Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hoàn thiện chính sách lãi suất của Việt Nam phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.29 KB, 31 trang )

Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
Chơng III.
Xu hớng phát triển của thị tr-
ờng tài chính Việt Nam và những
đòi hỏi hoàn thiện chính sách lãi
suất tiến tới hội nhập
kinh tế.
65
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
Qua chơng 2 chúng ta có thể nhận thấy bối cảnh kinh tế của từng giai đoạn
có ảnh hởng rất mạnh mẽ đến mục tiêu điều hành chính sách lãi suất trong từng
giai đoạn. Trong quá trình hội nhập kinh tế sắp tới, việc đi đánh giá những tác
động của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trờng tài
chính nói riêng là cần thiết để thấy đợc đòi hỏi phải hoàn thiện chính sách lãi suất
theo hớng tự do hoá, từ đó đa ra một số gợi ý về điều hành chính sách lãi suất
trong thời gian tới. Đó cùng là nội dung chính đợc nghiên cứu trong chơng này.
1.Tác động của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế
Việt Nam nói chung và thị trờng tài chính nói
riêng.
Có thể nói quá trình hôị nhập kinh tế đang diễn ra một cách rộng khắp trên toàn
thế giới. Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong
quá trình đó, tự do và hội nhập kinh tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đã trở
thành một nội dung chủ yếu, có ảnh hởng mạnh mẽ đến hầu hết các quan hệ kinh tế,
tài chính của mỗi quốc gia. Trong vòng hai thập kỉ qua nhiều nớc phát triển và đang
phát triển cũng nh các nền kinh tế chuyển đổi đã có những bớc đi quan trọng để tự do
hoá hệ thống tài chính của mình thông qua việc mở rộng thị trờng, đổi mới các công
cụ tài chính, các biện pháp quản lí hành chính và can thiệp của Nhà nớc đối với các


hoạt động tài chính, tiền tệ. Mục tiêu của tự do hoá là làm cho các hoạt động tài
chính đợc thực hiện theo tín hiệu thị trờng, vốn đợc luân chuyển tự do hơn mà không
bị ngăn cản bởi các biện pháp quản lí hành chính. Tự do hóa tài chính còn nhằm thúc
đẩy sự phát triển sáng tạo trong lĩnh vực tài chính, tăng cờng tính cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Quá trình này đã và đang tạo ra
nhiều cơ hội cũng nh đặt ra nhiều thách thức cho hệ thống tài chính tiền tệ của mỗi n-
ớc.
1.1. Những cơ hội của tự do hoá và hội nhập quốc tế về tài chính, tiền tệ.
Hội nhập và hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho
mỗi quốc gia và toàn thế giới. Những thành tựu kinh tế trong thời gian qua mà các n-
66
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
ớc đang phát triển đạt đợc có sự đóng góp không nhỏ của quá trình này. Có thể đánh
giá những lợi ích của hội nhập tài chính tiền tệ quốc tế trên nhữnh khía cạnh chủ yếu
sau:
1.1.1. Góp phần nâng cao hiệu quả phân phối nguồn lực và thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Khi đánh giá những lợi ích từ quá trình hội nhập kinh tế có một điều mà hầu hết
các quốc gia đều nhận thấy đó là khả năng để các quốc gia có thể huy động đợc
nguồn tiết kiệm từ bên ngoài, cho phép các thực thể kinh tế đợc tự do lựa chọn nơi
vay, nơi đầu t, trao đổi tài sản sao cho có lợi nhất. Đặc biệt đối với các nền kinh tế
đang phát triển, tỷ lệ vốn tính trên đầu ngời còn thấp nh Việt Nam thì việc mở cửa
cho dòng vốn nớc ngoài vào sẽ giúp cho các nền kinh tế này tăng nhanh tốc độ tích tụ
vốn và có thể mở rông đầu t trong nớc mà không bị hạn chế, phụ thuộc vào nguồn
vốn nội địa và tích luỹ trong nớc. Đầu t nớc ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các nớc đang phát triển, giúp họ có cơ hội tiếp cận dễ dàng với công nghệ mới,
trình độ quản lí và kinh doanh tiên tiến, kỹ năng quản trị rủi ro và nâng cao hiệu quả
sản xuất, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời quá trình này cũng góp phần

cải thiện hiệu quả phân phối, sử dụng các nguồn lực thông qua sự gia tăng cạnh tranh,
tăng khả năng sẵn có của nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đầu t, tài trợ thơng mại,
hỗ trợ các lĩnh vực kinh tế quan trọng khác.
