GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
Luận văn
Đánh giá mức độ đầu tư chi phí
cho hệ thống xử lý khí thải của cơ
sở sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức
Thành ở Quận Cái Răng
Luận Văn Tốt Nghiệp 1 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
CHƯƠNG 1
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong quá trình hiện nay của nước ta ngày càng có nhiều nhà máy, xí nghiệp,
khu công nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt động tạo ra một khối lượng sản phẩm
công nghiệp góp phần tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ sản phẩm của
nền kinh tế Quốc Dân. Bên cạnh đó, việc sản xuất công nghiệp đã gây ra nhiều tác
động xấu đến môi trường, trong đó có môi trường không khí. Nếu chung ta không có
biện pháp thích đáng thì môi trường sống nói chung và môi trường không khí xung
quanh các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp nói riêng sẽ đứng trước nguy cơ bi ô
nhiễm trầm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Đặc biệt là lĩnh vực sản
xuất nhôm gia dụng, đây là lĩnh vực sản xuất cũng rất nhạy cảm đến môi trường.
Trong quá trình sản xuất, lượng khí thải và khói bụi thải ra từ các nhà náy sản xuất
nhôm gia dụng nếu không qua hệ thống xử lý thì sẽ gây ô nhiễm không khí đến môi
trường sống của chúng ta. Do đó một trong những yêu cầu bắt buộc đối với các đơn
vị sản xuất của cơ sở nhôm gia dụng Tân Đức Thành là phải xây dựng hệ thống xử lý
khí thải, các chất thải công nghiệp trước khi đi vào hoạt động.
Trong quá trình thực tập tại Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường Thành Phố Cần Thơ
tôi đã được tham gia vào chương trình quản lý môi trường ngành sản xuất nhôm gia
dụng tại địa bàn Thành Phố Cần Thơ và học hỏi nhiều kinh nghiệm về việc xử lý khí
thải . Để làm rõ vấn đề này tôi đã chọn đề tài ngiên cứu: “Đánh giá mức độ đầu
tư chi phí cho hệ thống xử lý khí thải của cơ sở sản xuất nhôm gia dụng
Tân Đức Thành ở Quận Cái Răng “.
Luận Văn Tốt Nghiệp 2 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá chi phí và hiệu quả hệ thống xử lý khí thải của cơ sở
sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức Thành.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu về tác động của khí thải của cơ sở sản xuất nhôm gia dụng Tân
Đức Thành đối với sức khỏe của con người và môi trường xung quanh.
- Phân tích hiệu quả chi phí của các hệ thống xử lý khí thải của cơ sở sản xuất
nhôm gia dụng Tân Đức Thành.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý, hạ chi phí đầu tư.
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu về chi phí hệ thống và hiệu quả hệ thống xử lý khí thải của cơ sở
sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức Thành
3.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu của đề tài là thời gian thực tập. từ 1/2/2010 đến
23/04/2010
3.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của khí thải và đánh
giá hiệu quả về chi phí hệ thống.
Luận Văn Tốt Nghiệp 3 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1. Các khái niệm cần thiết và tổng quan về hệ thống xử lý số liệu
2.1.1. Khái quát về hệ thống xử lý khí thải
Hệ thống xử lý khí thải là hệ thống khống chế các thông số của không khí ở
mức độ cho phép và ngoài ra nó còn góp phần làm sạch không khí trước khi thải ra
môi trường.
- Các thông số cần duy trì trong không gian xử lý là:
+ Nhiệt độ không khí.
+ Độ ẩm không khí.
+ Sự lưu thông tuần haòn không khí.
+ Độ sạch ) bụi, chất độc hại, khói, hơi, …)
+ Tiếng ồn.
2.1.2. Vai trò và ứng dụng của hệ thống xử lý khí thải
Xử lý khí là một trong những lĩnh vực khó trong lĩnh vực xử lý môi trường. và
ngày nay nó là một trong những khâu quan trọng không thể thiếu đối với các
doanh nghiệp nhỏ và lớn.
- Ứng dụng trong công nghiệp:
Hệ thống xử lý khí thải đã hổ trở đắt lực cho nhiều ngành công nghiệp như:
sản xuất nhôm, các ngành tái chế phế liệu nhôm, …
Hiện nay, ngành xử lý khí thải đã trở thành một ngành có đóng góp hết sức
quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường.
2.1.3. Mục đích và lợi ích hệ thống xử lý khí thải
Xử lý khí thải là một ngành công nghiệp có khả năng làm sạch không khí và
nó có khả năng kiểm soát các thông số ô nhiễm khí thải. Đồng thời nó làm giảm tác
động xấu đến sức khỏe con người, góp phần làm tăng năng suất lao động.
Luận Văn Tốt Nghiệp 4 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
Ngoài mục đích làm giảm tác động xấu đến sức khỏe con người nó còn giúp
cho môi trường trong lành hơn ở những nơi có nhiều nhà máy, xí nghiệp,…
2.1.4 Chất lượng và tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với các chất thải
vô cơ, hữu cơ.
Theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 18 tháng 12 năm 2006 về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường thì dự án phải xử lý khí thải đảm bảo:
- Chất lượng không khí xung quanh đạt Qui chuẩn: QCVN 05:2009/BTNMT (Qui
chuẩn chất lượng không khí xung quanh); QCVN 05:2005 (nồng độ tối đa cho phép
của một số chất độc hại trong không khí xung quanh);
- Chất lượng khí thải tại đầu ra hệ thống xử lý khí thải đạt Qui chuẩn:
QCVN:19:2009 /BTNMT (Qui chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô
cơ); QCVN 20:2009 (Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ).
