Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Kạn đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.6 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Lời nói đầu
Trong những năm qua, Chính phủ Việt nam đã từng bớc thực hiện chính sách
cải cách và đổi mới toàn diện nèn kinh tế quốc dân. Theo nhận xét chung của các
chuyên gia kinh tế thì Việt Nam đã có bớc phát triển khởi đầu tốt đẹp, thành công
lớn nhất là chúng ta đã bảo đảm đợc an ninh lơng thực, từng bớc hội nhập vào
kinh tế khu vực và thế giới. Tốc độ tăng trởng bình quân đạt đợc rất đáng kể trong
kế hoạch năm năm 1991- 1995 là 8,2% một năm, năm 1996 là 9,3%, năm 1997 là
8.2%, tuy có sự giảm xuống 5,8% vào năm 1998 và 4,8% năm 1999, nhng lại có xu
tăng lên trong năm 2000 là 6,7%.
Mặc dù vậy, s phát triển kinh tế diễn ra không đồng đều giữa các klhu vực và
các tỉnh thành trong cả nớc, đặc biệt là sự phát triển chênh lệch giữa đồng bằng và
miền núi. Đầu t nớc ngoài tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và các thành
phố lớn, do đó sự tụt hậu của các tỉnh miền núi ngày lớn. Trong số các tỉnh miền
núi thì Bắc Kạn là một tỉnh vừa đợc tách ra từ hai tỉnh Cao Bằng và Bắc Thái, cho
nên để bắt nhịp với tốc độ tănh trởng và phát triển của cả nớc thì Bắc Kạn cần
phải có sự lựa chọn đờng lối phát triển kinh tế thích hợp.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm thúc đẩy tăng trởng và phát
triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
"
Một số phơng hớng
và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay
đến năm 2010
".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đa ra những phơng hớng cụ thể phù hợp
với điều kiện và hòan cảnh của một tỉnh miền núi, để từ đó có những giải pháp
thiết thực góp phần thực hiện thành công mục tiêu mà Đại hội Đảng IX đề ra là
tăng trởng bình quân hàng năm 7,2%.
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên phơng pháp nh qui biện chứng, phân tích và
tổng hợp, diễn dịch và qui nạp, lịch sử và lôgíc, t duy cụ thể và trừu tợng, quan sát


và thực nghiệm cùng với phơng pháp đánh giá hoạt động kinh tế và phân tích thống
kê.
Nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về tăng trởng và phát triển kinh tế.
Phần II: Phân tích thực trạng tình hình tăng trởng và phát triển kinh tế tỉnh
Bắc Kạn từ năm 1997 đến năm 2000.
Phần III: Một số phơng hớng và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trởng và phát
triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2010.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Đề tài này đựơc hoàn thiện trong một thời gian ngắn, hơn nữa trình độ và
năng lực bản thân còn nhiều hạn chế cho nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và bạn đọc.
Qua đây em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo T.S Phan
Kim Chiến và tập thể anh chị em cán bộ viên chức sở KH - ĐT tỉnh Bắc Kạn
đã tận tuỵ quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
phần i
Những vấn Đề cơ bản về tăng trởng và phát triển
Kinh tế - xã hội
I. Tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế
1/ Khái niệm phát triển và tăng trởng kinh tế:
a/ Tăng trởng kinh tế: Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hớng tiến bộ, mở rộng
qui mô về mặt số lợng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định
nhng trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lợng.
Tăng trởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về
mặt số lợng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho xã hội

có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân,
của xã hội.
Để biểu thị sự tăng trởng kinh tế, ngời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lợng
nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trớc:
Y
o
: Tổng sản lợng thời kì trớc
Y
1
: Tổng sản lợng thời kì sau
Mức tăng trởng tuyệt đổi : = Y
1
- Y
o
.
Mức Tăng trởng tơng đổi: = Y
1
/ Y
o
.
b/ Phát triển kinh tế (PTKT): Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hớng tích cực
dựa trên sự biến đổi cả về số lợng, chất lợng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của
nền kinh tế.
Nh vậy, đã có phát triển kinh tế là bao hàm nội dung của sự tăng trởng kinh tế,
nhng nó đợc tăng trởng theo một cách vợt trội so sự đổi mới về khoa học công nghệ,
do năng suất xã hội cao hơn hẳn và có cơ cấu kinh tế hợp lí và hiệu quả hơn hẳn.
Do đó, khái niệm phát triển kinh tế bao gồm :
+ Trớc hết là sự tăng thêm về khối lợng của cải vật chất, dịch vụ và sự tiến bộ về
cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
+ Tăng thêm qui mô sản lợng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội là hai mặt vừa

phụ thuộc lại vừa độc lập tơng đối của lợng và chất.
+ Sự phát triển là một quá trình tiến hóa theo thời gian do những nhân tố nội
tại của nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là ngời dân của quốc gia đó phải là những
thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh tế của đất nớc.
+ Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình vận động
khách quan, còn mục tiêu kinh tế xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới các kết quả đó.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế gắn liền với quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, là bớc đi tất yếu của mọi sự biến đổi kinh tế từ
thấp đến cao, theo xu hớng biến đổi không ngừng.
c/ Phát triển kinh tế bền vững:
Đây là khái niệm đang còn tiếp tục tranh cãi, tuy nhiên theo Hội đồng thế giới
về môi trờng và phát triển thì: Phát triển kinh tế bền vững là phát triển đáp ứng các
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thơng đến các nhu cầu của các thế hệ tơng
lai.
Về mặt nội dung, phát triển kinh tế bền vững là sự phát triển kinh tế phải đáp
ứng yêu cầu sau:
+ Kinh tế phải phát triển liên tục
+ Kinh tế phải phát triển với tốc độ cao
+ Đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhng không làm tổn thơng đến các thế hệ tơng lai.
2/ Những quan điểm cơ bản về tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế:
a/ Quan niệm nhấn mạnh vào tăng trởng:
Quan điểm này cho rằng tăng thu nhập là quan trọng nhất, nó nh đầu tàu,
kéo theo việc giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế và xã hội. Thực tế cho thấy
những nớc theo quan điểm này đã đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao, không
ngừng tăng thu nhập. Song cũng cho thấy những hạn chế cơ bản sau:
+ Sự tăng trởng kinh tế quá mức nhanh chóng vì những động cơ có lợi ích
cục bộ trớc mắt đã dẫn đến sự khai thác bừa bãi không chỉ trong phạm vi quốc

gia mà còn trên phạm vi quốc tế, khiến cho nguồn tài nguyên bị kiệt quệ và
môi trờng sinh thái bị phá huỷ nặng nề.
+ Cùng với sự tăng trởng là sự bất bình đẳng về kinh tế và chính trị xuất hiện, tạo
ra những mâu thuẫn và xung đột găy gắt: Xung đột giữa khu vực sản xuất công nghiệp
và nông nghiệp; xung đột giữa giai cấp chủ và thợ; gắn với nạn thất nghiệp tràn lan;
xung đột giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; xảy ra mâu thuẫn về lợi ích kinh tế - xã hội,
do quá trình phát triển kinh tế không đều tạo nên.
+Tăng trởng đa lại những giá trị mới, song nó cũng phá huỷ và hạ thấp
một số giá trị truyền thống tốt đẹp cần phải bảo tồn và phát huy nh: nền giáo
dục gia đình, các giá trị tinh thần, đạo đức, thuần phong mỹ tục, chuẩn mực của
dân tộc. Đồng thời với việc làm giàu bằng bất cứ giá nào thì tội ác cũng phát
triển; các băng đảng lũng đoạn, sản xuất hàng giả, buôn lậu chất ma tuý với
qui mô quốc tế sẽ gia tăng.
+Sự tăng trởng và phát triển kinh tế nhanh chóng còn đa lại những diễn
biến khó lờng trớc, cả mặt tốt và không tốt, nên đời sống kinh tế xã hội thờng
bị đảo lộn, mất ổn định, khó có thể lờng trớc đợc hậu quả.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
b/ Quan điểm nhấn mạnh vào sự bình đẳng và bất bình đẳng trong xã hội:
Sự phát triển kinh tế đựợc đầu t dàn đều cho các ngành, các vùng và sự phân phối đ-
ợc tiến hành theo nguyên tắc bình quân. Đại bộ phận dân c đều đợc chăm sóc về văn hóa,
giáo dục, y tế của Nhà nớc, hạn chế tối đa sự bất bình đẳng trong xã hội.
Hạn chế của việc lựa chọn quan điểm này là nguồn lực hạn chế lại bị phân phối
dàn trải nên không thể tạo ra đợc tốc độ tăng trởng cao và việc phân phối đồng đều
cũng không tạo ra đợc động lực thúc đẩy ngời lao động.
c/ Quan điểm phát triển toàn diện:
Đây là sự lựa chọn trung gian giữa hai quan điểm trên, vừa nhấn mạnh về số l-
ợng vừa chú ý về chất lợng của sự phát triển. Theo quan điểm này tuy tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế có hạn chế nhng các vấn đề xã hội đợc quan tâm giải quyết.

