Lời mở đầu
Công cuộc đổi mới toàn diện ở nớc ta diễn ra dới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã đợc hơn mời năm, bớc đầu đem lại những thành tựu đáng
kể nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế nớc ta đã có những bớc tăng trởng
cao, lạm phát đợc khống chế, sản xuất kinh doanh đợc mở rộng, thu nhập dân c
đợc nâng cao và bớc đầu có tích luỹ. Ngành ngân hàng đã có những đóng góp to
lớn vào thành tựu đó.
Hiện nay trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung của cả nớc
không thể không kể đến vai trò to lớn của các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN).
Nghị quyết của Đảng ta đã khẳng định DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, là nòng cốt giúp Nhà nớc điều tiêts và hớng dẫn
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Tốc độ tăng trởng kinh tế của
DNNN sẽ ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ đối với sự tăng trởng kinh tế của đất n-
ớc. Tuy vậy, số vốn tự có của các DNNN không đáp ứng đợc nhu cầu của sản
xuất kinh doanh nên các DNNN phải sử dụng voón vay ngân hàng. Vốn vay ngân
hàng không những giúp các DNNN mở rộng đợc sản xuất kinh doanh mà còn
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thơng mại. Song hiện nay, hiệu
quả sử dụng vốn vay ngân hàng đối với thành phần kinh tế này cha cao. Vì vậy
nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với các các DNNN là một vấn đề bức
xúc cần giải quyết và cũng chính là mối quan tâm hàng đầu của các DNNN, các
ngân hàng thơng mại nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Hà Nội (NHNo&PTNT HN) nói riêng. Việc nghiên cứu thực trạng
nhắm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, sau
một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT HN với mong muốn áp dụng kiến thức
nghiên cứu khoa học vào thực tiễn góp phần giải quyết vấn đề nêu trên, tôi đi sâu
nghiên cứu đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp Nhà nớc tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà
Nội
1
Luận văn chủ yếu sử dụng phơng pháp: phân tích, tổng hợp và tổng kết
thực tiễn tại NHNo& PTNT HN, từ đó đa ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Các vấn đề chung về hiệu quả tín dụng của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNN tại NHNo&PTNT
HN từ 1999 đến 2001
Chơng III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng đối với DNNN tại NHNo&PTNT HN
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý
của thầy cô, bạn bè giúp tôi nhận thức đợc những yếu điểm của mình để khắc
phục trong quá trình học tập và công tác của tôi sau này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phan
Thu Hà cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT HN đã tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
2
Chơng I: Các vấn đề chung về hiệu quả tín dụng của
ngân hàng thơng mại
I. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế quốc dân
1. Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tiền thân của hoạt động ngân hàng hiện nay xuất phát từ ngân hàng thợ
vàng- nơi nhận giữ, bảo quản hộ sau đó dần dần thu hút vàng của ngời gửi và
đem cho vay để hởng chênh lệch giữa lãi nhận của ngời vay và lãi trả cho ngời
gửi. Ngoài ra, nếu hai ngời có quan hệ mua bán cùng gửi vàng tại một ngân hàng
thợ vàng thì anh ta sẽ thanh toán số lợng vàng của hai ngời trên cho nhau. Nh vậy
ngân hàng thơng mại đã ra đời trên cơ sở đó với 3 nghiệp vụ chính là: nhận tiền
gửi, cho vay và làm trung gian thanh toán.
Tín dụng ngân hàng chính là quan hệ vay mợn giữa ngân hàng và các tổ
chức kinh tế cũng nh các cá nhân khác theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thông qua quan hệ tín dụng, ngân hàng có khả năng chuyển các nguồn
vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn trên giác độ
toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ngày càng đợc mở rộng và phát triển
một cách đa dạng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế do đó
nhu cầu vốn của nền kinh tế đợc đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời và đầy đủ
nhất. Đây là điều kiện không thể thiếu để phát triển một nền kinh tế năng động.
1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Các khoản cho vay đợc chia ra theo nhiều hình thức tín dụng khác nhau
căn cứ vào các tiêu thức khác nhau nh: thời hạn tín dụng, đối tợng tín dụng, mục
đích tín dụng, phơng pháp hoàn trả, hình thức đảm bảo... Sau đây ta sẽ xem xét
một số hình thức tín dụng chủ yếu:
1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Các khoản cho vay của ngân hàng có thể chia làm 3 loại sau:
3
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn tối đa là 12 tháng, dùng để cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời vốn lu động của các nhà sản xuất kinh doanh.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng này
đợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với
pháp nhân. Tín dụng dài hạn dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây
dựng xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn ...
1.2.2 Căn cứ vào đối tợng tín dụng
Tín dụng chia làm 2 loại:
Tín dụng lu động: là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn lu động của
các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lu động thờng đợc sử dụng để bù đắp mức vốn
lu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thờng đợc chia thành: cho vay dự
trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dới
hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc cấp để hình thành tài sản cố
định. Loại tín dụng này thờng đợc đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các doanh nghiệp và công trình
mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung và dài hạn.
1.2.3 Căn cứ theo mục đích tín dụng
Tín dụng sản xuất và kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho nhà sản xuất
kinh doanh để tiến hành sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
Cho vay đầu t dự án: đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án
sau khi đã đợc xem xét khẳng định tính hiệu quả và khả thi của dự án.
Tín dụng thuê mua (Leasing): Ngân hàng thực hiện tín dụng thuê mua
là bỏ ra một khoản vốn để mua mới, để xây dựng mới hoặc mua và cải tạo, sửa
4
chữa và nâng cấp một loại tài sản cố định sẵn có, sau đó cho thuê hoặc bán cho
doanh nghiệp, t nhân để sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Tín dụng cấp cho xuất nhập khẩu:
Tín dụng cấp cho xuất khẩu: là loại tín dụng mà ngân hàng cho xuất
khẩu vay dới hình thức nh chiết khấu thơng phiếu, cầm cố hàng hoá để phục vụ
cho hoạt động xuất khẩu của ngời xuất khẩu. Đây là loại tín dụng ngắn hạn phổ
biến. ngân hàng còn cho nhà xuất khẩu vay căn cứ vào giá trị chuẩn bị và thực
hiện xuất khẩu hàng hoá dịch vụ cung ứng.
