Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng người nghèo việt nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.71 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế
giới và tìm mọi cách để bắt kịp với các nớc thành viên ASEAN (nh:
Singapore, Thái Lan, Brunei,v.v. .) Chính vì vậy Việt Nam cần phải phát triển
đợc mọi nghành nghề bao gồm: Công nghiệp, Nông nghiệp ,Thủ công
nghiệp,Công nghệ viễn thông, Internet..v.v.
Để làm đợc điều này, đòi hỏi cần có nhiều vốn, nhng vốn ở đâu ra?
đó là câu hỏi đã làm đau đầu các nhà lãnh đạo. Trong khi Việt Nam phải đ-
ơng đầu với vấn đề nghèo đói của ngời dân ở nhiều vùng trong khắp cả nớc.
Cha xoá đợc đói, giảm đợc nghèothì làm sao ta có thể phát triển đợc mọi
nghành nghề một cách ổn định đợc.
Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đợc quan tâm từ những ngày
đầu tiên của chính quyền cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra nhiệm
vụ hàng đầu là "Diệt giặc dốt, giặc đói và giặc ngoại xâm".
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng CSVN lần thứ V
(Khóa VII) tháng 6/01/1993 đã đề ra chủ trơng: "Phải hỗ trợ giúp ngời nghèo
bằng cách cho vay vốn, hớng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn vốn tài
trợ nhân đạo trong và ngoài nớc, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói
giảm nghèo".
Giải quyết vấn đề đói nghèo ngày nay không còn là công việc của từng
quốc gia mà trở thành chiến lợc toàn cầu, có ý nghĩa to lớn về kinh tế và nhân
đạo ở tất cả các nớc trên thế giới. Tại Hội nghị thợng đỉnh thế giới về phát
triển xã hội tại Copenhalen (Đan Mạch) tháng 3/1995, 115 vị nguyên thủ
quốc gia (trong đó có Việt Nam) đã nhất trí đa ra tuyên bố và chơng trình
hành động trong việc chống đói nghèo "chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu
xóa đói giảm nghèo trên thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên
quyết và hợp tác, coi đây nh là một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội,
chính trị và kinh tế của nhân loại...".
1
Việt Nam là một trong số những nớc nghèo có tỷ lệ hộ đói nghèo cao.
Theo số liệu điều tra của Ngân hàng thế giới (WB) thời điểm năm 1993 nớc


ta có khoảng 59% số hộ nghèo trong đó có khoảng 22,5% số hộ sống dới
mức đói nghèo.
Thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN, những năm qua nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng
kể, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt từng năm. Trên cơ sở chủ trơng của
Đảng của Chính phủ và có một phần đóng góp đáng kể của Ngân hàng ngời
nghèo Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng phục vụ ngời nghèo, tôi thực sự
quan tâm đến vấn đề này và đã chọn: "Tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng ngời nghèo Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài cho bản
chuyên đề tốt nghiệp.
Bản chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I: Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với hộ nghèo trong quá trình phát triển nông nghiệp-nông thôn ở nớc ta.
Chơng II: Thực trạng Tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng phục
vụ ngời nghèo Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng III: Định hớng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng ngời nghèo.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hớng dẫn: TS. Lê Hoàng Nga, các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán, các cán bộ phòng Kế hoạch-
nghiệp vụ NHNg đã có công dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức bổ
ích để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
2
Chơng I
Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với hộ nghèo trong quá trình phát
triển nông nghiệp- nông thôn ở nớc ta.
I/. Chiến lợc phát triển nông nghiệp-nông thôn và giải
quyết tình trạng nghèo đói ở Việt Nam.
1. Vai trò của nông nghiệp-nông thôn trong chiến lợc phát triển

kinh tế xã hội ở nớc ta.
Xét trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trờng, nông nghiệp-nông thôn có
vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nớc.
Hầu hết các nớc trên thế giới đều quan tâm đến phát triển nông nghiệp - nông
thôn vì đây là lĩnh vực rộng lớn, là nơi sản xuất lơng thực thực phẩm và
nguyên liệu nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
Không những thế, nông nghiệp-nông thôn còn là một thị trờng tiêu thụ rộng
lớn của công nghiệp và các ngành khác. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều n-
ớc trên thế giới đã lấy nông nghiệp - nông thôn làm điểm xuất phát của quá
trình phát triển hay cải cách kinh tế.
Đối với nớc ta, một nớc có tỷ lệ nông nghiệp lớn lại chủ yếu là sản
xuất nhỏ, nông nghiệp-nông thôn lại càng có vị trí đặc biệt quan trọng. Vai
trò và vị trí quan trọng đó đợc thể hiện ở các mặt chủ yếu sau đây:
Trớc hết, nông nghiệp - nông thôn là khu vực duy nhất cung cấp lơng
thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất cho tiêu dùng xã
hội. Nông nghiệp phát triển là điều kiện quan trọng để xây dựng quỹ tiêu
dùng ngày càng lớn cho xã hội và góp phần tích luỹ cho nền kinh tế. Hiện
nay, nông nghiệp-nông thôn nớc ta sản xuất ra nông sản phẩm chiếm 37,4%
3
giá trị tổng sản phẩm xã hội, 45,4% giá trị thu nhập quốc dân, 34,5% GDP và
52,2% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy nông nghiệp-nông thôn có tác
động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - chính trị của đa phần dân c.
Nông nghiệp phát triển sẽ tạo cơ sở thúc đẩy các ngành công nghiệp
phát triển. Vì một mặt nó là nguồn cung cấp các nguồn nguyên vật liệu chủ
yếu cho nhiều ngành công nghiệp nh: công nghiệp chế biến nông-lâm- thuỷ
sản, công nghiệp dệt, tiểu thủ công nghiệp... Mặt khác, nó là một thị trờng
tiêu thụ rộng lớn cho các ngành công nghiệp này, vì thế nó có ảnh hởng rất
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Trong khi các sản phẩm công nghiệp
của ta khó tìm đợc thị trờng xuất khẩu do chất lợng kém, thiếu sức cạnh tranh
thì thị trờng trong nớc có một vai trò quan trọng để các ngành này có thể phát