II . Các đại lợng đo lờng sự tăng trởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế đợc biểu hiện ở sự tăng lên về sản lợng hằng năm do nền
kinh tế tạo ra. Do vậy thớc đo của sự tăng trởng là các đại lợng sau: Tổng sản phẩm
trong nớc (GDP); tổng sản phẩm quốc dân (GNP); sản phẩm quốc dân thuần tuý
(NNP); thu nhập quốc dân sản xuất (NI) và thu nhập quốc dân sử dụng (NDI).
1/ Tổng sản phẩm trong nớc (Tổng sản phẩm quốc nội - GDP):
GDP là toàn bộ giá trị sản phẩm và dịch vụ mới đợc tạo ra trong năm bằng các
yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Đại lợng này thờng đợc tiếp cận theo các cách khác nhau:
a/ Về phơng diện sản xuất:
b/ Về phơng diện tiêu dùng :
GDP = C + I + G + (X - M)
Trong đó:
C: Tiêu dùng các hộ gia đình
G: Các khoản chi tiêu của chính phủ
I: Tổng đầu t cho sản xuất của các doanh nghiệp
(X - M): Xuất khẩu ròng trong năm
c/ Về phơng diện thu nhập:
GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà
nớc thu đợc từ giá trị gia tăng đem lại.
5
Tổng giá trị gia tăng của các ngành, các khu
vực sản xuất và dịch vụ trong cả nước
GDP =
Giá trị tăng = Giá trị sản lượng - Chi phí các yếu tố trung gian
(Y) (GO) (IC)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
GDP = C
p

+ I
p
+ T
Trong đó:
C
p
: các khoản chi tiêu mà các hộ gia đình đợc quyền tiêu dùng
I
p
: Các khoản mà doanh nghiệp tiết kiệm đợc dùng để đầu t
GDP theo cách xác định trên đã thể hiện một thớc đo cho sự tăng trởng kinh tế
do các hoạt động kinh tế trong nớc tạo ra, không phân biệt sở hữu trong hay ngoài n-
ớc với kết quả đó. Do vậy, GDP phản ánh chủ yếu khả năng sản xuất của nền kinh tế
một nớc.
2/ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP):
GNP là toàn bộ giá trị sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân một
nớc tạo ra và có thể thu nhập trong một năm, không phân biệt sản xuất đợc thực hiện
trong nớc hay ngoài nớc.
Nh vậy GNP là thớc đo sản lợng gia tăng mà nhân dân của một nớc thực sự thu
nhập đợc.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nớc ngoài
Với ý nghĩa là thớc đo tổng thu nhập của nền kinh tế, sự gia tăng thêm GNP
thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hoạt
động kinh tế đem lại.
GNP thực tế là GNP đợc tính theo giá trị cố định nhằm phản ảnh đúng sản lợng
gia tăng hàng năm loại trừ những sai lệch do sự biến động giá cả (lạm phát) tạo ra,
khi tính GNP theo giá thị trờng thì đó là GNP danh nghĩa.
Hệ số giảm phát là tỷ lệ GNP danh nghĩa và GNP tực tế ở cùng một thời điểm.
Dùng hệ số giảm phát để điều chỉnh GNP danh nghĩa ở thời điểm gốc, để xác định
mức tăng trởng thực tế và tốc độ tăng trởng qua các thời điểm.

3/ Sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP):
NNP là giá trị còn lại của GNP, sau khi đã trừ đi giá trị khấu hao tài sản cố định
(D
p
)
NNP = GNP - D
p
NNP phản ánh phần của cải thực sự mới đợc tạo ra hàng năm.
4/ Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI):
NDP là phần mà nhân dân nhận đợc và có thể tiêu dùng, là phần thu nhập ròng
sau khi trừ đi thuế (trực thu và thuế gián thu) (Ti+Td) cộng với trợ cấp (S
d
):
NDI = NNP - (T
i
+T
d
) + S
d
Mục đích đa ra các thớc đo là để tiếp cận tới các trạng thái phát triển của
nền kinh tế, mỗi thớc đo đều có ý nghĩa nhất định và đợc sử dụng tuỳ thuộc vào
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
mục đích nghiên cứu. Mặc dù đó là các thớc đo phổ biến nhất hiện nay, nhng đó
chỉ là những con số xấp xỉ về các trạng thái và tốc độ biến đối trong phát triển
kinh tế, vì bản thân các thớc đo đó cha thể phản ánh hết đợc các sự kiện phát
triển cả mặt tốt lẫn mặt cha tốt. Chẳng hạn nh các sản phẩm tự túc, công việc nội
trợ gia đình, thời gian nghỉ ngơi, sự tự do, thoải mái trong đời sống sinh hoạt, sự
tổn hại do bị ô nhiễm môi trờng thì đợc tính bằng cách nào.

5/ Thu nhập bình quân đầu ngời :
Điều gì sẽ thể hiện khi so sánh GNP của các nớc có dân số tơng tự nhau nh ở
bảng 1.1:
Bảng 1.1: Thu nhập của một số nớc năm 1997
STT Tên nớc Dân số (tr.ngời) GNP(Tỉ USD) GNP/Ngời(USD)
1
2
3
4
5
6
Anh
Pháp
Thái Lan
Ai Cập
Êtiôpia
Việt Nam
59
59
61
60
60
77
1220,2
1526,0
169,6
71,2
6,5
24,5
20710

26050
2800
1180
110
320
Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới của Ngân hàng thế giới - 1998.
Qua bảng số liệu trên đây, ta thấy những nớc có dân số ngang nhau (trừ
Việt Nam) nhng những nớc giàu nh Anh, Pháp, thì có GNP và GNP/ngời lớn
hơn rất nhiều so với các nớc nghèo. Điều này nói lên rằng ngời dân Anh,
Pháp có nhiều khả năng sống sung sớng hơn những ngời dân ở các nớc có
mức thu nhập thấp nh Ai cập, Êtiopia và Việt Nam.
Mỗi liên hệ GNP và dân số nói lên rằng muốn nâng cao phúc lợi vật
chất cho nhân dân của một số nớc, không chỉ là tăng sản lợng của nền kinh
tế mà còn phải kìm hãm tốc độ tăng dân số. Do vậy, thu nhập bình quân đầu
ngời là một chỉ số thích hợp hơn để phản ánh sự tăng trởng và phát triển kinh
tế. Tuy nhiên nó vẫn cha thể hiện mặt chất của sự tăng trởng, nh là sự tự do
hạnh phúc của mọi ngời, sự văn minh của xã hội, tức là sự phát triển của xã
hội. Cho nên để nói lên sự phát triển ngời ta dùng hệ thống các chỉ số.
III. Các chỉ số phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội.
1/ Các chỉ số xã hội của sự phát triển:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Để nói lên sự tiến bộ của xã hội do tăng trởng đa lại, ngời ta thờng dùng các
chỉ số sau xoay quanh sự biến đổi của con ngời.
a/ Tuổi thọ bình quân trong dân số:
Sự tăng lên của tuổi thọ bình quân trong dân số ở một thời kỳ nhất định phản
ánh một cách tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân c trong một nớc. Trong đó nó
bao hàm sự văn minh trong đời sống của mức sinh hoạt vật chất và tinh thần đợc
nâng cao. ở các nớc kém phát triển đời sống thấp, thờng có tuổi thọ bình quân dới 50

