Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

574 Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – thực trạng và giải pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.41 KB, 82 trang )

Trang 1/ 82
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam có truyền thống phục vụ đầu tư
phát triển, thực hiện nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn để đầu tư và phát tirển,
góp phần thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, hoạt
động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam và đây là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn có xu
hướng ngày càng gia tăng, có nguy cơ dẫn đến mất vốn. Trước sức ép tăng
trưởng của nền kinh tế, nhu cầu đầu tư xã hội vẫn còn rất lớn vừa là cơ hội để
mở rộng tín dụng, đồng thời cũng tạo áp lực vay vốn đến các ngân hàng thương
mại nói chung và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam nói riêng. Việc
chuyển đổi các Doanh nghiệp nhà nước và giải quyết nợ đọng trong xây dựng cơ
bản diễn ra rất chậm, một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, mất
khả năng thanh toán, một số doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại nhưng chứa
dựng nhiều rủi ro, điều này ảnh hướng đến hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
Nhằm cơ cấu lại hoạt động và lành mạnh hoá tình hình tài chính để hội
nhập và phát triển, điều quan trọng là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
phải chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và
đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được mụa
tiêu này, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cần phải đưa ra những giải
pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đó là lý do Tôi
chọn đề tài nghiên cứu “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - thực trạng và giải pháp phòng ngừa” .
2.
Mục tiêu của đề tài:
Trang 2/ 82
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và


các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một
số biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân dẫn đến rủi ro và đề ra
các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp : thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh …
5.
Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Chương 1 : Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng về họat động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
vừa Phát triển Việt nam.
Chương 3 : Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam.
Trang 3/ 82
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thộng qua vào ngày 12 tháng 12 năm

1997 đònh nghóa : Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật
này còn đònh nghóa : Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy đònh của Luật này và các quy đònh khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dòch vụ thanh toán .
Luật Tổ chức tín dụng không có đònh nghóa hoạt động ngân hàng vì khái
niệm này đã được đònh nghóa trong luật Ngân hàng Nhà Nước, cũng do Quốc
hội khóa X thông qua cùng ngày, Luật Ngân hàng nhà nước đònh nghóa : Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dòch vụ thanh toán.
Như vậy, xét về bản chất thì ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp
đặc biệt trên thò trường. Nó là doanh nghiệp vì cũng có vốn riêng, mua vào bán
ra, chi phí, lợi nhuận....Nó là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh hàng hóa đặc
biệt là tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán ..., làm dòch vụ ngân hàng theo quy đònh
của pháp luật
1.2
CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn (nghiệp vụ nợ):
Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
Trang 4/ 82
1.2.1.1 Vốn điều lệ và các quỹ:
-
Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt
động và được ghi vào bản điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn điều phải đạt
mức tối thiểu theo quy đònh của pháp luật (ở các nước và Việt Nam đều có quy
đònh mức vốn pháp đònh cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ được ngân
sách nhà nước cấp phát nếu đó là ngân hàng công, do các cổ đông góp theo cổ
phần nếu là ngân hàng cổ phần. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng

tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết
chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy đònh của pháp luật mỗi nước.
Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố đònh, các
phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt
động ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng thương mại còn được phép sử dụng vốn
điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác.
-
Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt
động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm), quỹ đầu
tư và phát triển, quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi)…. Ngoài ra, còn có các quỹ
được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng
như: quỹ khấu hao cơ bản, sữa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro….
1.2.1.2 Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn huy động gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân.
Trang 5/ 82
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu. Trái phiếu ngân hàng,
chứng chỉ tiền gửi….
1.2.1.3 Nguồn vốn đi vay:
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu
kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau :
- Vay của NHNN dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ
có giá, cầm cố, tái cầm cố các thương phiếu, vay lại theo hợp đồng tín
dụng….

- Vay của các NHTM khác qua thò trường liên ngân hàng …
- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
1.2.1.4 Nguồn vốn khác:
Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án
theo kế hoạch tập trung của nhà nước, vốn chiếm dụng của khách hàng trong
quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng các hoạt động như sau:
1.2.2.1 Thiết lập dự trữ:
Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,
mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu sau:
- Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy đònh của NHNN.
- Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng.
- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.
- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.
- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng…
Trang 6/ 82
- Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại
ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
1.2.2.2 Cấp tín dụng:
Bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu và
các chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh.
1.2.2.3 Đầu tư:
Ngân hàng thương mại sử dụng các nguồn vốn ổn đònh để thực hiện các
hình thức đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các
hình thức đầu tư bao gồm :
- Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các
TCTD khác.
- Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trò để hưởng lợi tức và chênh
lệch giá.