triển đợc. Nói đến thị trờng trong nớc thì không thể không kể đến thị trờng
nông thôn với gần 80% dân số sinh sống. Nếu sức mua của thị trờng này tăng
thì thị trờng tiêu thụ tăng và các ngành công nghiệp sẽ có cơ hội phát triển,
ngợc lại nếu sức mua của thị trờng này bị giảm thì sẽ cản trở việc phát triển
nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp - nông thôn không chỉ cung cấp lơng thực thực phẩm để
nuôi sống toàn bộ dân c mà còn có sản phẩm thặng d để xuất khẩu. Hiện nay
nguồn xuất khẩu chủ yếu của nớc ta là dựa vào nông nghiệp. Hàng năm
nguồn xuất khẩu từ gạo và các sản phẩm nông nghiệp khác đã mang lại cho
chúng ta một lợng ngoại tệ đáng kể. Tỷ trọng xuất khẩu nông nghiệp chiếm
trên 52% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế.
Nông thôn Việt Nam nằm trải rộng trên những vùng kinh tế lớn của
đất nớc, là cơ sở cho việc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hình thành và phát
triển cơ cấu hợp lý với chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất.
Có một vấn đề cũng rất quan trọng mà nói đến nông nghiệp-nông thôn
ta không thể không nhắc đến đó là: Nông nghiệp - nông thôn phát triển sẽ
góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị - xã hội và an ninh quốc phòng.
4
Nông nghiệp-nông thôn phát triển thì ý thức của ngời dân về bảo vệ môi tr-
ờng cũng tốt hơn.
2. Vai trò của hộ nông dân trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông
nghiệp-nông thôn và giải quyết tình trạng nghèo đói ở nớc ta.
Hộ nông dân đợc hiểu là một đơn vị sản xuất nhận khoán ruộng đất, v-
ờn đồi, cây, hồ ao, rừng,... do hợp tác xã hoặc chính quyền địa phơng giao
cho để tự chủ sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm . Đó là một đơn vị kinh tế
tự chủ đợc quyền quan hệ với các tổ chức và các thành phần kinh tế trên cơ
sở bình đẳng cùng có lợi. Nó gắn liền với thị trờng và sản xuất hàng hoá, do
đó quá trình hình thành và phát triển của hộ nông dân gắn liền với quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ mô hình sở hữu tập thể, hiện nay

mỗi hộ nông dân đợc xem là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Điều này đã khích lệ ngời nông dân quan tâm đầu t nhiều vốn, kỹ
thuật vào thửa ruộng, mặt nớc ao hồ... của mình để nâng cao đời sống gia
đình, góp phần vào sự nghiệp phát triển nông thôn.
Trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay, hộ nông dân đóng một vai
trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn
và góp phần to lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nớc ta.
Do tính chất là một đơn vị kinh tế tự chủ, cơ bản và ổn định nên hộ
nông dân là những đơn vị cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng nông, lâm, ng
nghiệp không những cho thị trờng trong nớc mà cho cả thị trờng quốc tế. Sản
phẩm nông nghiệp của hộ chiếm 48% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp,
95% sản lợng chăn nuôi, 93% sản lợng rau quả. Tính tự chủ đã làm cho ngời
nông dân mạnh dạn và tận tâm đầu t vào ngành nghề mà họ cho là có hiệu
quả từ đó nâng cao hiệu quả của việc sản xuất. Theo nhà bác học ngời Nga
5
A.V Trai Anop (1889-1959) thì: Hộ nông dân là phơng tiện tuyệt vời để
tăng trởng và phát triển nông nghiệp.
Trải qua 15 năm đổi mới, nền nông nghiệp nớc ta đã có những tiến bộ
vợt bậc nhng vẫn còn là một nền nông nghiệp lạc hậu. Để công nghiệp hoá và
hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn nh chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong
một môi trờng kinh tế nh thế thì việc đa dạng hoá các ngành nghề, chú trọng
vào chuyên môn hoá và đặc biệt là hình thành lên nhiều loại hình doanh
nghiệp là cần thiết và hợp lý. Vì vậy hộ nông dân là những ứng cử viên duy
nhất cho việc thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này sẽ làm thay đổi
bộ mặt kinh tế nông thôn nớc ta.
Khi hộ nông dân phát triển sản xuất, nhu cầu về vốn đầu t sẽ nhiều và
sẽ dẫn đến việc hình thành nhiều ngành dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Điều này sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động đồng thời tăng tr-
ởng phần đóng góp của khu vực nông thôn đối với nền kinh tế. Vai trò của hộ
nông dân trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn ở nớc ta

là rất lớn. Việc đầu t phát triển hộ nông dân sản xuất có hiệu quả là một việc
làm rất quan trọng đối với mọi ngành trong sự nghiệp hiện đại hoá nông thôn
vì họ chiếm phần lớn trong kinh tế nông thôn.
II/. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng và trong quá trình phát triển
nông nghiệp - nông thôn.
1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã đợc thoả thuận giữa ngời đi
vay và ngời cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhờng quyền sử dụng một khối lợng giá
trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng
6
với lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi món vay... Tín dụng ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh tế
còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín
dụng là một tất yếu khách quan.
Trong nền kinh tế hàng hóa, đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các đơn vị là không hoàn toàn giống nhau. Do đặc điểm
nhu cầu về vốn của các đơn vị tập thể, cá nhân khác nhau làm nảy sinh hiện tợng
chủ yếu phổ biến là trong cùng một thời gian, có những đơn vị kinh tế phát sinh
nhu cầu về vốn tiền tệ cần đáp ứng và bổ sung với khối lợng và thời gian nhất
định. Trong khi đó lại có những đơn vị kinh tế có số vốn nhàn rỗi trong cùng thời
gian đó. Mâu thuẫn này thờng xuyên xảy ra và xen kẽ lẫn nhau trong quá trình
tuần hoàn của vốn tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế . Để đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất đợc liên tục và tiết kiệm vốn, có nhiều phơng pháp khác nhau nhng tín
dụng là phơng pháp đạt hiệu quả cao nhất. Thông qua hình thức này, những lợng
tiền nhàn rỗi tạm thời đợc tập trung và đáp ứng nhu cầu vốn, kịp thời phục vụ cho
sản xuất và lu thông.
Ngoài ra, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế, do vậy