- Chất lượng không khí khu vực sản xuất: Qui định 3733/2000/QĐ-BYT ngày
10/10/2002 qui định về điều kiện môi trường làm việc của Bộ Y tế.
- Tiếng ồn xử lý đạt TCVN 5949:1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và
dân cư. Mức ồn tối đa cho phép
2.2. Các chỉ tiêu thường gặp trong đánh giá ô nhiễm không khí
Để đánh giá chất lượng không khí cũng như mức ô nhiễm của bui, các khí thải
và độ ồn có thể dực vào tiêu chuẩn Việt Nam. Sau đây là một số chỉ tiêu ô nhiễm
thường gặp khi Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường đi đo đạc thực tế.
- Bụi: Phát sinh từ nguồn như: hoật động sản xuất, nhà máy nhiệt điện, xe dùng
dầu díêl, bếp lò xử dụng thanc củi, xe chạy trrên đường không trải nhựa như: các laọi
bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như: đồng, chì, sát, kẽm, niken, thiết,…
- Đioxit sunfat (SO
2
): Là chất khí được sinh ra từ quá trình đốt nhiên liêu như:
than, dầu F.O, D.O có chức lưu huỳnh. Khí SO
2
độc hại không chỉ đối với sức khỏe
con người, động tực vật mà còn tác động xấu đến vật liệu xây dựng, các công tình
kiến trúc. Khí SO
2
kích thích mạng đến mắt, da và các màng cơ, có thể gây co giật ở
cơ trơn của khí quản hoặc tăng tiết dịch niêm mạc đường khí quản.
Luận Văn Tốt Nghiệp 5 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
- Cacbon monõit (CO): CO là chất khí không màu, không mùi, đưủ hoặc từ quá
trình đốt cháy nhiên liệu, từ các phương tiện giao thông, thiết bị công nghiệp. Khí Co
còn gây đau đầu, chóng mặt, ngất xỉu hoặc có thể gây tổn hại đến hệ thống tim mạch.
- Nitơ oxit (N
2
O): N
2
O là lạo khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra do quá
trình đốt nhiên liệu, từ các phương tiện giao thông. Hàm lượng của nó đang tăng dần
lên trong phạm vi toàn cầu, hàng năm từ 0.2 – 3%. N
2
O khi kết hợp với bụi tạo thành
các bụi axit lơ lửng nếu kích thước nhỏ hơn 2-3 micromet sẽ vào phế nang bị đại
thực bào phát hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
- Độ ồn: Tiếng ồn phát sinh do các hoạt động của máy móc, thiết bị và các
phương tiện giao thông.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác cũng được đo đạc như: NH
3
, THC, Pd,
2.3 Chi phí giảm ô nhiễm
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tình
trạng chi phí là công nghệ sản xuất và công nghệxử lý thải đi kèm. Khái niệm công
nghệ là rất quan trọng trong kinh tế môi trường vì chúng ta dựa vào những thay đổi
công nghệ để tìm cách tạo ra sản phẩm dịch vụ và hàng hóa với ít tác động có hại tới
môi trường hơn và cũng để xử lý chất thải tốt hơn. Trong một mô hình đơn giản, tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho phép đường chi phí dịch chuyển xuống thấp. Tiến bộ kỹ
thuật cho phép tạo thêm sản phẩm với chi phí biên thấp hơn và tối thiểu chi phí giảm
ô nhiễm.
Chi phí giảm ô nhiểm là những chi phí làm giảm lượng chất thải vào môi
trường, hoặc chi phí làm giảm bớt mật độ tích tụ trong môi trường xung quanh. Chi
phí giảm ô nhiễm môi trường thường mỗi nguồn mỗi khác. Ngay cả đối với những
nguồn tạo ra cùng loại chất thải, chi phí giảm ô nhiễm cũng có thể khác nhau do có
những khac biệt về đặc điểm công nghệ của quá trình vận hành. Ta thể hiện ý thưởng
này bằng cách dùng khái niệm chi phí ô nhiễm biên. Chi phí giảm chất thải biên thể
hiện chi phí tăng thêm để giảm được một đơn vị chất thải, hay nói cách khác là chi
phí tiết kiệm nếu lượng chất thải tăng lên một đơn vị. Và cũng có cách mà người gây
Luận Văn Tốt Nghiệp 6 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
ô nhiễm có thể giảm lượng ô nhiễm xuống băng , đó là ngừng hoạt động gây ra ô
nhiễm diều này có nghĩa là đóng cửa nhà máy hoặc thay đổi sản phẩm sản xuất, và
cuối cùng gây ra ảnh hưởng về kinh tế rất lớn.
2.4. Phí môi trường trong xử lý các vấn đề môi trường tự nhiên
Là khoảng thu của Nhà nước nhằm bổ sung cho ngân sách phục vụ các vấn đề
bảo vệ môi trường, điều tiết cho việc đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường
của các cơ sở sản xuất. Trong các loại phí môi trường gồm: phí xử lý nước thải, khí
thải, chôn lấp và phục vụ môi trường trên các bãi thải … Phí môi trường là công cụ
kinh tế hiệu quả giữ vai trò quan trong trong việc kiểm soát ô nhiểm công nghiệp.