1.1.2. Tăng cờng khả năng thanh toán và thúc đẩy thị trờng tài chính trong nớc
phát triển ổn định.
Khi mục tiêu thu hút nguồn vốn nớc ngoài chảy vào, nhất là luồng vốn đầu t
gián tiếp đạt hiệu quả thì nó sẽ có tác dụng làm tăng khả năng thanh toán và hiệu suất
của thị trờng vốn nội địa. Thị trờng vốn phát triển và có khả năng thanh toán cao sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t cải thiện danh mục đầu t của mình, các
TCTD và ngân hàng mở rộng tín dụng và phát triển dịch vụ một cách hiệu quả. Tự do
hoá tài chính và luân chuyển vốn quốc tế sẽ góp phần bình ổn đầu t và tiêu dùng
trong nền kinh tế thông qua khả năng vay vốn từ nớc ngoài và đầu t ra nớc ngoài, kìm
giữ đợc mức tiêu dùng và đầu t phù hợp với mức sản xuất và thu nhập của nền kinh tế.
Sự phát triển của thị trờng tài chính nhờ tác dụng của dòng vốn nớc ngoài đã tạo điều
67
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
kiện cho các tổ chức, cá nhân có thể trao đổi thu nhập tơng lai lấy tiêu dùng, đầu t
hiện tại và ngợc lại. Trên cơ sở đó mức tiêu dùng và đầu t đợc bình ổn. Khi thị trờng
tài chính có khả năng thanh toán cao, các dòng vốn đầu t gián tiếp trên thị trờng sẽ có
xu hớng vận động linh hoạt hơn, từ đó kích thích các nhà đầu t, các định chế tài chính
và doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.3. Tăng cờng chất lợng hoạt động của hệ thống ngân hàng và các trung gian
tài chính khác.
Một lợi ích quan trọng nữa của hội nhập tài chính- tiền tệ là góp phần củng cố
nâng cao chất lợng hoạt động của các ngân hàng, trung gian tài chính . Nhờ mở cửa
mà các ngân hàng trong nớc có thể bổ sung đợc nguồn vốn hoạt động từ các nguồn
bên ngoài, tiếp cận đợc các công nghệ ngân hàng tiên tiến, mở rộng hoat động kinh
doanh về ngoại hối, chứng khoán, phát triển các dịch vụ ngân hàng mới. Hơn nữa, mở

cửa sẽ tăng cờng sức ép cạnh tranh từ bên ngoài, buộc các NHTM trong nớc phải cải
tiến quản lí, tuân thủ các nguyên tắc thị trờng, đổi mới kiểm soát nội bộ, phòng ngừa
rủi ro và giám sát an toàn hoạt động, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ tốt hơn, cải
thiện vị thế của mỗi quốc gia trên thị trờng thế giới.
Hội nhập vào thị trờng tài chính quốc tế, cùng với dòng vốn sẽ là kinh nghiệm
quản lí, kỹ thuật phòng ngừa rủi ro, công nghệ và sản phẩm mới đợc đa vào thị trờng
nội địa. Các yếu tố này có thể làm tăng hiệu quả cung cấp dịch vụ của các ngân hàng
và các tổ chức tài chính, tăng cờng khả năng quản lí rủi ro đối với các hoạt động tài
chính trong nớc và quốc tế.
1.1.4. Hội nhập quốc tế thúc đẩy và duy trì hệ thống chính sách lành mạnh.
Trong một nền kinh tế với thị trờng tài chính mở, nếu các chính sách không
lành mạnh và thiếu ổn định, các qui định quản lí không hợp lí có thể gây nên những
bất ổn kinh tế, từ đó nảy sinh tình trạng bất ổn của các dòng vốn. Do vậy, mở cửa thị
trờng tài chính sẽ là động lực thúc đẩy các nớc phải phát triển và duy trì hệ thống
chính sách lành mạnh và đáng tin cậy, tăng cờng các công cụ quản lí hiệu quả và
nâng cao tính minh bạch trong chính sách và hệ thống các công cụ quản lí. Đặc biệt
chính sách tiền tệ quốc gia của NHTƯ không thể đứng độc lập mà phải đặt trong bối
cảnh của một nền kinh tế mở, có sự tham gia vào các hiệp định kinh tế khu vực và
68
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
quốc tế, chẳng hạn nh AFTA, IMF, WB, WTO với nhiều ràng buộc và điều kiện.