cũng tồn tại nhiều chế độ sở hữu về vốn khác nhau. Các nguồn vốn này thuộc
các chủ sở hữu khác nhau và độc lập nhng chúng lại đòi hỏi phải có sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các hình thức sở hữu về vốn . Nh vậy, để để điều
hòa vốn giữa các hình thức sở hữu khác nhau mà không xâm phạm đến
quyền chủ sở hữu thì phải thông qua quan hệ tín dụng cho vay có trả cả gốc
và lãi.
Hơn nữa, do yêu cầu của chế độ hạch toán thì một đơn vị kinh doanh
phải tự chủ về vốn, chủ động xác định nhu cầu vốn của mình để có thể điều
hòa vốn một cách hợp lý. Do đó tất yếu đòi hỏi phải có nghiệp vụ huy động
vốn, từ đó cho vay đối với các đơn vị thiếu vốn
7
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngày càng
phát triển cả về nội dung lẫn hình thức, từ tín dụng nặng lãi đến tính dụng th-
ơng mại và tín dụng ngân hàng. Quan hệ tín dụng ngày càng phát triển và mở
rộng thêm, từ quan hệ giữa cá nhân với nhau đến các quan hệ giữa các cá
nhân với tổ chức, quan hệ giữa các tổ chức với nhau, quan hệ giữa các tổ
chức với Nhà nớc và đến cao nhất là tín dụng quốc tế.
2. Các hình thức tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị
trờng.
a. Các hình thức tín dụng
Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi. Quan hệ
tín dụng này hình thành vào đầu chế độ nô lệ và tồn tại thậm chí đến tận ngày
nay. Cùng với sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy là sự ra đời của chế
độ nô lệ gắn liền với quá trình phân hoá giàu nghèo rất sâu sắc, các nhu cầu
chi tiêu rất lớn mâu thuẫn với lực lợng sản xuất còn kém phát triển. Các điều
kiện kinh tế xã hội đó đã làm nảy sinh một quan hệ vay mợn đặc biệt khác
với quan hệ vay mợn thông thờng trong dân c : đó là quan hệ vay mợn có
hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Lãi thờng rất lớn do nhu cầu
đi vay mang tính cấp bách do khả năng đi vay còn ít ỏi và tính rủi ro cao
trong khi sử dụng vốn vay. Tín dụng nặng lãi với sản xuất hàng hoá nhỏ,

phân tán và phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tín dụng tiêu dùng. Tín dụng nặng
lãi đợc coi là phơng pháp tích luỹ nguyên thuỷ, là công cụ đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho phơng thức sản xuất mới ra
đời. Sau đó, do nhu cầu phát triển, tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng,
tín dụng Nhà nớc ra đời.
- Tín dụng thơng mại: Tín dụng thơng mại ra đời sớm hơn tín dụng
ngân hàng nhng khi nền sản xuất hàng hóa phát triển thì cả hai hình thức này
cùng song song tồn tại và phát triển. Tín dụng thơng mại là tín dụng giữa các
8
nhà t bản trực tiếp kinh doanh trong khi tiêu thụ hàng hóa, là việc mua bán
chịu lẫn nhau giữa các nhà t bản. Nh vậy, tín dụng thơng mại chính là việc
cho vay bằng hàng hóa, giá trị hàng hóa đợc hai bên quy ra tiền. Tín dụng th-
ơng mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau, giữa các doanh nghiệp đợc thực
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi
nhà kinh doanh vừa là ngời mua chịu (ngời đi vay) vừa là ngời bán chịu (ngời
cho vay).
Sự phát triển của nền kinh tế đã góp phần hoàn thiện quan hệ tín dụng
thơng mại về nhiều mặt và ngợc lại, tín dụng thơng mại cũng có tác dụng tích
cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Tín dụng thơng mại không những góp
phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá mà còn tham gia vào
sự điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp không qua một tổ
chức trung gian nào. Một vai trò không kém phần quan trọng nữa của tín
dụng thơng mại là góp phần làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông và do
đó làm giảm chi phí lu thông xã hội.
Tuy nhiên, tín dụng vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất, do ngời bán không thể bán hàng hóa vợt quá số lợng mà
mình có và ngợc lại, ngời bán có khối lợng hàng hóa lớn nhng ngời mua chỉ
cần mua một phần số hàng hóa đó nên quy mô của tín dụng bị hạn chế bởi
ngời cung cấp (ngời bán). Đơn vị bán phải tìm thêm để cho vay hoặc tiêu thụ
bằng phơng thức khác.

Thứ hai, tín dụng thơng mại là tín dụng hàng hóa nên bị hạn chế về
không gian và thời gian.
Thứ ba, tín dụng thơng mại là tín dụng ngắn hạn, nó không thể thoả
mãn nhu cầu của ngời muốn vay dài hạn. Hàng hóa của ngời bán vẫn cha
thoát khỏi chu kỳ sản xuất, do đó nó cha phải là tiền. Còn ngời bán trong thời
9
gian ngắn cần phải thu tiền về để tiếp tục sản xuất và sử dụng một phần lợi
nhuận vào mục đích khác.
Thứ t, là tín dụng thơng mại không thể mở rộng đầu t vào mọi ngành
trong nền kinh tế quốc dân bởi vì hàng hóa đơn vị bán chịu chỉ có thể là
nguyên liệu của đơn vị mua chịu nhng đơn vị mua chịu không thể mua bất cứ
hàng hóa nào mà chỉ mua hàng hoá họ cần cho sản xuất kinh doanh của họ
và ngời bán cũng chỉ có thể đầu t một chiều. Điều này cũng có nghĩa là có
thể không cần sản phẩm mà ngời mua chịu hàng hóa của mình có đợc.
Để khắc phục những khuyết tật trên của tín dụng thơng mại, tín dụng
ngân hàng ra đời.
- Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng. Có thể nói quan hệ tín dụng ngân hàng giữa doanh nghiệp
với ngân hàng là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho doanh nghiệp. Ngân hàng ở đây đóng vai trò là tổ chức kinh tế
trung gian đi vay để cho vay. Khi khối lợng hàng hoá sản xuất và lu thông
tăng lên thì nhu cầu về vốn, trong đó có vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng
lên.
So với tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng có những u điểm hơn
hẳn. Trớc hết tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền, không bị hạn chế về
không gian địa lý. Điều quan trọng hơn là ngời nhận đợc tín dụng thơng mại
khi đến hạn trả nợ nếu vì lý do nào đó mà không có hoặc không có đủ tiền trả
thì tín dụng thơng mại sẽ gặp bế tắc. Trong trờng hợp này tín dụng ngân hàng
sẽ là cứu cánh cho ngời mua.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu

cầu về vốn trong nền kinh tế nếu ngời vay chấp hành đầy đủ các quy chế tín
dụng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu của ngời
vay theo nhiều loại nh: tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tín dụng tiêu
10
dùng, tín dụng trả góp... Trong khi quy mô của tín dụng thơng mại bị hạn chế
bởi khả năng của ngời cấp tín dụng thơng mại.
Công cụ của tín dụng ngân hàng là thơng phiếu. Sự gắn bó chặt chẽ và
tạo điều kiện để cùng nhau phát triển giữa tín dụng thơng mại và tín dụng
ngân hàng chính là việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thơng phiếu tại ngân
hàng. Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh có nhiều trờng hợp khi thực hiện
tín dụng thơng mại, tuy thơng phiếu cha đến kỳ hạn thanh toán tiền hàng nh-
ng ngời bán do nhiều nguyên nhân đã cần tiền. Trong trờng hợp này ngời bán
có thể đem thơng phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu để giải quyết nhu
cầu vốn của mình. Đồng thời, các ngân hàng thơng mại khi cần vốn cũng có
thể mang thơng phiếu đã chiết khấu đến Ngân hàng Nhà nớc để tái chiết
khấu. Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu về thực chất là nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng .
Tín dụng ngân hàng không những chỉ đợc đầu t vào các doanh nghiệp
sản xuất và lu thông hàng hoá mà còn đợc đầu t vào nhiều lĩnh vực khác
trong nền kinh tế- xã hội và cho vay mọi đối tợng khách hàng miễn là họ có
khả năng hoàn trả.
Tóm lại, sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã khắc phục đợc những nh-
ợc điểm của tín dụng thơng mại. Với tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp sẽ
nhận đợc khối lợng vốn bổ sung cần thiết, từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng
năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Ngoài ra, tín
dụng ngân hàng còn tăng khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
- Tín dụng Nhà nớc: Tín dụng Nhà nớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà
nớc với các tầng lớp dân c hoặc các tổ chức kinh tế-xã hội, đợc thực hiện
bằng cách phát hành các chứng chỉ nợ thích hợp.
Nhà nớc đóng vai trò là ngời đi vay trong trờng hợp nhu cầu chi cho

ngân sách lớn nguồn thu không đáp ứng đủ. Khi đó Chính phủ cân đối ngân
11
sách bằng cách phát hành trái phiếu. Nếu tiến hành một dự án nào đó mà
Chính phủ không muốn sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc thì trái phiếu cũng
đợc phát hành nhằm thu hút vốn cho dự án.
Khi Nhà nớc có chủ trơng dành vốn u đãi cho một số chơng trình đặc
biệt mà vốn tín dụng ngân hàng không thể đáp ứng đợc thì Nhà nớc là ngời đi
vay. Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện để hỗ trợ chơng trình cho vay tạo việc
làm, chơng trình nhà ở ở đồng bằng Sông Cửu Long, chơng trình phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, chơng trình cho vay để tái thiết các công trình công
cộng...
Khái quát các hình thức tín dụng và đặc trng của nó, ta thấy mỗi hình
thức đều có cả mặt mạnh và cả những mặt hạn chế. Mỗi hình thức tín dụng
đều có những điều kiện kinh tế -xã hội cụ thể dẫn đến quá trình phủ nhận
hoặc bổ sung cho nhau giữa các hình thức tín dụng. Tín dụng nói chung là
một thể thống nhất của nhiều hình thức: tín dụng thơng mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng Nhà nớc và thậm chí cả tín dụng nặng lãi. Bất kỳ một sự loại
bỏ nào về các hình thức tín dụng sẽ dẫn đến phá vỡ tính thống nhất của hệ
thống tín dụng và làm giảm vai trò cực kỳ quan trọng của tín dụng nh là một
công cụ có hiệu quả để phát triển kinh tế.
b.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị tr ờng
Tín dụng nói chung, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã tập trung đợc
các khoản vốn nhỏ, lẻ tẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu t vào các
công trình lớn, hiệu quả cao. Tín dụng ngân hàng có vai trò tập trung và tích
tụ vốn từ đó thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Trong nền kinh tế thị trờng
tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ t bản vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế
nhờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng
góp phần giảm hệ số nhàn rỗi trong lu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng
12

vốn. Nó cũng góp phần vào bình quân hoá lợi nhuận. Nhờ có tín dụng ngân
hàng mà các doanh nghiệp dễ dàng chuyển hớng kinh doanh. Tín dụng ngân
hàng trở thành công cụ làm cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp
trở nên năng động, mềm dẻo, linh hoạt hơn.
Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế. Ngày nay quan hệ kinh tế
quốc tế dựa trên sự hợp tác bình đẳng, đôi bên cùng có lợi giữa các nớc trên
thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Đó là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho phát triển kinh tế của các nớc, đặc
biệt là đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đầu t vốn ra n-
ớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực quốc tế
thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình
này. Nhng không có một tổ chức kinh tế nào có đủ vốn mà nếu có đủ vốn ng-
ời ta cũng không đầu t hết vào một lĩnh vực. Ngân hàng với t cách là một tổ
chức kinh tế đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng sẽ là
trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Nói tóm lại, tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của nền sản xuất hàng hóa.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát triển nông nghiệp-
nông thôn nớc ta.
Nh ta đã biết, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng, các
tổ chức tín dụng khác với doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng giữ
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp-nông
thôn, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách toàn diện. Vậy tín dụng
ngân hàng thể hiện vai trò của nó trong quá trình phát triển nông nghiệp-
nông thôn ở nớc ta ra sao?
13
a. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, nhu cầu vốn để sản xuất

