TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 109–115
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14210
BIODIVERSITY OF CULTIVABLE MARINE BACTERIA ISOLATED
FROM NHA TRANG BAY, VIETNAM
Tran Nguyen Ha Vy*, Nguyen Thi Thuan, Cao Thi Thuy Hang, Vo Thi Dieu Trang,
Vo Mai Nhu Hieu, Bui Minh Ly, Tran Thi Thanh Van
Nha Trang Institute of Technology Research and Application, VAST, Vietnam
Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
In the present study, culture-dependent methods were used to isolate the marine cultivable
bacteria from sample of Nha Trang bay and evaluate their diversity potentials. There are 246
strains of aerobic marine bacteria and 206 strains of anaerobic marine bacteria. Among them,
gram-positive aerobic bacteria include twelve species: Streptococcus parasanguinis /intermedius,
Corynebacterium pseudotuberculosis, Bacillus megaterium, Staphylococcus vitulinus, Leifsonia
aquatic, Staphylococcus kloosii, Alloiococcus otitidis, Lysinibacillus sphaericus, Staphylococcus
hominis, Tetragenococcus solitaries, Bacillus subtilis, Helcococcus kunzii. Gram-negative
aerobic bacteria strains include five species: Misc. Gram negative Bacilli, Elizabethkingia
meningoseptica, Weeksella virosa/ Bergeyella zoohelcum, Weeksella virosa/ Bergeyella
zoohelcum/Chryseobacterium indologenes, Empedobacter brevis. Marine anaerobic bacteria
strains include 08 species: Leptotrichia buccalis, Bacteroides capillosus, Leptotrichia buccalis,
Fusobacterium necrophorum, Clostridium perfringens, Clostridium sordellii, Propionibacterium
propionicum, Prevotella buccae.
Keywords: Aerobic marine bacteria, biodiversity, cultivable bacteria, anaerobic marine.
Citation: Tran Nguyen Ha Vy, Nguyen Thi Thuan, Cao Thi Thuy Hang, Vo Thi Dieu Trang, Vo Mai Nhu Hieu,
Bui Minh Ly, Tran Thi Thanh Van, 2019. Biodiversity of cultivable marine bacteria isolated from Nha Trang Bay,
Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 109–115. />*
Corresponding author email:
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
109
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 109–115
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14210
ĐA DẠNG SINH HỌC VI KHUẨN BIỂN CĨ THỂ NI CẤY ĐƢỢC
TẠI VÙNG BIỂN NHA TRANG, VIỆT NAM
Trần Nguyễn Hà Vy*, Nguyễn Thị Thuận, Cao Thị Thúy Hằng, Võ Thị Diệu Trang,
Võ Mai Nhƣ Hiếu, Bùi Minh Lý và Trần Thị Thanh Vân
Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Tổng số 275 chủng vi khuẩn hiếu khí và 206 chủng vi khuẩn kỵ khí đã được phân lập từ các mẫu
sinh vật biển và định danh theo phương pháp hóa sinh trong nghiên cứu này tại vùng biển Nha
Trang. Kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn này thuộc 12 loài vi khuẩn biển hiếu khí gram
dương là: Streptococcus parasanguinis/intermedius, Corynebacterium pseudotuberculosis,
Bacillus megaterium, Staphylococcus vitulinus, Leifsonia aquatic, Staphylococcus kloosii,
Alloiococcus otitidis, Lysinibacillus sphaericus, Staphylococcus hominis, Tetragenococcus
solitaries, Bacillus subtilis, Helcococcus kunzii. Các chủng vi khuẩn hiếu khí gram âm bao gồm 5
lồi là: Misc. Gram negative Bacilli, Elizabethkingia meningoseptica, Weeksella
virosa/Bergeyella zoohelcum, Weeksella virosa/ Bergeyella zoohelcum/Chryseobacterium
indologenes, Empedobacter brevis. Các chủng vi khuẩn kỵ khí biển bao gồm 8 loài: Leptotrichia
buccalis, Bacteroides capillosus, Leptotrichia buccalis, Fusobacterium necrophorum,
Clostridium perfringens, Clostridium sordellii, Propionibacterium propionicum, Prevotella
buccae. Trong đó các lồi thuộc chi Bacillus là phổ biến.