tuổi, còn các nứơc phát triển chỉ số đó đều trên 70 tuổi.
b/ Mức tăng dân số hàng năm:
Đây là một chỉ số đi liền với chỉ số tăng thu nhập bình quân đầu ngời. Xã hội
loài ngời phát triển đã minh chứng rằng mức tăng dân số cao luôn luôn đi với sự
nghèo đói và lạc hậu. Các nớc phát triển đều có mức tăng dân số tự nhiên đều dới 2%
một năm, còn các nớc kém phát triển đều ở mức trên 2% một năm .
c/ Số calo/ngời/ngày:
Chỉ số này phản ánh các cung ứng các loại nhu cầu thiết yếu nhất đối với mọi
ngời dân, về lơng thực và thực phẩm hàng ngày đợc qui đổi thành calo. Nó cho thấy
một nền kinh tế giải quyết đợc nhu cầu cơ bản nh thế nào.
d/ Tỉ lệ ngời biết chữ trong dân số
Cùng với chỉ số này, còn dùng chỉ số tỉ lệ trẻ em đến trờng trong độ tuổi đi học,
hay trình độ phổ cập văn hoá của ngời lao động trong dân số. Các chỉ số này phản
ánh trình độ phát triển và sự biến đổi về chất của xã hội. Xã hội hiện đại đã coi việc
đầu t cho giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đầu t hàng đầu cho phát triển kinh tế trong
thời gian dài hạn. Tỉ lệ trẻ em đi học và ngời biết chữ cao, đồng nghĩa với sự văn
minh xã hội, và nó thờng đi đôi với nền kinh tế có mức tăng trởng cao. Do vậy, nó là
một chỉ số quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia .
e/ Các chỉ số về phát triển kinh tế - xã hội:
- Ngoài các chỉ số nêu trên ngời ta còn dùng các chỉ số đánh giá sự phát triển xã
hội ở mặt bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ nh: Số giờng bệnh, số bệnh viện, bệnh viện
an dỡng, số bác sĩ, y sĩ bình quân cho một vạn dân. Về giáo dục và văn hóa có tổng
số các nhà khoa học, giáo s, tiến sĩ, số lớp và số trờng học, viện nghiên cứu, nhà văn
hóa, nhà bảo tàng, th viện tính bình quân cho ngàn hoặc triệu dân.
- Sự công bằng xã hội trong phân phối sản phẩm cũng là một tiêu chuẩn đánh giá
sự tiến bộ của xã hội hiện đại. Ngời ta dùng đồ thị Lorenz và hệ số Gini để biểu thị.
8
Đường bình đẳng tuyệt đối
Đường cong Lorenz

Đường cong của bất bình đẳng tuyệt đối
% của dân số cộng dồn
%
của
thu
nhập
cộng
dồn
Sơ đồ 1.1: Đường cong Lorenz
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Để nghiên cứu mức chênh lệch trong phân phối thu nhập ngời ta thờng chia dân
số của một nớc ra làm 10 nhóm ngời (gọi là 10 bậc), mỗi nhóm có 10% dân số; hoặc
chia ra 5 nhóm (5 bậc ), mỗi nhóm 20% dân số từ thu nhập thấp nhất lên thu nhập
cao nhất. Nếu nh trong xã hội bình đẳng tuyệt đối thì cứ 20% dân số sẽ nhận đợc
20% thu nhập, có nghĩa là không có ngời giàu ngời nghèo. Còn trong xã hội bất bình,
đờng cong Lorent sẽ cho ta biết rằng 20% dân số có thu nhập thấp nhất và 20% dân
số có thu nhập cao nhất sẽ nhận đợc bao nhiêu % tổng thu nhập. Khi thu nhập của
nhóm ngời nghèo giảm đi và thu nhập của nhóm ngời giàu tăng lên thì đờng cong
Lorent càng cách xa đờng 45
0
và ngợc lại .
Nếu phần diện tích đợc giới hạn bởi đờng 45
0
và đờng cong Lorent đợc kí hiệu
là A và phần còn lại của tam giác vuông đợc giới hạn bởi đờng cong Lorent và 2 đ-
ờng vuông góc kí hiệu là B thì hệ số Gini đợc tính:
Có thể thấy rằng :
Hệ số Gini nhận giá trị từ 0 tới 1
Hệ số Gini = 0: Xã hội hoàn toàn bình đẳng

Hệ số Gini = 1: Xã hội hoàn toàn bất bình đẳng
Dựa vào những số liệu thu thập của Ngân hàng thế giới (WB) thì trong thực tế giá trị
của hệ số Gini biến đối trong phạm vi hẹp hơn: Từ 0,2 đến 0,6. Theo nhận xét của WB thì
những nớc có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5; đối với những nớc có thu
nhập trung bình từ 0,4 đến 0,6 và đối với nớc có thu nhập cao từ 0,2 đến 0,4.
Tuy nhiên hệ số Gini mới chỉ lợng hoá đợc mức độ bất bình đẳng về phân phối
thu nhập, còn tiêu thức về sự độc lập hay phụ thuộc về kinh tế và chính trị của quốc
gia, sự tự do dân chủ công dân, sự tiến bộ trong thể chế chính trị, xã hội... thì cũng
cha thể lợng hóa hết đợc .
9
Diện tích (A)
Diện tích (B)
Hệ số Gini =
A
B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
2/ Các chỉ số về cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của một nớc, theo cách hiểu thông thờng là tổng thể các mối quan
hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố kinh tế và trong từng yếu tố của lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội. Với quan niệm này, phải hiểu cơ cấu không chỉ là qui
định về số lợng, chất lợng và tỷ lệ giữa các yếu tố tạo nên hệ thống, mà chính là quan hệ
hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống, còn các quan hệ về số lợng, tỷ lệ chỉ đợc xem nh là
các biểu hiện của các mối quan hệ mà thôi .
Sự phát triển kinh tế - xã hội còn biểu hiện trong biến đổi của các ngành, các
lĩnh vực sản xuất và các khu vực xã hội theo các chỉ số sau:
a/ Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội:
Chỉ số này phản ánh tỉ lệ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
trong GDP. Nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ công nghiệp và dịch vụ ngày càng

cao trong GDP, còn tỉ lệ nông nghiệp thì giảm tơng đối .
b/ Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thơng (X - M)
Tỉ lệ của giá trị sản lợng xuất khẩu thể hiện sự mở cửa của nền kinh tế với thế giới.
Một nền kinh tế phát triển thờng có mức xuất khẩu ròng trong GDP tăng lên.
c/ Chỉ số về tiết kiệm - đầu t (I)
Tỉ lệ tiết kiệm đầu t trong tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thể hiện rõ hơn về
khả năng tăng trởng nền kinh tế trong tơng lai. Đây là một nhân tố cơ bản của sự
tăng trởng. Những nớc có tỉ lệ đầu t cao (từ 20%-30% GNP) thờng là các nớc có mức
tăng trởng cao. Tuy nhiên tỉ lệ này còn phụ thuộc vào qui mô của GNP và tỉ lệ giành
cho ngời tiêu dùng
I = GNP - C + X - M
d/ Chỉ số cơ cấu nông thôn và thành thị
Sự biến đổi rõ nét ở bộ mặt xã hội của quá trình phát triển là mức độ thành thị
hóa các khu vực trong nớc. Chỉ số này đợc biểu hiện ở tỉ lệ lao động và dân c sống ở
thành thị trong tổng số lao động và dân số. Sự tăng lên của dân c hoặc lao động và
làm việc ở thành thị là một tiến bộ do công nghiệp hóa đa lại, nó nói lên sự văn minh
trong đời sống của nhân dân trong nớc .
e/ Chỉ số về liên kết kinh tế :
Chỉ số này biểi hiện ở mối quan hệ trong sản xuất và giao lu kinh tế giữa các
khu vực trong nớc, sự chặt chẽ của mối liên hệ giữa các ngành và các khu vực trong
nớc. Sự chặt chẽ của mối liên kết đợc đánh giá thông qua trao đổi các yếu tố đầu vào
- đầu ra trong các ma trận liên ngành, liên vùng. Điều đó thể hiện sự tiến bộ của nền
kinh tế trong nớc bằng việc đáp ứng ngày càng nhiều yếu tố sản xuất do trong nớc
khai thác.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Dựa trên các tiêu thức nêu trên mà liên hiệp quốc và Ngân hàng thế giới thờng
sắp xếp các nớc có mức độ tiến bộ, phát triển khác nhau; trong đó quan trọng nhất
vẫn là mức thu nhập tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu ngời trong năm. Căn cứ