Việc thu phí môi trường đối với các Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh có khả năng
là giảm bớt tình hình xả chât thải, và tạo ra một nguồn kinh phí không nhỏ cho các
địa phương dành cho công tác bảo vệ môi trường. Có nhiều cách tính phí môi trường
như: thứ nhất, dựa vào lượng chất thải ô nhiễm thải ra môi tường; thứ hai, dựa vào
mức tiêu thụ nguyên liệu đầu vào; thứ ba, dựa vào mức sản xuất đầu ra, thứ tư, dựa
vào mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các cách thu phí môi trường thì ở đây
ta chỉ chú ý vào cách thu phí dựa vào thu phí dựa theo nồng độ các chất ô nhiễm thải
ra môi trường để tính khoảng phí ô nhiễm.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liêu sơ cấp : không có
- Số liệu thứ cấp:
+ Quá trình hình thành và phát triển sở sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức
Thànhvà chi cục bảo vệ môi trường
+ Cơ cấu tổ chức của sở sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức Thành và chi
cục bảo vệ môi trường
+ Tình hình hoạt động kinh doanh củasở sản xuất nhôm gia dụng Tân
Đức Thành
Luận Văn Tốt Nghiệp 7 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
+ Thực trạng ô nhiểm không khí tại khu vực trước và sau khi có hệ
thống xử lý khí thải.
+ Hiệu quả của việc xử lý khí thải
+ Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Các chính sách đã ban hành về sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu:
- Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích bằng phương pháp
so sánh số tuyệt đối và số tương đối đối với hoạt sản xuất kinh doanh của cơ sở.
- Tổng hợp chi phí của các hệ thống xử lý và đánh giá hiệu quả về chi phí của
cơ sở.
Luận Văn Tốt Nghiệp 8 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ
CƠ SỞ SẢN XUẤT NHÔM GIA DỤNG TÂN ĐỨC THÀNH
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường
Theo đề ngị của Giám Đốc Sở Tài Nguyên – Môi Trường, GIÁM ĐốC Sở Nội
Vụ và căn cứ vào Luật tổ chức Hội Đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị
định số 81/2007/ NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2997 của chính phủ quy định tổ chức
chuyên môn về Bảo vệ môi trường tại cơ quan Nhà Nước và doanh nhgiệp Nhà
Nước; và căn cứ Thông Tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Bộ Nội Vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của nghị định số 81/2007/ NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2007 của
chính phủ, vào ngày 22 tháng 6 năm 2008 Chủ Tịch Ủy Ban Nhân dân thành phố cần
Thơ đã quyết định thành lập Chi cục Bảo vệ Môi Trường trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi Trường.
3.1.2. Tổ chức bộ máy chi cục
HÌNH 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
(Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường Thành Phố Cần Thơ)
Luận Văn Tốt Nghiệp 9 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
Chi Cục Trưởng
Chi Cục Phó Chi Cục Phó
Phòng Hành Chính-
Tổng Hợp
Phòng Thẩm định và đánh
gía tác động môi trường
Phòng kiểm soát ô nhiễm và
quản lý chất tahỉ nguy hại
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường
3.1.3.1 Chức năng
Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường có chức năng tham mưu cho Giám Đốc Sở ban
hành theo thẩm quyền hay trình cấp có thẩm quyềnban hành, phê duyệt các văn bản
pháp luật, chương trình quản lý, giám sát, kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ Môi Trường
trên địa bàn thành phố; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án bảo vệ Môi Trường do các cơ quan Nhà Nước Trung Ương, Ủy
Ban Nhân Dân thành phố, Giám Đốc Sở Tài Nguyên và Môi Trường phê duyệt hoặc
ban hành.
Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường có tư các pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài Nguyên và
Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
của Cục Môi Trường.
3.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Chủ trì hoặc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám Đốc sở; tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền và phê duyệt.
Tham mưu cho Giám Đốc sở hướng dẫn các tổ chức, các nhân thực hiện các
quy định về các tiêu chuẩn, quy định về các kỹ thuật môi trường các quốc gia trong
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Tham mưu cho Giám Đốc Sở trình Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân thành phố việc
tổ chức thẩm định, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám
Đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi
trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư.
Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng chất thải trên địa bàn
thành phố; trình Giám Đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải
Luận Văn Tốt Nghiệp 10 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng
ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn
có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn.
Giúp Giám Đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
cơ sở gây ô nhiểm môi trường; Trình Giám Đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ra ô
nhiểm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường
theo đề nghị của các cơ sở đó.
Đánh giá và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn thành phố; điều tra,
phát hiện và xác định ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với Giám Đốc Sở các
biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường.
Làm đầu mối phối hợp tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải
quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền
vũng tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám Đóc Sở.
Phối hợp trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường giúp Giám đốc Sở xây
dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường theo
nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc
môi trường trên địa bàn thành phố; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của
mạng lưới quan trắc môi trường địa phương.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì tham gia các
dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường theo phân công của
Giám Đốc Sở.
Tham mưu cho Giám Đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ quản lý môi trường đối với
phòng Tài Nguyên Môi Trường quận, huyện và cán bộ địa chính-xây dựng xã,
phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
theo phân công của Giám Đốc Sở.
Theo dõi kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bỏa vệ môi
trường trên địa bàn thành phố; phối hợp với thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh
Luận Văn Tốt Nghiệp 11 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về luật bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị
Giám Đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về môi trường theo phân công của Giám Đốc Sở.
Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Chi Cục theo phân công của Ủy Ban nhân dân thành phố, Giám Đốc Sở và quy
định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách bằng nguồn vốn sự nghiệp về bỏa vệ
môi trường hằng năm và dài hạn trên địa bàng thành phố.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc Sở Tài Nguyên và Môi Trường
giao.
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT NHÔM GIA
DỤNG TÂN ĐỨC THÀNH
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở sản xuất nhôm gia
dụng Tân Đức Thành.
Tiền thân là Xưởng Nhôm Tân Đức Thành được thành lập năm 1975 cho đến
hiện nay, nhôm gia dụng TÂN ĐỨC THÀNH chính thức thành lập ngày 22 tháng 12
năm 2008 và đã xây dựng được thương hiệu vững chắc trong lòng người tiêu dùng,
đặc biệt ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long về sản phẩm Nhôm gia dụng tiêu
chuẩn, chất lượng, mẫu mã đẹp và giá cả phải chăng.
Khi mới thành lập Tân Đức Thành chỉ sản xuất một số mặt hàng như: muỗng,
dá, sạn,…, dần dần theo nhu cầu của thị trường cơ sở đã mở rộng sản xuất. Cho đến
nay đã sản xuất thêm nhiều mặt hàng khác như: thau, nồi, chảo, ấm,…
Hiện nay, Doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển, hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành khá suôn sẽ. Tuy nhiên, Doanh nghiệp nhận thức rõ một
điều rằng: trong thời kỳ kinh tế mở cửa như hiện nay thì mức độ cạnh tranh giữa các
Doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, phát triển được đã là khó nhưng muốn giữ
vững thương hiệu của mình lại càng khó hơn. Vì thế, Doanh nghiệp đã từng bước gầy
dựng cho mình kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
Luận Văn Tốt Nghiệp 12 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, song hành cùng nhiều giai đoạn
lịch sử và phát triển về kinh tế của đất nước Việt Nam, Xưởng nhôm Tân Đức Thành
vẫn luôn vững vàng cùng phương châm kinh doanh của mình: đặt lợi ích của người
tiêu dùng và của quốc gia lên hàng đầu. Từ những ngày đầu mới thành lập, trong tình
hình chung còn nhiều khó khăn của cả nước, hàng hóa khan hiếm, Tân Đức Thành đã
mạnh dạn xây dựng và đầu tư cho ngành nghề nhôm, tạo ra thêm của cải, hàng hóa
cho xã hội. Ngay từ thời điểm đó, Tân Đức Thành đã chú trọng đến chất lượng và
mẫu mã sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có độ bền cao, mẫu mã đa dạng phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng và đặc biệt là giá cả phù hợp với thu nhập còn khiêm tốn
của xã hội. Mặt khác, Xưởng nhôm đã giải quyết được công ăn việc làm, tạo thêm
thu nhập cho nhiều công nhân, góp phần ổn định đời sống của nhiều gia đình.
Bước vào thời kỳ mới, đất nước trên đường phát triển và hội nhập, Xưởng
nhôm Tân Đức Thành đã nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao tầm vóc của
doanh nghiệp bằng việc áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến hơn, tìm tòi sáng tạo
nhiều mẫu mã hơn, đặc biệt chú trọng tìm hiểu cách thức bảo vệ môi trường sản xuất,
hạn chế khói bụi và tiếng ồn đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân
viên trong việc tuân thủ nguyên tắc an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Sau nhiều năm nỗ lực, với sự dẫn dắt của Ban giám đốc, sự đồng lòng chung
tay xây dựng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xưởng, Tân Đức Thành đã đạt
được những thành tựu rất khả quan. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày
càng gay gắt, áp lực hội nhập ngày một cao, chắc chắn không thể tránh khỏi những
khó khắn chồng chất, tuy nhiên, với sự vững tin của Ban giám đốc cùng sự ủng hộ
của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xưởng, sản phẩm của Tân Đức Thành vẫn
duy trì và ngày càng khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị trường. Hình ảnh
sản phẩm Tân Đức Thành ngày nay gắn liền với sự tin tưởng của người tiêu dùng về
sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng, là biểu tượng cho nếp sống
văn minh của vùng đồng bằng sông nước Cửu Long.
Luận Văn Tốt Nghiệp 13 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3.2.2. Giới thiệu về cơ sở sản xuất nhôm gia dụng Tân Đức Thành
- Tên giao dịch: CƠ SỞ SX NHÔM GIA DỤNG TÂN ĐỨC THÀNH
- Địa chỉ: 63 ql 1A, KV2, P. Ba Láng. Quận Cái Răng, TPCT
- Điện thoại: (071).3913113.
- Fax: (071). 3913113.
- Chủ cơ sở: Từ Quốc Cường
- Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp Tư Nhân.
3.2.3. Hình thức sở hữu vốn
- Vốn tự có của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn khởi sự ban đầu: 200.000.000 đồng.
3.2.4. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng:
Sản xuất các loại sản phẩm nhôm gia dụng. Bao gồm 2 loại sản phẩm chính:
- Loại sản phẩm đánh bóng.
- Loại sản phẩm xi - mạ.
b. Nhiệm vụ:
- Tuân thủ các chính sách về quản lý sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi
trường,…
- Đảm bảo đời sống cán bộ, công – nhân viên, làm tốt các công tác bảo vệ
an ninh, bảo vệ an toàn lao động.
