Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, liên hệ vấn đề nghiên cứu trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và bảo vệ các giá trị truyền thống của dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.64 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Chủ đề: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập,
liên hệ vấn đề nghiên cứu trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa hội
nhập quốc tế và bảo vệ các giá trị truyền thống của dân tộc.
Sinh Viên Thực Hiện: Phạm Minh Đức
GVHD:

Tp Hồ Chí Minh, 1-2022

download by :


MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................... 1

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................................................. 1
CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................................................................................... 2
B.NỘI DUNG...................................................................................................................................................... 3
I. KHÁI NIỆM CỦA QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP................................................................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập..................................................................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm của các mặt đối lập......................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm của mâu thuẫn biện chứng.......................................................................... 3
1.1.3. Khái niệm của sự thống nhất............................................................................................. 4
1.1.4. Khái niệm của sự đấu tranh…...................................................................4
1.2. Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.......4
1.2.1. Các yếu tố của quy luật........................................................................................................ 4
1.2.2. Sự phát triển của quy luật................................................................................................... 5


1.2.3 Tính chất của quy luật........................................................................................................... 7
1.2.4. Phân loại các mâu thuẫn...................................................................................................... 7
II. LIÊN HỆ VẤN ĐỀ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT MẤU THUẪN GIỮA
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BẢO VỆ CÁC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
CỦA
DÂN TỘC......................................................................................................................................................... 9
2.1. Thực trạng việc hội nhập quốc tế hiện nay của nước ta....................................... 9
2.2.1 Những thành tựu đạt được trong việc hội nhập quốc tế của nước ta..........9
2.2.2 Một số hạn chế trong việc hội nhập quốc tế của nước ta.............................. 11
2.2. Một số giải pháp cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế
và bảo vệ các giá trị truyền thống của dân tộc.................................................................. 12
III.TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC BẢO VỆ GIÁ
TRỊ TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN TỘC NHẤT LÀ TRONG THỜI KÌ
HỘI
NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY........................................................................................................ 15
3.1. Trách nhiệm của sinh viên đối với bản thân............................................................. 15
3.2. Trách nhiệm của sinh viên đối với gia đình................................................................ 17
3.3. Trách nhiệm của sinh viên đối với xã hội, đất nước............................................. 17
C. KẾT LUẬN................................................................................................................................................. 20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 21

download by :


MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết quy luật thống nhất và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập của
phép biện chứng lịch sử phát triển của triết học là lịch sử phát triển của tư duy triết
học gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phương pháp tư duy - biện chứng và siêu hình.
chính cuộc đấu tranh lâu dài của hai phương pháp này đã thúc đẩy tư duy triết học

phát triển và được hoàn thiện dần với thắng lợi của tư duy biện chứng duy vật. phép
biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. hệ thống các
quy luật, phạm trù của nó khơng chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn
chỉ ra những thách thức để định hướng cho con người trong nhận thức thế giới và cải
tạo thế giới. phép biện chứng duy vật không chỉ khái quát những thành tựu của tất cả
các khoa học cụ thể, mà còn kết tinh những tinh hoa trong quá trình phát triển tư
tưởng triết học của nhân loại. phép biện chứng duy vật trình bày một cách có hệ thống
chặt chẽ tính chất biện chứng của thế giới thông qua những phạm trù và những quy
luật chung nhất của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). ba quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con
người, trong đó, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (gọi tắt là quy
luật mâu thuẫn) là hạt nhân của phép biện chứng. , liên hệ vấn đề nghiên cứu trong
việc giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và bảo vệ các giá trị truyền thống của
dân tộc.
Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, nhóm em đã chọn đề tài "Nội dung quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, liên hệ vấn đề nghiên cứu trong việc
giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và bảo vệ các giá trị truyền thống của dân
tộc ". Qua đó, nhóm em mong muốn tìm ra được nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết,
góp phần đề nghiên cứu trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và bảo
vệ các giá trị truyền thống của dân tộc.
1

download by :


CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hội nhập quốc tế là một trong những xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại ngày
nay. Mọi quốc gia trên thế giới đều đang có những thay đổi trong kinh tế, chính trị,
văn hóa, ngoại giao và tất cả các khía cạnh khác của đất nước để tận dụng triệt để,
hiệu quả những tác động tích cực của xu hướng này. Trong bối cảnh ấy, Việt Nam đã

và đang không ngừng cố gắng hội nhập, học hỏi, giao lưu với tất cả các dân tộc trên
thế giới. Khi Việt Nam là một trong số thành viên của các tổ chức quốc thế như Liên
Hợp Quốc (1977), ASEAN (1995), Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM) (1996), Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) (2006) và rất nhiều các tổ chức khác đã cho ta thấy được
sự nổ lực không hề nhỏ của Việt Nam vào việc cố gắng hội nhập quốc tế. Tuy nhiên,
bất cứ một sự thay đổi nào cũng có tính hai mặt. Một mặt, hội nhập quốc tế sẽ đem
đến những điều kiện thuận lợi để phát triển, xây dựng kinh tế xã hội. Nhưng mặt khác,
nó cũng đem lại nhiều mối lo ngại và việc mà chúng ta cần thật sự để tâm nhất là nguy
cơ đánh mất giá trị truyền thống của dân tộc. Một câu hỏi – đồng thời cũng là một thử
thách mang tính thời sự và vơ cùng thực tế được đặt ra là: Làm thế nào để ta có thể
giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống đáng quý của dân tộc ta song song với đó
mà vẫn học hỏi, tiếp thu, phát triển của thế giới trong thời đại hội nhập quốc tế hiện
nay? Tất nhiên đó phải một chiến lược vừa phát triển vừa hội nhập bản sắc dân tộc
khơng thể đóng cửa nền văn hóa, mà ta chủ động chọn lọc nhưng tinh hoa văn hóa
nhân loại để làm phong phú, giàu có, hiện đại hơn của đất nước mình. Nếu nhìn nhận
thử thách này ở góc độ triết học thì đó chính là Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập. Bài tiểu luận này muốn dựa quy luận triết học để làm rõ hơn về vấn
đề mâu thuẫn và đấu tranh của thực tiễn.

2

download by :


NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CỦA QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP
1.1. Một số khái niệm quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
1.1.1. Khái niệm của các mặt đối lập
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy

định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong
thế giới. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng
trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau. Ví dụ như: Trong nguyên tử
có điện tử và hạt nhân; trong một lớp học hoạt động đoàn kết để cả lớp lớn mạnh và
hoạt động cạnh tranh để trở thành sinh viên giỏi nhất lớp hay trong sinh vật thì có sự
đồng hoá và dị hoá, trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và tiền. Những mặt
trái ngược nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.
1.1.2. Khái niệm của mâu thuẫn biện chứng
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ,
vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng
là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội
và tư duy. Trong mỗi mâu thuẫn biện chứng, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. Ví
dụ: Mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm hay mâu thuẫn giữa lực hút và
lực đẩy giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột trong đời sống kinh tế.

3

download by :


1.1.3. Khái niệm của sự thống nhất
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
và được thể hiện ở việc: Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau,
làm tiền đề cho nhau tồn tại, khơng có mặt này thì khơng có mặt kia; Thứ hai, các mặt
đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳn; Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng,

đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do sự đồng
nhất này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và tác động ở điều kiện
phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách rời với sự khác
nhau, với sự đối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa là bản thân nó, vừa là sự vật, hiện
tượng đối lập với nó nên trong đồng nhất đã bao hàm sự khác nhau, đối lập.
1.1.4. Khái niệm của sự đấu tranh
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng khơng tách rời sự
khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. So với đấu tranh
giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương đối, có điều
kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự
vật, hiện tượng, còn đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định
tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu
tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện
tượng. Về vấn đề này, khi chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối của “đấu tranh”, V.I.
Lênin đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”.
1.2.Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
1.2.1. Các yếu tố của quy luật
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau,
địi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
4

download by :


đề tồn tại cho mình. Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, là sự tác động ngang nhau
của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ và phủ định lẫn
nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể được biểu hiện ở sự
ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.

Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện ở chỗ
trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khơng tách rời
nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn
ln có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau. Khơng có sự thống
nhất sẽ khơng có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh của các
mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh của các
mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa cũng rất đa dạng:
có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai chuyển thành những
chất mới. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có những điều kiện nhất định.
1.2.2. Sự phát triển của quy luật
Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự phát triển của sự vật, hiện tượng
gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Sự thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập
tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống
nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập khơng tách rời nhau, trong q trình vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất
gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật.
Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có
nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, sự đấu tranh của các
mặt đối lập là tuyệt đối. Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là một
5

download by :


quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc
điểm riêng của nó:
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: Đồng nhất nhưng bao hàm sự khác
nhau, khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình thành.

Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: Các mặt đối lập xung đột với
nhau, các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập,
mâu thuẫn được giải quyết.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập
quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu
thuẫn phát triển. Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn
bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng
phát triển đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng
sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được
thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
Tuy nhiên, khơng có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng khơng có đấu tranh
giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau
trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất
giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy
định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn đã được giải quyết thì sự
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu thuẫn mới lại được
triển khai, phát triển và lại được giải quyết làm cho sự vật mới luôn luôn xuất hiện
thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển
hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập khơng
chuyển hóa) thì khơng có sự phát triển.
6

download by :


1.2.3. Tính chất của quy luật
Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến. Theo Ph.Ăngghen: "Nếu bản thân
sự di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng mâu thuẫn, thì tất nhiên những

hình thức vận động cao hơn của vật chất và đặc biệt là sự sống hữu cơ và sự phát triển
của sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa đựng mâu thuẫn... sự sống trước hết chính là
ở chỗ một sinh vật trong mỗi lúc vừa là nó nhưng vừa là một cái khác. Như vậy, sự
sống cũng là một mâu thuẫn tồn tại trong bản thân các sự vật và các quá trình, một
mâu thuẫn thường xuyên nảy sinh và tự giải quyết, là mâu thuẫn chấm dứt thì sự sống
cũng khơng còn nữa và cái chết xảy đến. Cũng như chúng ta đã thấy rằng trong lĩnh
vực tư duy, chúng ta khơng thể thốt khỏi mâu thuẫn, chẳng hạn như mâu thuẫn giữa
năng lực nhận thức vô tận ở bên trong của con người với sự tồn tại.
Thực tế của năng lực ấy trong những con người bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên
ngoài và bị hạn chế, trong những năng lực nhận thức, mâu thuẫn này được giải quyết
trong sự nối tiếp của các thế hệ, sự nối tiếp đó ít ra đối với chúng ta trên thực tiễn,
cũng là vô tận và được giải quyết trong sự vận động đi lên vơ tận.
Mâu thuẫn khơng những có tính khách quan, tính phổ biến, mà cịn có tính đa
dạng, phong phú. Tính đa dạng của mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: Mỗi sự vật, hiện
tượng, q trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác
nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trị khác
nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Đó là: Mâu thuẫn bên trong
và bên ngồi, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, v.v... Trong các lĩnh vực
khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính
phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
1.2.4. Phân loại các mâu thuẫn
7

download by :


Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả các
giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong
phú đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập,
bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ thống (sự vật)

mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
a, Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối
lập của cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối
quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.
Vậy việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
chỉ là sự tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong
mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét trong mối quan hệ khác lại là mâu
thuẫn bên trong. Để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong hay mâu
thuẫn bên ngoài trước hết phải xác định phạm vi sự vật được xem xét. Mâu thuẫn bên
trong có vai trị quyết định trực tiếp đối với q trình vận động và phát triển của sự
vật. Cịn mâu thuẫn bên ngồi có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Tuy nhiên
mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngồi khơng ngừng có tác động qua lại lẫn
nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu
thuẫn bên ngoài, việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu
thuẫn bên trong.
b, Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:

8

download by :


Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát
triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật.
Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi cơ bản về chất.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó

của sự vật, nó khơng quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được
giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
c, Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và
mâu thuẫn thứ yếu:
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát triển
nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết
được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai
đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Mâu thuẫn chủ yếu có thể là một hình thức biển hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ
bản hay là kết quả vận động tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất
định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn
cơ bản.
Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát
triển nào đó của sự vật nhưng nó khơng đóng vai trị chi phối mà bị mâu thuẫn chủ
yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu.
d, Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn trong xã
hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng:
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập đồn người, có
lợi ích cơ bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản
với tư sản.
9

download by :


Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích
cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích khơng cơ bản, cục bộ, tạm
thời. Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và khơng đối kháng có ý nghĩa trong việc

xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng
phải bằng phương pháp đối kháng.
II. LIÊN HỆ VẤN ĐỀ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT MẤU THUẪN
GIỮA HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BẢO VỆ CÁC GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG CỦA DÂN TỘC
2.1 Thực trạng việc hội nhập quốc tế hiện nay của nước ta
Việt Nam đã và đang phấn đấu dần đóng vai trị “nịng cốt, có trách nhiệm” tại
các diễn đàn, tổ chức đa phương có tầm quan trọng chiến lược đối với đất nước. Hiện
nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước thuộc tất cả các châu lục và
có quan hệ tốt đẹp với tất cả nước lớn, các Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc. Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 17 quốc gia (trong đó có 3
đối tác chiến lược tồn diện), 13 đối tác toàn diện. Năm 2020, Việt Nam đã phê chuẩn
và triển khai có hiệu quả Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu (EVFTA); tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),
tham gia hơn 500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực. Đã có 71
nước công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đã gia nhập ASEAN năm 1995; ASEM năm 1996; APEC năm 1998;
WTO năm 2007; CPTPP năm 2018. Đã đăng cai thành công Diễn đàn Hợp tác Kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 2006 và 2017; hội nghị Thượng đỉnh Mỹ Triều lần hai năm 2019…
Có thể khẳng định, những kết quả đã đạt sau 35 năm đổi mới trên tất cả các lĩnh
vực và gần 2 năm đảm nhận Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 một lần nữa khẳng định đường lối đối ngoại đúng đắn của
10

download by :


Đảng và Nhà nước ta; trong đó nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương, đề cao tự
cường, tự tin nỗ lực hồ mình trong dịng chảy thời đại để có tiềm lực, vị thế và uy tín

quốc tế như ngày nay.
2.2.1 Những thành tựu đạt được trong việc hội nhập quốc tế của nước ta
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai
thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị
trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp định thương mại tự
do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi
từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40%, tăng mạnh so với con số khoảng
35% các năm trước. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú
trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và thực thi các FTA.
Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Theo đó, khu
vực FDI đã ngày càng phát triển, trở thành một trong những khu vực năng động nhất
của nền kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất
khẩu của Việt Nam. Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khu vực FDI đã góp phần
tăng thu ngân sách, tạo việc làm cho người dân, ổn định tình hình xã hội. Riêng năm
2018, Việt Nam đã thu hút 1.918 dự án cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn
13,481 tỷ USD, tăng 18,1% về số dự án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017.
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng
thời, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đưa quan
11

download by :


hệ của Việt Nam với các nước, nhất là đối tác ưu tiên, quan trọng đi vào chiều sâu, ổn
định, bền vững; quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài hòa,

tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục vụ nhiệm
vụ xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia. Đến nay, Việt Nam
đã thiết lập đối tác chiến lược với 16 quốc gia, đối tác toàn diện với 14 quốc gia và
quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia.
2.2.2 Một số hạn chế trong việc hội nhập quốc tế của nước ta
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản
của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về
căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao
động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm
lượng tri thức, công nghệ.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới. Việc thu hút
các dự án tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc
biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mơ hình tăng trưởng.
Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét: “Vốn gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết
nối trong nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu hết đầu vào (7080%) đều phải nhập khẩu”.
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam
vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các
doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực
và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh,
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã
có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi
lúng túng trong việc xác định hướng đi.
12

download by :


Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực... gây cản trở cho q trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng

là các nội dung quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội
của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập
kinh tế quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ
trợ giữa khu vực và doanh nghiệp trong nước. Công tác thông tin truyền thông về giải
quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế.
2.2 Một số giải pháp cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và
bảo vệ các giá trị truyền thống của dân tộc
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và
mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói
chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh
nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Khẩn
trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế
quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị
trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh
tế vĩ mô vững chắc, kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế,
giữ vững an ninh kinh tế.

13

download by :


Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể
các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh
nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng
thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Xây dựng và triển khai các chính
sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh
tế. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp, tăng cường ứng dụng
Khoa học - Công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Giám sát thường xuyên, tăng cường
công tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao
động, xuất khẩu lao động, xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và tồn bộ nền
kinh tế để có cơ sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều chỉnh
chính sách, biện pháp.
Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn
dân tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tăng cường đa
dạng hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối tác, thực hiện hội nhập kinh tế
quốc tế với các lộ trình linh hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, nhiều tầng là cách
thức để tạo ra một dải lựa chọn, khiến cho Việt Nam không bị lệ thuộc vào bên ngoài.
Tăng cường sức mạnh quốc gia là yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối
xứng” khơng có lợi cho Việt Nam. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia chính là sự kết
hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh của nội lực kết hợp với sức
mạnh của ngoại lực, sức mạnh tổng hợp của kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Khi

14

download by :



giải quyết các vấn đề toàn cầu, cần phải tăng cường sức mạnh mềm của đất nước để
các chính sách quốc gia có được sự ủng hộ và giúp đỡ cao của cộng đồng quốc tế.
Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc đẩy
mạnh mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn
trong tồn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây chính là những
nhân tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới mơ hình tăng
trưởng, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và phát triển nhanh, bền vững hơn.
Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh nhân, doanh
nghiệp là lực lượng đi đầu. Việc xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo
hướng chun nghiệp, bản lĩnh, có trình độ chuyên môn, kỹ năng thời đại số trở nên
rất cấp bách và cần thiết. Mọi sự hợp tác, hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực
nâng cao năng lực đều được hoan nghênh.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng, những biến
động lớn trên thế giới cả về kinh tế, chính trị sau khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới năm 2008 đã và đang tác động lớn đến các quốc gia, khu vực, Việt Nam cần đẩy
mạnh hơn nữa cơng tác nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến lược xu hướng thế giới,
cục diện và tác động của tình hình thế giới đối với Việt Nam.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC BẢO VỆ GIÁ
TRỊ TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN TỘC NHẤT LÀ TRONG THỜI KÌ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
3.1 Trách nhiệm của sinh viên đối với bản thân

15

download by :