vào đây ngời ta sắp xếp các nấc thang phát triển khác nhau giữa các nớc.
IV. Các nhân tố của sự tăng trởng và phát triển kinh tế
1/ Các nhân tố kinh tế :
Đây là lợng đầu vào mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm thay đổi sản lợng đầu
ra. Có thể biểu hiện mối quan hệ đó bằng hàm số:
Y = F(Xi)
Trong đó: Y là sản lợng, còn Xi (i = 1, 2,..., n) là các biến số đầu vào thể hiện
các nhân tố đều chịu sự điều tiết của mối quan hệ cung - cầu. Một số nhân tố thì ảnh
hởng tới mức cung, một số nhân tố thì ảnh hởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung - cầu
do giá cả thị trờng điều tiết sẽ tác động trở lại các nhân tố trên và dẫn tới kết quả của
sự sản xuất, đó là sản lợng của nền kinh tế.
Trên sơ đồ 1.2, các biến số đóng vai trò của các nhân tố quyết định tổng mức
cung (S), mà sự biến đổi vật chất và giá trị của nó tạo thành tổng sản lợng của nền
kinh tế. Đó là các yếu tố sản xuất. Còn các yếu tố quyết định đến tổng mức cầu (D)
thực chất đó là các nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản lợng thông qua sự cân bằng về
cung - cầu (E)
11
- Mức thu nhập
- Giá tiêu dùng
- Các chính sách
kinh tế
- Vốn sản xuất
- Lao động
- Tài nguyên
- Khoa học - công
nghệ
- Quản lý tổ chức
- Qui mô sản xuất...
- ...................
S

-Cung
-Cầu
D
Q
P
S
D
Q
0
Tổng
sản
phẩm
quốc
nội
P
0
Biến số đầu vào Sự cân bằng của thị trường Biến số đầu ra
E
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mối quan hệ các nhân tố kinh tế của sự tăng trư
ởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Thực chất của việc tiếp cận đến nguồn gốc của sự tăng trởng là xác định nhân tố
nào là giới hạn của sự tăng trởng, giới hạn này do cung hay do cầu?
Các nhà kinh tế đặt nền móng cho các học thuyết kinh tế cổ điển nói riêng và
kinh tế học nói chung nh Adam Smith, Jean Baptiste Say, David Ricardo cho đến
Alfred Marshall và ngay cả Karl Marx cũng đều xây dựng các lý thuyết dựa trên
quan điểm nghiêng về cung chứ không phải là cầu. Trong một giai đoạn nhất định
(ngắn hạn) sự khan hiếm của tài nguyên (nguồn đầu vào) hay sự thiếu cung, luôn
luôn là giới hạn của sự tăng trởng, nhất là khi sức sản xuất còn thấp.

Còn theo trờng phái kinh tế học hiện đại, mà xuất phát là Keynes thì mức sản l-
ợng và việc làm là do cầu quyết định. Điều này đợc lý giải sản lợng của nền kinh tế
luôn ở dới mức tiềm năng, tức là nền kinh tế còn các nguồn lực tiềm năng, công
nhân thất nghiệp ở mức tự nhiên, vốn tích luỹ lớn, công suất máy móc cha tận dụng
hết... Đó là do khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, năng suất luôn đợc nâng cao.
Do đó cung không phải là vấn đề giới hạn của sự gia tăng sản lợng, mà ở đây nó phụ
thuộc vào cầu.
Mặc dù vậy, trên thực tế vẫn còn những nớc quá nghèo, cha đáp ứng đợc nhu
cầu cơ bản của nhân dân. Song lại có những nớc quá giàu đã đáp ứng đợc nhu cầu
của đất nớc và đang mở rộng thị trờng ra khỏi biên giới để nhằm đẩy mạnh tăng tr-
ởng. Vì vậy mỗi quan điểm trên đều có giá trị trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện
riêng biệt của mỗi quốc gia .
Xuất phát từ thực tế ở các nớc đang phát triển, cung vẫn cha đáp ứng đựơc
cầu, sự gia tăng sản lợng phải bao gồm sự gia tăng trong đầu vào của các yếu tố sản
xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lợng với vốn, lao động, đất đai và nguyên liệu, kĩ
thuật và công nghệ ...
Y = F( K,L,R,T...)
Trong đó:
K: là vốn
L: là lao động
R: là đất đai và tài nguyên
T: là tiến bộ của kĩ thuật và công nghệ
Hàm sản xuất trên nói lên sản lợng tối đa có thể sản xuất đợc tuỳ thuộc vào
sản lợng các yếu tố đầu vào trong điều kiện trình độ kĩ thuật và công nghệ nhất định.
Mỗi yếu tố có vai trò nhất định, do trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nơi, mỗi lúc
quyết định:
a/ Nguồn vốn:
a1/ Vốn sản xuất và vốn đầu t
a1.1/ Vốn sản xuất: Là một bộ phận của tài sản quốc dân bao gồm :
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
- Tài nguyên thiên nhiên
- Tài sản đợc sản xuất ra
- Nguồn nhân lực
Tài sản đợc sản xuất ra bao gồm toàn bộ của cải vật chất đợc tích luỹ lại qua quá
trình phát triển kinh tế của đất nớc. Những tài sản này đợc chia ra làm 9 loại:
1 Công xởng nhà máy
2 Trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng
3 Máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
4 Cơ sở hạ tầng
5 Tồn kho của tất cả hàng hóa
6 Các công trình công cộng
7 Các công trình kiến trúc quốc gia
8 Nhà ở
9 Các cơ sở quân sự
Theo chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế thì 4 nhóm cuối là:
các công trình công cộng, các công trình kiến trúc quốc gia, nhà ở, các cơ sở quân
sự không tham gia trực tiếp vào các quá trình sản xuất. Nhóm thứ hai bao gồm những
tài sản còn lại: công xởng nhà máy; trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng; máy
móc thiết bị - phơng tiện vận tải; cơ sở hạ tầng; tồn kho của tất cả hàng hoá là những
tài sản đợc sử dụng làm phơng tiện phục vụ cho quá trình sản xuất đợc gọi là tài sản
sản xuất. Trong đó 4 loại tái sản đầu đợc gọi là vốn cố định, loại thứ 5 là tài sản tồn
kho
a 1.2 / Vốn đầu t và hình thức đầu t
Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị hao
mòn dần, đồng thời do nhu cầu về tài sản ngày càng tăng thêm về tài sản cho nên cần
phải tiến hành thờng xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài
sản mới. Quá trình này đợc tiến hành bằng vốn đầu t thông qua hoạt động đầu t.
Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: đầu t cho tái sản sản xuất và đầu t cho tài sản phi