- Tự tạo nguồn vốn trong kinh doanh của xưởng, quản lý khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, trang bị máy móc thiết bị đảm bảo đầu tư mở
rộng trong sản xuất.
- Nghiên cứu nắm vững nhu cầu sản phẩm từ thị trường, thị hiếu sử dụng
sản phẩm của xã hội trong từng thời kỳ, khả năng sản xuất của ngành tại địa phương,
nghiên cứu để đầu tư sản xuất sản phẩm đa dạng về mẫu mã và chất lượng, tổ chức
thực hiện các phương án kinh doanh tốt và có hiệu quả nhất.
Luận Văn Tốt Nghiệp 14 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3.2.5. Cơ cấu tổ chức của cơ sở nhôm Tân Đức Thành
3.2.5.1. Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành được lập ra theo
quyết định của Giám Đốc của cơ sơ. Và sau nhiều lần sắp xếp đã được cơ cấu lại, sau
đây là cơ cấu tổ chức của cơ sở được thực hiện như sau:
(Nguồn: Phòng kế toán của cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành)
Luận Văn Tốt Nghiệp 15 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3
Luận Văn Tốt Nghiệp 16 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
C
Ơ
C
Ấ
U
T
Ổ
C
H
Ứ
C
Q
U
Ả
N
L
Ý
X
Ư
Ở
N
G
N
H
Ô
M
T
Â
N
Đ
Ứ
C
T
H
À
N
H
CÁC
PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
BỘ
PHẬN
VẬT TƯ
SX
THIẾT
BỊ SX
BỘ
PHẬN
CHẤT
LƯỢNG
SẢN
XUẤT
BỘ
PHẬN
VẬT TƯ
TỔNG
HỢP
BỘ
PHẬN
THỦ
KHO,
ĐÓNG
GÓI
VẬN
CHUYỂ
N
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
BÁN
HÀNG
PHÒNG
KINH
DOANH
CHỦ
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
SẢN XUẤT
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BỘ
PHẬ
N
TÀI
CHÍ
NH
BỘ
PHẬ
N
KẾ
TOÁ
N
QUỸ
BỘ
PHẬ
N
HC -
NS
BỘ
PHẬ
N
BẢO
VỆ
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3.2.5.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Đứng đầu là chủ Doanh Nghiệp, người có quyền hành cao nhất chịu trách
nhiệm trước các cơ quan chủ quản, trước Nhà nước, trước tập thể công - nhân viên.
- Phòng sản xuất: có trách nhiệm quản lý và điều hành các phân xưởng sản xuất,
bộ phận vật tư sản xuẩt - thiết bị sản xuất, bộ phận chất lượng sản xuất.
+ Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Bộ phận vật tư sản xuất - thiết bi sản xuất: quản lý quá trình nhập - xuất
vật tư va thiết bị cho các bộ phận sản xuất.
+ Bộ phận chất lượng sản xuất: chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản
phẩm và báo cáo kết quả cho phòng sản xuất.
- Phòng hành chính – nhân sự: có trách nhiệm quản lý và điều hành các công
nhân, nhân viên của xưởng và nhân viên bảo vê.
+ Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ kiểm tra việc ra vào cổng của công
nhân,nhân viên cũng như người ngoài xưởng.
+ Bộ phận hành chính nhân sự: công việc chủ yếu là theo dõi số lượng
công nhân và nhân viên trong xưởng, điều hành công việc cho công – nhân viên, chịu
trách nhiệm chi trả lương cho công – nhân viên. Và lắng nghe những ý kiến đóng góp
của công – nhân viên.
- Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc của
bộ phận tài chính và kế toán, kiểm soát việc thu chi của thủ quỹ.
+ Bộ phận tài chính: công việc chủ yếu là cân đối việc sử dụng các khoản
tiền và tương đương tiền liên quan đến tài chính của xưởng.
+ Bộ phận kế toán: thu thập số liệu để thực hiện phần hành của mình, yêu
cầu thủ quỹ xuất tiền sử dụng cho việc chung và báo cáo lại cho bộ phận tài chính của
xưởng.
+ Thủ quỹ: thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và các khoản tương
đương tiền.
Luận Văn Tốt Nghiệp 17 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, kiểm soát các bộ phận
vật tư tổng hợp, bộ phận thủ kho, đóng gói, vận chuyển, bộ phận kinh doanh bán
hàng.
+ Bộ phận vật tư tổng hợp: có nhiệm vụ quản ly vật tư tổng hợp và nhập -
xuất vật tư khi có nghiệp vụ phát sinh.
+ Bộ phận thủ kho, đóng gói, vận chuyển: là tổ hợp các bộ phận đơn lẻ,
thực hiện các quyền hành của mình.
+ Bộ phận kinh doanh bán hàng: có công việc chủ yếu là tiếp khách hàng,
giới thiệu sản phẩm và thực hiện xuất hóa đơn bán hàng.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý xưởng Nhôm Tân Đức Thành:
3.2.6. Việc xây dựng nhà máy tại cơ sở sản xuất
Cơ sở sản xuất nhôm Tân Đức Thành thuộc Cty Cổ phần sản xuất thương mại
Tân Đức Thành được đặt tại số 63 QL1A, Phường Ba Láng, Quận Cái Răng, TP.Cần Thơ.