Đồng thời quá trình hội nhập kinh tế sẽ đa đến nhiều thay đổi về mặt cơ cấu cho nền
kinh tế có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. Với vai trò là
một chính sách kinh tế vĩ mô điều tiết nền kinh tế, chính sách tiền tệ cần phải có
những điều chỉnh sao cho thích hợp với quá trình thay đổi cơ cấu này. Mà những điều
chỉnh đó có thể dẫn đến sự thay đổi các mục tiêu của chính sách tiền tệ, các chiến lợc
dài hạn, các công cụ và khuôn khổ thể chế tối u cho chính sách tiền tệ.
1.2. Những thách thức của hội nhập tài chính tiền tệ

Những lợi ích của hội nhập tài chính tiền tệ trên đây là rõ ràng, nhng phần lớn là
lợi ích tiềm năng. Mức độ đạt đợc những lợi ích đó nh thế nào còn phụ thuộc vào điều
kiện, trình độ phát triển, công cụ chính sách và bớc đi cụ thể của mỗi quốc gia. Nếu
không có chính sách đúng đắn và phù hợp thì không những không thu đợc lợi ích mà
còn làm cho nền kinh tế phải đối mặt với những rủi ro lớn. Một hệ thống tài chính-
ngân hàng đợc tự do hóa và hội nhập quốc tế theo một tiến trình không thích hợp,
thiếu sự giám sát thận trọng, kết hợp với môi trờng kinh tế vĩ mô kém ổn định, các
chính sách không đồng bộ có thể gây ra nguy cơ của khủng hoảng hoặc sự hỗn loạn.
Có thể đánh giá những rủi ro và tác động tiêu cực của hội nhập tài chính, tiền tệ theo
những khía cạnh chủ yếu sau:
1.2.1. Những rủi ro của quá trình chuyển dịch từ hệ thống tài chính kiểm soát trực
tiếp sang hệ thống tài chính tự do
Kiểm soát tài chính bằng các công cụ trực tiếp là đặc trng của hầu hết các nền kinh
tế đang phát triển. Mặc dù kiểm soát tài chính trực tiếp đã có ý nghĩa tích cực nhất
định trong những điều kiện cụ thể, nhng không thể tiếp tục duy trì các phơng pháp
này trong một thế giới đang toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng cao nh hiện nay. Khi
hội nhập vào hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế thì phơng pháp can thiệp của chính
phủ đối với các hoạt động tài chính cần phải đợc thay đổi. Sự dịch chuyển từ hệ thống
tài chính đợc kiểm soát trực tiếp sang hệ thống tài chính tự do hoá ở các nớc đang
phát triển trong thời gian qua đã chứng minh tầm quan trọng của vấn đề này. Quá
trình tự do hoá tài chính của các nớc Mỹ la tinh từ những năm 80 đợc tiến hành khá
nhanh chóng bởi việc mở cửa các giao dịch tài chính quốc tế và giải trừ các qui định
69
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
điều chỉnh, các qui chế kiểm soát hoạt động tài chính- ngân hàng một cách không
đồng bộ, thiếu lành mạnh đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đó là việc vốn
chạy ồ ạt ra khỏi đất nớc để tránh những rủi ro biến động trong nớc. Ngợc lại, việc
chuyển từ hệ thống tài chính kiểm soát trực tiếp sang kiểm soát gián tiếp ở một số n-

ớc châu á theo một tiến trình thận trọng hơn đã đem lại sự tăng trởng và ổn định qua
nhiều năm cho tới khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra năm 1997.