Tín dụng cấp cho nhập khẩu: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà
nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân hàng thờng cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu dới hình thức: mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ
phiếu của ngời nhập khẩu.
1.2.4 Căn cứ theo sự đảm bảo: tín dụng đợc chia làm 2 loại cho vay có đảm bảo
và không có đảm bảo.
Cho vay có đảm bảo: là việc cho vay thế chấp. Vật thế chấp những
khoản nợ có đảm bảo có thể bao gồm nhiều loại tích sản nh bất động sản, biên
nhận ký gửi hàng hoá, các khoản phải thu, nhà máy và trang thiết bị các biên
nhận tín thác, các vận đơn có thể chuyển hoán đợc các cổ phiếu công ty và các
trái khoán. Yêu cầu cơ bản của các tích sản này là có thể bán đợc. Khoản cho vay
phải đợc bảo đảm nhằm tạo điều kiện để ngời cho vay giảm bớt rủi ro mất vốn
trong trờng hợp ngời vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
Cho vay không đảm bảo: là khoản cho vay đợc dựa cơ sở lòng tin giữa
ngân hàng với khách hàng. Những khách hàng đợc nhận khoản vay này thờng là
các doanh nghiệp quản lý có hiệu quả, sản phẩm và dịch vụ của họ đợc thị trờng
sẵn sàng chấp nhận, có lợi nhuận tơng đối ổn định và với một tình hình tài chính
vững mạnh. Tuy nhiên các doanh nghiệp không phải là những đơn vị duy nhất đ-
ợc vay trên cơ sở không cần đảm bảo, nhiều cá nhân cũng đợc hởng đặc quyền
này. Những ngời có nhà riêng, công ăn việc làm ổn định, trả nợ sòng phẳng thể
hiện trên sổ sách theo dõi thờng đợc vay trên cơ sở đảm bảo
Tại Việt Nam hình thức cho vay không cần đảm bảo đã bắt đầu đợc áp
dụng và phát triển theo xu hớng khả quan nhng những khách hàng cá nhân cha đ-
ợc ngân hàng chấp nhận cho vay theo hình thức này.
5
1.2.5 Căn cứ theo phơng pháp hoàn trả
Các khoản cho vay của ngân hàng có thể đợc hoàn trả một lần hoặc trả
góp.
Cho vay trả một lần: là khoản cho vay hoàn trả toàn bộ một lần vào thời
gian đáo hạn cuối cùng.
Cho vay trả góp: là khoản cho vay hoàn trả theo định kỳ. Việc hoàn trả
có thể là hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm. Cho vay trả góp đợc
thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Nhờ vậy,
việc hoàn trả không trở thành một gánh nặng lớn đối với ngời vay nh trong trờng
hợp toàn bộ khoản cho vay phải đợc trả một lần
1.2.6 Các loại cho vay khác:
Ngoài các hình thức cho vay nêu trên, ngân hàng còn rất nhiều hình thức
tín dụng nh: cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn
tín dụng dự phòng, tín dụng chiết khấu thơng phiếu, cho vay luân chuyển, cho
vay theo uỷ thác ...
2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân.
2.1 Ngân hàng giống nh kênh bơm vốn cho các doanh nghiệp và là công cụ chủ
yếu để tài trợ, đầu t cho các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển. Để tồn tại và
phát triển đợc trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không những cần nâng
cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ
hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới Những hoạt động này
đòi hỏi một lợng vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp tìm đến ngân hàng xin vay vốn
để thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua ngiệp vụ tín dụng, ngân hàng
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình tái sản xuất. Từ đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất
một cách thích hợp, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài
ra, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc sẽ tài trợ cho các ngành
kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay u đãi với lãi suất thấp, thời gian dài,
mức vốn lớn để phát triển một nền kinh tế vững chắc.
6
2.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Điều đó buộc các ngân hàng thơng mại càng
phải thực hiện đúng nguyên tắc đi vay để cho vay. Thông qua chức năng phân
phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi đợc đa vào luân chuyển và sử dụng hợp lý trong quá trình sản xuất, các
nguồn lực của nền kinh tế đợc đa vào vận động và di chuyển đến những nơi mà
chúng có thể sử dụng hiệu quả hơn. Khi khối lợng sản xuất tăng lên, nhu cầu về
vốn theo đó cũng tăng lên và nhu cầu đó đợc thoả mãn một phần qua các hình
thức tín dụng.
2.3 Tín dụng Ngân hàng là một công cụ để Nhà nớc tiến hành điều hoà, lu
thông tiền tệ và từ đó điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Ngân hàng bằng các nghiệp vụ của mình có thể huy động vốn hoặc cung
cấp vốn cho nền kinh tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế nên có thể điều hoà l-
ợng tiền tệ trong lu thông góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia. Hơn
nữa ngân hàng với các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần
ổn định lu thông tiền tệ. Nhà nớc cũng sử dụng chính sách tín dụng nh một đòn
bảy kinh tế quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển thực hiện kiểm soát và phân
công kinh tế, điều chỉnh sự phát triển và cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
2.4 Tín dụng có tác dụng quan trọng trong việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn
một cách có hiệu quả nhất.
Nhờ kênh tín dụng ngân hàng mà nhu cầu vốn khả năng tự có của chủ đầu
t đợc đáp ứng kịp thời. Do tín dụng là quan hệ vay mợn có lợi tức trả thêm nên nó
đòi hỏi ngời sử dụng vốn phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất có thể.
Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp buộc phải chú ý đến việc tích
cực giảm chi phí sản suất, tăng năng suất lao động, tăng nhanh vòng quay vốn ...
để có doanh lợi cao, sau khi hoàn trả cho ngân hàng vốn đã vay cùng lãi vay vẫn
còn lợi nhuận của doanh nghiệp.
7
2.5 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lu kinh
tế quốc tế.
Ngày nay, trong các mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi
giữa các tổ chức kinh tế, các nớc trên thế giới và cả trong khu vực đang phát triển
rất đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Đây là nhân tố quan trọng tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển.
Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực
hợp tác kinh tế thông dụng trong đó vốn là nhân tố quyết định cho sự thành công.
Nhng không thể có một tổ chức hay cá nhân nào tự mình có thể đảm bảo đủ vốn
cho hoạt động kinh doanh. ở đây, ngân hàng với t cách là một tổ chức kinh tế
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực về vốn cho
các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu, bảo lãnh, thanh toán.
Nhìn chung tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế cũng nh điều hành kinh tế vĩ mô. Có thể nói tín dụng ngân hàng luôn
đồng hành và có tác động đến sự ổn định, cân đối và tăng trởng của nền kinh tế.
II. Hiệu quả tín dụng ngân hàng
1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng
1.1 Theo quan điểm của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, đối với các ngân hàng, cho vay là hoạt động
kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận, cho vay thờng chiếm 60%- 80% tài sản
của các ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho
các đơn vị cần vốn vay. Thu lãi từ hoạt động cho vay phải đảm bảo có thể thanh
toán đợc khoản trả lãi, các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và đem lại
thu nhập cho ngân hàng. Hiệu quả tín dụng đợc đo bằng thu nhập ròng trên đồng
vốn đầu t. Ngoài ra, hiệu quả tín dụng còn đợc thể hiện ở sự phù hợp về phạm vi,
mức độ giới hạn tín dụng với thực lực của ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh và cạnh tranh trên thị troừng và đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
1.2 Theo quan điểm của đơn vị vay vốn và nền kinh tế xã hội
8
Tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá góp phần giải
quyết việc làm, khai thác đợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trởng tín
dụng và tăng trởng kinh tế. Do đó hiệu quả tín dụng ngân hàng đợc thể hiện
thông qua việc đầu t vốn đúng hớng, thúc đẩy đơn vị vay vốn làm ăn có lãi và
thực hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà nớc góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
2. Các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả tín dụng
2.1. Các chỉ tiêu địng lợng
2.1.1 Các chỉ tiêu về qui mô cho vay
Lợng d nợ tích luỹ tính đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu d nợ: ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và cơ cấu cho vay của ngân hàng. Thông
qua chỉ tiêu này ngân hàng có thể đánh giá mức độ phù hợp giữa cơ cấu nguồn
vốn huy động và cơ cấu cho vay của ngân hàng theo từng thời kỳ, qua đó có
những điều chỉnh hợp lý theo các mục tiêu đã định.
Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động
Tỷ lệ cho vay =
D nợ tích luỹ hết kỳ
Vốn huy động tích luỹ đến hết kỳ
Tỷ lệ này đánh giá khả năng tận dụng nguồn vốn của ngân hàng trong hoạt
động tín dụng. Tỉ lệ cho vay càng cao thì lợng vốn đợc đa vào sử dụng càng lớn.
Ngợc lại, nếu tỉ lệ cho vay thấp có nghĩa là ngân hàng bị ứ đọng vốn hoặc cha tận
dụng hết nguồn vốn trong hoatj động tín dụng tại ngân hàng mình.
Giá trị gia tăng đợc tạo ra từ việc sử dụng tín dụng của Ngân hàng trên
một đồng vốn đầu t. Tỷ lệ tạo ra giá trị gia tăng của đồng vốn cho vay đợc xác
định nh sau:
Tỷ lệ tạo giá trị gia tăng =
Tổng giá trị tăng tạo ra từ nguồn tín dụng
Tổng d nợ
Tuy nhiên tỷ lệ này khó có thể xác định chính xác trong trờng hợp sử dụng
nhiều nguồn vốn khác nhau vào sản xuất kinh doanh. Do đó tỷ lệ này là một số t-
9
ơng đối tính theo phần trăm khoản tín dụng Ngân hàng so với tổng nguồn vốn đ-
ợc đa vào sử dụng. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng càng cao.
2.1.2 Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
Tổng d nợ quá hạn trong kỳ và tổng d nợ quá hạn tích luỹ
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nợ
quá hạn càng cao rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn vì vậy ngân hàng luôn
tìm cách giảm số d này.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ quá hạn
Tổng d nợ
Tỉ lệ này phản ánh tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng d nợ. Tỉ lệ này càng cao
thì ngân hàng càng gặp nhiều khó khăn nh mất khả năng thanh toán, mất lòng tin
với ngời gửi tiền, giảm thu nhập...
Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian và khả năng thu hồi
Nợ quá hạn theo thời gian đợc chia ra nh sau:
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn trung và dài hạn
trong đó:
Nợ quá hạn dới 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
Nợ quá hạn trên 360 ngày
Tơng ứng với mỗi mức thời gian của khoản nợ quá hạn mà nợ quá hạn
theo khả năng thu hồi cũng đợc xem xét:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn theo thời gian càng dài thì khả năng thu hồi khoản nợ của
ngân hàng càng thấp, nguy cơ mất vốn của ngân hàng đợc coi nh càng có thể xảy
10
ra. Vì vậy, ngân hàng phải luôn tìm cách giảm nợ quá hạn tới mức tối thiểu và
thu hồi các khoản nợ này càng sớm càng tốt.