kinh doanh rất lớn, bên cạnh các nguồn vốn khác thì vốn từ tín dụng ngân
hàng giữ vai trò rất quan trọng để duy trì quá trình sản xuất, chăn nuôi, trồng
trọt đợc liên tục đồng thời đầu t phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn.
Tuy nhiên, trong một vài chu kỳ, ở các hộ nông dân, các tổ chức kinh
tế có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tín dụng ngân hàng thực hiện sự điều hoà
giữa những ngời thừa vốn và những ngời thiếu vốn. Bên cạnh đó tín dụng
ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, nó là động lực kích thích
tiết kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển
mở rộng sản xuất chăn nuôi. Tín dụng là nguồn hình thành vốn lu động cho
các hộ nông dân, thực hiện nguyên tắc hoàn trả đủ cả gốc và lãi lúc đến hạn.
Vì vậy, nó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần vào
việc nâng cao ý thức sản xuất kinh doanh của ngời sử dụng vốn. Từ đó nâng
cao hiệu quả của đồng vốn đầu t.
Đối với nớc ta hiện nay, thông qua việc đầu t tín dụng sẽ góp phần
giúp ngời nông dân tiếp cận và quen dần với tác phong giao dịch với các tổ
chức tín dụng.
b. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất
Hoạt động của tín dụng ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời cha
sử dụng trong các tổ chức và cá nhân để cho vay lại các tổ chức kinh tế , hộ
gia đình. Vì vậy, tín dụng ngân hàng góp phần tăng hệ số nhân tiền, vòng
quay của vốn trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng không phải rải đều cho mọi chủ thể
kinh tế có nhu cầu, mà việc đầu t đợc thực hiện một cách tập trung chủ yếu
cho các hộ nông dân làm ăn có hiệu quả. Điều này là tất yếu vì nó làm giảm
14
bớt đợc rủi ro tín dụng, đồng vốn đầu t mang lại hiệu quả đồng thời nâng cao
hiệu quả sản xuất của hộ nông dân.
c. Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và
các ngành nghề khác ở nông thôn.
ở nớc ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho

xã hội và là ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện tự nhiên. Thực tế
nông nghiệp nớc ta còn lạc hậu và kém phát triển. Điều này có thể do nhiều
nguyên nhân nhng có một nguyên nhân rất quan trọng đó là thiếu vốn. Vì
vậy vai trò của tín dụng ngân hàng rất lớn trong việc hỗ trợ về phân bón, cây
giống, kỹ thuật canh tác,..cho sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh quá trình
hiện đại hoá nông nghiệp-nông thôn.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực vào việc phát
triển các ngành nghề, các làng nghề truyền thống ở nông thôn
d. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá
kinh tế nông nghiệp-nông thôn
Nông nghiệp-nông thôn nớc ta đang còn ở trình độ phát triển thấp.
Kinh tế nông thôn nớc ta chủ yếu là kinh tế thuần nông với cơ sở vật chất
nghèo nàn, kết cấu hạ tầng thấp kém, chủ yếu dựa trên nền kinh tế tự cung, tự
cấp, đời sống dân c còn thấp kém. Để thúc đẩy nông nghiệp-nông thôn phát
triển đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đa dạng hơn, thu
hẹp tỷ lệ hộ thuần nông, mở rộng các ngành nghề thủ công truyền
thống,..góp phần nâng cao đời sống của ngời dân nông thôn thì vai trò của tín
dụng ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi vì, nó tháo gỡ một trong những
nốt buộc khó nhất đã kìm hãm sự phát triển nông nghiệp-nông thôn đó là
thiếu vốn trầm trọng.
15
e. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế hiện t ợng cho vay nặng lãi
ở nông thôn, góp phần quan trọng đặc biệt vào công cuộc xoá đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà n ớc
Hiện tợng cho vay nặng lãi đã và đang diễn ra rất sôi động trên thị tr-
ờng Việt Nam. Một ngời đang cần vốn cho một kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà không thể trì hoãn đợc họ phải sãn sàng chấp nhận mức lãi suất
cao để có thể đợc vay nóng ngay. Tín dụng ngân hàng đã góp phần hạn
chế hiện tợng này trên thị trờng.
Đối với ngời nông dân trong thời điểm sản xuất có lúc họ rất cần tới

vốn. Vì không muốn bán tài sản của mình đi họ chấp nhận vay với lãi suất
cắt cổ hoặc phải bán lúa non, cây non. Điều này làm giảm hiệu quả sản
xuất, đồng thời khó có thể giúp ngời nông dân vơn lên đợc bởi vì sản phẩm
họ làm ra may lắm mới chỉ trả đủ nợ gốc và lãi, lấy đâu ra để tái sản xuất và
nâng cao đời sống.
Tín dụng ngân hàng ra đời sẽ giúp ngời dân tự chủ hơn về hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ khi nào cần vốn họ có thể làm đơn vay
ngân hàng mà không phải chấp nhận vay nặng lãi nh trớc đây nữa. Tín dụng
ngân hàng đã thực sự mang lại hiệu quả trong sản xuất và góp phần cải thiện
đời sống của ngời dân.
f. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy ng ời
nông dân thực hiện hạch toán kinh tế
Nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng là phải trả đủ nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Chính vì mối ràng buộc này mà ngời nông dân vay vốn phải ý
thức đợc về giá trị của đồng vốn, từ đó nâng cao ý thức trong sản xuất, biết
tính toán kinh tế trớc khi đầu t vào lĩnh vực sản xuất nào đó.
16
III/. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với Hộ nghèo ở
nông thôn hiện nay.
1. Khái quát về tình trạng nghèo đói ở Việt Nam
Thành tựu 15 năm đổi mới đã ảnh hởng ngày càng sâu rộng tới mọi
mặt của đời sống kinh tế- xã hội của đất nớc, đa nớc ta thoát khỏi khủng
hoảng và bớc vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế tiến tới phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Tuy vậy, Việt Nam
vẫn là một trong những nớc nghèo, chỉ tiêu kinh tế bình quân đầu ngời thấp,
số hộ nghèo đói trên toàn quốc còn chiếm tỷ lệ cao. Mức hộ nghèo đói nhiều
hay ít là căn cứ vào lợng lơng thực bình quân đầu ngời trong một tháng, theo
mùa vụ hay cả năm đối với từng vùng. Nhng dù sao thì khái niệm này chỉ là
tơng đối vì có thể nghèo đói ở địa phơng này nhng không nghèo đói ở địa ph-
ơng kia.

