Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.37 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay ,khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu hớng
phát triển chung của nền kinh tế thế giới .Trong giai đoạn hiện nay ,nền kinh tế
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hớng đó ,do vậy hoạt động của toàn ngành
ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn,đó là
sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nớc và ngân hàng nớc
ngoài .
Trong điều kiện kinh doanh đó ,buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể
đứng vững trên thị trờng .Tuy nhiên ,hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố ,một trong những yếu tố chủ quan thuộc về
ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu t tại mỗi ngân hàng .Có thể nói
công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
mỗi ngân hàng nói một cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công
của mỗi ngân hàng .
Do vậy thẩm định dự án đầu t có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi
ngân hàng .Từ thực tế đó mà đề tài Thẩm định dự án đầu t và một số đề xuất
nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại NHĐT & PT
Hà Nội đợc chọn làm đề tài nghiên cứu của em .Chuyên đề sẽ phân tích khái
quát công tác thẩm định dự án đầu t của NHĐT & PT Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
Chuyên đề đợc chia làm 3 chơng :
Chơng I: Dự án đầu t và vấn đề thẩm định dự án đầu t của NHTM
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng
ĐT&PT Hà Nội
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t tại NHĐT
& PT Hà Nội
1

Chơng 1
Dự án đầu t và vấn đề thẩm định dự án đầu t


của Ngân hàng thơng mại.
1.Dự án đầu t và vấn đề đầu t theo dự án.
1.1. Khái niệm dự án đầu t.
- Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa học và
thực tiễn về việc bỏ vốn đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ
thuật và công nghệ với đối tợng là tài sản cố định nhằm đạt đợc sự tăng tr-
ởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm
hay dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.1Vấn đề đầu t theo dự án.
Một dự án đầu t thờng có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thờng có rất
nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc chắn, có thể
là sự thay đổi của nhu cầu thị trờng, các biến động trong nền kinh tế (tỷ giá, lạm
phát...), sự thay đổi trong chính các dự đoán hiện nay không thể hoàn toàn
chính xác trong tơng lai.
Một dự án đầu t từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu t đến khi công trình đi
vào hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu t.
- Giai đoạn đầu t.
- Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đầu t là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp cũng nh nền
kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trờng, quyết định đầu t có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ chức cho vay mà còn
có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế.
2
1.2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu t.
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định.
1.2.1.1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới công cuộc đầu t để
ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.

1.2.1.2 .ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu t.
- Giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng pháp đầu t tốt nhất.
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nớc đánh giá đợc sự cần thiết và tính phù
hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phơng và
cả nớc trên các mặt mục tiêu, quy mô và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp chủ đầu t xác định đợc sự lợi hại của dự án khi
dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, môi trờng và lợi ích
kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án.
- Giúp xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t.
1.2.1.3. Mục đích thẩm định dự án đầu t của ngân hàng.
Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu t là nhằm giúp chủ đầu t và các
cấp ra quyết định đầu t, cấp giấy phép đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt
nhất, quyết định đầu t đúng hớng và đạt đợc lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu
t mang lại. Đối với ngân hàng, việc thẩm định dự án đầu t giúp cho ngân hàng
có thể ra đợc những quyết đinh đúng đắn nhất. Cụ thể:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án
đầu t, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc
từ chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t.
- Tham gia góp ý cho các chủ đầu t, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay,
thu đợc nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
3
- Thông qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, đúng đối tợng và tiết kiệm vốn.
- Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh
nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau đợc tốt hơn.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần
phải thu thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn

bản tài liệu của Nhà nớc và của các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho
công tác thẩm định.
1.2.2. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu t.
1.2.3.1 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt
động tín dụng. Việc phân tích này giúp cho ngân hàng đánh giá đợc tình hình
sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tơng lai và dự báo khả năng trả nợ của
các đơn vị đợc cấp tín dụng để ngân hàng yên tâm đầu t vốn.
a/ Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào quan hệ vay vốn, uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần
đây (3ữ5 năm), căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Dùng phơng
pháp so sánh, phân tích đánh giá các chỉ tiêu (về chi phí, thu nhập), xu hớng
phát triển của doanh nghiệp và đa ra những nhận xét sau:
- Tình hình sản xuất của doanh nghiệp có ổn định lâu dài hay không? Tơng
lai nh thế nào? (Xu hớng phát triển mạnh hay đi xuống?)
- Với dự án mà doanh nghiệp đầu t cần xem xét đánh giá qui mô sản xuất,
chất lợng sản phẩm, khả năng tiêu thụ, tình hình cạnh tranh.
b/ Phân tích tình hình tài chính.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
4
thanh toán và hoàn trả nợ vay của ngời vay. Ngoài ra còn phải xác định chính
xác số vốn của chủ sở hữu thực tế tham gia vào các phơng án xin vay của ngân
hàng. Để phân tích đợc cần dựa vào các báo cáo tài chính gần nhất của doanh
nghiệp để phân tích khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

Hệ số này phản ánh tổng tài sản toàn bộ doanh nghiệp có đủ trả nợ không. Hệ
số này càng cao càng tốt (>1).

Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có đủ TSLĐ có thể chuyển đổi ra tiền trong
thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này cần
phải 1, nếu không doanh nghiệp sẽ dễ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
đúng hạn.
Hệ số này đo lờng khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong trờng hợp
không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong TSLĐ.
Hệ số này đo lờng mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
5
Khả năng thanh toán
nhanh
Vốn bằng tiền + đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán
lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi vay phải trả
=
Khả năng thanh
toán chung
Tổng tài sản
Tổng nợ
=
Khả năng thanh toán
hiện thời
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
=
Hệ số này phản ánh mức độ nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn kinh

doanh, hệ số này khoảng 50% là hợp lý.
Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất càng
cao càng tốt, các nhà đầu t sẽ yên tâm hơn khi đầu t vào doanh nghiệp bởi nếu
có rủi ro thì sẽ rơi vào phần vốn của doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá tồn kho bán ra trong kỳ. Hệ
số càng cao càng tốt, doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn do hàng tồn kho.
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm ở
khâu thanh toán. Hệ số vòng quay càng lớn càng tốt.
Hệ số này phản ánh khả năng luân chuyển vốn lu động nhanh hay
chậm. Hệ số này càng cao càng tốt. Hệ số này thấp thì vốn đầu t không đợc sử
dụng một cách có hiệu quả và có khả năng doanh nghiệp dự trữ hàng hoá quá
nhiều hay tài sản không đợc sử dụng hoặc đang vay mợn quá mức.
6
Vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
=
Vòng quay hàng tồn
kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
=
Vòng quay vốn lưu
động
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
=
Tỷ suất tự tài trợ

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn kinh doanh
=
Hệ số nợ
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn kinh
doanh
=

Hệ số này phản ánh khả năng luân chuyển toàn bộ vốn nhanh hay chậm. Hệ số
này càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Chỉ tiêu này cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này cho thấy tính hiêu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của
doanh nghiệp, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó phản ánh khả năng quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trởng của khách hàng:

7
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu
Doanh thu kỳ trước
Doanh thu kỳ hiện tại
=
- 1%
Vòng quay tổng vốn
Doanh thu thuần

Tổng nguồn vốn kinh
doanh bình quân
=
Doanh lợi doanh thu
(ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
Doanh lợi tổng tài
sản (ROA)
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh lợi vốn chủ
sở hữu (ROE)
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
=
Tốc độ tăng trởng càng lớn càng tốt.
c/ Đánh giá chung.
Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu đã phân tích, cán bộ tín dụng đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên các mặt:
- Khả năng tài chính;
- Khả năng quản lý điều hành kinh doanh;
- Sự tín nhiệm;
- Năng lực sản xuất kinh doanh;
1.2.3.2 Nội dung cơ bản của thẩm định dự án đầu t.
a/ Thẩm định phơng diện thị trờng.
Đây là nội dung quan trọng và có ý nghĩa sống còn với dự án. Bởi lẽ, thị tr-
ờng là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với chủ đầu t. Bớc nghiên cứu

này sẽ góp phần khẳng định dự án có thực sự thích nghi đợc với thị trờng hay
không, sản phẩm của dự án có đợc thị trờng chấp nhận hay không. Khả năng
cạnh tranh cũng nh tính hiện thực của dự án ra sao ?
- Khả năng cạnh tranh và phơng thức cạnh tranh
Cạnh tranh là điều thờng xuyên xảy ra trong nền kinh tế thị trờng do có nhiều
doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm và quá trình cạnh tranh này diễn
ra gay gắt. Vì vậy, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án
là một điều rất đợc coi trọng.
8
Tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận
=
- 1%
Lợi nhuận kỳ hiện tại
Doanh thu kỳ này
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm cùng loại
trên thị trờng đắt hay rẻ hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ
đợc những u việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại.
Hình thức, mẫu mã, chất lợng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trờng nh thế nào, có u điểm gì không? Sản phẩm có phù hợp với thị
hiếu của ngời tiêu thụ, xu hớng thị trờng hiện nay hay không?
- Phơng thức tiêu thụ và mạng lới phân phối
Đánh giá sản phẩm của dự án dự kiến đợc tiêu thụ theo phơng thức nào, có
cần hệ thống phân phối không? Mạng lới phân phối của sản phẩm dự án đã đợc
xác lập hay cha, có phù hợp với đặc điểm của thị trờng hay không?
b/ Thẩm định phơng diện kỹ thuật.
Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích các yếu
tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án. Nó là tiền đề cho việc tiến hành
thẩm định tính khả thi về phơng diện tài chính.
- Thẩm định về địa điểm xây dựng công trình