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn trong kỳ: tỷ lệ này cho ta biết mức độ quản lý
nội bộ của ngân hàng đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn là nhỏ thì
thực tế ngân hàng có thể đang đứng trớc rủi ro mất một lợng lớn nguồn vốn cho
vay. Tỷ lệ này đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn =
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
D nợ quá hạn đầu kỳ+ DS chuyển nợ quá hạn trong kỳ
2.1.3 Chỉ tiêu về doanh lợi
Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của ngân hàng và tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu trên phản ánh thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với các hoạt động khác của ngân
hàng
Lợi nhuận trớc thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng
Lợi nhuận trớc thuế và lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá một cách
tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hiệu suất sinh lời
Hiệu suất sinh lời =
Thu lãi cho vay
D nợ
Chỉ tiêu hiệu suất sinh lời phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn tín
dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn tín dụng càng lớn
hay vốn tín dụng đợc sử dụng càng có hiệu quả.
2.2 Các chỉ tiêu định tính
Nhiều tác động khác của các khoản tín dụng ngân hàng khó có thể đánh
giá đợc qua các chỉ tiêu định lợng mà chỉ có thể đánh giá định tính nh đổi mới cơ
câú kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tổng
11
số việc làm tạo ra từ các dự án có thể sử dụng nguồn vốn tín dụng, số lao động có
việc làm nhờ việc sử dụng nguồn vốn tín dụng để mở rộng tái sản xuất và sự mở
rộng hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ,
chính phủ đã có một công cụ hữu hiệu trong việc định hớng kinh tế, đời sống xã
hội và phát triển kinh tế.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng. Tuy
nhiên ngời ta không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng
ngân hàng mà bỏ qua các chỉ tiêu khác vì tất cả các chỉ tiêu đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, muốn đánh giá đợc hiệu quả
tín dụng ngân hàng ngời ta phải xem xét một cách kết hợp và dung hòa giữa các
chỉ tiêu để từ đó đa ra các kết luận chính xác.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng bị ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố bao
gồm các nhân tố về phía ngân hàng, các nhân tố khách hàng và các nhân tố
khách quan khác. Trong đó các nhân tố về phía ngân hàng, khách hàng là cơ bản,
nó quyết định hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, các nhân tố khách
quan quan trọng, nó hình thành môi trờng pháp lý, môi trờng hoạt động của ngân
hàng. Chính vì vậy, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng phải thờng xuyên
xác định, phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng mình để từ đó đa ra các chính sách tín dụng hợp lý áp dụng cho điều
kiện của ngân hàng trong hoàn cảnh nền kinh tế hiện tại và tơng lai.
3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng: Các nhân tố này liên quan đến sự phấn đấu
của bản thân ngân hàng. Mọi sự đối ngoại linh hoạt, thích ứng với điều kiện đổi
mới của môi trờng bên ngoài đều phải xuất phát từ nội lực của ngân hàng. Chính
vì vậy, ngân hàng phải hết sức quan tâm đến các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
tín dụng ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động cơ bản
nhất, nó là guồng máy chính để vận hành hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả
tín dụng ngân hàng đợc quyết định bởi rất nhiều nhân tố riêng lẻ kết hợp một
cách đồng bộ nh một nhân tố cơ bản sau:
Một là, chính sách tín dụng. Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng hớng, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của
một ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đờng lối phát triển của Nhà
nớc, đồng thời đảm bảo sự kết hợp hài hòa của ngân hàng và ngời sử dụng vốn
12
vay. Vì vậy, khi xây dựng chính sách tín dụng phải dựa trên cơ sở khoa học. Đối
với ngân hàng thơng mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro tuân thủ pháp luật và đ-
ờng lối chính sách của Nhà nớc, đảm bảo công bằng xã hội. Chính sách tín dụng
thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phù hợp với đặc điểm kinh tế từng thời kỳ đó.
Ngợc lại, một chính sách tín dụng bất hợp lý và cứng nhắc sẽ làm mất tính linh
hoạt trong hoạt động tín dụng, gây khó khăn cho ngân hàng trong trờng hợp môi
trờng kinh doanh bị biến động do đó hiệu quả tín dụng sẽ bị giảm sút.
Hai là, công tác tổ chức của ngân hàng đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay và huy động
vốn. Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp lý do chính trong việc tạo
lập quan hệ tín dụng một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc tín dụng đã đợc quy định cả về huy động cũng nh cho vay, quản lý đ-
ợc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp
vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn so với các
loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các
phòng ban, bộ phận trong từng ngân hàng, trong toàn hệ thống ngân hàng và giữa
ngân hàng với các ngân hàng khác. Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận sẽ tạo
điều kiện cho quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp
thời các tình huống xảy ra.
Ba là, chất lợng nhân sự. Phẩm chất và trình độ cán bộ là yếu tố quyết
định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng của ngân hàng. Nghiệp vụ ngân
hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể sử
dụng các phơng tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không ngừng.
Ngời cán bộ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, trách nhiệm nghề
nghiệp cao và đảm bảo về mặt chuyên môn mới có thể xử lý các tình huống xảy
ra, giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm khi thực hiện chu kỳ khép kín của
một khoản tín dụng. Ngoài ra, ngời cán bộ tín dụng phải có bản lĩnh, kinh
nghiệm nghề nghiệp. Chỉ có nh vậy cán bộ tín dụng mới giải quyết tốt các khó
khăn, phức tạp của công việc, lĩnh vực mình phụ trách và hoàn thành công việc đ-
ợc giao.
Bốn là, thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thể
đa ra các quyết định chính xác kịp thời đồng thời tìm biện pháp phòng ngừa rủi
13
ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Yêu cầu thông tin tín dụng phải chính xác, đầy
đủ, kịp thời. Để đạt đợc yêu cầu này, ngân hàng phải có nhiều kênh thông tin
khác nhau. Qua đó, ngân hàng phải kết hợp nhiều thông tin liên quan:
Thông tin phi tài chính: uy tín, t cách, năng lực của khách hàng, thị tr-
ờng, giá cả...