Nh vậy, trong quá trình tự do hoá tài chính thì việc chuyển dịch từ hệ thống kiểm
soát trực tiếp sang hệ thống kiểm soát gián tiếp là một bộ phận quan trọng và cần
thiết của quá trình hội nhập. Quá trình này là một quá trình phức tạp và rất nhạy cảm,
do đó cần phải tính đến các yếu tố về di chuyển các luồng vốn quốc tế cũng nh sự
thâm nhập của các yếu tố nớc ngoài vào hoat động cuả hệ thống ngân hàng quốc gia
1.2.2. Những thách thức từ sự hội nhập thị trờng tài chính và dòng luân chuyển
vốn.
Khi mở cửa cho vốn đợc luân chuyển tự do qua biên giới, nếu thiếu các biện
pháp củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng trong nớc thì các rủi ro sau có thể sẽ phát
sinh:
Thứ nhất, đó là rủi ro liên quan đến khả năng vốn đầu t nớc ngoài bị rút ra đột
ngột với khối lợng lớn. Nguyên nhân có thể là do ảnh hởng của những biến động kinh
tế lan rộng từ các nớc trong khu vực. Khi khó khăn nảy sinh ở một quốc gia khác, các
nhà đầu t có thể cảm nhận đợc sự ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế của quốc gia mà
họ đang đầu t thông qua các mối quan hệ về thơng mại, quan hệ vay nợ hoặc sự liên
kết giữa các hệ thống tài chính, ngân hàng, nên họ sẽ có động cơ rút vốn để tránh rủi
ro. Cũng có thể do ảnh hởng của một chính sách và môi trờng kinh tế- chính trị, có
thể tác động đến tâm lí của các nhà đầu t. Ví dụ, một chính sách tiền tệ không thích
hợp, gây ra áp lực lạm phát và làm giảm giá trị đồng tiền, gây mất ổn định kinh tế.
Hay một chính sách tài khoá không đáng tin cậy cũng có thể gây ra thâm hụt tài
chính lớn, mức nợ gia tăng, làm xói mòn lòng tin của các nhà đầu t.
Thứ hai, luân chuyển vốn qua biên giới có thể gây mất cân đối vĩ mô làm thay
đổi tỷ giá hối đoái, ảnh hởng đến cán cân than toán. Nếu dòng vốn chảy vào trong n-
ớc quá lớn có thể thúc đẩy khả năng vay ngoại tệ với mức độ lớn một cách thiếu thận
70
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.

trong, hiện tợng này sẽ nguy hiểm hơn khi mức độ biến động tỷ giá vợt qua khả năng
kiểm soát của các nhà quản lí tiền tệ. Ngợc lại, nếu dòng vốn chảy ra quá lớn cũng
gây nên biến động tỷ giá, làm giảm giá trị đồng nội tệ, gây khó khăn cho các tổ chức
xuất nhập khẩu và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ nớc ngoài.
Thứ ba, đó là nguy cơ của tình trạng đô la hoá nền kinh tế. Đó là hiện tợng sử
dụng đồng ngoại tệ thay thế đồng bản tệ trong các giao dịch. Khi vốn lu chuyển tự do
trong một thị trờng hội nhập thì các nớc có đồng tiền yếu sẽ xuất hiện xu hớng
chuyển sang sử dụng ngoại tệ mạnh. Hậu quả là hiện tợng đầu cơ tiền tệ có thể xuất
hiện, gây ra những khó khăn cho công tác quản lí tiền tệ và hoạt động của hê thống
ngân hàng.
1.2.3. Những ảnh hởng của việc mở cửa thị trờng hoạt động với bên ngoài.
Với sự mở cửa cho việc tham gia của hệ thống ngân hàng nớc ngoài vào hoạt động
ngân hàng trong nớc và cho phép các ngân hàng trong nớc thực hiện các hoạt động
kinh doanh ở nớc ngoài cũng sẽ có những tác động tiêu cực đối với hệ thống ngân
hàng của từng quốc gia, nhất là đối với những nớc đang phát triển.