Từ khóa: Đa dạng sinh học, vi khuẩn biển hiếu khí, vi khuẩn biển kỵ khí.
*Địa chỉ email liên hệ:
MỞ ĐẦU
Để mở rộng bộ sưu tập sinh vật biển có
thể ni cấy được với một số các vi sinh vật
mới lạ, các khu vực sinh thái khác nhau đã
được điều tra như là nguồn mẫu vật tiềm năng
cho sự đa dạng vi sinh vật (Federica, 1999).
Môi trường biển, đại diện cho hơn 2/3 hành
tinh của chúng ta, vẫn đang được khám phá và
được coi là nguồn tài nguyên phong phú cho
sự phân lập các vi sinh vật. (Carlos, 2006).
Vịnh Nha Trang có diện tích mặt nước
khoảng 12.200 ha, bao gồm các đảo và quần
đảo lớn nhỏ, nằm trong vùng biển có khí hậu
ổn định và tính đa dạng sinh vật biển cao nhất
ở vùng biển ven bờ Việt Nam, như các hệ sinh
thái san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn…
110
đây là điều kiện khá lý tưởng cho sự phân bố
đa dạng các chủng vi sinh vật biển (Hoàng
Xuân Bền, 2015).
Cho đến nay, các nghiên cứu về đa dạng
vi sinh vật biển bao gồm cả vi khuẩn biển đã
được công bố chủ yếu tập trung vào dạng
cộng sinh với môi trường sống như bên trên
bề mặt hoặc bên trong cấu trúc sinh học của
sinh vật như bọt biển, san hô biển, rong biển (
Qing, 2015). Trong hầu hết các báo cáo, sự đa
dạng của vi sinh vật biển được điều tra bởi các
phương pháp không ni cấy trên đĩa thạch
như các phương pháp phân tích liên quan đến
trình tự gen 16S rRNA hay một số phương
pháp sinh học phân tử mới khác (Taylor,
2007) bởi vì phần lớn các vi khuẩn biển rất
Đa dạng sinh học vi khuẩn biển
khó ni cấy (Qing, 2015). Tuy nhiên phương
pháp ni cấy là quan trọng, vì phương pháp
này không chỉ là điều cần thiết cho việc khám
phá các loài mới, thuốc mới và các sản phẩm
tự nhiên có tiềm năng ứng dụng trong cơng
nghiệp (Thornburg, 2010) mà còn giúp chúng
ta hiểu được sự phức tạp của các chu trình
chuyển hóa sinh học bằng cách cung cấp các
sinh vật mẫu để kiểm định giả thuyết (Guan,
2011). Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra
rằng vi khuẩn biển có thể ni cấy được rất
phong phú và đa dạng, và một số vi khuẩn sở
hữu khả năng tổng hợp các phân tử hoạt tính
sinh học mới (Abdu, 2016; Thilakan, 2016).
Hiện nay Viện Nghiên cứu và Ứng dụng
Công nghệ Nha Trang đang sở hữu một bộ
sưu tập khoảng 2.000 chủng vi sinh vật biển
được mã hóa theo số hiệu NCMM (Nitra
Collection of Marine Microorganism), được
phân lập từ các nguồn sinh thái khác nhau.
Trong việc tìm kiếm các chủng vi sinh vật
biển mới, các nghiên cứu của chúng tôi đã
được mở rộng đến các sinh cảnh biển khác
nhau bao gồm nước biển, rong biển, trầm tích
biển và các động vật biển (hải miên, san hô,
hải sâm và một số loại ốc) (Luigi, 2004;
Amarja, 2008; Lin, 2008; Mona, 2010).