sản xuất. Vốn đầu t cho tài sản sản xuất gọi là vốn sản xuất, đó là chi phí để thay thế
tài sản cố định bị thải loại để tăng tài sản cố định mới và để tăng tài sản tồn kho.
Nh vậy hoạt động đầu t là việc sử dụng vốn đầu t để phục hồi năng lực sản xuất
và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hóa vốn thành các tài sản
phục vụ cho quá trình sản xuất. Hoạt động đầu t thờng đợc tiến hành dới 2 hình thức:
- Đầu t trực tiếp :là hoạt động đầu t mà ngời có vốn tham gia trực tiếp vào quá
trình hoạt động và quản lí đầu t, họ biết đợc mục tiêu đầu t cũng nh phơng thức hoạt
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu t này có thể dới các hình thức hợp
đồng: Hợp đồng, liên doanh công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu t gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu
quả cho bản thân ngời có vốn cũng nh xã hội, nhng ngời có vốn không tham gia trực
tiếp quản lý hoạt động đầu t, dới hình thức: cổ phiếu, tín phiếu ...
Trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng có 3 phơng thức đầu t mới đợc áp dụng
ở Việt Nam:
+ B - T - O: Phơng thức Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
+ B - O - T: Phơng thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
+ B - T: phơng thức Xây dựng - Chuyển giao
(B - Build, T - Transfer, O - Operate)
Cả 3 phơng thức đầu t trên là những hợp đồng kí giữa Chính phủ với các nhà
đầu t nhằm áp dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng.
a2/ Các nguồn hình thành vốn đầu t :
a2.1/ Tiết kiệm là nguồn cơ bản hình thành vốn đầu t
Toàn bộ thu nhập của một nớc (GNP) trong quá trình sử dụng đợc chia làm 3
quĩ lớn: quĩ bù đắp, quĩ tích luỹ vốn và quĩ tiêu dùng. Quĩ bù đắp và quĩ tích luỹ là
nguồn để hình thành vốn đầu t, trong đó quĩ đầu t là bộ phận quan trọng nhất. Toàn
bộ quĩ tích luỹ đợc hình thành từ các khoản tiết kiệm. Xu hớng chung là khi nền kinh
tế càng phát triển thì tỷ lệ tích luỹ càng tăng. Đối với các nớc đang phát triển, đặc

biệt là các nớc có thu nhập thấp thì qui mô và tỉ lệ tích luỹ đều thấp trong khi yêu cầu
của sự phát triển kinh tế ngày càng đòi hỏi nguồn vốn lớn. Điều đó đặt ra cần thiết
phải có nguồn hỗ trợ vốn từ nớc ngoài :
a2.2/ Nguồn vốn đầu t trong n ớc .
* Tiết kiệm của Chính phủ (S
g
) : Là tiết kiệm của ngân sách nhà nớc (S
gh
) và tiết
kiệm của các công ty Nhà nớc (S
ge
) .
* Tiết kiệm của các công ty (S
e
): đợc xác định trên cơ sở doanh thu và các
khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tiết kiệm của dân c (S
h
): Phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu hộ gia đình .
a2.3/ Nguồn vốn đầu t n ớc ngoài
* Viện trợ phát triển kinh tế (ODA):
ODA đợc gọi là nguồn vốn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền
nhà nớc hay địa phơng ) của một nớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho phát triển
kinh tế và phúc lợi xã hội của các nớc này.
Nội dung viện trợ ODA bao gồm
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
- Viện trợ không hoàn lại : Thờng chiếm 25% tổng vốn ODA
- Hợp tác kĩ thuật

- Cho vay u đãi, bao gồm:
+ Cho vay không lãi
+ Cho vay với lãi suất u đãi từ : 0,5 - 5% /năm, trả vồn sau 3 - 10 năm, hoàn vốn
trong thời gian 10 - 15 năm.
* Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Viện trợ NGO là các viện trợ không hoàn lại, trớc đây viện trợ này chủ yếu là
vật chất, đáp ứng những nhu cầu nhân đạo :
Cung cấp thuốc men cho cá trung tâm y tế, chỗ ở và lơng thực cho các nạn nhân
thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này lại đợc thực hiện nhiều hơn bằng các chơng
trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia thờng trú và tiền mặt .
* Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn đầu t của t nhân nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển, là
nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế. FDI không chỉ cung cấp
vốn, mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ kĩ thuật
và tìm thị trờng tiêu thụ. Mặt khác FDI còn gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn. Do đó thu hút và khai thác tốt nguồn vốn này sẽ giảm nợ nớc ngoài đối với
các nớc đang phát triển .
a3/ Tác động của vốn đến tăng trởng kinh tế :
Đầu t là một bộ phận lớn và hay thay đối trong chi tiêu, do đó những thay đổi
trong đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lợng và công
ăn việc làm. Khi đầu t tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho tổng
cầu dịch chuyển: Trên sơ đồ 1.3 mô tả đờng tổng cầu dịch chuyển từ AD
0
đến AD
1
.
Do đó làm cho mức sản lợng cũng biến động từ P
0
đến P

1
.
Đầu t sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, có nghĩa là có thêm các nhà máy thiết bị,
phơng tiện vận tải... mới đợc đa vào sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của nền
kinh tế. Sự thay đối này tác động đến tổng mức cung. Trên sơ đồ 1.4 mô tả vốn sản
xuất sẽ làm tăng tổng cung chuyển dịch từ AS
0
đến AS
1
làm cho mức sản lợng tăng
từ Y
0
đến Y
1
và mức giá giảm từ P
0
đến P
1
.

15
GDP
AD
0
AD
1
AS
GDP
P
Y

0
Y
1
P
1
P
0
AD
AS
0
AS
1
Y
0
Y
1
P
P
0
P
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.4
Tác động vốn đầu t Tác động của vốn sản xuất
xuất đến tăng trởng đến tăng trởng
b/ Lao động với phát triển kinh tế :
b1/ Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hởng
b1.1/ Nguồn nhân lực và nguồn lao động
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo qui

định của pháp luật có khả năng tham gia lao động.
Nguồn lao động là một bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân
số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động
đang làm việc thờng xuyên trong nền kinh tế quốc dân .
b1.2/ Các yếu tố ảnh h ởng đến số l ợng lao động:
* Dân số: Đợc coi là yếu tố cơ bản quyết định số lợng lao động: qui mô và cơ
cấu của nguồn lao động.
* Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động: Đây là số % của dân số trong độ tuổi lao
động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nói lên tình trạng số
ngời trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang việc nội
trợ hoặc đang trong tình trạng khác .
* Thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp gồm những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm kiếm
việc làm, nó sẽ ảnh hởng đến số ngời đang làm việc và ảnh hởng đến kết quả hoạt
động của nền kinh tế .
16
DÂN Số
Trong độ tuổi lao động Ngoài độ tuổi lao động
Không có khả năng Có khả năng Đang làm việc Không làm việc
lao động lao động thường xuyên thường xuyên
Nguồn lao động
Tổng số người thất nghiệp
100%
Nguồn lao động
Tỷ lệ thất nghiệp =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
ở các nớc đang phát triển, số ngời làm việc trong khu vực nông thôn hoặc khu
vực thành thị không chính thức tuy có việc làm nhng với năng suất thấp, thời gian
làm việc không đầy đủ mà phần lớn mà là chia việc để làm, do vậy để biểu thị loại

thất nghiệp này ngời ta gọi là thất nghiệp trá hình .
* Thời gian lao động : thờng đợc tính bằng số ngày làm việc trong một năm, số
giờ làm việc trong tuần hoặc số giờ làm việc trong ngày... Xu hớng chung là thời
gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế đợc nâng cao.
b1.3/ Các yếu tố ảnh h ởng đến chất l ợng lao động :
Số lợng lao động mới phản ánh đợc một mặt sự đóng góp của lao động vào phát
triển kinh tế. Mặt khác cần đợc xem xét đến chất lợng lao động, đó là yếu tố làm cho
lao động có năng suất cao hơn. Chất lợng đợc nâng cao nhờ giáo dục, đào tạo, nhờ
sức khoẻ của ngời lao động, nhờ việc bố trí điều kiện lao động tốt hơn.
b2/ Vai trò của lao động với việc tăng trởng và phát triển kinh tế.
b2.1/ Đặc điểm lao động ở các n ớc đang phát triển .
* Số lợng lao động tăng nhanh.
* Phần lớn lao động đang làm việc trong khu vực nông nghiệp.
* Hầu hết ngời lao động cha đợc sử dụng.
b2.2/ Vai trò của lao động với tăng tr ởng và phát triển kinh tế.
* Vai trò hai mặt của lao động trong quá trình phát triển kinh tế: Lao động, một
mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu đ-
ợc của quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ phận của dân số những ngời
đợc hởng lợi ích của sự phát triển.
* Lao động với sự tăng trởng kinh tế:
Một mặt, lao động tác động đến tăng trởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu về số
lợng lao động, trình độ chuyên môn, sức khoẻ. Ngời lao động và sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố đầu vào khác để làm tăng mức sản lợng đầu ra
Mặt khác, lao động lại thể hiện tập trung qua mức tiền lơng của ngời lao động.
Khi tiền lơng của ngời lao động tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng phản ánh khả
năng sản xuất tăng lên. Đồng thời khi mức tiền tăng làm cho thu nhập có thể sử dụng
của ngời lao động cũng tăng, do đó khả năng chi tiêu của ngời tiêu dùng cũng tăng lên.
c/ Tài nguyên và môi trờng với sự tăng trởng kinh tế
c1/ Phân loại tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố của tự nhiên mà con ngời có thể khai