Thứ nhất, sự thâm nhập của ngân hàng nớc ngoài có thể gây ra những khó khăn
cho nền kinh tế và đe doạ chủ quyền kinh tế quốc gia. Trong các nền kinh tế chuyển
đổi, sự gia tăng sở hữu của các ngân hàng nớc ngoài có thể gây ra những lo ngại về
chủ quyền kinh tế quốc gia bởi những ngân hàng nớc ngoài có thể chi phối hoạt động
của hệ thống ngân hàng và sự lệ thuộc của nền kinh tế vào một số ít các ngân hàng n-
ớc ngoài. Hơn nữa, sự gia tăng số lợng các ngân hàng nớc ngoài cũng làm giảm khả
năng tiếp cận nguồn vốn của các DNNN, các DN vừa và nhỏ- đó là những DN có
hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Do vậy, việc mở cửa cho sự tham gia của các
ngân hàng phải ở mức độ phù hợp với qui mô của nền kinh tế và trình độ phát triển
của hệ thống ngân hàng trong nớc.
Thứ hai, hoạt động của NH ngày càng rộng lớn và hiện đại trong môi trờng hội
nhập sẽ làm hạn chế khả năng kiểm soát của các nhà quản lí trong từng quốc gia.
Hoạt động của các ngân hàng nớc ngoài với nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ làm cho nhiều ngân hàng thoát
khỏi sự kiểm soát của cơ chế giám sát đã đặt ra. Trong một môi trờng kinh doanh

71
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
ngân hàng hiện đại với nhiều rủi ro thì hệ thống tài chính quốc gia không thể chỉ đợc
kiểm soát bằng các phơng pháp truyền thống.
Tóm lại, tự do hoá và hội nhập quốc tế về tài chính, tiền tệ đang là một xu thế tất
yếu trên thế giới, Việt Nam cũng đang trong quá trình đó. Bên cạnh việc mang lại
những lợi ích to lớn thì quá trình này cũng đặt ra những thách thức cho hệ thống tài
chính, ngân hàng của mỗi nớc. Vì thế, mỗi quốc gia cần phải chủ động hội nhập vào
hệ thống tài chính toàn cầu để khai thác những lợi ích, đồng thời cũng phải có các
chính sách và giải pháp để giảm thiểu những tác động tiêu cực. Là một bộ phận của
chính sách tiền tệ quốc gia cho nên chính sách lãi suất cũng đòi hỏi phải có những
cải cách thích hợp cho phù hợp với tình trạng tài chính Việt Nam trong những năm
tới. Việc Thống đốc NHNNVN ra quyết định thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận
trong hoạt động tín dụng thơng mại đối với VND của các TCTD đã chứng tỏ một bớc
chuyển đổi quan trọng trong chính sách lãi suất. Vậy để hiểu rõ hơn, chúng ta cần
phải tìm hiểu tại sao các nhà lập chính sách lại có quan điểm điều hành chính sách lãi
suất nh vậy và liệu việc thực hiện chính sách lãi suất mới này có đặt ra những thách
thức gì cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hay không.
2. Những đòi hỏi về chuyển đổi cơ chế lãi suất và
những thách thức trong chính sách lãi suất mới.
2.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi lãi suất theo hớng thị trờng.
2.1.1. Cải cách kinh tế theo định hớng thị trờng đòi hỏi phải cải cách lãi suất.
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế toàn diện, các chính sách về giá cả
(giá hàng hoá, tỷ giá hối đoái ) ở Việt Nam đã đ ợc cải cách đáng kể theo định hớng
thị trờng. Theo định hớng đó, cơ chế bao cấp ở khu vực ngân hàng cũng từng bớc đợc
xoá bỏ và thay vào đó là cơ chế hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Hệ thống
ngân hàng hai cấp đợc xác lập: NHNN thực hiện chức năng NHTƯ và quản lí nhà n-
ớc; hệ thống NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng

theo cơ chế thị trờng. Lãi suất ngân hàng với t cách là một loại giá- giá của quyền sử
dụng tiền tệ, cũng đã từng bớc đợc chuyển đổi theo hớng thị trờng: từ lãi suất thực âm
sang lãi suất thực dơng với các mức khống chế trần, sàn lãi suất cho vay, loại bỏ dần
72
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
các mức khống chế. Ngày 2/8/2000, NHNN đã tiến một bớc quan trọng trong việc
chuyển đổi chính sách lãi suất sang cơ chế thị trờng qua việc thực hiện cơ chế lãi
suất cơ bản. Theo đó, NHNN tham khảo lãi suất của các NHTM chủ chốt để đa ra
lãi suất cơ bản và cho phép các NHTM đợc tự do quyết định lãi suất trên cơ sở không
vợt quá biên độ mà NHNN khống chế. Thực chất cơ chế này cũng vẫn là một hình
thức trần lãi suất. Vì vậy, việc chuyển đổi lãi suất theo định hớng thị trờng hơn nữa là
cần thiết.