Thông tin tài chính: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, khả năng trả
nợ, tài sản thế chấp...
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, các thông tin
này có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn, thông tin
giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng) từ khách hàng (theo chế
độ báo cáo định kỳ hoặc quản lý trực tiếp) và từ các nguồn thông tin khác (các cơ
quan thông tin, báo chí, truyền thông...) các thông tin về tình hình các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế đầy đủ, chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hoạch định chính sách tín dụng từ Trung ơng đến địa phơng, phù hợp với tình
hình kinh tế chính trị trong và ngoài nớc, đa ra quyết định đúng đắn, quản lý chặt
chẽ các khoản cho vay góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Ngợc lại, việc bị o
bế thông tin hay thông tin nhận đợc bị sai lệch với thực tế sẽ dẫn đến những
quyết định sai lầm ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Năm là, kiểm soát nội bộ. Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân hàng
có đợc các thông tin về tình trạng kinh doanh của ngân hàng mình nhằm duy trì
hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính
sách, thực hiện các mục tiêu đã định. Đồng thời, việc kiểm soát nội bộ giúp cho
ngân hàng kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, khắc phục những sai sót đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
Sáu là, trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng. Việc trang bị đầy đủ
các thiết bị kỹ thuật hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô
hoạt động giúp cho ngân hàng :
Có các dịch vụ phục vụ đa dạng chất lợng cao với chi phí hợp lý
Là phơng tiện trợ giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể nắm bắt kịp
thời tình hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh phù hợp với tình hình
thực tế.
14
Cán bộ tín dụng làm việc trong điều kiện thiếu thốn trang thiết bị sẽ làm
cho năng suất lao động không cao, chất lợng phục vụ thấp do đó ảnh hởng nhiều
đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nh vậy trang thiết bị cũng là một nhân tố
không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng.
3.2 Các nhân tố về phía khách hàng:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh hởng không nhỏ đến
hiệu quả tín dụng ngân hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
có hiệu quả làm cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận và khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Ngợc lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không có hiệu
quả không những làm cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ mà còn
dẫn đến việc không trả nợ đợc cho ngân hàng làm cho rủi ro mất vốn của
ngân hàng tăng lên.
Năng lực kinh doanh, trình độ quản lý và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
điều hành. Điều này ảnh hởng đến việc nhận định tình hình thực tế, phân
tích, tính toán các biến động của thị trờng trong tơng lai khi lập và thực
thi phơng án kinh doanh.
í thức độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
vay vốn. Trong điều kiện có sự chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, rất
nhiều doanh nghiệp đang từng ngày từng giờ nỗ lực vợt qua khó khăn vơn
lên để tự khẳng định mình. Nhng bên cạnh đó, vẫn còn không ít doanh
nghiệp không theo kịp sự đổi mới, lúng túng trong kinh doanh và vẫn còn
trông chờ vào sự nâng đỡ của nhà nớc.
Máy móc trang thiết bị của khách hàng làm ảnh hởng đến hiệu quả tín
dụng ngân hàng. Máy móc trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu ảnh hởng tới năng
suất lao động, ảnh hởng tới chất lợng và mẫu mã sản phẩm làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp và khoản cho vay của ngân hàng.
- ý thức tuân thủ các qui định ngân hàng, nhà nớc và pháp luật của khách hàng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay tác động đến việc trả
nợ ngân hàng.
Khách hàng sử dụng có đúng mục đích không cũng tác động đến khả năng
trả nợ của khách hàng. Có trờng hợp khách hàng đã sử dụng vốn vay ngắn
hạn để đầu t vào tài sản cố định hay dùng vốn vay để đầu t kinh doanh một
mặt hàng khác không đúng với phơng án kinh doanh đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng nên không trả nợ đúng hạn, gây rủi ro cao cho ngân
hàng.
Khách hàng cố ý làm sai lệch, dấu diếm tình hình tài chính thực tế doanh
nghiệp mình khi xin vay hoặc trong quá trình vay.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, chậm trả nợ ngân hàng.
3.3 Các nhân tố khách quan khác
15
Gồm 3 nhóm nhân tố: kinh tế, xã hội và pháp lý.
Nhân tố kinh tế: về phơng diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, làm cho khả năng
vay và trả nợ không bị biến động lớn, hiệu quả tín dụng đợc đảm bảo. Ngoài ra,
chính sách kinh tế của Nhà nớc cũng ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng .
Một là, chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hiệu quả tín
dụng. Trong thời kỳ kinh tế đình trệ hoạt động tín dụng bị thu hẹp và khó sử
dụng có hiệu quả. Ngợc lại ở thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng và khả
năng sử dụng vốn có hiệu quả cao. Những thăng trầm của một chu kỳ kinh tế ảnh
hởng trực tiếp đến mậu dịch và công nghiệp, xuât nhập khẩu, mức công lao động
nên nó ảnh hởng tới nhu cầu tín dụng cho việc mở rộng sản xuất, tài trợ xuất
nhập khẩu, tài trợ tiêu dùng.
Hai là, chính sách kinh tế của Nhà nớc u tiên hay hạn chế một ngành nào
đó để đảm bảo cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng.
Những doanh nghiệp nằm trong diện u tiên của Nhà nớc sẽ đợc tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh nh u đãi về thuế, trợ giá sản
phẩm giúp cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
Ngợc lại, đối với những doanh nghiệp không nằm trong diện u tiên sẽ không
nhận đợc sự giúp đỡ nào từ phía Nhà nớc khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Điều
này sẽ làm giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng khi doanh nghiệp bị thua lỗ. Mặt
khác hiệu quả tín dụng cũng bị tác động bởi sự điều tiết của Chính phủ thông qua
các chính sách tiền tệ nh chính sách lãi suất, chính sách điều hành tỷ giá hối
đoái, điều chỉnh năng động tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thơng
mại, điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...Tất cả
các chính sách này đều nhằm động viên mọi tiềm năng về vốn trong nớc, tạo môi
trờng kinh doanh bình đẳng.