Trong thời buổi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay. Bản thân chúng em
là những sinh viên thì ln có nhiều cơ hội hơn để được trau dồi, tiếp thu kiến thức,
mở mang tầm hiểu biết và hội nhập với thế giới. Tuy nhiên, để hoàn thiện bản thân
mình hơn trong cách sống cũng như tâm hồn, chúng em ln cần phải tích cực tìm
hiểu, bảo vệ và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Một thực trạng mà ai cũng nhận thấy đó là xã hội đang phát triển theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người hịa nhập, cởi mở hơn với những nền văn
hóa mới của nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, đôi lúc chúng em nhiều khi lại
quên đi, bỏ bê nét đẹp, truyền thống văn hóa của chính đất nước mà chúng em sinh ra,
lớn lên. Nhiều bản sắc đã bị mai một, giới trẻ nói chung và bản thân sinh viên chúng
em nói riêng ngày càng ít quan tâm, tìm hiểu về những truyền thống, bản sắc đó.
Từ sự vơ tâm, vơ tư đó mà những giá trị truyền thống tốt đẹp ngày càng bị mai
một dần đi, nhiều bản sắc đã và đang dần mất đi. Những lễ hội, nhưng cuộc thi dân
gian khơng cịn nhận được nhiều sự quan tâm. Đối với những bạn trẻ và bản thân sinh
viên chúng em hiện nay hiện nay, nhiều khi không quá mặn mà với những truyền
thống, bản sắc mà chạy theo xu hướng của thế giới mà bỏ đi truyền thống văn hóa
nước nhà. Chính những điều này đã làm con bản thân chúng em đánh mất đi giá trị
cốt lõi của đất nước mình.
Sinh viên chúng em ln phải tự đặt ra cho bản thân mình câu hỏi: Là những trí
thức tương lai của đất nước, mình đã, đang và sẽ làm gì để góp phần đưa đất nước
phát triển, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc?
Để trả lời được câu hỏi nêu trên, mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện,
tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính
sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa,
sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa khơng lành mạnh. Bản
16

download by :



thân sinh viên cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống
trong sinh viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực
hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền
thống văn hóa của đất nước, của quê hương. Hơn nữa, phải chủ động, sáng tạo và linh
hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích
cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại, đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, gìn
giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu
hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ. Bên cạnh đó, sinh
viên chúng em cần tổ chức nhiều hơn những hoạt động để tuyên truyền, học hỏi thêm
nhiều kiến thức để mang đến cho chính mình nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân
tộc. Bản thân sinh viên cần phải đặt trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên
hàng đầu, tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa tốt đẹp của
nước nhà. Có như vậy, những bản sắc văn hóa dân tộc mới được giữ gìn và duy trì tốt
đẹp.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là trách nhiệm chung của tất cả những con người
Việt Nam và nhất là chính bản thân của mỗi sinh viên như chúng em, những con
người được học hỏi nhiều kiến thức của dân tộc để tiếp nối truyền thống dân tộc trong
thời kỳ thế giới phát triển như hiện nay. Đồng thời, cần rèn luyện lối sống, những
hành động tích cực phù hợp với những truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc, bảo
lưu, phát huy những giá trị riêng đậm đà bản sắc dân tộc. Bản thân sinh viên chúng
em còn cần lên án, phê phán những hành vi làm mai một bản sắc dân tộc, và có thái
độ đấu tranh mạnh mẽ để bài trừ và tẩy chay những hoạt động văn hóa khơng lành
mạnh đang lan truyền với tốc độ chóng mặt trong xã hội hiện nay. Chính vì thế, ta cần
có ý thức giữ gìn và phát huy những truyền thống đó để nó ngày càng đẹp đẽ và phát
triển rộng rãi hơn.
3.2 Trách nhiệm của sinh viên đối với gia đình
17

download by :