2.1.2. Cải cách khu vực ngân hàng theo định hớng thị trờng đòi hỏi cải cách lãi
suất.
Bắt đầu từ những năm 90 Việt Nam đã đổi mới toàn diện khu vực ngân hàng.
Nội dung và mục tiêu quan trọng trong chơng trình cải cách ở khu vực ngân hàng
theo định hớng thị trờng đối với Việt Nam gồm 2 mục tiêu chính đó là: cải cách
NHNN về công cụ chính sách, mô hình tổ chức nhằm nâng cao điều hành chính sách
tiền tệ và kiểm soát thị trờng tài chính trong điều kiện kinh tế thị trờng phát triển và
hội nhập quốc tế; cơ cấu lại hệ thống NHTM (quốc doanh và cổ phần) nhằm đảm bảo
tính an toàn lành mạnh và hiệu quả trong hoat động.
Thứ nhất, cải cách NHNN và chính sách tiền tệ. Từ năm 1990 đến nay, NHNN
đã từng bớc đa ra các công cụ gián tiếp thay thế dần các công cụ trực tiếp trong điều
hành chính sách tiền tệ, vai trò quản lí nhà nớc đợc tăng cờng nhng NHNN vẫn còn
gián tiếp hoặc trực tiếp can thiệp vào công việc kinh doanh của các NHTM nh chỉ đạo
cho vay, khống chế lãi suất hoạt động... Nh vậy, xét trên phơng diện điều hành chính
sách tiền tệ trong thời gian qua, Việt Nam đã đặt mục tiêu trung gian bao gồm cả
mục tiêu lãi suất và mục tiêu cung tiền. Trong điều kiện hiện nay cũng nh trong tơng

lai, NHNN không thể duy trì khống chế lãi (mục tiêu lãi suất) đồng thời với mục tiêu
cung tiền (MS) bởi sự mâu thuẫn giữa hai mục tiêu này nh đã phân tích ở chơng II.
Do vậy, việc chuyển đổi cơ chế lãi suất sang lãi suất thị trờng tức là không theo đuổi
mục tiêu lãi suất là hợp lí.
Thứ hai là chơng trình cải cách NHTM gắn với cải cách doanh nghiệp theo định
hớng thị trờng. Cải cách lãi suất cùng với cải cách quan hệ tín dụng giữa NHTM và
DN là cần thiết nhằm đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế
73
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
mà thị trờng chứng khoán cha phát triển (đặc biệt là các nớc đang chuyển đổi nh Việt
Nam), NHTM và các DN có quan hệ mật thiết, đặc biệt là quan hệ tín dụng. NHTM
là ngời cung ứng vốn theo cách thức và điều kiện nhất định (ví dụ nh đánh giá tình
hình hoạt động của DN, tính khả thi của dự án ), các DN là ng ời sử dụng vốn tín
dụng và là ngời tạo ra của cải vật chất thực sự cho nền kinh tế. Khi các NH không
duy trì đợc sự độc lập trong việc ra các quyết định cho vay hay trong điều kiện thiếu
thông tin thì sự phân bổ tín dụng trong một nền kinh tế sẽ không hiệu quả và danh
mục tín dụng của các NHTM sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, chơng trình
cải cách ngân hàng và DN cũng chứa đựng nội dung cải cách quan hệ tín dụng, bao
gồm điều kiện tín dụng, chế độ lãi suất theo định hớng thị trờng.