Ba là, nhân tố tiền đề kinh tế cho nền kinh tế thị trờng: Trong nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế thị trờng, các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chi
phối và điều tiết của thị trờng. Nhờ đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đ-
ợc hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở tận dụng kết hợp tối thiểu các yếu tố đầu
vào để tạo ra tối đa sản phẩm. Yếu tố đầu tiên phải tính toán trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là yếu tố vốn, từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành và phát triển thị
16
trờng vốn, thị trờng tiền tệ. Những thị trờng này tạo ra sự vận động linh hoạt của
đồng vốn để thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất cho việc sử dụng vốn.
Bốn là, mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận của
đơn vị cũng ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng vì nó đảm bảo vốn và lãi ngân hàng
có đợc hoàn trả hay không. Nếu lãi xuất cho vay của ngân hàng quá cao so với tỷ
suất lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc từ sản xuất
kinh doanh sẽ không đủ bù đắp khoản lãi phải trả cho ngân hàng. Do đó nợ quá
hạn đối với doanh nghiệp này sẽ phát sinh, rủi ro mất vốn của ngân hàng sẽ tăng
lên. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng quá thấp so với tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp thì thu lãi từ khoản cho vay này của ngân hàng sẽ không bù đắp đ-
ợc khoản chi trả lãi và các chi phí liên quan khác.
Năm là, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về dịch vụ và lãi suất
ngân hàng về khách hàng, về thị trờng đầu t tín dụng. Cùng với nhịp độ phát triển
kinh tế chung của nền kinh tế và cùng với sự trởng thành của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại ngày càng
đợc nâng cao. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng là kinh doanh trong môi tr-
ờng cạnh tranh và sự cạnh tranh này có xu hớng ngày càng mạnh mẽ và quyết
liệt. Điều đó buộc các ngân hàng phải nâng cao uy tín và hiệu quả tín dụng từ đó
tăng khả năng cạnh tranh vì sự tồn tại và phát triển của mình. Các ngân hàng
không tự mình tìm cách nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ dần đánh mất vị thế của
mình và dẫn đến phá sản ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
Nhân tố xã hội: Tín dụng là quan hệ vay mợn trên cơ sở lòng tin. Ngân
hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút khách hàng càng llớn và ngợc lại khách
hàng có tín nhiệm với ngân hàng sẽ đợc vay vốn dễ dàng với lãi suất u đãi hơn.
Tín nhiệm là tiền đề để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng. Bên cạnh đó,
trình độ dân trí, biến động xã hội trong và ngoài nớc cũng ảnh hởng đến hiệu
quả tín dụng.
Nhân tố pháp lý: Pháp luật tạo lập môi trờng cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý giải
quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí hết sức
quan trọng đối với hiệu quả tín dụng. Kinh doanh trong môi trờng pháp lý
nghiêm minh, chặt chẽ sẽ tạo cho các doanh nghiệp vay vốn một phong cách
kinh doanh đúng đắn, trung thực từ đó nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh và
17
hiệu quả tín dụng ngân hàng. Trái lại, kinh doanh trong môi trờng pháp lý lỏng
lẻo dễ làm cho các doanh nghiệp vay vốn nảy sinh những ý tởng và hành vi tiêu
cực theo kiểu kinh doanh chụp giựt, lừa đảo. Điều này không những làm giảm
hiệu quả tín dụng ngân hàng mà còn ảnh hởng xấu đến sự phát triển kinh tế
chung của cả nớc.
Nhân tố bất khả kháng: Nhân tố này có thể gây ra thất thoát tín dụng
ngân hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có trờng hợp khách hàng bị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế và kể cả do Nhà
nớc thay đổi cơ chế, chính sách. Do đó khách hàng không trả đợc nợ và ngân
hàng phải gánh chịu rủi ro này.
4. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
4.1. Đối với ngân hàng
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng uy tín của ngân hàng
đối với khách hàng, từ đó thu hút đợc nhiều khách hàng, tăng nguồn vốn tín dụng
và tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Hơn thế nữa, nâng cao hiệu
quả tín dụng còn giúp ngân hàng thực hiện tốt hai mục tiêu đặt ra là lợi nhuận và
an toàn. Tăng hiệu quả tín dụng làm tăng khả năng sinh lợi từ các sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng do giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí nghiệp vụ và quản lý,
giảm thiệt hại do không thu hồi đợc nợ. Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho
ngân hàng xây dựng đợc kết cấu tài sản, nguồn vốn một cách hợp lý và tăng sự
an toàn cho Ngân hàng nhờ tăng nguồn vốn từ khoản lợi nhuận bổ sung.
Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp Ngân hàng nâng cao trình độ nghiệp vụ,
có thêm kinh nghiệm quí trong việc xử lý tình huống, có óc phán đoán tốt từ đó
nâng cao uy tín Ngân hàng , mở rộng môi trờng hoạt động của mình.
Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho Ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ
cấp trên giao, góp phần thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế đất nớc theo
định hớng của Nhà nớc.
4.2 Đối với đơn vị vay vốn ngân hàng
Nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và tiếp tục đợc ngân hàng cấp vốn với mức
lãi suất u đãi hơn.
18
4.3 Đối với nền kinh tế xã hội
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần hoàn thành tốt các mục
tiêu kinh tế xã hội nh ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thay đổi cơ
cấu và tăng trởng kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, tăng năng suất
lao động xã hội, giải quyết việc làm cho dân c trong cộng đồng...