Với những ưu thế trên, nếu được khai thác
một cách khoa học và đầy đủ thì việc khám
phá ra lồi mới và thuốc mới sẽ trở thành hiện
thực. Vì vậy, các nghiên cứu đánh giá về sự
đa dạng nguồn lợi vi sinh vật nói chung và
nhất là các vi sinh vật biển nói riêng sẽ được
coi như là bước tiền đề tạo điều kiện thuận lợi
cho các nghiên cứu tiếp theo. Do đó, trong
nghiên cứu này nhóm chúng tơi tập trung
đánh giá sự đa dạng của các chủng vi sinh vật
biển trong vùng biển vịnh Nha Trang để từ đó
tiến tới xây dựng bộ sưu tập vi sinh vật có thể
ni cấy được và xác định các hoạt tính sinh
học quý giá của chúng.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thu mẫu sinh vật biển
Các mẫu rong biển, động vật thân mềm,
bùn và nước biển được thu tại Hòn Ngoại
thuộc vùng biển Nha Trang, Khánh Hịa;
trong hành trình khảo sát lần thứ 49 của tàu
Viện sĩ Oparin thực hiện từ ngày 21/11 đến
21/12/2016, trên vùng biển của các tỉnh
miền Trung Việt Nam. Mẫu rong biển và
động vật thân mềm biển được thu vào các
túi plastic. Một số động vật thân mềm biển
(ốc biển, cầu gai) sau khi được đánh số và
chụp hình, nhóm nghiên cứu tiến hành tách
bóc vỏ và thu phần cơ, thịt và dịch nội tạng.
Mẫu nước biển và trầm tích biển được thu
tại điểm thu mẫu trong các ống facol vô
trùng. Tất cả các mẫu thu nhận sẽ được giữ
lạnh tại 4oC và vận chuyển về phịng thí
nghiệm trong ngày để định danh và phân
loài bởi các chuyên gia phân loại động vật
biển và rong biển.
Phân lập vi khuẩn theo phƣơng pháp
khuẩn lạc (Kim Woo Jung, 2008)
Các mẫu sinh vật biển được phân lập và
làm thuần trên môi trường Marine broth (MB)
rắn chứa 10 g pepton, 5 g saccharose, 0,1 g
KH2PO4, 0,1 g MgSO4.7H2O, 15 g agar,
500ml nước cất và 500 ml nước biển, pH 7,0–
7,2 (Bakunina, 2000). Để phân lập vi khuẩn
hiếu khí thì mẫu được ủ mẫu ở 30oC, để phân
lập vi khuẩn kỵ khí thì mẫu được ủ trong
buồng ủ kị khí ở 30oC. Sau 1–5 ngày, khuẩn
lạc rời có đặc điểm hình thái khác nhau được
làm thuần trên môi trường MB rắn và lưu giữ
trong môi trường MB bổ sung glycerol 20% ,
giữ ở (-)80oC thuộc bộ sưu tập vi sinh vật biển
của Viện Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ
Nha Trang (NCMM).
Đinh danh vi khuẩn biển phân lập đƣợc
bằng phƣơng pháp hóa sinh (Shah Sharfin,
2016)
Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của
các chủng vi khuẩn biển được xác định bằng
phương pháp nhuộm Gram, quan sát dưới
kính hiển vi và sử dụng bộ Kit BD
BBLCRYSTAL với các xét nghiệm: sự có
mặt của sắc tố, các xét nghiệm oxidase và
catalase, sự sản sinh axit oxy hoá hoặc sự
đồng hóa các dạng carbohydrate.
Sau đó đọc kết quả và so sánh với dữ liệu
trong BBL Crystal GP ID System để xác định
loài của từng chủng vi khuẩn.