* Về điều kiện tín dụng: từ trớc tới nay, các NHTMQD dờng nh chỉ cấp tín
dụng cho các DNNN- nơi mà đằng sau là sự bảo lãnh ngầm của chính phủ. Bản thân
các NHTM vẫn cha đủ năng lực hay tỏ ra cha chủ động trong kinh doanh, cha phát
huy cao độ tính độc lập, tự quyết trong cho vay nh hạn mức cho vay, lãi suất cho
vay trên cơ sở phân tích đánh giá các DN hay các dự án. Các hình thức hỗ trợ, bao
cấp cho các DNNN qua tín dụng ngân hàng (nh cho vay chỉ định, giảm lãi suất, điều
kiện tín dụng dễ dàng ) vẫn tồn tại trong các NHTM. Điều đó cũng có nghĩa là quan
hệ tín dụng giữa các NH và DN cha thực sự là quan hệ tín dụng thơng mại. Thực hiện
cải cách quan hệ tín dụng trong thời gian tới cần phải tiến tới bình đẳng giữa các

NHTM trong việc cấp tín dụng cho các DN, không phân biệt nghành nghề, loại hình
DN
* Về chế độ lãi suất: Chế độ lãi suất theo hớng thị trờng sẽ tăng cờng khả năng
hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả nguồn vốn xã hội. Trong những năm qua,
các NHTMQD đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các thành phần kinh
tế nhà nớc. Sự hỗ trợ này là cần thiết để đảm bảo một số lĩnh vực kinh tế cần đợc
khuyến khích do các DNNN thực hiện. Tuy nhiên, trong khi các DNNN đang đợc cải
cách theo hớng thị trờng và thực hiện hạch toán kinh tế thực sự hơn nữa thì sự bao cấp
thông qua hình thức tín dụng ngân hàng sẽ dẫn đến bóp méo kết quả kinh doanh của
các DN. Thực tế cho thấy trong những năm qua, có rất nhiều DNNN Việt Nam đang
74
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
làm ăn thua lỗ nhng lại là nơi nhận đợc phần lớn vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất -
u đãi hoặc các điều kiện u đãi khác nh không phải thế chấp.
Rõ ràng, quan hệ tín dụng giữa NH và DN đợc chuyển đổi theo hớng thị trờng
cũng đòi hỏi cơ chế lãi suất theo hớng thị trờng. Các NHTM với chức năng của nó là
huy động vốn từ các thành phần kinh tế và thực hiện cho vay trên cơ sở phân tích,
đánh giá doanh nghiệp. Các DN hoạt động trong điều kiện nhất định( lĩnh vực, môi
trờng, độ rủi ro ) và do đó họ sẵn sàng chấp nhận vay vốn với những mức lãi suất
nhất định. Trong khi đó, NHTM cũng có trong tay hoặc có khả năng huy động một l-
ợng vốn với những chi phí nhất định và do đó, tại các điều kiện rủi ro nhất định, họ
cũng sẵn sàng cho các DN vay với mức lãi suất nhất định để có lãi và đủ bù đắp chi
phí và các rủi ro khác.
2.1.3. Hội nhập quốc tế và yêu cầu cải cách mạnh mẽ về lãi suất.
Trớc những cơ hội và thách thức của hội nhập quốc tế đối với hệ thống tài
chính Việt Nam thì việc chuyển đổi lãi suất sang cơ chế lãi suất thị trờng là một đòi
hỏi tất yếu. Những hạn chế về chu chuyển vốn quốc tế đang ngày một thu hẹp. Sự
chêch lệch quá lớn về lãi suất trong nớc (do áp dụng hạn chế hoặc kiểm soát lãi suất)

sẽ dẫn đến sự chu chuyển không hiệu quả các nguồn lực tài chính. Việc khống chế lãi
suất nội tệ ở mức cố định trong khi lãi suất ngoại tệ lại biến động theo lãi suất trên thị
trờng tài chính quốc tế sẽ dẫn đến hiện tợng điều chỉnh danh mục tài sản trong công
chúng do hiệu ứng thu nhập. Giả sử lãi suất ngoại tệ tăng lên do diễn biến kinh tế
trong nớc và quốc tế sẽ dẫn đến sự chạy trốn khỏi đồng nội tệ để tìm đến đồng
ngoại tệ. Hơn nữa, trong nền kinh tế hội nhập, lãi suất và tỷ giá hối đoái có sự liên hệ
với nhau. Sự thay đổi lãi suất trong nớc làm cho các tài sản đợc định giá bằng đồng
bản tệ trở nên hấp dẫn hơn so với các tài sản đợc định giá bằng đồng tiền của các nớc
khác. Điều này làm thay đổi mức cầu về tài sản và dẫn đến việc tăng chu chuyển vốn
vào nớc này từ các nớc khác. Sự thay đổi này sẽ làm tăng giá đồng bản tệ. Trên thực
tế, một yếu tố quan trọng nhất quyết định các thay đổi tỷ giá hối đoái ngắn hạn là
thay đổi chênh lệch lãi suất thực tế giữa các nớc. Ví dụ nh ở Mĩ, một nghiên cứu đã
chỉ ra rằng sự tăng lên 1% lãi suất dài hạn (10 năm) trong điều kiện không có sự thay
đổi lãi suất nớc ngoài sẽ đa đến 10% sự tăng lên của tỷ giá hối đoái thực. Sau khi
75
Chơng III: Xu hớng phát triển của thị trờng tài chính Việt Nam và những đòi hỏi hoàn thiện chính
sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế
.