+ Địa điểm phải thuận lợi về mặt giao thông.
+ Gần nguồn cung cấp vật liệu và thị trờng tiêu thụ.
+ Cơ sở vật chất hạ tầng phải đợc đảm bảo
- Thẩm định về quy mô công suất:
Quy mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trờng và khả năng cung cấp
nguyên vật liệu cũng nh khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực.
- Thẩm định về công nghệ
Hiệu quả của công nghệ, tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng l-
ợng
Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của nguyên vật
liệu đầu vào.
Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế
và khu vực. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp có thể dùng công nghệ thích hợp
9
với trình độ và thực tiễn của Việt Nam nhng những công nghệ này phải u việt
hơn các công nghệ có trong nớc.
- Thẩm định nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác:
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật
liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo NVL là một khía cạnh quan trọng trong lập và
thẩm định dự án.
- Thẩm định về môi trờng, PCCC
Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu t để xử lý phù
hợp với từng loại chất thải (nớc thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao ). Hiệu
quả xử lý nh thế nào?
- Thẩm định về mô hình tổ chức, quản trị và nhân lực cho dự án
Thành công của một dự án đầu t, bên cạnh sự đầy đủ về các yếu tố cơ sở
vật chất còn đợc quyết định rất lớn bởi trình độ, năng lực của các nhà quản lý,
bởi tay nghề của ngời lao động Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về
phơng thức tổ chức quản lý dự án, tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là
một nội dung cần thiết .

Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ớc tính số
lao động cần dùng, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý.
Thẩm định về kế hoạch triển khai của dự án
Đây là khâu quan trọng trong thẩm định về phơng diện kỹ thuật. Một công
trình đầu t bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây lắp đòi
hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật.
c/ Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
- Thẩm định về tổng vốn đầu t của dự án
Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý )
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - chi phí trong kỳ
NCF
i
= B
i
- C
i

+ Thu nhập trong kì (B
i
): Gồm tất cả các khoản thu của dự án nh doanh thu
bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác
10
+ Chi phí trong kì (C
i
) : Gồm tất cả các khoản chi phí nh: chi vốn đầu t, chi
vốn lu động thờng xuyên, trả gốc và vốn vay ngân hàng.
- Tính toán chỉ tiêu chi phí vốn của dự án
Để tính đợc các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu
quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính đợc chi phí sử dụng vốn bình quân.



=
=
=
m
k
k
m
k
kk
I
rI
r
1
1
Trong đó : I
k
là số vốn đầu t của nguồn vốn thứ k
r
k
là lãi suất tơng ứng của nguồn vốn đó
m là số nguồn vốn huy động đợc cho dự án
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (the Payback Period)
Khái niệm : Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu
nhập ròng từ dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu t ban đầu.
Thời gian hoàn vốn đợc tính theo hai cách : thời gian hoàn vốn giản đơn
(không có chiết khấu) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
+ Thời gian hoàn vốn giản đơn

= =

=
T
i
T
i
ii
CB
0 0
0
Trong đó T: thời gian hoàn vốn giản đơn.
Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhng xét đến giá trị thời gian của đồng
tiền nên tính chính xác thấp.
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
* Công thức
( ) ( )

= =

+=+
T
i
T
i
i
i
i
i
rCrB
0 0
11.

ý nghĩa : T cho ta biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu
t. Đối với hoạt động đầu t, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng đầy biến
11
động và rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu t là vấn đề đợc chủ đầu t và ngân hàng
rất quan tâm.
+Ưu điểm:
- Dễ xác định.
- Độ tin cậy tơng đối cao Thời gian hoàn vốn là những năm đầu khai
thác, mức độ rủi ro ít hơn những năm sau. Các số liệu dự báo đối với các
năm đầu đạt độ tin cậy cao hơn so với các năm sau.
- Chỉ tiêu này giúp nhà đầu t thấy rõ đến bao giờ thì vốn có thể đợc thu hồi,
do đó họ có thể quyết định có nên đầu t hay không. Chỉ tiêu này đợc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (thiếu vốn, đoản vốn), các nớc chậm phát triển
quan tâm nhiều vì khả năng tài chính và dự báo thị trờng kém.
+ Nhợc điểm:
- Không cho biết thu nhập lớn sau khi hoàn vốn. Đôi khi một phơng án có
thời gian hoàn vốn dài, nhng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là
phơng án tốt.
- Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Nếu lãi suất càng lớn thì thời gian hoàn
vốn càng dài và ngợc lại. vì vậy cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho
phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng
dự án.
- Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu t- ROI (Return on Investment).
Chỉ tiêu ROI cho ta biết một đồng vốn đầu t cho dự án đợc mấy đồng lợi
nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu t cũnh
nh của dự án nói chung.
* Công thức:

%100x
I

r
P
ROI =
Trong đó: I: tổng vốn đầu t ban đầu.
P
r
: Lợi nhuận sau thuế hàng năm.
12
ROI khi tính xong đợc so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.
- Tính chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng- NPV (Net Present Value).
Chỉ tiêu NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn.
Khi tính toán chỉ tiêu này cũng dựa trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là phải xét đến
chiết khấu.
Công thức:

( ) ( )

=

=

++=
n
i
i
n
i
i
i

i
rCrBNPV
0 0
11
Trong đó: n: thời hạn đầu t hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm).
i : năm thứ i.
B
i
: khoản thu hồi ròng của năm thứ i.
C
i
: Vốn đầu t thực hiện tại năm thứ i.
r : lãi suất chiết khấu.
Vì NPV cho ta biết tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng sau khi đã hoàn vốn nên:
+ Nếu NPV > 0 dự án có lời, có thể đầu t.
+ Nếu NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn
+ Nếu NPV > 0 dự án lỗ.
NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy nếu có hai dự án cần so sánh thì dự án nào
có NPV lớn hơn sẽ đợc chọn. Trờng hợp có nhiều ds thì ta chọn ds có giá trị
hiện tại ròng tối đa (max NPV).
+ Ưu điểm :
- Phản ánh hiệu quả của việc đầu t về phơng diện tài chính.
+ Nhợc điểm:
- Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngợc
lại. Do đó, cần chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án,
trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án.
13
- NPV cho biết khả năng sinh lợi của dự án dới tác động của lãi suất chiết
khấu. Nói một cách khác, nó không cho ta biết đợc tỷ lệ sinh lợi (lãi suất)
mà bản thân dự án có thể tạo ra đợc.

- Tính suất thu hồi nội bộ- IRR (Internal Rate of Return).
Khái niệm: IRR là lãi suất chiết khấu r mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại
thu hồi ròng bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
Công thức:

( ) ( )
i
r1
n
0i
i
C
i
r1
n
0i
i
B

+

=
=

+

=
Cách xác định IRR:
+ Chọn suất chiết khấu r
1

, thờng lấy bằng lãi suất vay vốn, ta tính đợc NPV
1
.
+ Chọn suất chiết khấu r
2
để NPV
2
< 0 tính đợc NPV
2
.
Sao cho r
2
> r
1
và r
2
r
1
5%
Tacó:
( )
21
1
121
NPVNPV
NPV
rrrIRRr
+
+==


Chỉ tiêu IRR cho biết lãi suất mà bản thân dự án có thể mang lại cho nhà đầu t.
IRR càng lớn càng tốt. Nếu có hai hoặc nhiều dự án cần so sánh thì dự án nào
có IRR tối đa (max IRR) sẽ đợc lựa chọn.
+ Nếu IRR < r; dự án sẽ không đủ tiền để trả nợ.
+ Nếu IRR = r: dự án chỉ vừa đủ tiền để trả nợ, nhà đầu t không có lợi gì.
+ Nếu IRR > r: lúc này nhà đầu t không những có thể trả đợc nợ mà còn có
lợi.
- Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break Even Point Analysis)
Khái niệm : Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các
khoản chi phí phải bỏ ra.
Xác định điểm hoà vốn:
Gọi: X - số lợng sản phẩm bán ra (cái)
14
a - giá bán một đơn vị sản phẩm (đồng/cái)
b - biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm (đồng)
c- định phí (đồng)
Sản lợng hoà vốn:

ba
c
X

=
0
Doanh thu hoà vốn:

a
b
c
DT


=
1
0
15
x
1
x
2

x
hv
Doanh
thu
Y = aX
Lãi
Y = bX + c
bX
E
c
Sản lượng
Lỗ
Đồ thị điểm hoà vốn
Chơng II
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại
Ngân hàng đầu t và phát triển Hà nội
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT HN
Ngày 27/05/1957 Chi hàng kiến thiết Thành phố Hà Nội, tiền thân của
NHĐT&PT Hà Nội đợc ra đời chỉ sau một tháng Ngân hàng kiến thiết Việt