111
Tran Nguyen Ha Vy et al.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Vi sinh vật đƣợc phân lập từ các nguồn
sinh thái biển
Từ 2 hệ sinh thái biển khác nhau ở vùng
biển Nha Trang, hơn 400 vi sinh vật đã được
phân lập từ các nguồn động vật biển, trầm tích
Động vật biển
Trầm tích biển
biển, nước biển và rong biển. Trong đó có 275
chủng vi khuẩn biển hiếu khí và 206 chủng vi
khuẩn biển kỵ khí. Từ nguồn động vật thân
mềm biển đã phân lập được số lượng lớn nhất
các chủng vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí theo
thứ tự là 206 và 174 chủng so với các nguồn
khác (hình 1).
206
174
19 11
Nước biển 1211
Rong biển 910
0
50
100
150
vi khuẩn hiếu khí
200
250
vi khuẩn kị khí
300
350
400
1: Số lượng
chủng
khuẩn biển
lậplập
từ vùng
biển Nha
Hình 1.Hình
Số lượng
các các
chủng
vivikhuẩn
biểnphân
phân
từ vùng
biểnTrang.
Nha Trang
Từ các kết quả của nghiên cứu trên chúng
tôi nhận thấy vùng biển Nha Trang chứa đựng
một lượng lớn các chủng loại vi khuẩn biển đa
dạng về hình thái khuẩn lạc đặc trưng, đây
cũng là đặc điểm chung của các vùng biển
thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới
(Huston & Deming, 2002). Nhiệt độ và nguồn
dinh dưỡng phong phú chính là nguyên nhân
cho sự đa dạng vi sinh vật biển này, do đó
chúng tơi nhận thấy các nguồn phân lập từ
động vật thân mềm biển có sự đa dạng vi sinh
vật nội sinh và cộng sinh hơn so với các
nguồn phân lập khác là nước biển, bùn biển và
rong biển. Đồng thời kết quả trên cho thấy sự
đa dạng vi sinh vật phụ thuộc vào khu vực
phân bố sinh cảnh biển cụ thể vùng trên triều
(vùng chịu ảnh hưởng của sóng, gió) có ít sự
đa dạng vi sinh vật biển hơn là vùng dưới
triều. Điều này lý giải cho sự tác động cơ học
và dòng chảy ảnh hưởng đến sự phân bố vi
sinh vật trong sinh cảnh biển. Kết quả này
cũng tương tự với các công bố trên thế giới
của (Klochko, 2012; Lai, 2014; Qing, 2015)
cho thấy rằng sự phân bố của hệ vi sinh vật
biển phụ thuộc vào các đặc trưng hóa lý cũng
như hàm lượng carbon và nitơ hữu cơ có trong
mơi trường sống.
Đánh giá đa dạng vi sinh vật biển tại các
nguồn sinh thái biển ở vùng biển Nha Trang
Trong môi trường biển, 90% vi khuẩn
thuộc Gram dương với các đặc tính khác
112
nhau, vi khuẩn biển gram âm tuy có tỉ lệ ít
nhưng lại có thành tế bào thích ứng tốt hơn
trong mơi trường sống nên có sự phân bố tập
trung ở các nguồn sinh cảnh trầm tích biển
(Surajit Das, 2006). Trong nghiên cứu này
275 chủng vi khuẩn biển hiếu khí đã được xác
định gram theo phương pháp nhuộm Gram,
trong đó 190 chủng (69,09%) thuộc Gram (+)
và 85 chủng Gram (-) (30,91%).
Sự đa dạng vi sinh vật biển tại các nguồn
sinh thái biển khác nhau ở vùng biển Nha
Trang được đánh giá theo phương pháp định
danh đến loài bằng cách kiểm tra khả năng
đồng hóa, dị hóa các nguồn dinh dưỡng và các
chất chuyển hóa thứ cấp đối với các chủng vi
khuẩn biển. Kết quả được thống kê và mơ tả
theo hình 2 và 3 cho sự đa dạng về thành phần
loài cho từng đối tượng vi sinh vật cụ thể.