Toàn bộ công trình toạ lạc trên khu đất có tổng diện tích mặt bằng 5.000 m
2
. Trong
đó, diện tích đất xây dựng là 3500 m
2
(trệt 1). Ngày 22 tháng 12 năm 2008 chính thức
hoạt động, và sau đây là các công trình hạng mục được trình bày trong bảng sau:
BẢNG 1: CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
STT HẠNG MỤC DIỆN TÍCH (m
2
) MẬT ĐỘ (%)
1 Cổng và nhà bảo vệ 50 1.5
2 Nhà ăn công nhân 100 2,8
3 Nhà văn phòng 100 2,8
4 Nhà xưởng sản xuất 1 700 19,8
5 Nhà xưởng sản xuất 2 700 19,8
6 Nhà kho 1.000 28,4
7 Hồ nước sinh hoạt và chữa cháy 30 0,85
8 Nhà chứa rác 50 1.5
9 Khu xử lý nước thải 50 1.5
10 Hệ thống cây xanh 150 4,25
11 Trạm điện 40 1,10
12 Hệ thống đường giao thông 500 14,2
13 Nhà vệ sinh 50 1.5
Tổng cộng 3.520 100,00
(Nguồn: Phòng kế toán của cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành)
Luận Văn Tốt Nghiệp 18 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3.3. SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
NHÔM
3.3.1. Thị trường tiêu thụ của cơ sở sản xuất nhôm
Xưởng Nhôm gia dụng TÂN ĐỨC THÀNH chuyên sản xuất và bán các loại
sản phẩm nhôm gia dụng như: Thau, Nồi, Chảo, Lẩu, Mâm, Chun Đá,… Hiện nay
những sản phẩm của Nhôm Tân Đức Thành có hệ thống phân phối khá rộng: cung
cấp và phục vụ cho tất cả các Tỉnh, Thành Phố trên cả nước mà đặc biệt là ở các tỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long như: Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, Vĩnh
Long,…
3.3.2. Trang thiết bị của cơ sở sản xuất nhôm
BẢNG 2: DANH MỤC CÁC LOẠI THIẾT BỊ MÁY MÓC
STT Tên thiết bị
Số
lượng
Xuất xứ
Năm
sản
xuất
Tình
trạng sử
dụng
THIẾT BỊ - MÁY MÓC SẢN XUẤT
1 Máy đánh bóng 20
Trung
Quốc
2007 Mới 100%
2 Máy tạo hình 10 Đức 2007 80%
3 Máy máy đóng nắp 3 Đài Loan 2007 80%
4 Máy đóng nhản 2 Đài Loan 2007 80%
THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM
26 Máy đo độ màu 1 Đài Loan 2007 80%
27 Máy đo pH 1
Trung
Quốc
2007 80%
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
36 Xe nâng 1 tấn 1 Nhật 2007 80%
37 Xe tải 2,5 tấn 1 Nhật 2007 80%
38 Xe du lịch 7 chỗ 1 Nhật 2007 80%
(Nguồn: Phòng kế toán của cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành)
Luận Văn Tốt Nghiệp 19 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
14. Tạo hình:
lận, dập, vuốt
15a. Đánh bóng:
Thau, nồi thường,
chảo cắt, chảo nắp,…
17. Kiểm tra chất lượng
sản phẩm KCS
19. Nhập kho
18. Đóng gói – dán
nhãn
16a. Tán quai: Hàn
vòi-lau bóng
20. Vaän
chuyeån
16b. Làm khô bề mặt
20. Vận chuyển
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
3.4. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Phế liệu trong
xưởng nấu
(Nguồn: Cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành)
Giải thích quy trình sản xuất nhôm
Các sản phẩm nhôm gia dụng tại Xưởng được sản xuất theo một qui trình công
nghệ phức tạp. Để tạo ra 1 sản phẩm hoàn chỉnh thì sản phẩm đó phải trải qua một
dây chuyền sản xuất. Cụ thể dây chuyền sản xuất được chia thành 2 công đoạn chính.
Luận Văn Tốt Nghiệp 20 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
1. Phế liệu đầu
vo
2. Phân Loại 3. Ép Cục
3. Sơ chế 4. Nấu Tinh 5. Tề đầu máng
6. Cán phá 7. Tề đầu mà 8. Xệp ủ nhôm
9. Làm mát
hạ nhiệt độ
10. Cán tấm
quy cách
11. Cắt, dập tròn
theo quy cách
12. Xệp ủ nhôm
13. Làm mát
hạ nhiệt độ
14. Xử lý bề mặt
nhôm nếu cần
15b. Tán quai: Nồi xi
bầu, nôi xi dầy,vỉ dẻo,
nồi nhật
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
Ở mỗi công đoạn sẽ có 2 phân xưởng chịu trách nhiệm gia công sản phẩm. Sau đây là
mô tả chi tiết quá trình sản xuất sản phẩm.
- Công đoạn sản xuất nhôm tròn có 2 phân xưởng: phân xưởng nấu tinh đảm
nhiệm việc sản xuất nhôm cục và phân xưởng sản xuất nhôm tròn phụ trách công
việc sản xuất nhôm cục.
+ Phân xưởng nấu tinh:
Nhôm phế liệu sau khi được thu mua từ các điểm thu mua phế liệu nhỏ
lẻ trong khu vực sẽ được đem về nhập kho nguyên vật liệu. Nhôm phế liệu sẽ được
phân loại, ép cục và đưa vào lò sơ chế để lọc tạp chất và cho ra nhôm dẻo. Sau đó,
nhôm dẻo được đưa vào lò tinh chế cùng với nhôm hợp, tạp chấp sẽ được lọc kĩ càng
hơn để cho ra những máng Nhôm đúng chất lượng kỹ thuật.