Nam đợc thành lập và đến ngày 27/05/2002,ngân hàng tròn 45 tuổi .
45 năm gần 1/2 thế kỷ ngân hàng đợc ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng với các tên gọi lịch sử .
- Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội (1957-1981)
- Chi nhánh Ngân hàng đầu t và xây dựng Thành phố Hà Nội (1982-1989)
- Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội (1990-nay)
Trải qua hơn 45 năm phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc xây
dựng nền kinh tế XHCN ngân hàng không ngừng phát triển và trởng thành .Tập
thể cán bộ công nhân viên NHĐT&PT Hà Nội đã vững chí bền lòng kiên trì
thực hiện chức năng của ngân hàng đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với
những biến đổi lớn lao và sâu sắc về kinh tế chính trị xã hội văn hoá qua các
thời kỳ lịch sử thủ đô góp phần tô thắm thêm nét đẹp Thăng Long ngàn năm văn
hiến .Đó là một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững tôn chỉ mục đích bám sát
thực tiễn phát hiện và cổ vũ những nhân tố mới những điển hình tiên tiến thúc
đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
Đảng và Nhà nớc giao.
2.2.Mô hình tổ chức của NHĐT&PT Hà Nội:
Để thực hiện chức năng mới của mình, chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội có bộ
máy tổ chức với 21 đầu mối gồm 14 Phòng Ban tại Sở số 4B Lê Thánh Tông và
3 chi nhánh trực thuộc tại các huyện Đông Anh, Thanh Trì, Cầu Giấy. Các chi
nhánh có 2 phòng kinh doanh và kế toán ngân quỹ. Riêng tại chi nhánh Đông
16
Anh, Thanh Trì có thêm phòng giao dịch. Bộ máy tổ chức của chi nhánh đợc tổ
chức theo sơ đồ sau :
kjdfkljkld
Bộ máy tổ chức chi nhánh gồm các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng, các đơn vị
làm nhiệm vụ trực tiếp . Các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng gồm các phòng :
Nguồn vốn kinh doanh, Thẩm định kinh tế kỹ thuật và t vấn đầu t, Tài chính kế
toán, kho quỹ, kiểm tra nội bộ, thông tin điện toán, tổ chức cán bộ, riêng phòng
kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế làm cả nhiệm vụ chức năng và trực tiếp.

Các đơn vị trực tiếp gồm : các phòng tín dụng 1,2,3,4 ; phòng giao dịch số 1 và
2 ; phòng huy động vốn dân c và các chi nhánh huyện.
17
Ban GD
Phòng tín
dụng 1
Chi nhánh
Thanh Trì
Phòng NVKD
Phòng thông tin
điện toán
Phòng tín dụng
2
Chi nhánh Đông
Anh
Chi nhánh Cầu
Giấy
Phòng giao dịch
số 1
Phòng KTTC
Phòng Ngân quỹ
Văn phòng
Phòng Kiểm
tra nội bộ
Phòng
TĐKTKT&TVĐT
Phòng TC cán
bộ
Phòng tín
dụng 3

Phòng tín dụng
4
Quỹ 10
Phòng huy động
vốn
Phòng giao dịch
số 2
Phòng KTĐN-
TTQT
Để có bộ máy tổ chức phục vụ tất cả các quá trình kinh doanh, Giám đốc
NHĐT&PTVN đã ra quyết định và quy chế làm việc của NHĐT&PTHN, quy
chế phân công quyền công tác cán bộ và theo đề nghị của Trởng phòng tổ chức
cán bộ của Chi nhánh. Trong quy chế này, đã phân công chức năng nhiệm vụ
của Trởng phòng, ban rất rõ ràng nh lề lối làm việc của giám đốc, các trởng
phòng, các chi nhánh, các đơn vị tổ chức đoàn thể trong Chi nhánh.
2.3. Tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội .
Năm 1995 hoạt động của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam nói chung ,chi
nhánh NHĐT&PT Hà Nội nói riêng chuyển sang giai đoạn mới :Kinh doanh đa
năng tổng hợp ,thực sự đã trở thành một ngân hàng thơng mại quốc doanh phục
vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu t phát triển trong cơ chế thị trờng theo định hớng
XHCN .
Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội luôn bám sát
4 định hớng lớn của ngành và t tởng chỉ đạo của ban lãnh đạo NHĐT&PT Việt
Nam phải tăng trởng mạnh mẽ ;bảo đảm an toàn hệ thống ;Tuân thủ pháp
luật ,hạn chế rủi ro ;Xây dựng cơ cấu hợp lý .
Đặc biệt trong 3 năm 1999-2001 toàn thể CBCNV trong chi nhánh đã đạt
đợc nhiều thành tựu cơ bản .Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển mạng lới
ngân hàng bán lẻ có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ,cơ động theo phơng châm ở đâu
có khách hàng ở đó có ngân hàng các chỉ tiêu kinh doanh đạt mức tăng trởng
cao ,đồng đều và toàn diện ,làm tăng thị phần ,kinh doanh có lãi ,đúng pháp luật