- Sử dụng vốn cho các mục đích khác như : mua sắm thiết bò, dụng cụ
phục vụ cho hoạt kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho
bãi và các chi phí khác.
1.2.3 Dòch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác:
Đây là các dòch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được
các khoản hoa hồng và lệ phí như:
Dòch vụ ngân quỹ, dòch vụ ủy thác, tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
cho khách hàng, nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu của khách hàng, kinh
doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ, mua bán hộ chứng khoán, phát hành hộ cổ
phiếu, trái phiếu cho các công ty xí nghiệp, tư vấn về tài chính, đầu tư.
Các nghiệp vụ trên của NHTM không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng
có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.

Trang 7/ 82
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO TÍN DỤNG:
1.3.1 Rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của Ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả
lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chòu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong
trường hợp người vay tiền phá sản , thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là
không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng
1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
1.3.2.1 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trò của ngân hàng:
- Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả.
- Cho vay và đầu tư quá liều lónh, cụ thể trong cho vay các ngân hàng tập
trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh
tế nào đó hoặc trong đầu tư ngân hàng chỉ chú trọng đầu tư vào một loại
chứng khoán có rủi ro cao.
- Do thiếu am hiểu thò trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin

không đầy đủ, dẫn đầu tư hoặc cho vay không hợp lý.
- Do hoạt động kinh trái pháp luật hoặc tham ô.
- Do cán bộ Ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
1.3.2.2 Những nguyên nhân thuộc về khách hàng:
- Do khách hàng thiếu năng lực pháp lý: ngøi vay phải có đủ năng lực
hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ ở hầu
hết các nước đều quy đònh người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý
để ký kết hợp đồng tín dụng và người đại diện cho công ty ký kết hợp
đồng tín dụng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty.
Trang 8/ 82
- Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
- Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội Đồng Quản Trò, Ban Giám Đốc.
1.3.2.3 Những nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường
họat động kinh doanh:
- Do thiên tai hỏa hoạn.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vó mô.
1.3.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng:
1.3.3.1 Xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả.
Mục đích: cung cấp đường lối cụ thể của ngân hàng cho nhân viên tín dụng
và các nhà quản trò khi đưa ra quyết đònh cho vay đối với khách hàng.
Hỗ trợ cho ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay có thể kết hợp
nhiều mục tiêu khác nhau (tăng lợi nhuận, kiểm soát rủi ro, thỏa mãn các yêu
cầu về mặt pháp lý…)
Nội dung : phải xác đònh được quy mô tín dụng, đó chính là tỷ trọng của

khoản mục tín dụng trong danh mục tài sản có.
- Các thành phần của một khoản tín dụng: hạn mức tín dụng, thời hạn cho
vay, thời gian ưu đãi tín dụng, thời gian trả nợ, kỳ hạn trả nợ….
- Quyền phán quyết và mức phán quyết: quyền phán quyết thuộc về
thành viên của ban điều hành như: Giám đốc, phó giám đốc Chi nhánh,
Tổng Giám giám đốc, phó Tổng giám đốc.
Trang 9/ 82
- Xác đònh xem những văn kiện nào của khách hàng đòi hỏi phải đi kèm
với đơn xin vay và cần được bảo quản tại ngân hàng.
- Những nguyên tắc tiếp nhận, đánh giá và quản lý tài sản thế chấp cầm
cố.
- Những tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu áp dụng với tất cả các khoản cho
vay.
- Trình tự, thủ tục giải quyết một hồ sơ vay vốn của ngân hàng.
- Xác đònh lãi suất cho vay phù hợp.
1.3.3.2 Kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm hỗ trợ cho việc nhận biết rủi ro.
Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện “dấu hiệu
cảnh báo sớm” để có hành động khắc phục kòp thời:
Khi Ngân hàng tiến hành cho vay, khoản cho vay cần phải được quản lý
một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng
theo dõi hoạt động của khách hàng vay chủ yếu nhằm đảm bảo rằng các khách
hàng vay vẫn tiếp tục tuân thủ các điều khoản đề ra trong khế ước vay nợ và
nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng quan hệ kinh doanh.
Việc giám sát nợ vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: thực hiện việc kiểm tra theo những kỳ hạn nhất đònh.
Thông thường, đònh kỳ 30 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày ngân hàng sẽ
tiến hành kiểm tra các khoản vay lớn. Đối với các khoản vay nhỏ do số
lượng quá nhiều nên có thể dùng phương pháp chọn mẫu, phân nhóm để

tiến hành kiểm tra.