thác, chế biến và sử dụng để tạo ra các sản phẩm vật chất .
* Theo công dụng bao gồm:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
- Nguồn năng lợng
- Các loại khoáng sản
- Nguồn tài nguyên rừng
- Nguồn đất đai
- Nguồn nớc
- Biển và thuỷ sản
- Khí hậu.
* Theo khả năng tái sinh, bao gồm:
- Tài nguyên có khả năng tái sinh thông qua hoạt động của con ngời: Nguồn tài
nguyên rừng và các loại động thực vật.
- Tài nguyên có khả năng tái sinh vô tận trong thiên nhiên: Nguồn năng lợng
mặt trời, thuỷ triều, sức gió, thuỷ năng sông ngòi và các nguồn nớc, không khí.
- Tài ngyuên không có khả năng tái sinh bao gồm những tài nguyên có qui mô
không đổi nh đất đai và những tài nguyên khi sử dụng hết dần nh các loại khoáng
sản, dầu khí.
c2/ Vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế.
* Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong giai đoạn đầu của các nớc đang phát triển thờng quan tâm đến việc xuất
khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm có đợc từ nguồn tài nguyên cha qua sơ chế
hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến .
* Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tích luỹ vốn và phát triển ổn định. Việc tích luỹ vốn đối với hầu hết các nớc đòi
hỏi phải trải qua một quá trình lâu dài, liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nớc và

thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên với những nớc đã đợc thiên nhiên u đãi nguồn
tài nguyên lớn, đa dạng có thể rút ngắn quá trình tích luỹ vốn bằng cách khai thác
các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hoá nền kinh tế tạo nguồn vốn tích ban đầu
cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Sự giàu có về tài nguyên, là cơ
sở để phát triển nhiều ngành kinh tế, ít bị phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vốn là
một yếu tố không ổn định trên thị trờng thế giới. Điều này cho phép những nớc có
nguồn tài nguyên phong phú có thể tăng trởng trong những điều kiện ổn định.Trong
khi những nớc ít may mắn hơn về tài nguyên phải căng thẳng để điều chỉnh sự lên
xuống về giá cả khi phải nhập khẩu các nguồn nguyên liệu.
d/ Khoa học công nghệ với tăng trởng và phát triển kinh tế.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
* Cách mạng khoa học kĩ thuật làm thay đổi sâu sắc phơng thức lao động của
con ngời.
Loài ngời đã trải qua hàng nghìn năm trong giai đoạn thứ nhất của nền văn
minh, giai đoạn của nền nông nghiệp thủ công với công cụ lao động chủ yếu công cụ
thô sơ sử dụng nguồn năng lợng của cơ thể và xúc vật.
Giai đoạn thứ hai của nền văn minh nhân loại là giai đoạn của nền sản xuất cơ
khí hoá. Sự phát triển của giai đoạn này gắn liền với những thành tựu khoa học kĩ
thuật giúp cho con ngời khai thác, sử dụng các nguồn năng lợng to lớn trong thiên
nhiên vào các hoạt động sản xuất (tự động hoá các vận động cơ giới bằng các nguồn
năng lợng). Đó là đặc trng chủ yếu của công cụ lao động trong giai đoạn văn minh cơ
khí hoá
Ngày nay với máy tính điện tử, với các thiết bị điều khiển tự động, với các rô
bốt thông minh, loài ngời đang tiến tới giai đoạn thứ ba của nền văn minh nhân loại,
đó là tự động hoá quá trình hoạt động kinh tế với sự giúp đỡ của tin học.
* Cách mạng khoa học kĩ thuật đa văn minh đến cho cuộc sống con ngời:
Cách mạng công nghệ không ngừng cải thiện lao động của con ngời từ lao động
chân tay với việc áp dụng ngày càng phổ cập kĩ thuật cơ giới hoá và tự động hoá, đến

việc lao động trí óc với việc thâm nhập ngày càng rộng rãi các máy tính và các ph-
ơng tiện thông tin viễn thông vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội .
Cách mạng công nghệ có ảnh hởng to lớn đến lối sống con ngời. Các dụng cụ
gia đình dần dần đợc tự động hoá và điện tử hoá, các dịch vụ gia đình đợc cung ứng
tiện lợi, đã làm giảm nhẹ rất nhiều công việc nội trợ của phụ nữ, để họ giành nhiều
thời gian cho công việc khác nh giáo dục con cái, học tập, giải trí, sinh hoạt xã hội ...
Với các phơng tiện nghe nhìn và thông tin hiện đại đang hình thành một kết cấu
hạ tầng văn hoá mới, có thể giao tiếp truyền đạt đi khắp nơi trên thế giới .
* Cách mạng khoa học kĩ thuật tác động đến quá trình quốc tế hoá nền kinh
tế thế giới cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Những vấn đề nh : Năng lợng, môi trờng,
nguyên liệu sản xuất, dân số lơng thực thực phẩm, các căn bệnh dịch hiểm nghèo
không còn là vấn đề của từng quốc gia mà ngày càng có tính toàn cầu. Để khai
thác vũ trụ, nam cực, đại dợng, chế ngự bầu khí quyển... cần phải có sự nỗ lực
chung của nhiều nớc. Cách mạng khoa học kĩ thuật đã mở ra những khả năng to
lớn, để khai thác những khả năng to lớn này các nớc cần phải hợp tác với nhau,
thể hiện sự gia tăng về phân công lao động, chuyển giao công nghệ quan hệ xuất
- nhập khẩu nhằm phát huy thế mạnh của từng nớc trên thị trờng quốc tế.
* Cách mạng khoa học - kĩ thuật với sự phát triển kinh tế theo chiều sâu:
Trớc đây tồn tại một thời gian quan điểm sự tăng trởng kinh tế phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố tài nguyên, vốn sản xuất và lao động, đó là quan điểm phát triển kinh
tế theo chiều rộng .
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX khi bớc vào giai đoạn 2 của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ 2, đứng trớc vấn đề môi trờng và sự cạn kiệt tài
nguyên thì những yếu tố khoa học công nghệ trở nên quan trọng. Đặc điểm của yếu
tố này là khó xác định sự đóng góp trực tiếp, nhng nó thể hiện qua việc sử dụng có
hiệu quả các yếu tố khai thác: tăng lao động, tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao
năng suất máy móc, thiết bị . Đây là quan điểm phát triển kinh tế theo chiều sâu.