Những ngời nghèo tuyệt đối là những ngời mà thu nhập của họ không
đủ để duy trì mức dinh dỡng tối thiểu đảm bảo cho sự tăng trởng và tồn tại
lâu dài, nghĩa là ngời bị thiếu ăn. Còn nghèo đói tơng đối là tình trạng không
có khả năng đạt mức độ tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
ở Việt Nam cũng có những tỷ lệ ngời nghèo khác nhau khi dựa trên
các tiêu thức đánh giá khác nhau. Hiện nay, chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo ở
nớc ta là lấy thu nhập bình quân đầu ngời một tháng đợc đo bằng giá trị hay
hiện vật quy đổi lấy lơng thực (gạo) để đánh giá. Ngoài ra còn có hệ thống
chỉ tiêu phụ nh: dinh dỡng bữa ăn, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, y tế...
Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bộ Lao động- Thơng binh và
Xã hội quy định thì tại văn bản số 1143 ngày 01/11/2000 thì hộ nghèo là hộ
có thu nhập bình quân đầu ngời hàng tháng nh sau:
- Dới 150 ngàn đồng ở khu vực thành thị.
17
- Dới 100 ngàn đồng ở vùng nông thôn, đồng bằng, trung du.
- Dới 80 ngàn đồng ở vùng nông thôn miền núi hải đảo.
Theo tiêu chí này thì đến đầu năm 2001, tỷ lệ hộ nghèo ở nớc ta
vào khoảng 17,3%.
Còn nếu theo tiêu chí đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), yêu cầu
về Calo theo đầu ngời là 2100 Calo mỗi ngày hoặc tính theo mức thu nhập
bình quân đầu ngời là 1 USD/ngày thì ở Việt Nam hiện nay có đến 37% dân
số đợc xếp vào loại nghèo, trong đó 90% tập trung ở vùng nông thôn.
Nhng dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ phận dân chúng
nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn còn quá lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia
đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.
2. Nguyên nhân nghèo đói.
Tình trạng nghèo đói ở nớc ta phần lớn tập trung ở nông thôn và thờng
rơi vào các nhóm hộ độc canh cây lúa và tự cung tự cấp, thiếu t liệu sản xuất,
thiếu lao động, thiếu việc làm hoặc làm kém hiệu quả, thu nhập thấp, không

có khả năng tích luỹ để tái sản xuất giản đơn. Đói nghèo có thể thiếu do
nhiều nguyên nhân nhng chung quy lại có các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, ngời nghèo thiếu khả năng tiếp cận (thiếu trình độ sản xuất). Ngời
nghèo thờng phải sống ở những nơi mà điều kiện về cơ sở hạ tầng ở mức yếu
kém nên họ ít có khả năng tiếp cận với chợ, dịch vụ công cộng thông tin.
Trong số trên 10.000 xã ở cả nớc có 1.900 xã tỷ lệ hộ nghèo trên 40% thì 721
xã cha có đờng ô tô đến trung tâm xã, 853 xã thiếu trờng học cấp cơ sở, 700
xã cha có trạm y tế, 930 xã cha có chợ, 895 xã cha có điện, 630 xã cha đảm
bảo đợc nớc sinh hoạt. Đó là hàng loạt những rào cản làm cản trở sự tiếp cận
của những ngời nghèo tới nơi mà họ có thể học hỏi đợc kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, họ thờng làm theo tập quán cũ , dẫn đến năng suất lao
18
đông thấp. Nếu năng suất lao động cao và có đợc mùa mà sống trong điều
kiện cơ sở hạ tầng thấp kém nh vậy thì chi phí giao thông cao và sự cách biệt
cũng rất khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Khu vực nông thôn, thị trờng tín dụng cha thống nhất vì thiếu thông tin
và cách biệt địa lý, đặc biệt ở vùng núi phía Bắc, vùng hải đảo. Ngời nghèo
thiếu trình độ nên không nhận thức đợc các hình thức tín dụng dành cho họ.
Chính điều kiện sống đã làm cho ngời nghèo cách biệt với xã hội và tri
thức. Điều này là một khó khăn lớn đối với họ khi mà kinh tế thị trờng ngày
càng phát triển, họ sẽ càng mất khả năng cạnh tranh trên thơng trờng trừ trờng
hợp Chính phủ có những chính sách giúp đỡ tích cực.
Thứ hai, ngời nghèo thờng gặp các rủi ro. Rủi ro đối với ngời nghèo có
liên quan mật thiết đến khả năng tiếp cận của họ nh đã đề cập ở trên. Rủi ro
trớc hết là do ngời nghèo thờng tập trung ở những nơi thời tiết khắc nghiệt,
thờng xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt và dịch bệnh. Thứ hai, do sự cách biệt mà
hàng hoá của họ sản xuất ra thờng bị bán rẻ (do chi phí lu thông) thậm chí
còn không bán đợc, chất lợng cũng bị giảm sút do lu thông không kịp thời.
Một rủi ro khác nữa là do thiếu thông tin và thiếu kiến thức về y tế dẫn
đến tăng dân số quá mức hay nếu có bị ốm đau gì thì chi phí cho việc đến