Gia đình là cơ sở để hình thành nhân cách của mỗi người, sự sinh ra và lớn lên
của trẻ em dù tốt hay xấu đều chịu tác động của gia đình ở một mức độ nhất định. Vì
vậy, đối với gia đình, chúng ta phải tự mình làm gương về sự hiền hịa, lễ độ, u
thương người khác “kính trên nhường dưới” là một tiêu chuẩn đặc biệt cần được quan
tâm trong các mối quan hệ gia đình. Mặt khác, chúng ta cũng cần biết chia sẻ và yêu
thương. Nếu chúng ta cho đi tình yêu của mình, chúng ta sẽ không bao giờ mất đi. Và
vấn đề, cũng như trách nhiệm chính yếu của mỗi sinh viên đối với gia đình chính là
học tập thật tốt làm đúng với kỳ vọng của bản thân và gia đình hồn thành chương
trình đại học 1 cách tốt nhất.
3.3 Trách nhiệm của sinh viên đối với xã hội, đất nước
Hội nhập quốc tế về giáo dục hay tự do hóa thương mại về dịch vụ giáo dục được
xem là tính tất yếu trong xu thế phát triển chung hiện nay. Nhất là sau khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nó sẽ
mở ra rất nhiều cơ hội mới cho nền giáo dục nước ta, bên cạnh đó nó cũng đặt ra
những thách thức rất lớn, để làm tốt điều đó chúng ta cần:
- Tiếp cận với hệ thống các tri thức khoa học mới, tiên tiến nhất của thế giới có hàm
lượng thông tin cao đồng thời cũng truyền vào những kinh nghiệm thực tiễn của khu
vực và thế giới về giảng dạy, đào tạo và phương thức quản lý giáo dục.
- Khơng ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn để có thể chủ động và tự tin
hơn trong quá trình hội nhập quốc tế sinh viên và thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên
phong trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào nghiên cứu,
áp dụng những tri thức mới vào xã hội, đất nước... mang lại hiệu quả cao trong quản
lý và sản xuất... Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của đời sống thanh niên đã dần khẳng
định được vai trò nịng cốt và vị trí chủ lực của mình, chính sự năng động, nhiệt huyết
sự đó đã tạo nên thành công của sinh viên trong thời kỳ hội nhập với những đóng góp
rất lớn cho q trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có thể nói, sinh viên
18


download by :


là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành cơng hay thất bại của q
trình hội nhập quốc tế. Từ đó, sẽ là thuận lợi cho Việt Nam khi đa số thanh niên hiện
nay đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần xung
phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đồng cao sinh viên là lực lượng có nhu cầu
và khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về khoa học công nghệ
hiện đại, năng động sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái mới và tiến bộ của
nhân loại... Đây sẽ là những yếu tố thuận lợi cho đất nước và mỗi địa phương trong
quá trình hội nhập quốc tế.

19

download by :


C. KẾT LUẬN
Hội nhập quốc tế có rất nhiều mặt thuận lợi, nhưng bên cách đó vẫn có những
mặt hạn chế nhất định. Để có thể đứng vững trên sàn quốc tế thì chúng ta phải ln cố
gắng, phấn đấu để hòa nhập vào sự phát triển của thế giới nếu khơng sẽ bị tụt lại phía
sau. Việt Nam là một nước đang phát triển chúng ta không chỉ đối mặt với thử thách
khi hòa nhập vào quốc tế mà chúng ta cịn phải giữ gìn được bản sắc dân tộc khơng
được làm biến chất nó. Đó mới là thử thách nhất đối với nước ta hiện tại phải thật cẩn
thận để chọn ra cái tốt để học hỏi và cái xấu để loại bỏ, đừng vì những mục tiêu trước
mắt mà làm mai một đi truyền thống dân tộc. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào
những tổ chức quốc tế rất tốt mà vẫn giữ được các bản sác dân tộc đây là một dấu
hiệu rất đáng mừng cho ta thấy được sự học hỏi mà không làm mất đi bản sắc dân tộc
mà cịn làm cho nó phát triển hơn được nhiều bạn bè quốc tế biết đến Việt Nam. Đây
là một số phân tích và đánh giá của nhóm vấn đề hội nhập của Việt Nam.

Chúng em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thúy Cường đã hướng dẫn tận tình để
nhóm chúng em hồn thành tiểu luận này. Hi vọng thơng qua những nỗ lực tìm hiểu
của tất cả các thành viên, nhóm sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn tư tưởng Mác-Lênin về
“Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” nghiên cứu trong việc giải
quyết mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và bảo vệ các giá trị truyền thống của dân
tộc. Trong q trình tìm hiểu nhóm em khơng tránh khỏi thiếu sót, mong thầy và các
bạn tận tình góp ý để chúng em hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình.

20

download by :


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 20021
/> />A%A5t_v%C3%A0_%C4%91%E1%BA%A5u_tranh_gi%E1%BB%AFa_c%C3%A
1c_m%E1%BA%B7t_%C4%91%E1%BB%91i_l%E1%BA%ADp

21

download by :



×