và an toàn .Từ đó chi nhánh đã thực hiện đợc vai trò Cần cẩu đối với nền kinh
tế thủ đô ,thể hiện trên những kết quả kinh doanh đạt đợc ,Tính đến tháng
05/2002 doanh số bảo lãnh của ngân hàng đạt 2340 tỷ đồng riêng năm 2001 đạt
300 tỷ ,gấp 9.5 lần so với năm 1990.Doanh số thanh toán trong nớc năm 2001
đạt 12000 tỷ đồng gấp 4.5 lần so với năm 1995 .
2.3 .1 Tình hình huy động vốn:
18
Nhận thức sâu sắc vai trò vị trí của công tác huy động vốn phục vụ đầu t
phát triển ,vốn là khâu mở đờng ,quyết định quy mô ,tầm cỡ hoạt động tín dụng
của ngân hàng ,ban lãnh đạo chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội đã tập trung chỉ đạo
công tác huy động vốn .Các biện pháp đợc thực hiện một cách có hiệu quả nh-
:Giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn từng quý ,năm đến từng đơn vị trực thuộc
và đôn đốc thực hiện mở rộng mạng lới huy động vốn dân c hoàn thiện quy
trình huy động vốn thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đổi mới
phong cách giao dịch :Lịch sự ,tận tình với khách hàng linh hoạt trong điều kiện
hành chính chính sách lãi suất ,phí dịch vụ ;chú trọng công tác tiếp thị quảng
cáo ;chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn ;chú
trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các hình thức nh :Huy động kỳ
phiếu dài hạn ,huy động trái phiếu NHĐT&PT Hà Nội tạo nguồn vốn thông qua
hình thức bảo lãnh để nhập thiết bị trả chậm cho dự án đầu t...
Bảng : Tình hình huy động vốn của NHĐT & PT Hà Nội
(Đơn vị: triệu đồng,ngoại tệ quy đổi ).
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
+ (%)
01/00 02/00
I.Huy động vốn
2587786 3611584 4817496 + 39,5 + 86
I.TG khách hàng
2503502 3526264 4730461 +40,8 +88

TG ngắn hạn
1531924 2198278 2790439 +43,4 + 82
1.TG tổ chức KT 1037024 1454000 1783340
2.TG tiết kiệm 259396 514729 373398
3.kỳ phiếu 235504 229549 633701
TG trung dài hạn
971578 1327986 1940022 +36,6 +99,6
1.TG tổ chức KT 63080 248025 476814
2.TG tiết kiệm 367503 650871 459235
3.Kỳ phiếu,trái phiếu 540995 429090 1003973
II.Tiền vay tổ chức khác
84284 85320 87035
-1,23
+3,2
Nguồn : Phòng tổng hợp NHĐT & PT Hà Nội

Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy tình hình huy động vốn của NHĐT & PT
Hà Nội trong các năm có xu hớng tăng rất nhanh cụ thể là :
19
Trong năm 2000 số tiền huy động là 2587786 triệu đồng trong đó nguồn vốn
ngắn hạn là 153192 triệu đồng, nguồn vốn trung dài hạn là 971578 triệu đồng
và vay các tổ chức khác là 84284 triệu đồng .
Sang đến năm 2001 nguồn vốn huy động tăng lên 39,5 % so với năm 2000 đạt
3611584 triệu đồng trong đó nguồn vốn ngắn hạn tăng 43,4% đạt 2198278 triệu
đồng ,nguồn vốn trung dài hạn tăng 36,6% đạt 1327986 triệu đồng nhng nguồn
vốn vay tổ chức khác lại có sự giảm xuống ,giảm 1,23% đạt 87035 triệu
đồng .Điều này có thể do nguồn vốn huy động trong năm của ngân hàng tăng
mạnh cả về nguồn vốn ngắn hạn lẫn nguồn vốn trung dài hạn đã làm cho ngân
hàng giảm tỷ lệ vay các tổ chức khác để giảm chi phí vốn do nguồn vốn vay
các tổ chức khác thờng có lãi suất cao hơn các nguồn vốn huy động .

