TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 143–150
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14163
THE CHARACTERISTICS OF MEIOBENTHOS
OF VIETNAM COASTAL ZONES
Le Hung Anh1,*, Dang Van Dong1, Tran Duc Luong1,
Tran Van Cuong2, Tu Hoang Nhan2, Tran Nhat Anh2
1
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
Research Institute for Marine Fissheries, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam
2
Received 10 August 2019, accepted 1 October 2019
ABSTRACT
This paper presents the results of surveys and studies on meiobenthos at 110 survey stations of
four Vietnamese coastal waters, conducted in October - November 2018. The results show that
49 species and species groups were identified, 39 of which were identified to species level
belonging to 32 genera, 23 families, 5 orders and 3 classes. Two species of amphipods eare th
new records for the Vietnamese fauna, namely: Cymadusa brevidactyla (Chevreux, 1907) and
Photis hawaiensis J.L. Barnard, 1955, that were only found in the Southeastern coastal waters.
Species composition of meiobenthos in coastal waters does not vary very much (from 41 to 46
species of each waters). The density of meiobenthos in the Central Coast waters has the largest
fluctuation range. The species Margaleft (Richness) index (R) of the Tonkin Gulf has the widest
and largest amplitude.
Keywords: Copepoda, Amphipoda, coastal sea.
Citation: Le Hung Anh, Dang Van Dong, Tran Duc Luong, Tran Van Cuong, Tu Hoang Nhan, Tran Nhat Anh, 2019.
The characteristics of meiobenthos of Vietnam coastal zones. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 143–150.
/>*
Corresponding author email:
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
143
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 143–150
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14163
ĐẶC TRƢNG PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT ĐÁY CỠ NHỎ
VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
Lê Hùng Anh1,*, Đặng Văn Đông1, Trần Đức Lƣơng1,
Trần Văn Cƣờng2, Từ Hoàng Nhân2, Trần Nhật Anh2
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1
Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 1-10-2019
TĨM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả điều tra thống kê động vật đáy cỡ nhỏ ở 110 trạm khảo sát của
4 vùng biển ven bờ Việt Nam, th c hiện trong tháng 10–11/2018. Đã xác định 39 lồi trong
tổng số 49 dạng lồi và nhóm lồi thuộc 32 giống, 23 họ, 5 bộ và 3 lớp, đã ghi nhận mới 2
loài giáp xác chân khác cho khu hệ Việt Nam, đó là Cymadusa brevidactyla (Chevreux,
1907) và Photis hawaiensis J.L. Barnard, 1955. Hai loài này mới chỉ gặp ở vùng biển ven bờ
Đông Nam Bộ. Thành phần loài động vật đáy cỡ nhỏ tại các khu v c biển ven bờ có từ 41–
46 lồi ở m i vùng biển.
Từ khóa: Copepoda, Amphipoda, biển ven bờ, động vật đáy cỡ nhỏ.
*Địa chỉ liên hệ email:
MỞ ĐẦU
Động vật đáy cỡ nhỏ (ĐVĐCN) ở vùng
biển ven bờ Việt Nam là những nhóm sinh
vật có kích thước cá thể nhỏ (từ 0,01–1 cm).
Năm 2018, d án “Điều tra tổng thể biến
động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam
từ năm 2017 đến 2020” đã triển khai chuyến
điều tra khảo sát vào tháng 10–11 trên phạm
vi toàn vùng biển ven bờ. Bài báo báo này
trình bày kết quả d a trên kết quả phân tích
mẫu ĐVĐCN thu thập đư c từ tháng 10–
11/2018. Kết quả của nghiên cứu này bổ
sung những dẫn liệu về đa dạng thành phần
loài và phân bố của nhóm ĐVĐCN ở tồn bộ
vùng biển ven bờ Việt Nam trong cùng một
thời điểm.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Điều tra đa dạng, thống kê thành phần loài
và phân bố ĐVĐCN đư c th c hiện trong
phạm vi vùng biển ven bờ. Trạm điều tra mặt
144
rộng đư c thiết kế theo các mặt cắt song song
với đường vĩ tuyến, khoảng cách giữa hai mặt
cắt là 15 hải lý, khoảng cách giữa 2 trạm trên
cùng 1 mặt cắt là 10 hải lý. Tổng số trạm điều
tra, khảo sát ĐVĐCN là 110 trạm, trong đó 33
trạm ở vùng biển ven bờ vịnh Bắc Bộ, 32 trạm
ở Trung Bộ, 27 trạm ở Đông Nam Bộ và 18
trạm ở vùng biển ven bờ Tây Nam Bộ.
Để phân tích, ở m i trạm thu một mẫu (cả
định tính và định lư ng), tổng cộng có 110
mẫu đã đư c thu thập. Mẫu vật đư c đư c thu
bằng gàu Petersen diện tích 25 × 25 cm, m i
điểm thu 3–5 lần lặp lại. Tất cả bùn, cát đư c
lọc qua rây kích thước l 100 µm để loại bỏ
cặn vẩn, mẫu cịn lại đư c lưu trong chai nh a
và bảo quản bằng dung dịch formol 5% hoặc
cồn 70%.