Nguyên tắc 2: khi kiểm tra đánh giá thẩm đònh cần xem xét một cách
cẩn thận những đặc điểm quan trọng của mỗi khoản vay. Cụ thể :
- Thành tích của người đi vay: việc trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Trang 10/ 82
- Chất lượng và tình trạng của tài sản đảm bảo.
- Quyền chi phối của ngân hàng đối với tài sản đảm bảo: ngân hàng có đủ
tư cách về mặt pháp lý trong trường hợp phát mãi tài sản khi người đi
vay không trả được nợ.
- Đánh giá tình trạng tài chính và những dự báo về năng lực trả nợ của
người vay xem có thay đổi so với trước đây hay không.
- Đánh giá xem khoản vay này có phù hợp với chính sách tín dụng của
ngân hàng hay không.

Nguyên tắc 3: Ngân hàng phải luôn theo dõi tình trạng của các khoản
vay lớn nhất.

Nguyên tắc 4: Nhận diện và xử lý kòp thời đối với các khoản vay có vấn
đề từ đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm tình trạng phức tạp và nợ khó
đòi.

Nguyên tắc 5: Tăng cường lòch trình giám sát theo dõi khi nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thóai, khủng hoảng hoặc phần lớn các khoản vay
của ngân hàng phát sinh nhiều vấn đề đáng chú ý.
1.3.3.3 Xử lý các khoản nợ vay có vấn đề:

Dấu hiệu:
- Người vay có những trì hoãn không bình thường hoặc không giải thích
được trong việc chậm nộp các báo cáo tài chính, trả nợ hoặc không liên

lạc với nhân viên tín dụng của ngân hàng.
- Đối với những khoản cho vay của doanh nghiệp: có những dấu hiệu
đáng ngờ về phương diện tính khấu hao, phân phối hay trích lập các quỹ,
xác đònh giá trò hàng tồn kho…
- Có những thay đổi bất hợp lý về giá cả chứng khoán của khách hàng
doanh nghiệp đang vay.
Trang 11/ 82
- Lợi nhuận ròng của năm sau nhỏ hơn năm trước.
- Có sự thay đổi về doanh thu hoặc lượng tiền mặt thực tế so với dự kiến
ban đầu.
- Có những biến động lớn về số dư tiền gửi tại ngân hàng.

Phân tích nguyên nhân:
- Ngân hàng ra quyết đònh cho vay trong điều kiện thông tin tín dụng
không đầy đủ.
- Yếu kém về trình độ nghiệp vụ: không có khả năng phân tích báo cáo
tài chính nên không đánh giá đúng về khách hàng.
- Quá chú trọng đến lợi nhuận dẫn đến một chính sách tín dụng quá mạo
hiểm cho ngân hàng.
- Nóng vội trong cạnh tranh: mong muốn có thò phần cho vay nhiều hơn
các đối thủ cạnh tranh nên hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá tín dụng.
Thu hồi nợ: Sau khi đã phát hiện được khoản cho vay có vấn đề, công việc
cần thiết kế tiếp là ngân hàng sẽ dùng biện pháp nào để thu hồi vốn . Việc
thu nợ bao gồm các nguyên tắc sau:
- Phải luôn nắm vững mục tiêu tối đa hoá các cơ hội để thu hồi vốn cho
ngân hàng.
- Phải tách chức năng xử lý nợ vay ra khỏi chức năng cho vay để đảm bảo
được tính vô tư, khách quan (người xử lý nợ vay không được là người đã
phán quyết cho vay đối với khoản cho vay đó).
- Các nhân viên xử lý nợ vay của ngân hàng phải ước lượng được những

nguồn lực sẵn có của người đi vay để thu hồi phần nào số nợ vay. Ví dụ:
giá thanh lý tài sản ước tính, tài khoản tiền gửi của khách hàng, tài sản
đảm bảo.
Trang 12/ 82
- Sử dụng những phương án hợp lý để làm sạch những khoản vay có vấn
đề, bao gồm những biện pháp từ nhẹ nhàng đến kiên quyết tuỳ theo tình
trạng của khoản vay.