Năm 2002 tốc độ tăng trởng nguồn vốn đạt 86% so với năm 2000,đây là
tốc độ tăng trởng rất cao so với các ngân hàng khác .Nguồn vốn huy động đợc
năm 2002 là 4817496 triệu đồng trong đó nguồn vốn ngắn hạn tăng 82% so vơí
năm 2000 đạt 2790439 triệu đồng và nguồn vốn trung dài hạn là 1940022 triệu
đồng tăng 99,6 % so với năm 2000 .Trong năm 2002 chi nhánh NHĐT & PT Hà
Nội cũng vay các tổ chức khác và số vốn vay cũng tăng 3,2% so với năm 2000
đạt 87035 triệu .
2 .3.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHĐT & PT Hà Nội :
Chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp ,ban lãnh đạo chi nhánh đã tập
trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tín dụng ;tổ chức nghiên cứu và ban hành
quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn hạn ,cho vay đầu t phát triển ,cho vay trung
dài hạn ;gắn liền với công tác huy động vốn với sử dụng vốn ,tăng cờng mở
rộng tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh ;mở rộng ,đa dạng hoá các hình
thức tín dụng ,tích cực đẩy mạnh :Cho vay khép kín đối với doanh nghiệp lớn
;thực hiện nhanh chóng đổi mới nhận thức ,phong cách làm việc của cán bộ
công nhân viên :Chủ động tìm kiếm dự án ,khách hàng để cho vay : thực hiện
chế độ giao dịch một cửa thực hiện tốt chính sách khách hàng ,mở rộng cho
20
vay đối với nhiều đối tợng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế không
ngừng củng cố và giữ vững quan hệ tốt với khách hàng truyền thống ,đồng thời
thu hút thêm khách hàng mới . Chỉ tính riêng trong năm 2000 ,chi nhánh đã
tăng đợc 110 khách hàng tiền gửi mới và 199 khách hàng có quan hệ tín dụng
,trong đó có 104 khách hàng ngắn hạn đặc biệt có 8 khách hàng mới là Tổng
công ty và có 25 khách hàng vay khép kín tại chi nhánh Trong những năm gần
đây số lợng khách hàng liên tục tăng Do đổi
mới mạnh mẽ công tác chỉ đạo và thực hiện nghiệp vụ ,nên mặc dù trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt giữa hơn 80 ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa
bàn thủ đô chi nhánh vẫn đảm bảo tốc độ tăng trởng ổn định và chất lợng công
tác tín dụng .
Biểu : Tình hình sử dụng vốn của NHĐT&PT HN .

Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
+ (%)
01/00 02/00
I Tổng nguồn
VHĐ
2587786 3611584 4817496 +39,5 +86
Cho vay
1761821 2513104 3344632 +42,6 +89,8
+ Cho vay ngắn hạn 1191221 1763583 2256934 +48 +89,4
+ Cho vay trung dài hạn
570600 749521 1087698 +31,3 +90,6
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHĐT & PT
Hà Nội đợc thực hiện khá tốt ,tốc độ tăng trởng cho vay luôn đạt tỷ lệ cao đây là
một biểu hiện tốt trong hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh cụ thể
là:
Trong năm 2000 doanh số cho vay của chi nhánh đạt đợc 1761821 triệu đồng
trong đó cho vay ngắn hạn là 1191221 triệu đồng và cho vay trung dài hạn là
570600 triệu đồng .
Trong năm 2001 tốc độ tăng trởng cho vay của chi nhánh đã tăng lên rất
nhanh và đạt 42,6% so với năm 2000 .Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 48% so
21
với năm 2000 đạt 1763583 triệu đồng và cho vay dài hạn cũng tăng 31,3% đạt
749251 triệu đồng .
Sang năm 2002 doanh số cho vay của chi nhánh vẫn tăng rất mạnh đạt 89,8%
đạt doanh số cho vay là 3344632 triệu đồng .Trong đó cho vay ngắn hạn tăng
89,4 % đạt 2256934 triệu đồng và cho vay trung dài hạn là 1087698 triệu đồng
tăng 90,6% so với năm 2000 .Trong cơ cấu cho vay ,cho vay ngắn hạn luôn