Các chủng vi khuẩn biển hiếu khí thì các
chủng vi khuẩn gram dương đa dạng cả về
thành phần loài và số lượng hơn các chủng vi
khuẩn gram âm. Theo kết quả từ hình 2 cho
thấy, đối với các chủng vi khuẩn biển hiếu khí
thì các chủng vi khuẩn biển hiếu khí gram
dương đa dạng cả về thành phần lồi và số
lượng lồi hơn các chủng vi khuẩn biển hiếu
khí gram âm. Trong đó các chủng vi khuẩn
hiếu khí gram dương bao gồm 12 loài là:
Streptococcus parasanguinis /intermedius,
Corynebacterium
pseudotuberculosis,
Bacillus
megaterium,
Staphylococcus
Đa dạng sinh học vi khuẩn biển
vitulinus, Leifsonia aquatic, Staphylococcus
kloosii, Alloiococcus otitidis, Lysinibacillus
sphaericus,
Staphylococcus
hominis,
Tetragenococcus solitaries, Bacillus subtilis,
Helcococcus kunzii, các chủng vi khuẩn hiếu
khí gram âm bao gồm 5 lồi là: Misc. Gram
negative
Bacilli,
Elizabethkingia
meningoseptica, Weeksella virosa/ Bergeyella
zoohelcum, Weeksella virosa/ Bergeyella
zoohelcum/Chryseobacterium
indologenes,
Empedobacter brevis (hình 2). Kết qủa thu
nhận được và so sánh với các công bố của thế
giới, chúng tôi nhận thấy rằng vùng sinh cảnh
ảnh hưởng đến sự đa dạng của các loài vi sinh
vật biển và tại thời điểm khảo sát của chúng
tôi thì các chủng vi sinh thuộc chi Bacillus là
có sự đa dạng hơn cả (50% trong tổng số vi
khuẩn hiếu khí biển thuộc chi Bacillus). Các
nghiên cứu của Tian 2006 cũng cho thấy từ 50
a) Sự đa dạng các loài vi khuẩn biển hiếu khí Gram (+)
chủng vi khuẩn phân lập từ 4 mẫu trầm tích
thu tại vùng biển Thái Bình Dương thì có đến
40 chủng thuộc về chi Bacillus. Cùng với đó
một số nghiên cứu gần đây của các tác giả
Lin, 2008; Amani, 2015 và Qing 2015 đều
công bố rằng chi Bacillus chiếm ưu thế về số
lượng cũng như sự đa dạng về chủng loại, là
những vi khuẩn nội sinh hoặc cộng sinh trên
bọt biển, san hô mềm cho đến những vùng
trầm tích biển sâu hoặc các lỗ thủy nhiệt
(hydrothermal vents). Cùng với đó chi
Bacillus cũng đã được chứng minh tiềm năng
tổng hợp các chất kháng sinh, oxy hóa các ion
kim loại Fe và Mn, sản xuất các enzyme
proteases…(Lin2008, Thilakan 2016). Đây
chính là các tiền đề cơ sở cho các khảo sát
tiếp theo trên các chủng vi khuẩn Bacillus đã
được thu nhận.
b) Sự đa dạng các loài vi khuẩn biển hiếu khí Gram (-)
a- Sự đa dạng các lồi vi khuẩn biển hiếu
b- Sự đa dạng các loài vi khuẩn biển
a- Sự đa dạng các
loài
biển
hiếu
Sựbiển
đa dạng
các loài vi khuẩn biển
Hình
2. vi
Đakhuẩn
dạng vi
sinh
vật biển tại bvùng
Nha Trang
khí
Gram
(+)
hiếu
khílàGram
(-)
Ghi chú: Streptoc khí
là Gram
Streptococcus
parasanguinis/intermedius, Coryneb
Corynebacterium
(+)
hiếu khí Gram
(-)
pseudotuberculosis,
Bacillus
là biển
Bacillus
megaterium,
Staphyl
Staphylococcus
vitulinus,
Leifsoni là
Hình 2: Đa dạng vi
sinh vật
tại vùng
biển Nha
Trang.làTrong
đó Streptoc
là Streptococcus
Hình
2: Đaaquatic,
dạng vi Staphyl
sinh vậtlàbiển
tại vùng biểnkloosii,
Nha Trang.
