip Intel Duo Core, các máy tính
PowerPC cũng có thể chạy được hệ điều hành Windows và ngược lại, một số
máy PC chạy được macOS với bản vá đặc biệt.
- Phiên bản đầu tiên của macOS X phát hành là Mac OS X Server 1.0 năm
1999, và một phiên bản máy tính để bàn, Mac OS X v10.0 "Cheetah" sau đó
ngày 24 tháng 3 năm 2001. Phiên bản của macOS được đặt tên theo một con
vật lớn thuộc lồi mèo: Ví dụ, macOS v10.8 được gọi là "Mountain Lion".
- Phiên bản máy chủ: hệ điều hành Mac OS X Server, kiến trúc giống hệt với
các đối tác máy tính để bàn của nó, và bao gồm các cơng cụ để tạo thuận lợi
cho quản lý nhóm làm việc của máy macOS, và để cung cấp dịch vụ mạng.
Bắt đầu từ hệ điều hành macOS v10.7, macOS Server khơng cịn được cung
cấp như một sản phẩm điều hành hệ thống riêng biệt, thay vào đó, các cơng
cụ quản lý máy chủ có sẵn để mua một cách riêng biệt, và được cài đặt sẵn
trên máy chủ Mac Pro và Mac Mini chạy macOS.
II.


So sánh Android và macOS
1.
-

Giống nhau
Cả 2 đều là hệ điều hành
Giao diện trực quan bắt mắt
Đều có kho ứng dụng
Đều sử dụng lưu trữ đám mây
Đều sử dụng trợ lý ảo

2. Khác nhau
- Android là mã nguồn mở trong khi macOS là mã nguồn đóng.
- Android có nhiều sự tùy biến hơn macOS.
- Đều có cửa hàng nhưng của Android là Play Store cịn macOS
là AppStore.
-Android bị phân mảnh cịn macOS thì khơng.



×