đồng USD tăng giá lên sẽ có kỳ vọng đông USD giảm giá khoảng 1% trong vòng 10
năm tiếp theo. Kết quả của sự tăng giá đồng USD và kỳ vọng giảm giá ngợc trở lại là
khái niệm đợc gọi là cân bằng lãi suất quốc tế. Nh vậy, mức lợi tức của việc nắm giữ
tài sản của Mĩ và của nớc ngoài bằng các đồng bản tệ tơng ứng đợc cân bằng, xóa bỏ
sự thay đổi mức cầu tài sản hay chu chuyển vốn. Điều đó có nghĩa là mức lợi tức cao
hơn của tài sản Mĩ
(tính bằng USD) đợc bù trừ bởi sự giảm giá kỳ vọng giá trị của tài sản đợc tính bằng
đồng tiền nớc ngoài. Đây là cơ chế làm cho các mức lợi tức đợc cân bằng giữa các
quốc gia thông qua chu chuyển vốn quốc tế. Thực tế cho thấy, sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái do thay đổi của lãi suất ở Mĩ (tơng quan với lãi suất nớc ngoài) ngày càng
tăng lên. Điều này có thể thể hiện việc xóa bỏ các hạn chế kiểm soát vốn của nhiều n-
ớc công nghiệp lớn trong những năm 70 và đầu những năm 80 thế kỷ 20 đã góp phần

vào sự tăng lên mạnh của chu chuyển vốn quốc tế. Nh vậy, sự hợp nhất tăng lên của
các thị trờng tài chính giữa các quốc gia đã có một tác động quan trọng hơn đến việc
làm tăng mức độ nhạy cảm của tỷ giá hối đoái đối với các thay đổi lãi suất so với việc
nó liên kết trực tiếp với lãi suất của quốc gia. Do vậy, hội nhập vào nền tài chính quốc
tế, chính sách lãi suất của Việt Nam cần đợc cải cách theo cơ chế thị trờng, phù hợp
với các nớc khác bởi nếu không đợc điều chỉnh linh hoạt theo tín hiệu thị trờng thì bất
kì sự biến động nào của lãi suất các nớc cũng có thể tác động tới lãi suất trong nớc,
tới chu chuyển vốn quốc tế và tỷ giá hối đoái, từ đó tác động tới nhiều khía cạnh khác
của nền kinh tế.
2.2. Những thách thức trong chính sách lãi suất mới.
Trớc hết có thể khẳng định lãi suất thảo thuận về bản chất kinh tế cũng chính là lãi
suất thị trờng. Do vậy nó chỉ hoạt động và phát huy tác dụng trong điều kiện thị trờng
tài chính phát triển. Những điều kiện cơ bản đó bao gồm:
Thứ nhất, môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định: Đây là yếu tố cơ bản giúp cho việc tự
do hóa lãi suất thành công. Vì nếu môi trờng kinh tế vĩ mô không ổn định nó sẽ làm
áp lực tăng lãi suất sau khi thực hiện tự do hoá lãi suất. Sự ổn định kinh tế vĩ mô đảm
bảo cho nền kinh tế chịu đợc những tác động của các cú sốc ở bên trong và bên ngoài
có thể xảy ra đối với nền kinh tế khi tự do hoá lãi suất hoàn toàn.
76

×