Đối với những khoản nợ khó đòi có hai phương pháp xử lý:
Thứ nhất : Là quá trình làm việc với người đi vay cho đến khi nào thu hồi
được một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng mà ngân hàng không cần sử
dụng đến một công cụ pháp lý nào ( chỉ áp dụng đối với những khách hàng
trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ vay cho ngân hàng), chẳng
hạn như:
* Xem xét giúp đỡ doanh nghiệp trả nợ:
Cán bộ Ngân hàng có thể đề nghò doanh nghiệp bán sản phẩm, thu nợ, tiếp
tục sản xuất kinh doanh … để có nguồn giải quyết nợ vay.
Đề nghò người vay giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn
sản xuất kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ, xử lý hàng tồn kho…
* Nếu các giải pháp trên không thể cải thiện được tình hình trả nợ của
doanh nghiệp, Ngân hàng sẽ phải giải quyết từ phía mình, như:
Cấp thêm vốn tín dụng : Đây là giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có khả năng tăng năng suất, tăng khả năng cạnh tranh để cải thiện tình hình tài
chính. Song, nếu chọn giải pháp này ngân hàng cần phải xem xét lại, phải nhìn
thấy được khả năng cải thiện thì mới quyết đònh cấp thêm vốn.
Gia hạn khoản vay: Đây là giải pháp đơn giản nhất, vì có thể do biến động
thò trường, biến động chu kỳ sản xuất nên khách hàng không thể trả nợ vay đúng
hạn.
Trang 13/ 82

Chuyển nợ quá hạn : Nếu khách hàng không đủ điều kiện để gia hạn nợ,
Ngân hàng sẽ phải chuyển nợ quá hạn để buộc doanh nghiệp lo thu xếp trả nợ vì
lãi suất của nợ quá hạn thường cao hơn nợ trong hạn.
Thay đổi nhân sự : Trường hợp nợ có vấn đề xảy ra do quản lý điều hành
kém hoặc người điều hành có biểu hiện gian dối, quan hệ mập mờ trong kinh
doanh dẫn đến rủi ro về đạo đức, thì ngân hàng - nếu có thể – sẽ chuyển phần
vốn cho vay thành cổ phần để giành quyền được kiểm soát, điều hành một số
khâu như tài chính, tiêu thụ sản phẩm… nhằm khắc phục những khó khăn của
doanh nghiệp.
Thứ hai : Thanh lý
Buộc người đi vay phải thực hiện theo những điều khoản của hợp đồng tín
dụng bằng việc sử dụng những công cụ pháp lý để thu hồi nợ dù chi phí cho giải
pháp này khá lớn. Có thể là :
Phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố: đây là nguồn thu nợ thứ hai của ngân
hàng. Tuỳ theo thoả thuận, bên bán tài sản thế chấp, cầm cố có thể là ngân hàng,
khách hàng hay bên bảo lãnh, hoặc phối hợp cùng bán, uỷ quyền cho bên thứ ba
bán trực tiếp hay bán đấu giá, ….
Nhận hay mua lại tài sản đảm bảo :để thay thế cho nghóa vụ trả nợ của
khách hàng, ngân hàng có thể nhận hay mua lại tài sản đảm bảo. Đối với tài sản
là các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, các khoản tiền gửi có kỳ hạn… ngân hàng
dựa trên các cam kết ủy quyền trong hợp đồng tín dụng để tiến hành thu hồi nợ.
Đối với các tài sản khác, nếu mua lại phải theo giá thò trường và được đồng ý
của khách hàng. Tuy nhiên, đối với các tài sản không cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của mình, việc nhận hay mua rồi bán lại các tài sản trên sẽ làm tăng
chi phí cho ngân hàng.
Trang 14/ 82
Nhận các khoản tiền hay tài sản từ bên thứ ba: trong trường hợp khách
hàng vay có bảo lãnh thì ngân hàng có thể nhận tiền hay xử lý tài sản từ bên
bảo lãnh để trừ nợ.
Khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo: nếu tài sản đảm bảo chưa thể xử lý,