Quan điểm này đợc thể hiện qua hàm sản xuất của Cobb - Douglas:
Y= T.L

.K

.R

.
Trong đó:
Y: Kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế (GDP)
, , : Tỉ lệ đóng góp của các yếu tố đầu vào
T: Khoa học - công nghệ; L: Lao động; K : Vốn; R: Tài nguyên
Hàm sản xuất này phân biệt 2 yếu tố tác động đến tăng trởng kinh tế: Thứ nhất
là những yếu tố này tác động trực tiếp đến tăng trởng kinh tế, bao gồm: K, L, R. Thứ
hai là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của các yếu tố trên, đó là T.
Ngoài các yếu tố sản xuất, ngày nay ngời ta còn đa ra một loạt các nhân tố kinh
tế khác tác động tới tổng mức cung, nh lợi thế do qui mô sản xuất, chất lợng lao
động, khả năng tổ chức quản lý.
2/ Các nhân tố phi kinh tế :
Khi đề cập đến khái niệm phát triển kinh tế, ngoài những tiêu chuẩn thông th-
ờng để đánh giá sự tiến bộ xã hội, về địa vị của mỗi cá nhân, gia đình, tập thể trong
cộng đồng xã hội. Điều đó đôi khi trở thành mục tiêu của các quốc gia dân tộc, tạo ra
một động lực mạnh hơn cả những thế lực kinh tế thông thờng, hoặc chi phối và làm
biến dạng những qui luật của các mối quan hệ kinh tế vốn có. Đơng nhiên các tác
động đó cùng chiều thì tạo ra sự thúc đẩy ,ngợc lại thì sẽ cản trở, xung đột.
Các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục tiêu kinh tế nhng gián tiếp có ảnh hởng
tới sự tăng trởng và phát triển kinh tế gọi là các nhân tố phi kinh tế. Nó có đặc điểm :
- Không thể lợng hoá đợc các ảnh hởng của nó.
- Phạm vi ảnh hởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một cách
tách biệt rõ rệt đợc và không có ranh giới rõ ràng.

a/ Cơ cấu dân tộc.
Đề cập các tộc ngời khác nhau cùng sống tạo nên một cộng đồng quốc gia. Cơ
cấu này có thể chia theo chủng tộc (sắc tộc , bộ tộc) theo khu vực sinh sống lâu đời
tạo nên những khác biệt nhất định (miền núi, miền thảo nguyên, miền đồng bằng...)
theo tỉ trọng số lợng trong tổng số dân số (thiểu số, đa số ...).
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Do điều kiện sống khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về trình độ tiến bộ văn
minh, về mức sống vật chất và về địa lí, vị trí kinh tế - xã hội trong cộng đồng.
Sự phát triển tổng thể kinh tế có thể đem lại những biến đổi kinh tế có lợi cho
dân tộc này nhng bất lợi cho dân tộc khác. Đó là những nguyên nhân nảy sinh ra
xung đột giữa các dân tộc. Do vậy lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả
các dân tộc, nhng nó đảm bảo đợc bản sắc, truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc,
khắc phục sự xung đột và sự mất ổn định chung của cộng đồng. Điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế
b/ Cơ cấu tôn giáo.
Vấn đề tôn giáo đi đôi với vấn đề dân tộc, mỗi tộc ngời có thể theo một tôn
giáo. Trong một quốc gia có thể có nhiều tôn giáo. Mỗi đạo giáo có những quan
niệm, triết lí t tởng riêng, ăn sâu vào cuộc sống dân tộc từ lâu đời, tạo ra những ý
thức tâm lí -xã hội riêng của dân tộc. Nhng ý thức tôn giáo thờng là cố hữu, ít thay
đổi theo sự biến đổi của sự phát triển của xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói
chung thờng có ảnh hởng tới sự tiến bộ xã hội tuỳ theo mức độ, song có thể có sự
hoà hợp, nên có chính sách đúng đắn của Chính phủ.
c/ Đặc điểm văn hoá - xã hội.
Đây là một nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến nhiều quá trình phát triển
của đất nớc. Nói đến văn hoá dân tộc là một khái niệm rất rộng, bao hàm nhiều
mặt từ các tri thức phổ thông, đến các tích luỹ tinh hoa của nhân loại về khoa
học nghệ thuật văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những
tập tục tốt đẹp... đã xây dựng đợc, mà mọi ngời thừa nhận từ lâu đời. Trình độ

văn hoá cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi
quốc gia.
Nói chung trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản để tạo ra các
yếu tố về chất lợng của lao động, của kĩ thuật và công nghệ, của trình độ quản lí kinh
tế - xã hội. Vì thế trình độ văn hoá cao là mục tiêu của sự phát triển. Để phát triển
lâu dài và ổn định, đầu t cho phát triển văn hoá đợc coi là đầu t cần thiết nhất và đi tr-
ớc một bớc so với đầu t sản xuất .
d/ Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội :
Đây cũng là một nhân tố quan trọng trong quá trình tăng trởng và phát triển
kinh tế. Nó thể hiện nh một lực lợng đại diện ý chí của một cộng đồng, nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra.
Thể chế đợc thông qua các mục tiêu phát triển dự kiến, các nguyên tắc quản lí kinh
tế -xã hội, các luật pháp, các chế độ, chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực
hiện
Một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới
liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
tốc độ tăng trởng và phát triển nhanh chóng. Ngợc lại một thể chế không phù hợp,
sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ
kinh tế cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm
trọng hoặc gây ra xung đột chính trị, xã hội. Một thể chế phù hợp với phát triển
hiện đại phải thể hiện ở các mặt:
+ Phải có tính năng động, linh hoạt, mềm dẻo luôn thích nghi đợc với những
biến động phức tạp do tình hình thế giới và trong nớc khó lờng trớc.
+ Phải đảm bảo sự ổn định của đất nớc, khắc phục đợc những mâu thuẫn và
xung đột có thể xảy ra trong quá trình phát triển .
+ Phải tạo cho nền kinh tế mở một sự hoạt động có hiệu quả, nhằm tranh thủ đ-
ợc vốn đầu t và công nghệ tiên tiến của thế giới, là cơ sở của sự tăng tốc trong quá

trình phát triển.
+ Tạo ra một sự kích thích mạnh mẽ mọi tiềm lực vật chất trong nớc hớng vào
đầu t cho sản xuất và xuất khẩu .
+ Tạo đợc đội ngũ đông đảo những ngời có năng lực quản lí , có trình độ khoa
học kĩ thuật tiên tiến đủ sức lựa chọn và áp dụng những thành công các kĩ thuật và
công nghệ tiên tiến vào sản xuất trong nớc, cũng nh đổi mới cơ chế quản lí kinh tế.
Dù quan trọng đến đâu, thể chế cũng chỉ tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng trởng,
tức là tạo ra những điều kiện thuận lợi để hớng các hoạt động theo hớng có lợi và hạn
chế các mặt bất lợi.
v. Các mô hình tăng trởng kinh tế.
Các mô hình tăng trởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về
sự phát triển kinh tế thông qua các biến số kinh tế và các mối liên hệ giữa chúng.
Mục đích của các mô hình kinh tế này là mô tả phơng thức vận động của nền kinh tế
thông qua môi liên hệ nhân quả giữa các biến số quan trọng trong quá trình phát
triển sau khi đã tớc bỏ đi sự phức tạp không cần thiết. Những diễn đạt này có thể dới
dạng lời văn, sơ đồ hoặc toán học:
1/ Mô hình kinh tế cổ điển về tăng trởng kinh tế :
a/ Xuất phát điểm của mô hình :
Tác phẩm "Của cải của các nớc" của Adam Smith (1723 - 1790) đợc coi điểm
mốc đánh dấu sự ra đời của khoa học kinh tế và bản thân ông cũng đợc coi là ngời
sáng lập ra kinh tế học .
Nội dung cơ bản của tác phẩm này là :
- Học thuyết về "Giá trị lao động", ông cho rằng lao động chứ không phải đất
đai, tiên bạc là nguồn gốc cơ bản để tạo ra mọi của cải cho đất nớc.
- Học thuyết "Bàn tay vô hình ", theo ông ngời lao động biết rõ nhất cái gì có
lợi cho họ, do vậy nếu không bị Chính phủ kiểm soát thì ngời lao động sẽ đợc mọi lợi
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
nhuận thúc đẩy sản xuất hàng hoá và dịch vụ cần thiết, thông qua thị trờng tự do này