+ Phân xưởng sản xuất nhôm tròn:
Nhận những máng nhôm của phân xưởng nấu tinh sản xuất và tiếp tục
gia công. Máng nhôm sẽ được tề (cắt) bớt đi những phần thừa để đạt được trọng
lượng cho phép. Sau đó, những máng nhôm sẽ được cán láng phá, tề (cắt) nhỏ theo tỷ
lệ đã được bộ phận kỹ thuật sản xuất tính toán trước. Tất cả những máng nhôm đã
được cán láng phá, tề (cắt) sẽ được đem vào lò ủ mềm (xệp). Những máng nhôm sau
khi được ủ mềm và làm mát (hạ nhiệt độ), máng nhôm sẽ được tiếp tục cán láng
thành phẩm. Tùy theo loại sản phẩm mà những máng nhôm sẽ được cán đơn hay cán
đôi. Những máng nhôm sau khi được láng thành phẩm sẽ được đột và cắt tròn thành
những tấm nhôm tròn đúng theo qui cách để tạo nên sản phẩm đó. Tùy theo từng loại
sản phẩm mà trọng lượng tấm nhôm tròn và kích thước (đường kính) tấm nhôm tròn
khác nhau. Sau đó những tấm nhôm tròn sẽ được ủ mềm thêm một lần nữa để tạo độ
dẻo, độ dai và độ bền. Đến giai đoạn này thì những tấm nhôm tròn đã được xem như
là nhôm thành phẩm vì những tấm nhôm tròn có thể được xuất bán cho các cơ sở
khác để họ gia công hoặc xưởng giữ lại chuyển sang bộ phận lận, dập, vuốt để tiếp
tục gia công.
Luận Văn Tốt Nghiệp 21 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
- Công đoạn sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh chia làm 2 phân xưởng: phân xưởng
lận, dập, vuốt thực hiện công việc tạo hình cho sản phẩm, phân xưởng đánh bóng – xi
mạ chịu trách nhiệm hoàn thành sản phẩm.
+ Phân xưởng lận - dập - vuốt:
Sau khi ủ mềm và làm mát xong, những tấm nhôm tròn sẽ được kiểm tra
và xử lý bề mặt (nếu cần). Những tấm nhôm tròn sẽ được các công nhân tạo hình một
cách tỉ mỉ bằng cách lận, thục, ben, vuốt để cho ra hình thù đặc trưng của sản phẩm.
+ Phân xưởng đánh bóng – xi mạ: Đến đây, sản phẩm sẽ được chia làm 2
loại cơ bản. Loại sản phẩm đánh bóng và sản phẩm xi,mạ.
* Đối với sản phẩm đánh bóng: sau khi đã tạo hình xong sản phẩm sẽ
được các công nhân đánh bóng 1 cách tỷ mỹ. Sản phẩm sẽ sáng bóng hơn.
* Đối với sản phẩm xi: sau khi sản phẩm được tạo hình xong. Tất cả
sản phẩm sẽ được đưa vào lò hóa chất xi, mạ. Chịu tác dụng của dòng điện và dung
dịch hóa chất, các sản phẩm sẽ được áo lên một lớp kim loại sáng.
- Đối với các loại sản phẩm có quai như: nồi, chảo,… còn phải trải qua công
đoạn tán quai. Cuối cùng, các sản phẩm hoàn thành phải được kiểm phẩm một cách
cẩn thận. Các sản phẩm sẽ được đóng mộc của xưởng, được đánh bóng, lau sạch, dán
nhãn (bao gồm: số hiệu loại sản phẩm và logo xưởng), kết thúc là công việc đóng gói
thành phẩm. Đến đây thì sản phẩm đã hoàn chỉnh và được nhập kho thành phẩm.
3.5. MỨC ĐỘ ĐẦU TƯ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
Trong quá trình xây dựng hệ thống xử lý Cơ sở đã cho xây dựng hệ thống cục
bộ nghĩa là hệ thống không tập trung 1 chổ và với hệ thống như thế thì mức độ đầu tư
của nó cũng tương đối cao số tiền đầu tư là: 61.572.600 VNĐ
3.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
NHÔM GIA DỤNG TÂN ĐỨC THÀNH TỪ QUÍ III, QUÍ IV ĐÉN QUÍ
I NĂM 2010
BẢNG 3: CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ QUÍ
III, QUÍ IV ĐÉN QUÍ I NĂM 2010
Luận Văn Tốt Nghiệp 22 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010
Qúi III Quí IV Quí I
1 Chi phí hoạt động kinh doanh 155.700.000
165.600.000
191.300.000
- Chi phí sản xuất nhôm
2 - Tiền lương nhân viên 180.000.000
180.000.000 180.000.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 34.200.000 34.200.000 34.200.000
3 Chi phí hoạt động tài chính
4
Chi phí khác
5
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tổng 369.000.000 379.800.000 405.500.000
6
Doanh thu 325.000.000 394.992.000 425.775.000
7
Lợi nhuận -44.000.000 45.192.000 20.275.000
8
Lợi nhuận sau thuế - 37.250.000 30.522.500 30.320.000
(Nguồn: Phòng kế toán của cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành)
Qua bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của cơ sở đạt được sự tăng
trưởng qua các quí III, IV 2009 và quí I 2010:
Lợi nhuận sau thuế ở quí IV 2009 là -37.250.000, quí IV 2009 tăng tăng tuyệt
đối 30.522.500 nhưng cơ sở còn bị lổ 6.628.000 VNĐ. Mặc dù tiền thân của cơ sở là
cơ sở Đức Thành nhưng cơ sở lại mới đi vào hoạt động kinh doanh và do việc xây
dựng hệ thống xử lý khí thải nên dẫn đến chi phí cao hơn doanh thu làm lợi nhuận bị
âm
Lợi nhuận sau thuế ở quí III 2009 là 30.522.500, quí I 2010 giảm tuyệt đối -
202.500 VNĐ . Tình hình hoạt động đã được khắc phục song lợi nhuận vẫn là âm
202.500 VN. Vì thế cơ sở cần khắc phục những mặt thiếu xót do mới bắt đầu hoạt
động kinh doanh để từ đó nâng cao lợi nhuận trong thời gian tới.