Nh vậy nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng có ý nghĩa to lớn đối với
ngân hàng, đơn vị vay vốn và nền kinh tế xã hội. Vì vậy việc củng cố nâng cao
hiệu quả tín dụng ngân hàng là sự cần thiết khách quan nhằm đảm bảo sự tồn tại
và phát triển lâu dài của các ngân hàng thơng mại, của đơn vị vay vốn cũng nh
của cả nền kinh tế.
19
Chơng II: hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhà n-
ớc tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố hà nội
I. Một vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn thành phố Hà Nội
1.Giới thiệu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội đợc
thành lập vào ngày 27/ 07/ 1988. Tên viết tắt là NHNo&PTNT HN. Trụ sở đặt tại
số 77 phố Lạc Trung quận Hai Bà Trng, Hà Nội. NHNo&PTNT HN gồm có 7 chi
nhánh ngân hàng quận và một ngân hàng cấp 4. Trong cơ quan có 8 phòng ban,
mỗi phòng ban giữ một nhiệm vụ riêng nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
hợp thành bộ máy hoàn chỉnh và hoạt động ngày càng có hiệu quả trong
NHNN&PTNT HN.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT HN
Thực hiện Nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ tr-
ởng, hệ thống ngân hàng 1 cấp chuyển thành ngân hàng 2 cấp, Ngân hàng Nhà n-
ớc là cơ quan quản lý nhà nớc và các ngân hàng thơng mại chuyên doanh tiền tệ
tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là bớc ngoặt quan trọng và đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong
hoạt động ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn nói riêng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội đợc
thành lập ngày 27/07/1988 và chính thức đi vào hoạt động ngày 05/08/1988 với
chức năng nhiệm vụ là huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến, công nghiệp thực phẩm và tất
cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn Hà Nội.
NHNo&PTNT HN đợc tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc của thành phố Hà
Nội. Lúc này NHNo&PTNT HN gồm có 12 chi nhánh của các ngân hàng huyện
thuộc Hà Nội và một trung tâm giao dịch là NHNo&PTNT HN hiện nay, thực
20
hiện 2 nhiệm vụ chính là quản lý các NHNo&PTNT cấp huyện và trung tâm cấp
giao dịch thực hiện kinh doanh trên địa bàn Hà Nội.
Đến tháng 10/1994, các ngân hàng tách tỉnh bàn giao một ngân hàng về
Vĩnh Phú và 6 chi nhánh ngân hàng huyện là Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Phú
Thọ, Hoài Đức, Đan Phợng về Ngân hàng tỉnh Hà Tây. Còn lại 5 ngân hàng
huyện trên địa bàn là Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh và một
trung tâm giao dịch chịu sự quản lý từ NHNo&PTNT HN.
Tháng 10/1997 NHNo&PTNT HN bàn giao sự quản lý 5 ngân hàng huyện
về Ngân hàng Trung ơng và chỉ còn lại NHNo&PTNT HN trên địa bàn.
Sau đó, NHNo&PTNT HN thành lập các ngân hàng cấp quận.
Nhìn chung, đợc thành lập trong giai đoạn chuyển biến quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam, trải qua hơn 10 năm hoạt động và trởng thành, NHNo&PTNT
HN đã vợt qua rất nhiều khó khăn của chính mình góp phần tích cực vào sự thành
công của công cuộc đổi mới kinh tế đất nớc, dần đa Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
1.2 Cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT HN chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ NHNo&PTNT Việt Nam và
đã thực hiện mở chi nhánh ngân hàng tại 7 quận trên địa bàn Hà Nội:
NHNo&PTNT quận Cầu Giấy
NHNo&PTNT quận Hai Bà Trng
NHNo&PTNT quận Hoàn Kiếm
NHNo&PTNT quận Tây Hồ
NHNo&PTNT quận Thanh Xuân
NHNo&PTNT quận Ba Đình
NHNo&PTNT quận Đống Đa
Và NHNo&PTNT HN (là trung tâm giao dịch). Ngoài ra, NHNo&PTNT
HN còn có một ngân hàng cấp 4, đó là Ngân hàng khu vực Tam Trinh.
21
Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo&PTNT HN:
1.3 Nhiệm vụ
NHNo&PTNT HN là một DNNN kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và
nớc ngoài, thực hiện uỷ thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
Chính phủ, các tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân trong nớc và nớc ngoài, thực hiện
tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn.
Tháng 9/1995 thực hiện chủ trơng của nhà nớc xoá bỏ cầu cấp
NHNo&PTNT HN bỏ phần chỉ đạo ngân hàng cấp huyện, tập trung vào kinh
doanh. Lúc này, NHNo&PTNT HN là một đơn vị kinh doanh thực sự phục vụ các
đơn vị kinh doanh nông nghiệp, vật t nông nghiệp và các đơn vị kinh doanh lơng
thực, các đơn vị chế biến thực phẩm.
Vốn của Ngân hàng Nông nghiệp đã thực sự góp phần thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trờng, đầu t
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông, lâm, ng, diêm nghiệp và chế
biến nông sản, NHNo&PTNT HN còn đẩy mạnh đầu t cho các hộ sản xuất nông
nghiệp ở các huyện ngoại thành nhằm giúp các hộ có vốn phát triển sản xuất
kinh doanh mở mang ngành nghề truyền thống, thay đổi giống cây trồng vật
nuôi, chuyển dịch giống cây trồng. Ngoài ra cùng với các tổ chức đoàn thể,
22
Ban Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kiểm
soát
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
ngân
quỹ
NHNo&PTNTTPHN đã góp phần thực hiện tốt chính sách xoá đói giảm nghèo
của Đảng nhà nớc và thành phố đề ra.
NHNo&PTNT HN đã tập trung vốn cho các hộ nghèo với lãi suất u đãi
mang lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện cho các hộ nghèo có vốn, tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
Mặt khác, NHNo&PTNT HN huy động vốn và cho vay nội - ngoại tệ, cho
vay các chơng trình quốc tế, chơng trình EC, cho vay tiêu dùng, làm các dịch vụ
chuyển tiền nhanh, cho vay cầm đồ...