Trong
đó Streptoc otitidis,
là Streptococcus
Leifsonia
Staphylococcus
Alloioco
là Alloiococcus
Lysiniba là
parasanguinis
/intermedius,
Coryneb
Corynebacterium
pseudotuberculosis,
Bacillus là
Lysinibacillus
sphaericus,
Staphyl
là là
Staphylococcus
hominis,
Tetrage là Tetragenococcus
parasanguinis /intermedius, Coryneb là Corynebacterium pseudotuberculosis, Bacillus là
solitaries,Bacillus
là
Bacillus
subtilis,
Helcoco
là
Helcococcus
kunzii,
Misc.
Gram
là
Misc. Gram
Bacillus megaterium, Staphyl là Staphylococcus vitulinus, Leifsoni là Leifsonia aquatic,
negative
Bacilli,
Elizabethkin
là là
Elizabethkingia
meningoseptica,
Weeksella
là Weeksella
virosa/
Bacillus
megaterium,
Staphyl
Staphylococcus
vitulinus, Leifsoni
là Leifsonia
aquatic,
Staphyl là zoohelcum,
Staphylococcus
kloosii, làAlloioco
là Alloiococcus
otitidis, zoohelcum/Chryseobacterium
Lysiniba là Lysinibacillus
Bergeyella
Weeksella
Weeksella
virosa/Bergeyella
Staphyl
là Staphylococcus kloosii, Alloioco là Alloiococcus otitidis, Lysiniba là Lysinibacillus
indologenes và Empedobact là Empedobacter brevis.
sphaericus, Staphyl là Staphylococcus hominis, Tetrage là Tetragenococcus solitaries,Bacillus
sphaericus, Staphyl là Staphylococcus hominis, Tetrage là Tetragenococcus solitaries,Bacillus
là Bacillus
Helcoco
Helcococcus
kunzii,
Misc. Gram là Misc.
Gram negative
Bacilli,
Theo kếtsubtilis,
qủa hình
3 cholàthấy
rằng sự đa
Propionibacterium
propionicum,
Prevotella
làdạng
Bacillus
subtilis,
Helcoco
là Helcococcus
kunzii,buccae,
Misc. Gram
làđóMisc.
Gram
negative
Bacilli,
thành
phần
lồi
của
các
chủng
vi
khuẩn
trong
chiếm
chủ
yếu
về
số
lượng
Elizabethkin là Elizabethkingia meningoseptica, Weeksella là Weeksella virosa/ Bergeyella
kỵ
khí
biển
bao
gồm
8
lồi:
Leptotrichia
thành
phần
lồi
là
2
lồi:
Bacteroides
Elizabethkin là Elizabethkingia meningoseptica, Weeksella là Weeksella virosa/ Bergeyella
zoohelcum,
Weeksella
là Weeksella
virosa/ Bergeyella
zoohelcum/Chryseobacterium
buccalis,
Bacteroides
capillosus,
Leptotrichia
capillosus và
Leptotrichia buccalis. Kết quả
zoohelcum,
Weeksella là Weeksella
virosa/ Bergeyella
zoohelcum/Chryseobacterium
buccalis,
Fusobacterium
necrophorum,
trên phù hợp
với một số các cơng bố trước đó
indologenes và Empedobact là Empedobacter brevis
Clostridium perfringens,
Clostridium
sordellii, là
củaEmpedobacter
[Luigi (2004):
Amarja (2008 và Mona
indologenes
và Empedobact
brevis
113
Tran Nguyen Ha Vy et al.