TCTD có thể khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo. Số tiền thu được từ việc sử
dụng, khai thác tài sản này được trừ vào nghóa vụ trả nợ sau khi trừ các chi phí
cần thiết.
Xử lý theo pháp luật: nếu doanh nghiệp phá sản, mất khả năng thanh toán
hay cố ý lừa đảo thì ngân hàng sẽ yêu cầu toà án xử lý theo luật đònh.
Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro:
Về nguyên tắc, biện pháp này chỉ được áp dụng đối với các khoản nợ xấu:
sau khi ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý mà vẫn
không thể thu hồi được nợ; hoăc các khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn
còn chênh lệch âm (cả gốc và lãi); hoặc các khoản vay bò rủi ro do nguyên nhân
khách quan mà không thể khắc phục được.
Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra làm
lành mạnh hoá tài chính của ngân hàng chứ không có nghóa là xoá hoàn toàn nợ
vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
(chuyển theo dõi ngoại bảng). Những khoản vay có rủi ro sau khi được bù đắp
bằng quỹ dự phòng rủi ro sẽ được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu,
Ngân hàng vẫn phải dùng các biện pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các TCTD phải tuân thủ theo quyết đònh
493/2005/ QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005, việc phân loại nợ và tỷ lệ
trích lập dự phòng cụ thể như sau :
- Nhóm 1: ( Nợ đủ tiêu chuẩn) 0%.
Trang 15/ 82
- Nhóm 2 : ( Nợ cần chú ý) 5%.
- Nhóm 3 : ( Nợ dưới tiêu chuẩn) 20%.
- Nhóm 4: ( Nợ nghi ngờ) 50%.
- Nhóm 5 : ( Nợ có khả năng mất vốn) 100%.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích tính theo công thức : R= max{0, A- C}x r
trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích, A: giá trò khoản nợ, C: giá trò của
tài sản đảm bảo, r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Qua công thức trên ta thấy, nếu các TCTD cho vay có tài sản đảm bảo,
khi trích lập dự phòng rủi ro số tiền phải trích sẽ ít hơn đối với các TCTD cho
vay không có tài sản đảm bảo.
- Xoá nợ: Ngân hàng sẽ thực hiện xoá nợ đối với các khoản tín dụng “ đóng
băng “ hội đủ điều kiện để xử lý rủi ro, hoặc theo sự chỉ đònh của Chính phủ, để
nhằm lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của mình. Ngân hàng có thể xoá các
khoản nợ bằng cách giảm lợi nhuận hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro .
1.4
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG :

Đo lường rủi ro tín dụng:
Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết đònh cho vay và đầu tư, các
ngân hàng sử dụng các mô hình để đánh giá như: mô hình phản ánh về mặt số
lượng, mô hình phản ánh về mặt chất lượng của rủi ro tín dụng. Một tổ chức tín
dụng có thể sử dụng nhiều mô hình để phản ánh rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ
khác nhau.
1.4.1 Mô hình chất lượng:
Trong trường hợp các thông tin có liên quan đến chất lượng của người vay
vốn không được công bố rộng rãi, các tổ chức tín dụng phải thu thập thông tin từ
các nguồn đơn lẻ như các hồ sơ về tín dụng và tiền gửi hoặc mua thông tin từ các
nguồn bên ngoài như các tổ chức phân loại và đánh giá khách hàng. Những
Trang 16/ 82
thông tin này giúp các tổ chức tín dụng đánh giá xác suất rủi ro của người vay và
trên cơ sở đó đònh giá các khoản vay hoặc các khoản nợ một cách chính xác.
Nói chung số lượng thông tin cần thu thập cho mỗi khoản đầu tư phụ
thuộc vào quy mô của khoản đầu tư đó và chi phí thu thập thông tin. Tuy nhiên,
các yếu tố chủ yếu liên quan đến quyết đònh đầu tư được chia thành hai nhóm:
Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân người vay vốn và nhóm yếu tố liên quan
đến thò trường ảnh hưởng đến tất cả những người vay vốn vào thời điểm quyết
đònh cho vay.

1.4.2 Mô hình tính điểm tín dụng: mô hình điểm số Z
Mô hình này có tác dụng phân loại những người vay căn cứ vào mức độ rủi ro có
liên quan đến các chỉ tiêu (Xj) phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh
của họ. Ví dụ: mô hình Altman dành cho các công ty sản xuất của Mỹ.
Z= 1.2X1 + 1.4X2 + 3,3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
Trong đó:
X1 = tỷ lệ giữa vốn lưu động và tổng tài sản có
X2 = tỷ lệ giữa lợi nhuận tích lũy và tổng tài sản có
X3 = tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi suất trên tổng tài sản có
X4 = tỷ lệ giữa giá thò trường của cổ phiếu và giá kế toán của các khoản nợ dài
hạn
X5 = tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản có
Theo mô hình này, bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z nhỏ hơn 1,81 sẽ
bò xếp vào khu vực có rủi ro cao. Trong trường hợp cụ thể này các tổ chức tín
dụng không nên cấp tín dụng cho đến khi khách hàng cải thiện được chỉ số thu
nhập của họ.
Mô hình này đơn giản nhưng có 1 số nhược điểm sau:
Trang 17/ 82
- Mô hình này cho phép phân loại 2 nhóm người vay có rủi ro và không có
rủi ro. Trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách
hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến
mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Điều này chỉ ra rằng
việc phân loại các khách hàng có rủi ro nên chi tiết hơn để kỹ thuật này
trở nên chính xác hơn.
- Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức Altman là bất biến, dù
trong thời gian ngắn.
- Không tính đến một số nhân tố khó đònh lượng như danh tiếng của khách hàng
hoặc mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng .
- Tóm lại : chương một đã nêu ra cơ sở lý luận về nguyên nhân rủi ro tín

dụng và các biện pháp xử lý các khoản vay có vấn đề, để làm rõ cơ sở lý
luận, sau đây chúng ta hãy xem xét những nguyên nhân rủi ro tín dụng
tại BIDV trong thời gian qua để từ đó có biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng.