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT HN
NHNo&PTNT HN là một chi nhánh hạch toán phụ thuộc nên các loại vốn
nh vốn pháp định, lợi nhuận, các quỹ chuyên dùng, quỹ dự trữ, quỹ tài trợ và các
loại vốn khác đều đợc hạch toán và quản lý tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngay từ khi mới thành lập, cùng với sự tăng trởng kinh tế của cả nớc nói
chung và tăng trởng kinh tế của Hà Nội nói riêng, hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT HN cũng tăng trởng không ngừng. Sự hoạt động có hiệu quả của
NHNo&PTNT HN đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Hà Nội phát triển.
2.1 Hoạt động huy động vốn
Nhận thức đợc huy động vốn là hoạt động quan trọng có tính chất mở đ-
ờng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, NHNo&PTNT HN đã chú trọng
nhiều đến hoạt động huy động vốn và làm cho nó trở thành thế mạnh của mình.
NHNo&PTNT HN luôn là kênh huy động vốn lớn nhất, là chi nhánh dẫn đầu
trong hệ thống NHNo&PTNT tại Hà Nội về hoạt động huy động vốn với nguồn
vốn huy động dồi dào. Sau đây ta sẽ xem xét cơ cấu huy động vốn theo loại
khách hàng của NHNo&PTNT HN trong giai đoạn 1999-2001.
23
Bảng 1- Cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT HN trong giai đoạn
1999-2001
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1.Tiền gửi của
các tổ chức ktế
496037 36,7 295700 15,2 649769
31,9
2.Tiền gửi dân
c
459098 33,9 695744 35,7 667683
32,8
3.Tiền gửi các
tổ chức tín dụng
175359 13,0 764072 39,3 171429
8,4
4. Tiền gửi khác 222581
16,4
191164 9,8
546738 6,7
Tổng cộng 1353075 100 1946682 100 2035619
100
(Nguồn; Bảng CĐTK tổng hợp năm 1999-2000-2001 của NHNo&PTNT HN )
Đến 31/12/2001 NHNo&PTNT HN có tổng nguồn huy động là 2035619
triệu đồng tăng 4,6% tổng huy động so với năm 2000 và thờng xuyên vợt kế
hoạch mà NHNo&PTNT VN giao trong đó:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 649769 triệu đồng chiếm 31,9%
tổng nguồn huy động vào năm 2001, tăng 354069 triệu đồng so với năm 2000
tăng 153868 triệu đồng so với năm 1999.
Tiền gửi dân c 667683 triệu đồng chiếm 32,8% so với tổng huy động,
bằng 96% tiền gửi dân c năm 2000, tăng 45,4% so với năm 1999.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng là 171429 triệu đồng chiếm 8,4%
tổng huy động, giảm 592643 triệu đồng, giảm 77,6% so với năm 2000, giảm
3930 triệu đồng, giảm 2,2% so với năm 1999.
Nhìn chung, huy động vốn của NHNo&PTNT HN đều tăng tuyệt đối trong
cả giai đoạn từ năm 1999 đến 2001. Với lợng vốn dồi dào này cùng với các
khoản vay u đãi lớn từ nớc ngoài lên tới hàng chục tỷ đồng, NHNo&PTNT HN
mỗi năm thừa một lợng vốn lớn: năm 1999 là 142 tỷ đồng, năm 2000 là 336 tỷ
đồng và năm 2001 là 355 tỷ đồng đã đợc điều chuyển đi.
2.2 Hoạt động cho vay
Căn cứ vào nội dung quyết định số 198/QĐ_Ngân hàng ngày 17/09/1996
của Thống đốc NHNN về việc ban hành thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ
24
chức kinh tế, quyết định số 367/QĐ_NH ngày 21/12/1997 về việc phát hành thể
lệ tín dụng trung và dài hạn, văn bản số 1533/NHNo_KH ngày 16/12/1996 của
NHNo&PTNT VN quy định về kinh doanh dịch vụ cầm cố và văn bản mới nhất
là quyết định 324 của Thống đốc NHNN VN về việc ban hành qui chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định 180 của hội đồng quản trị
NHNo&PTNT VN ngày 15/12/2000 về việc ban hành qui định cho vay đối với
khách hàng đã kịp thời tháo gỡ những vớng mắc trong quá trình cho vay, tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng kích thích sản xuất kinh doanh.
Là một ngân hàng mới ra đời và hoạt động, có những bớc đi vững vàng,
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, NHNo&PTNT HN đã thể hiện
sự tiến bộ không ngừng của mình trong hoạt động tín dụng. Điều này đợc thể
hiện rõ trong bảng cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001.
Bảng 2- Cơ cấu d nợ tín dụng của NHNo&PTNT HN
giai đoạn 1999-2001
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1. D nợ ngắn hạn
2. D nợ T&D hạn
Tổng d nợ
Trong đó:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
920019
111225
1031244
59520
5,8%
89,2
10,8
100
813505
144588
958093
78651
8,2%
84,9
15,1
100
777066
207919
984985
45915
4,7%
78,9
21,1
100
(Nguồn: Bảng CĐTK tổng hợp năm 1999 2000 2001 của NHNo&PTNT
HN )
Qua số liệu trên ta thấy, cho vay ngắn hạn giảm dần cả về giá trị tuyệt đối
lẫn tơng đối. Năm 2001 cho vay ngắn hạn là 777066 triệu đồng, giảm 36439
triệu đồng, bằng 95,5% cho vay ngắn hạn năm 2000 và giảm 142953 triệu đồng
so với d nợ ngắn hạn năm 1999, bằng 84,5% d nợ ngắn hạn năm 1999.
Cho vay trung và dài hạn lại có xu hớng tăng lên: năm 2001 đạt 207919
triệu đồng tăng 63331 triệu đồng so với d nợ trung và dài hạn năm 2000, bằng
25