lợi ích cá nhân sẽ gắn với lợi ích xã hội.
- Ông đa ra lí thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc "Ai có gì đợc nấy",
t bản có vốn đợc lợi nhuận, địa chủ có đất đai thì đợc địa tô, công nhân có sức lao
động thì sẽ đợc nhận tiền công. Ông cho rằng nguyên tắc này là phân phối công
bằng hợp lí.
b/ Các yếu tố tăng trởng và mối quan hệ giữa chúng:
Nếu Adam Smith đợc coi là ngời sáng lập ra kinh tế học thì David Ricardo
(1772 - 1823) đợc coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất. Theo Ricardo thì nông nghiệp
là ngành kinh tế quan trọng nhất và các yếu tố cơ bản nhất là đất đai, lao động và
vốn; trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kĩ thuật nhất định, các yếu tố này
kết hợp với nhau theo một tỉ lệ cố định, không thay đổi. Trong 3 yếu tố kể trên, đất
đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai chính là giới hạn của sự tăng trởng. Vì khi sản
xuất nông nghiệp gia tăng trên những đất đai kém màu mỡ hơn thì giá lơng thực thực
phẩm sẽ tăng lên. Mà lơng thực thực phẩm là bộ phận quan trọng nhất để đảm bảo
đời sống của gia đình công nhân. Do đó tiền lơng danh nghĩa của công nhân cũng
phải tăng theo tơng ứng, lợi nhuận của các nhà t bản có xu hớng giảm xuống. Nếu
cứ tiếp tục nh vậy thì khi lợi nhuận hạ xuống quá thấp không thể bù đắp đợc mọi rủi
ro trong kinh doanh sẽ làm nền kinh tế trở nên bế tắc. Điều này chỉ có thể giải quyết
bằng cách xuất khẩu hàng hoá công nghiệp để mua lơng thực, thực phẩm từ nớc
ngoài rẻ hơn, hoặc phát triển công nghiệp để tác động vào nông nghiệp .
Nh vậy lập luận của Ricardo là: Tăng trởng là kết quả của tích luỹ, tích luỹ là
hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lơng thực, chi phí này
lại phụ thuộc vào đất đai. Do đó đất đai là giới hạn của sự tăng trởng.
Sơ đồ1.5: Đờng tăng trởng của Ricardo:
Đất đai là giới hạn của sự tăng trởng
c/ Quan hệ cung cầu và vai trò của chính sách kinh tế với sự phát triển:
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng thị trờng tự do đợc một bàn tay vô hình dẫn
dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích của xã hội .Thị trờng với với sự linh hoạt của
23
Y

K, L
R
R
0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
giá cả và tiền công có khả năng tự điều tiết những mất cân đối của nền kinh tế để
xác lập những cân đối mới, đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ. Đây là quan niệm
"cung tạo nên cầu "
Còn các chính sách kinh tế không có tác động quan trọng đối với sự hoạt động
của nền kinh tế, đôi khi còn hạn chế khả năng phát triển kinh tế. Đối với những
khoản chi tiêu của chính là chi tiêu "không sinh lời ", còn các khoản thu đều làm
giảm lợi nhuận, từ đó làm giảm tích luỹ.
2/ Mô hình của K.Marx về tăng trởng kinh tế :
a/ Các yếu tố tăng trởng kinh tế :
Theo K.Marx các yếu tố quá trình tái sản xuất là: đất đai, lao động và tiền vốn,
tiến bộ kĩ thuật. Trong đó ông đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc
tạo ra giá trị thặng d . K.Marx cho rằng sức lao động đối với nhà t bản là một hàng
hoá đặc biệt và đợc các nhà t bản mua bán trên thị trờng và đợc tiêu thụ trong quá
trình sản xuất. Mục đích của các nhà t bản là tăng giá trị thặng d, cho nên họ tìm mọi
cách tăng giờ làm của công nhân, giảm tiền công của công nhân, hoặc nâng cao năng
suất lao động bằng cải tiến kĩ thuật. Hai phơng pháp trên là giới hạn cho nên để tăng
giá trị thặng d nhà t bản chủ yếu dựa vào cải tiến kĩ thuật. Vì vậy các nhà t bản tiết
kiệm phần lợi nhuận để tăng thên vốn đầu t bằng cách chia lợi nhuận làm 2 phần:
một phần giành cho tiêu dùng nhà t bản, một phần để tích luỹ phát triển sản xuất .
b/ Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng.
K.Marx chia nền kinh tế ra làm 2 khu vực: khu vực sản xuất vật chất và khu
vực sản xuất phi vật chất. Trong đó chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới sáng tạo
ra sản phẩm xã hội, vì vậy tổng sản phẩm xã hội chỉ toàn bộ sản phẩm sản xuất
trong một thời gian nhất định, về mặt hiện vật bao gồm: t liệu sản xuất và t liệu

tiêu dùng, về giá trị bao gồm: t bản bất biến, t bản khả biến và t bản thặng d
(C+V+m). Còn thu nhập quốc dân bao gồm t bản khả biến và giá trị thặng d
(V+m).
c/ Chu kỳ sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế với phát triển:
Marx bác bỏ lí thuyết cổ điển "cung tạo nên cầu" và dự đoán về tình trạng bế
tắc của sự tăng trởng do sự hạn chế đất đai gây ra . Theo ông nguyên tắc cơ bản của
sự vận động trên và hàng hoá trên thị trờng là phải đảm bảo sự thống nhất giữa giá
trị và hiện vật . Lu thông hàng hoá phải đảm bảo sự phù hợp giữa khối lợng hàng hoá
mua và bán. Nếu khối lợng cần bán và sức mua không phù hợp sẽ dẫn đến khoảng
cách, nếu khoảng cách này lớn sẽ gây khủng hoảng, mà trong xã hội t bản thờng là
xảy ra khủng hoảng thừa. Do vậy vai trò đặc biệt của chính sách phát triển kinh tế là
nâng cao mức cầu hiện có.
3/ Mô hình tân cổ điển về tăng trởng kinh tế :
a/ Nội dung cơ bản :
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng Văn Khởi lớp QLKT 39B
____________________________________________________________________________________________
Cuối thế kỉ XIX là thời kì đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học -
kĩ thuật, hàng loạt các phát minh và các nguồn tài nguyên đợc khai thác phục vụ
cho quá trình sản xuất. Điều này đã ảnh hởng đến trào lu phát triển kinh tế. Sự
phát triển của trào lu này hình thành một trờng phái kinh tế mới, đứng đầu là
Alpred Marshall (1842-1924) tác phẩm chính của ông là "Các nguyên lí của kinh
tế học" xuất bản 1980.
* Những nội dung mới của mô hình tân cổ điển :
- Bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng, nhất định
đòi hỏi những tỉ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế đợc
công nhân, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết
hợp các yếu tố đầu vào.
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế .
* Những quan điểm giống cổ điển :

Nền kinh tế có 2 đờng tổng cung : AS - LR phản ánh sản lợng tiềm năng của
nền kinh tế, còn AS - SR phản ánh khả năng thực tế. Mặc dù vậy, các nhà kinh tế tân
cổ điển vẫn cho rằng nền kinh tế luôn đạt đợc sự cân bằng ở mức sản lợng tiềm năng
( Xem sơ đồ 1.6)
Cũng giống nh các nhà kinh tế cổ điển, các nhà tân kinh tế cho rằng trong điều
kiện thị trờng cạnh tranh, khi nền kinh tế có sự biến động thì sự linh hoạt về giá cả và
tiền công là nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế về vị trí sản lợng tiềm năng với
việc sử dụng hết nguồn lao động. Họ cho rằng chính sách kinh tế của Chính phủ
không thể dựa vào sản lợng, nó chỉ có thể ảnh hởng đến mức giá của nền kinh tế, do
đó vai trò của Chính phủ là mờ nhạt trong phát triển kinh tế.
b/ Hàm sản xuất Cobb - Douglas:
Các nhà kinh tế tân cổ điển cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trởng
thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự gia tăng của
đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: Vốn, lao động, tài nguyên và khoa
học - công nghệ.
Y = F(K, L, R, T)
Trong đó:
Y: Đầu ra (GDP)
K: Vốn sản xuất
L: Số lợng lao động
R: Nguồn tài nguyên
T: Khoa học công nghệ
Hàm Cobb - Douglas có dạng:
25

×