Luận Văn Tốt Nghiệp 23 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
CHƯƠNG 4
ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ THẢI VÀ HIỆU QUẢ VỀ CHI
PHÍ CỦA CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ THẢI CỦA CƠ
SỞ SẢN XUẤT NHÔM GIA DỤNG TÂN ĐỨC THÀNH
4.1. CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẾN MÔI TRƯỜNG
4.2.1. Các loại chất thải phát sinh
Khi đi vào sản xuất thì có một lường chất thải ra môi trường làm ô nhiễm đến
môi trường xung quanh như: khí thải, nước thải, chất thải rắn. Nhưng ở đây
chúng ta quan tâm đến ô nhiễm không khí. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
phát sinh trong giai đoạn vận hành nhà xưởng được trình bày trong Bảng 4
dưới đây.
BẢNG 4: CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH DỰ ÁN ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG
STT
Ô
nhiễm
Nguồn gây tác động
Nguồn phát sinh ô
nhiễm
Tác nhân ô nhiễm
chính
1
Khôn
g khí
Khí thải từ khâu sản
xuất;
Công đoạn nấu Hơi khối, mùi
Bụi và khí thải từ các
phương tiện giao
thông
Quá trình vận
chuyển của phương
tiện giao thông;
Bụi, SO, CO,CuO
Khí thải từ máy đánh
bóng
Vận hành máy Bụi, hơi
Tiếng ồn, độ rung,
nhiệt độ
Hoạt động sản xuất,
sinh hoạt
Tiếng ồn, độ rung,
nhiệt độ
2 Nước
Nước thải sản xuất
Nước thải từ hệ rửa
sản phẩm pH, cặn lắng,
Nước thải sinh hoạt; Sinh hoạt của công
nhân viên
pH, SS, COD, BOD,
tổng N, tổng P,
Coliform, dầu;
Luận Văn Tốt Nghiệp 24 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32
GVHD: Võ Thị Lang SVTH: HUỲNH TỐ QUYÊN
Nước mưa chảy tràn Tự nhiên
pH, SS, COD, BOD,
tổng N, tổng P, dầu;
3
Chất
thải
rắn
Chất thải rắn sinh
hoạt,
Sinh hoạt của công
nhân viên
Rác hữu cơ
Rác vô cơ
Chất thải công nghiệp
nguy hại;
Quá trình sản xuất
Bao bì dính hóa chất,
bóng đèn huỳnh
quang, thùng chứa
hóa chất, giẻ lau dính
dầu nhớt
Chất thải công nghiệp
không nguy hại
Quá trình sản xuất
Vật liệu kim loại
thừa, thùng giấy, giấy
vụn
(Nguồn: Cơ sở Nhôm Gia Dụng Tân Đức Thành)
4.2.1.1. Khí thải
Khi cơ sở sản xuất đi vào hoạt động, việc vận hành các thiết bị máy móc để
sản xuất ra thành phẩm nhôm gia dụng, sẽ gây ra những tác động xấu đến môi trường
xung quanh và sức khỏe người dân khu vực lân cận.
Khí thải từ công đoạn nấu
Quá trình sản xuất của dự án bao gồm công đoạn nấu sẽ phát sinh các loại khí
thải gây ô nhiễm. Mỗi ngày nguồn nguyên liệu Công ty đưa vào sản xuất bình quân là
800 lít dầu FO/ngày. Trong quá trình nấu, nồng độ từng chất sẽ phụ thuộc vào tốc độ
bay hơi, nhiệt độ nấu, sức căng bề mặt và tỷ trọng. Khí thải sinh ra từ công đoạn nấu
là do các phản ứng đốt cháy. Vì trong nguyên liệu có các chất dể bay hơi, quá trình
nấu sẽ bay hơi… Ngoài ra, các chất này tạo ra mùi khó chịu.
Lưu lượng khí thải
Trong quá trình đốt nhiên liệu của lò nấu thường có hệ số khí dư so với tỉ lệ
hợp thức là 30%, khi nhiệt độ khí thải là 1200
0
C, thì lượng khí thải thực tế sinh ra
được tính theo công thức:
T
dcba
V
t
××
×
+
×
+
×
+
×
=
273
4.22
)
10012
5.7
1002
25.4
1002810032
5.7
(
Trong đó
a: Hàm lượng % lưu huỳnh có trong dầu FO (0.05%)
Luận Văn Tốt Nghiệp 25 KinhTế Tài Nguyên Và Môi Trường k32