Trang 18/ 82
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

2.1
GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM.
BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất ở Việt
Nam được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo Quyết đònh số 177/TTG
của Thủ tướng Chính phủ lấy tên là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
- Năm 1981 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên là Ngân

hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Đến năm 1991 đổi tên là Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bắt đầu hoạt
động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước và là doanh nghiệp nhà
nước hạng đặc biệt.
Ngay từ khi được thành lập, với vai trò là ngân hàng chuyên ngành phục
vụ trong lónh vực xây dựng cơ bản, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã sử dụng
các nghiệp vụ Ngân hàng như: cho vay vốn lưu động thi công xây lắp, sản xuất,
cung ứng vật liệu xây dựng, thanh toán trong xây dựng cơ bản để chuyển tải
toàn bộ vốn Ngân sách Nhà nước giành cho xây dựng cơ bản, góp phần hình
thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho đất nước, góp phần thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược trong từng thời kỳ. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước, nhất là từ năm 1996 đến nay, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng về quy mô
và phạm vi hoạt động, có tốc độ tăng trưởng cao về kinh doanh tiền tệ với năng
suất, chất lượng, hiệu quả, đúng pháp luật, an toàn, tích cực đóng góp cho ngân
Trang 19/ 82
sách Nhà Nước, phát triển cả bề rộng và bề sâu tổ chức cán bộ, quản lý điều
hành, tăng năng lực tài chiùnh, nâng cao trình độ công nghệ, uy tín và tín nhiệm.
Từ một Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc Bộ Tài Chính, Ngân hàng
Đầu tư và Phát Triển đã trở thành một hệ thống ngân hàng lớn mạnh và là một
trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu ở Việt Nam. Từ 8 chi
nhánh và 200 cán bộ đầu tiên khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát
triển thăng trầm, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển. Đến nay, hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam có 77 Chi nhánh cấp 1, 51 Chi
nhánh cấp 2, 92 Phòng giao dòch trên toàn quốc, Văn phòng đại diện tại TP.Hồ
Chí Minh, 2 trung tâm là Đào tạo và công nghệ thông tin và có 3 công ty: Cho
thuê tài chíùnh, chứng khoán và công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, 3 đơn vò
liên doanh với nước ngoài (QBE, VLB, VID Public Bank) và hùn vốn với nhiều

tổ chức tín dụng trong nước.
2.2 Tình hình họat động kinh doanh của BIDV từ năm 2000-2004
2.2.1 Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh qua các năm:
Hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển nói riêng qua các năm từ 2000-2004 diễn ra trong điều
kiện môi trường vừa thuận lợi lại vừa phải đối mặt với nhiều thách thức, khó
khăn và bất cập.
Thuận lợi : Nền kinh tế nước ta duy trì được tốc độ phát triển cao, tăng
trưởng GDP hàng năm bình quân đạt 7%, cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển
dòch theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu
và dòch vụ. Qui chế cho vay, quy đònh về bảo đảm tiền vay đã từng bước tạo cho
các Ngân hàng thương mại chủ động, thông thoáng hơn trong hoạt động tín dụng.
Việc xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng tạo được bước đột phá. Hoạt động ngân hàng có
Trang 20/ 82
những bước tiến bộ đáng kể, ổn đònh tiền tệ, kiềm chế và kiểm soát được lạm
phát, tạo điều kiện và cơ hội tốt hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững nhòp độ
tăng trưởng của nền kinh tế…
Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những năm qua cũng gặp không ít khó
khăn từ khách quan đến chủ quan. Môi trường pháp lý, cơ chế chính sách chưa
được hoàn thiện, lộ trình gia nhập AFTA và thực hiện Hiệp đònh thương mại
Việt Mỹ là thách thức lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước và hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Giá một số mặt
hàng nông sản giảm mạnh đặc biệt là mặt hàng cà phê, thò trường xuất khẩu bò
thu hẹp, dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ buộc các ngân
hàng phải gia hạn nợ, khoanh nợ và có nguy cơ mất vốn. Trong lónh vực xây
dựng cơ bản, tình trạng một số Bộ ngành, đòa phương đầu tư tràn lan không có kế
hoạch, vốn xây dựng cơ bản thanh toán chậm, nợ đọng hàng ngàn tỷ đồng dẫn
đến tình hình tài chiùnh của nhiều doanh nghiệp trở nên khó khăn, tỷ lệ các

doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có lãi không nhiều, sức cạnh tranh
thấp trong khi tiến trình đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp này diễn ra chậm,
do đó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.2.2 Kết quả họat động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam.
Nhận thức được đầy đủ khó khăn thách thức trong giai đoạn mới, BIDV
đã tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn và đạt được những thành tựu quan
trọng như: tăng trưởng an toàn, hiệu quả, tạo lập tiền đề để hội nhập và phát
triển theo hướng xây dựng tập đoàn tài chính đa năng và hội nhập quốc tế. Qua
Trang 21/ 82
các năm toàn hệ thống đã đạt được một số kết quả khả quan trên nhiều mặt như
sau:
 Giữ vững tốc độ tăng trưởng cao, tổng tài sản tăng dần qua các năm,
cuối năm 2004 đạt 103.941 tỷ đồng tăng 14,5% số tuyệt đối 13.116 tỷ đồng so
với năm 2003 và tăng 120% so với năm 2000 số tuyệt đối 56.678 tỷ đồng cụ thể :
Bảng 1 : Tăng trưởng tài sản của BIDV từ năm 2000-2004
ĐVT : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản 47.263 59.949 70.802 90.825 103.941
(Nguồn : báo cáo tổng kết BIDV qua các năm)
 Về huy động vốn : nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục qua nhiều
năm do BIDV mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc
triển khai nhiều hình thức huy động vốn như: chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm có
quà tặng và những biện pháp khuyến mãi hấp dẫn, lãi suất được điều chỉnh linh
hoạt, cụ thể tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế như sau :
Bảng 2: Huy động vốn của BIDV từ năm 2000-2004
ĐVT : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng nguồn huy động 30.888 39.049 46.189 60.024 67.938
Trong đó : dân cư 60.7% 61% 56% 52% 54%

Các tổ chức kinh tế 39.3% 39% 44% 48% 46%
(Nguồn : báo cáo tổng kết BIDV qua các năm)
 Hoạt động tín dụng : BIDV đã nỗ lực đáp ứng vốn kòp thời cho mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm. Năm 2004 tăng
33.927 tỷ đồng tốc độ tăng gần 100 % so với năm 2000, trong đó cơ cấu dư nợ
trung dài hạn chuyển dòch với tỷ lệ dư nợ trung dài hạn cuối năm 2004 đạt
Trang 22/ 82
45,6% phù hợp với cơ cấu đã đặt ra là 47% . Với mục tiêu tiếp tục kiểm soát
tăng trưởng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng của các Chi
nhánh bước đầu đã được kiểm soát chặt chẽ năm 2004 tăng 8.746 trđ tỷ lệ tăng
14,8% so với cuối năm 2003. Tổng dư nợ tín dụng (không kể nợ khoanh, nợ chờ
xử lý, ủy thác) chiếm 65,32% trên tổng tài sản có, dư nợ tín dụng qua các năm
như sau :
Bảng 3 : Dư nợ tín dụng của BIDV từ năm 2000-2004
ĐVT : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng dư nợ 33.976 41.494 51.634 59.157 67.903
- Dư nợ ngắn hạn 16.824 20.404 26.916 30.551 36.899
- Dư nợ TDH 17.152 21.090 24.718 28.606 31.004

0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
n ă m

2000
n ă m
2001
n ă m
2002
n ă m
2003
n ă m
2004
t ỷ đồng
Tổng dư nợ - D ư nợ ngắn hạn - D ư nợ TD H

(Nguồn : báo cáo tổng kết BIDV qua các năm)
2.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng và nợ quá hạn qua các năm của các Ngân
hàng thương mại quốc doanh khác:
Trang 23/ 82
Bảng 4: Dư nợ tín dụng của 3 NHTM quốc doanh
ĐVT : tỷ đồng
Ngân hàng 2001 2002 2003 2004
Đầu tư 41.434 51.634 59.157 67.903
Công thương 39.594 47.120 51.779 66.516
Nông nghiệp 60.030 81.357 120.687 142.294
(Nguồn : báo cáo thường niên của các ngân hàng qua các năm)
Qua số liệu trên ta thấy mức tăng trưởng tín dụng của 3 Ngân hàng thương
mại quốc doanh ngày càng tăng, trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam có số dư nợ cao nhất trong tất cả các Ngân hàng, kế đến là
Ngân hàng Đầu tư.
- Hiện nay, theo cơ chế thò trường, các NHTM cho vay đa lónh vực ngành
nghề, không còn cho vay chuyên biệt như tên gọi vốn có của nó điển hình như
Ngân hàng nông nghiệp hiện nay cho vay cả khách hàng thương mại, xây dựng,