(2010)] cho thấy, chủng vi khuẩn thuộc chi
Bacteroides có sự đa dạng hơn cả việc chúng
đóng góp vai trị quan trọng trong việc phân
hủy các hợp chất hữu cơ. Đồng thời các nhà
khoa học cũng nêu ra rằng các chủng vi khuẩn
kỵ khí biển thường khó ni cấy trong điều
kiện phịng thí nghiệm hơn so với các chủng
hiếu khí, do đó, mà cần có mơi trường nuôi
dinh dưỡng được thiết kế đặc biệt hơn cho sự
cô lập các chủng vi sinh này.
Số lượng vi khuẩn biển kỵ khí
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Vi khuẩn biển kỵ khí
Hình
Hình 3. Sự đa dạng các lồi vi khuẩn biển kỵ khí tại vùng biển Nha Trang
Ghi chú: Leptotrichia là Leptotrichia buccalis, Bacteroides là Bacteroides capillosus, Fusobacterium là
Fusobacterium necrophorum, Clostridium là Clostridium perfringens, Clostridium là Clostridium
sordellii, Propionibacterium là Propionibacterium propionicum.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cho
thấy vi khuẩn ở vùng biển Nha Trang khá đa
dạng. Có 275 chủng vi khuẩn biển hiếu khí
thuộc 12 chi vi khuẩn biển hiếu khí gram
dương, 5 chi vi khuẩn biển hiếu khí gram âm
và 206 chủng vi khuẩn biển kỵ khí thuộc 8 chi
đã phân lập được. Trong đó, những chủng vi
khuẩn ni cấy được thuộc chủ yếu các chi
Bacillus và Bacteroides.
Lời cảm ơn: Tập thể tác giả xin cảm ơn tài trợ
kinh phí của Hợp phần nhánh số 3, thuộc dự
án VAST.ĐA47.12/16-19 của Viện Nghiên
cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anas A., Nilayangod C., Jasmin C.,
Vinothkumar S., Parameswaran P. S., &
Nair S., 2016. Diversity and bioactive
potentials of culturable heterotrophic
bacteria from the surficial sediments of
the Arabian Sea. Biotech, 6: 238.
ElAhwany A. M., Ghozlan H. A., ElSharif H.
A., & Sabry S. A., 2015. Phylogenetic
114
diversity and antimicrobial activity of
marine bacteria associated with the soft
coral Sarcophyton glaucum. J. Basic
Microbiol, 55: 2–10
I. Yu. Bakunina, L. S. Shevchenko, O. I.
Nedashkovskaya, N. M. Shevchenko, S.
A. Alekseeva, V. V. Mikhailov & T. N.
Zvyagintseva., 2000. Screening of Marine
Bacteria for Fucoidanases. Microbiology,
69 (3): 303–308.
Joshi A. A., Kanekar P. P., Kelkar A. S. &
Shouche Y. S., Vani A. A., Borgave S. B.
& Sarnaik S. S., 2008. Cultivable
Bacterial Diversity of Alkaline Lonar
Lake, India. Microb. Ecol., 55: 163–172.
Thilakan B., Chakraborty K., and Chakraborty
R.D., 2016. Antimicrobial properties of
cultivable bacteria associated with
seaweeds in the Gulf of Mannar on the
southeast coast of India. Can. J.
Microbiol., 62: 668–681.
Pedrós-Alió C., 2006. Marine microbial
diversity: can it be determined?.
Microbiology, 14(6): 257–263.
Đa dạng sinh học vi khuẩn biển
Sponga F., Cavaletti L., Lazzarini A., Borghi
A., Ismaela Ciciliato, D. Losi, Flavia
Marinelli, 1999. Biodiversity and
potentials
of
marine-derived
microorganisms.