bệnh viện cũng rất cao.
Ngoài ra, còn rủi ro rất lớn đó là rủi ro về giá. Giá cả lên xuống thất
thờng trong khi nông dân nghèo có ít thông tin để dự đoán hoặc nếu họ có dự
đoán đợc thì đôi khi vẫn phải bán nông sản với giá rất hạ để phục vụ cho
những chi tiêu cần thiết. Việc rớt giá cà phê và giá thóc từ đầu năm 2001 đến
nay là thí dụ điển hình.
Thứ ba, các nguồn lực sản xuất tạo thu nhập ở ngời nghèo còn hạn
chế.
19
- Thiếu ruộng đất: Hộ nông dân Việt Nam đợc xác định nh một đơn vị
kinh tế tự chủ, đợc giao ruộng đất và sử dụng những phơng tiện sản xuất của
mình. Ruộng đất đợc phân phối đồng đều theo số lao động trong gia đình có
ruộng đất để sản xuất. Tuy nhiên, tình trạng thiếu ruộng đất vẫn là một vấn
đề lớn với nhiều hộ nông dân. Diện tích đất canh tác bình quân đầu ngời
thấp, khoảng 1.000m
2
/ ngời, riêng đồng bằng Bắc Bộ chỉ còn trên 500m
2
/ ng-
ời. Hiện tợng bán đất và cầm cố ruộng đất của hộ nghèo ở vùng đồng bằng
sông Cửu long thời gian qua đã diễn ra khá phổ biến.
Chất lợng đất không đồng đều cũng dẫn đến phải chia nhỏ phần đất
thuộc mỗi loại cho mỗi hộ nên manh mún, khó canh tác. Cũng do nghèo mà
ngời nông dân khó có điều kiện thâm canh, tăng vụ, cải tạo chất đất hoặc
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp.
- Thiếu vốn: Vốn đợc coi nh là yếu tố quan trọng để giải quyết đói
nghèo, nhng ngời nghèo vẫn còn khó có thể tiếp cận dễ dàng với các hình
thức tín dụng.
Hơn nữa, do nguồn vốn dành cho vay hộ nghèo còn hạn chế nên mức
vay bình quân thấp cha thể đủ vốn để phát triển kinh doanh, làm dịch vụ. Vấn

đề lãi suất, thủ tục vay, thời hạn vay, mức vay và trả vốn đang áp dụng cha
thống nhất giữa các nguồn cung cấp tín dụng, cha tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời nghèo tiếp cận với hệ thống tín dụng.
- Mất sức lao động: Do hậu quả của chiến tranh, nhiều ngời dân bị
mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị goá bụa nên xảy ra tình trạng thiếu hoặc
thiếu lao động trẻ khoẻ có khả năng đảm nhận những công việc nặng nhọc.
- Thiếu sự bền vững: Các gia đình nghèo thờng sống trong điều kiện
thiếu thốn, do đó dễ dàng khai thác hoặc hủy hoại môi trờng sống hoặc canh
tác, làm cạn kiệt cả đất hoặc phải sử dụng nguồn vốn tái sản xuất (kể cả vay
vào những nhu cầu thiết yếu).
20
- Thiếu khả năng tham gia: Điển hình là thiếu ảnh hởng trong cộng đồng.
3. Sự cần thiết phải hỗ trợ ngời nghèo:
Tạo chính sách vĩ mô để tăng trởng kinh tế một cách bền vững là
nguồn gốc, là yếu tố quyết định để đảm bảo sự phát triển của xã hội vì kinh
tế có phát triển mới tạo đợc cơ sở vật chất để hỗ trợ ngời nghèo. Trong khi
đó, nền kinh tế chỉ có thể phát triển trên cơ sở có sự ổn định xã hội.
Nh vậy, hỗ trợ ngời nghèo trớc hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói
giảm nghèo sẽ hạn chế đợc các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã
hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngời nghèo đợc hỗ trợ để tự vơn
lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lợc phát triển xã hội mà Đảng ta
đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ ngời nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý
do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nớc có
thể tăng trởng nhng nếu không có chính sách và chơng trình riêng về xoá đói
giảm nghèo thì các hộ nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo đợc. Chính vì
vậy mà Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp ngời nghèo,
nhằm dần dần thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên, Chính phủ

không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vơn lên bằng
những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt đợc tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính
sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với
quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất u đãi,
đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trờng và
hoà nhập với cộng đồng.
21
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chơng trình Mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo của Thủ tớng Chính phủ. Hàng năm Chính phủ dành ra một tỷ lệ
trong tổng chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay xoá đói giảm nghèo.
- Kết hợp chơng trình Mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo với các
chơng trình kinh tế xã hội khác nh: chơng trình khuyến nông, chơng trình
phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, chơng trình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, chơng trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chơng trình nớc
sạch nông thôn, dân số kế hoạch hoá gia đình, xoá mù chữ,...
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo nh:
miễn giảm thuế, viện phí, học phí... Đối với hộ nghèo không còn khả năng
lao động tạo ra nguồn thu nhập, Nhà nớc trợ cấp hàng tháng và vận động các
tổ chức đoàn thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dới nhiều hình thức
khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi
Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chơng trình
xoá đói giảm nghèo nhng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn
cả. Để thấy đợc tính u việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh
tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo.
4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng hộ nghèo không thể thoát ra khỏi các
vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Nếu không có cú hích từ bên ngoài thì