sản xuất, hoặc Ngân hàng đầu tư không còn chuyên cho vay các doanh nghiệp
xây lắp. Điều này đã đáp ứng kòp thời vốn cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo
ra môi trường hoạt động cạnh tranh giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó việc cho
vay cũng bộc lộ nhiều rủi ro, nợ quá hạn có nguy cơ tăng cao.
Bảng 5 : Dư nợ quá hạn của 3 NHTM quốc doanh
ĐVT: tỷ đồng
Ngân hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Đầu tư 420 1.193 1.652 2.434
Công thương - 1.434 1.989 1.342
Nông nghiệp 421 1.871 1.690 2.418
Trang 24/ 82
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
T ỷ đồng
Đầu tư
Công thương
Nông nghiệp


(Nguồn : báo cáo thường niên của các ngân hàng qua các năm)
- So sánh số liệu ở bảng trên ta thấy : cuối năm 2004 nợ quá hạn tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam giảm so với năm 2003 số tuyệt đối giảm 647 tỷ
đồng, điều này thể hiện Ngân hàng Công Thương đã tích cực thu hồi nợ quá hạn
để lành mạnh hoá tài chính từng bước cũng cố và phát triển trong khi đó Ngân
hàng nông nghiệp và BIDV nợ quá hạn có xu hướng tăng dần qua các năm, số
liệu này phản ánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng này đã chứa đựng rủi
ro, do đó cần phải có giải pháp hữu hiệu để hạn chế nợ quá hạn.
2.3
NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- Ngân hàng là người cung cấp tín dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân trong xã hội. Nền kinh tế càng phát triển quan hệ tín dụng càng trở nên
đa dạng, việc phát sinh nợ quá hạn khó đòi là yếu tố tất nhiên trong hoạt động
kinh doanh, tình trạng nợ dây dưa trong thời gian gần đây đã được cảnh báo,
nhưng cho đến nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu để khắc phục, do đó ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro rất cao, đây là vấn đề cần được quan tâm. Hoạt
động tín dụng tại BIDV cũng không thể tránh khỏi những rủi ro này, hiện nay tại
BIDV hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận nhiều nhất và
cũng chứa đựng nhiều rủi ro không chỉ về tiền vốn, tài sản mà cả về con người
Trang 25/ 82
lẫn uy tín của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trong những năm qua tại BIDV đã
từng bước bộc lộ rõ nét, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng qua các năm: năm
2004 tăng 782 tỷ tốc độ tăng 42,2% so với năm 2003 và tăng 2.014 tỷ, tỷ lệ tăng
479% so với năm 2000, đặc biệt 06 tháng đầu năm 2005 tổng số nợ quá hạn là
4.224 tỷ đồng tăng 1.790 tỷ đồng so với cuối năm 2004, chiếm : 4.224 tỷ/ 74.700
tỷ= 5,7% trên tổng dư nợ, tỷ lệ này đã vượt kế hoạch nợ quá hạn đã đặt ra là :
<= 4%.
Bảng 6: Nợ quá hạn của BIDV từ năm 2001- 06 tháng /2005

ĐVT :tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 6 tháng /2005
Nợ quá hạn 420 1.193 1.652 2.434 4.224
Tỷ lệ NQH / dư nợ 1% 2,3% 2,8% 3,58% 5,7%
(Nguồn báo thường niên, báo cáo tổng kết năm 2004 và 06 tháng/2005 của BIDV)

0
1000
2000
3000
4000
5000
N
ă
m
2001
N
ă
m
2002
N
ă
m
2003
N
ă
m
2004
6 tháng
/2005

t ỷ đồng
N ơ ï q u a ù h a ïn

- Để đạt được mục tiêu năm 2005 đặt ra cũng như thực hiện chỉ đạo của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng
trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo
đảm an toàn hệ thống (Chỉ thò 02/2005/CT-NHNN ngày 20/04/2005) và trên cơ
sở thực trạng hoạt động tín dụng toàn hệ thống 06 tháng đầu năm 2005, để tiếp
tục chủ động kiểm soát tăng trưởng, gắn tăng trưởng với việc nâng cao chất

×