Journal
of
Biotechnology., 70: 65–69.
Guan L, Cho KH, Lee JH, 2011. Analysis of
the cultivable bacterial community in
jeotgal, a Korean salted and fermented
seafood, and identification of its dominant
bacteria. Food Microbiol., 28: 101–113.
Huston A. L., Deming J. W., 2002.
Relationships
between
microbial
extracellular enzymatic activity and
suspended and sinking particulate
organic matter: seasonal transformations
in the North Water. Deep Sea Res, 49:
5211–5225.
Kim W. J., Kim S. M., Lee Y. H., Kim H. G.,
Kim H. K., Moon S. H., Suh H. H., Jang
K. H. and Park Y. I., 2008. Isolation and
characteriazation of marine bacterial strain
degrading fucoidan from Korean Undaria
pinnatifida sporophylls. J. Microbiol.
Biotechol, 18: 616–623.
Klochko V. V., Zelena L. B., Voychuk S. I.,
Ostapchuk A. N., 2012. Peculiarities of
Alteromonas macleodii strains reflects
their deep/surface habitation rather than
geographical distribution. J Gen Appl
Microbiol, 58: 129–135.
Lai Q. L., Liu Y., Yuan J., Du J., Wang L. P.,
Sun F., Shao Z., 2014. Multilocus
Sequence analysis for assessment of
phylogenetic diversity and biogeography
in Thalassospira bacteria from diverse
marine environments. PLoS One, 9:
e106353.
Xuezheng L., Aiguo G., & Haowen C., 2008.
Isolation and phylogenetic analysis of
cultivable
manganese
bacteria
in
sediments from the Arctic Ocean. Acta
Ecologica Sinica, 28(12): 6364–6370.
Michaud L., Cello D. F., Brilli M., Fani R.,
Giudice L. A., & Bruni V., 2004.
Biodiversity of cultivable psychrotrophic
marine bacteria isolated from Terra Nova
Bay (Ross Sea, Antarctica). FEMS
Microbiology Letters, 230(1): 63–71.
Radwan M., Hanora A., Jindong Zan, Naglaa
M. Mohamed, Dina M. Abo-Elmatty,
Soad H. Abou-El-Ela, Russell T. Hill,
2010. Bacterial Community Analyses of
Two Red Sea Sponges. Mar Biotechnol,
12: 350–360.
Sun Q. L., Wang M. Q. & Sun L., 2015.
Characteristics of the cultivable bacteria
from sediments associated with two deepsea hydrothermal vents in Okinawa
Trough. World J Microbiol Biotechnol,
31: 2025–2037.
Das S., Lyla P. S. & Khan S. A., 2006 Marine
microbial
diversity
and
ecology:
importance and future perspectives.
Curent Science, 90(10): 1325–1335.
Taylor M. W., Radax R., Steger D., Wagner
M.,
2007.
Sponge-associated
microorganisms: evolution, ecology, and
biotechnological potential. Microbiol Mol
Biol Rev., 71: 295–347.
Thornburg C. C., Zabriskie T. M., McPhail K.
L., 2010. Deep-sea hydrothermal vents:
potential hot spots for natural products
discovery? J Nat Prod, 73: 489–499
Tian M J, Shao Z Z, 2006. Isolation and
characterization of manganese resistant
bacteria from deep-sea sediments. Journal
of Xiamen University (Natural Science),
45(Supp): 272–276.
Hoàng Xuân Bền, 2015. Hiện trạng, xu thế và
khả năng phục hồi đa dạng sinh học rạn
san hô ở vịnh Nha Trang. Tuyển tập
nghên cứu biển, tập 21, số 2: 176–187.
Shah Sharfin, 2016. A Dissertation “Isolation,
characterization,
identification
and
antimicrobial susceptibility testing of
bacteria associated with pharmaceutical
waste water treatment”. Brac University.
115