không thể thoát ra khỏi cái vòng đó đợc. Liệu có thể cú hích đó là việc ngời
nghèo đi ăn vay nặng lãi? Điều này chỉ có thể dẫn ngời nghèo đến tình trạng
xoáy thêm vào cái vòng luẩn quẩn đó. Sự giúp đỡ của Nhà nớc về các chính
sách chỉ tạo cơ hội gián tiếp để hộ nghèo thoát ra khỏi, còn cú hích trực tiếp ở
22
đây có lẽ là tín dụng ngân hàng. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua việc tìm hiểu
vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.
- Tín dụng ngân hàng giúp ngời nghèo bớc đầu sản xuất tự cung tự cấp
và đi lên sản xuất hàng hoá, mở rộng ngành nghề, giúp ngời dân thoát khỏi
nghèo đói. Nền kinh tế nớc ta kém phát triển, hậu quả của chiến tranh còn
lớn, tích luỹ trong nớc cha đáng kể, vốn bên ngoài thu hút đợc cha nhiều
chính vì thế mà nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp còn hạn chế. Do thiếu vốn
công cụ sản xuất và kỹ thuật lạc hậu nên năng suất lao động và thu nhập
thấp. Tín dụng sẽ giúp ngời nghèo có một tiềm lực nhất định về vốn để đầu t
cho giống, phân bón... nhằm đạt đợc năng suất và chất lợng sản phẩm cao.
Tín dụng sẽ biến những hộ nghèo vay vốn thành các đơn vị kinh tế tự chủ nên
những hộ này có ý thức tiết kiệm, chi tiêu có kế hoạch, lo trả nợ và lãi. Cung
cấp tín dụng cho hộ nghèo là một trong những giải pháp thực hiện chiến lợc
xoá đói giảm nghèo mà Đảng và Chính phủ ta đã đề ra.
- Cũng nh trong vai trò của tín dụng ngân hàng với quá trình phát triển
nông nghiệp-nông thôn, tín dụng ngân hàng có tác dụng hạn chế cho vay
nặng lãi ở nông thôn. Đây là một vấn đề bức xúc mà nhệm vụ của ngành
ngân hàng là phải có các biện pháp để hạn chế hiện tợng này.
- Tín dụng ngân hàng góp phần xóa bỏ tâm lý mặc cảm của ngời nông
dân nghèo. Đặc điểm chung của hộ nông dân nghèo là rụt rè, tự ti, dân trí
thấp, đông con. Vì vậy, họ không thể nào thoát ra khỏi sự bế tắc của cuộc
sống. Tín dụng ngân hàng ra đời đã góp phần rất lớn trong quá trình xoá bỏ
những mặc cảm, tự ti của ngời nông dân nghèo bằng cách tạo ra cho họ một
công cụ hết sức quan trọng đó là nguồn vốn.
- Tín dụng ngân hàng tạo môi trờng kinh tế cho hộ nông dân nghèo.

Thông qua việc đầu t vào thị trờng nông thôn nói chung, tín dụng ngân hàng
đã góp phần tạo ra một môi trờng kinh tế đa thành phần để ngời nghèo có thể
23
tham gia nh những thành phần khác để giúp họ làm ăn có hiệu quả, thoát
khỏi cảnh đói nghèo.
5. Kinh nghiệm ở một số nớc trong vấn đề cho vay đối với ngời nghèo.
Bangladesh
ở đây có ngân hàng Grameen Bank (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ
ngời nghèo , chủ yếu là phụ nữ nghèo triển GB phải tự bù đắp các chi phí
hoạt động. Nh vậy, nó hoạt động nh các ngân hàng thơng mại khác không đ-
ợc bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dơng, do vậy
lãi suất cho vay tới các thành viên thờng cao hơn lãi suất thị trờng. GB cho
vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn. GB cho vay
không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm
tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn ở GB rất đơn giản và thuận tiện, ngời
vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhng ngân hàng có cơ chế
kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho ngời nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có
hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tợng ngời vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo,
nghĩa là hộ gia đình phải có dới 0,4 acre đất canh tác và có mức thu nhập
bình quân đầu ngời dới 100 USD/ năm. GB đợc quyền đi vay để cho vay và
đợc uỷ thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nớc, huy động tiền gửi,
tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và đợc phát hành trái
phiếu vay nợ.
GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dơng, đợc Chính phủ cho phép
hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân
hàng hiện hành của Bangladesh.
Nepal
Chơng trình tín dụng cho ngời nghèo ở Nepal đợc triển khai vào năm
1975 với sự trợ giúp của FAO. Trong chơng trình này, ngân hàng phát triển
nông nghiệp Nepal hoạt động với t cách là cơ quan tổ chức thực hiện. Theo

chơng trình này, từ các hợp tác xã sản xuất vốn có ngời ta lập ra các nhóm
24
khoảng 10-15 ngời. Các nhóm này bao gồm cả nông dân và thợ thủ công.
Mục tiêu đặt ra là khuyến khích và hỗ trợ vốn, các hoạt động tạo ra thu nhập
trên cơ sở các kế hoạch đợc vạch ra của nhóm. Ngoài việc cấp tín dụng chỉ
định, chơng trình còn tổ chức các nhóm đào tạo, bồi dỡng cũng nh cố vấn và
giúp đỡ nhiệm vụ. Để làm việc này, ngân hàng đảm nhận công việc đào tạo
các cán bộ tổ chức cho các nhóm từ những đại diện mà họ bầu ra trên cơ sở đề
nghị vay vốn của cả nhóm. Về khoản này, tín dụng sẽ cấp cho cả nhóm hoặc
từng cá nhân trong nhóm.
Vào giữa những năm 80 với sự giúp đỡ của Hội hợp tác kỹ thuật Cộng
hoà liên bang Đức, chơng trình này thành công và đợc mở rộng ra trong
phạm vi cả nớc và đợc tiến hành trong tổng thể trong chơng trình phát triển
nông thôn ở Nepal.
Thái Lan
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng ( BAAC) là ngân hàng
thơng mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm đợc Chính phủ tài
trợ vốn để thực hiện chơng trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những ngời
có thu nhập dới 1000Bath/ năm và những ngời nông dân có ruộng đất thấp
hơn mức trung bình trong khu vực thì đợc cho vay mà không cần phải thế
chấp tài sản chỉ cần tín chấp bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác
xã sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thờng đợc giảm từ
1-3%/ năm so với lãi suất cho vay các đối tợng khác. Kết quả là năm 1995
BAAC tiếp cận đợc 85% khách hàng là ngời nông thôn và có tổng nguồn vốn
là 163.210 triệu Baht. Sở dỹ có đợc điều này là một phần là do Chính phủ đã
quy định các ngân hàng thơng mại khác phải dành 20% số vốn huy động đợc
để cho vay đối với lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp
hoặc gửi vào BAAC.
Malaixia
25

×