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng d nợ ,tuy nhiên qua 3 năm gần đây tỷ trọng
cho vay trung dài hạn của chi nhánh cũng đang tăng với tốc độ cao . Riêng năm
2002 tốc độ tăng trởng cho vay trung dài hạn tăng 90,6% so với năm 2000 cao
hơn mức tăng trởng cho vay ngắn hạn .Đây là một xu hớng tốt giúp ngân hàng
đa dạng hoá đợc cơ cấu nguồn vốn cho vay nhằm thực hiện đợc các mục tiêu
mà ngân hàng đã đề ra .
2.4 . Thẩm định DAĐT tại NHĐT&PT HN:
2.4.1. Sơ lợc về phòng thẩm định dự án đầu t của NHĐT&PT Hà Nội
NHĐT&PT Hà Nội có thể tự hào là ngân hàng đầu tiên xây dựng đợc một
phòng thẩm định mang tính quy mô so với các ngân hàng quốc doanh :Ngân
hàng Công Thơng ;Ngân hàng Ngoại Thơng ;Ngân hàng Nông nghiệp.
Đợc thành lập từ khi NHĐT&PT Hà Nội ra đời , ngày nay sau một quá trình
phấn đấu và phát triển Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và T vấn đầu t ngày
càng trở nên hoàn thiện(cả về chức năng lẫn công tác tổ chức...) :Hiện nay với
các nhiệm vụ:
Phổ biến ,tập huấn hớng dẫn về chính sách ,chế độ thể lệ ,quy trình nghiệp vụ
và chỉ đạo của Tổng giám đốc ,của Giám đốc trong công tác tín dụng ,công tác
thẩm định kinh tế kỹ thuật và t vấn đầu t .
Là đầu mối tập hợp những vớng mắc ,kiến nghị trong quá trình thực hiện
công tác tín dụng tại chi nhánh ,tổng hợp ,đề xuất các giải pháp trình Giám đốc
xử lý.
22
Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu t trung dài hạn ,thẩm tra các hồ sơ tín dụng vay
món ,bảo lãnh theo sự phân cấp Giám đốc giao ,tham mu cho Giám đốc quyết .
Theo chỉ đạo của Giám đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo lãnh
đang phát tiền vay hoặc đã hoàn thành đi vào hoạt động tín dụng để đảm bảo
thực hiện tốt hợp đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của dự án đầu t.
Thẩm tra dự toán ,quyết toán theo yêu cầu .
Thẩm định các dự án đầu t theo yêu cầu của Giám đốc ;Thẩm định đánh giá
để tham mu cho Giám đốc quyết định việc liên doanh liên kết ,đầu t chứng

khoán dài hạn của chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu ,trái phiếu cho
doanh nghiệp .
Thực hiện các dịch vụ ,t vấn có liên quan đến đầu t theo yêu cầu của kinh
doanh và theo chỉ đạo của Giám đốc trong phạm vi chức năng của NHĐT&PT
Hà Nội
Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB ,quản lý vốn đầu t và các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật tham mu cho lãnh đạo chi nhánh ,tham gia tổ t vấn của các cấp thẩm
định các dự án đầu t thuộc khối kinh tế Trung ơng và kinh tế Địa phơng trên
địa bàn .
Chủ động su tầm ,tích luỹ các thông tin ,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để phục
vụ cho công tác tín dụng ,công tác thẩm định và t vấn đầu t tại chi nhánh và
toàn ngành .
Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do Phòng quản lý và sử dụng .
Thực hiện các công việc khác khi Giám đốc giao.
Tất cả các dự án có vốn đầu t trên 5 tỷ đồng ,theo quy định của ngân hàng đều
phải thông qua phòng thẩm định.Với một đội ngũ nhân viên (8 nhân viên) có
trình độ kinh tế ,kỹ thuật và ý thức trách nhiệm cao trong công việc kết hợp với
kinh nghiệm trong nhiều năm công tác, phòng thẩm định đã trở thành một bức
tờng vững chắc ngăn chặn mọi luồng rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng ,
đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình tăng trởng và phát triển của ngân
23
hàng ,đó cũng là niềm tự hào của NHĐT&PT Hà Nội trong quá trình xây dựng
và phát triển .
2.4.2. Qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu t tại
NHĐT&PT
Để có thể hiểu cặn kẽ hơn về qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án
đầu t tại NHĐT&PT HN. Ta có sơ đồ sau:
24
Biểu đồ : Lu đồ qui trình thẩm định dự án đầu t


Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu t tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát Triển Hà Nội đợc thực hiện theo trình tự và có những nội
dung sau:
1.Xem xét,đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
25
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Đưa yêu cầu,
giao hồ sơ vay
vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm
tra sơ
bộ hồ
Nhận hồ sơ
để thẩm định
Lập báo cáo thẩm
định
Lưu hồ sơ,
tài liệu
Nhận lại hồ sơ
và kết quả
thẩm định
Chưa đủ điều kiện để kiểm tra
Chưa rõ
Bổ sung,
giải trình
Thẩ
m
Chưa đạt yêu cầu
Đạt

Kiểm
tra,
kiểm

×