Định loại mẫu động vật đáy cỡ nhỏ theo
Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng Anh (2013),
Imbach (1967), Nguyễn Văn Khôi (2001),
Lowry (2000), Ren X. Q. (2006).
Đặc trưng phân bố động vật đáy
Hình 1. Vị trí trạm điều tra ĐVĐCN ở vùng biển ven bờ Việt Nam
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đa dạng lồi
Kết quả phân tích định loại mẫu vật đã xác
định 39 loài trong tổng số 49 dạng lồi và
nhóm lồi thuộc 32 giống, 23 họ, 5 bộ và 3
lớp, bao gồmchủ yếu thuộc lớp Giáp xác nhỏ,
cịn lại là những nhóm khác như thân mềm,
giun nhiều tơ, da gai, hàm tơ. Nhiều mẫu vật ở
dạng ấu trùng hoặc chưa trưởng thành, vì vậy
khơng xác định đư c cụ thể taxon ở bậc thấp
hơn (bảng 1). Trong các mẫu phân tích, có
một số lồi thuộc giáp xác chân ch o
(Copepoda:
Calanoida;
Cyclopoida;
Harpacticoida) và có vỏ (Ostracoda). Đây là
nhóm động vật trơi nổi trong tầng nước nhưng
lại bắt gặp trong các vật mẫu ĐVĐCN thu
đư c từ gàu Peterson. Hầu hết các lồi và
nhóm động đáy cỡ nhỏ đã biết đều phân bố
rộng, một số loài giáp xác sống đáy th c thụ
thuộc giáp xác chân khác (Amphipoda) phân
bố h p hơn.
Lớp Malacostraca chỉ có bộ Amphipoda,
bao gồm 8 họ, 14 giống và 19 lồi, đây là bộ
có số giống và số loài đa dạng nhất. Lớp chân
hàm (Maxillopoda) có 3 bộ, Calanoida,
Cyclopoida và Harpacticoida, trong đó
Calanoida có 2 họ, 2 giống và 3 lồi;
Cyclopoida có 3 họ, 3 giống và 4 lồi; cịn
Harpaticoida có 9 họ, 10 giống và 12 lồi. Lớp
Giáp xác có vỏ (Ostracoda) chỉ có 1 bộ
145
Le Hung Anh et al.
(Podocopia), 1 họ, 1 giống và 1 loài. Thành
phần loài ĐVĐCN ở các vùng biển ven bờ Việt
Nam như Vịnh Bắc Bộ, Trung bộ, Đông Nam
bộ và Tây Nam bộ có số lư ng lồi và nhóm
lồi khá đa dạng, dao động từ 41–46 lồi và
nhóm loài. Do việc th c hiện thu mẫu trong
một đ t điều tra. số lư ng loài ĐVĐCN đã xác
định đư c như vậy chắc chắn ít hơn so với số
lư ng th c tế có ở tồn bộ vùng biển ven bờ
Việt Nam.
Bảng 1. Thành phần loài động vật đáy cỡ nhỏ vùng biển ven bờ Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Tên khoa học
Lớp giáp xác có vỏ - Ostracoda
Bộ Podocopia
Họ Candonidae
Paracypris sp.
Lớp giáp xác lớn - Malacostraca
Bộ Amphipoda
Họ Ampeliscidae
Ampelisca alatopedunculata
Ampelisca brevicornis
Ampelisca cyclops
Byblis brachyura
Byblis febris
Họ Amphithoidae
Cymadusa brevidactyla*
Họ Corophiidae
Corophium uenoi
Heterokamaka lutensis
Sinocorophium intermedium
Sinocorophium minutum
Họ Hyalidae
Parahyale hawaiensis
Họ Isaeidae
Photis hawaiensis*
Họ Lysianassidae
Waldeckia nudum
Họ Melitidae
Ceradocus nghisonensis
Eriopisella sechellensis
Quadrimaera seratipalma
Quadrimaera serrata
Họ Oedicerotidae
Oediceroides ornithorbynchus
Synchelidium miraculum
Lớp chân hàm-Maxillopoda
Phân lớp chân ch o-Copepoda
Bộ Calanoida
Họ Paracalanidae
Parvocalanus crassirostris
Họ Pseudodiaptomidae
Pseudodiaptomus bulbosa
Pseudodiaptomus trihamatus
Phân bố
STT
24
1, 2, 3, 4
25
1, 2, 3, 4
1, 3, 4
1, 3, 4
1, 3, 4
1, 2, 3, 4
26
27
28
29
3
1, 2, 4
1, 2, 3
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
30
31
32
33
1, 2, 3, 4
34
3
35
1, 2, 3, 4
36
1, 2, 3, 4
2
1, 3
1, 2, 3
37
38
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
39
Tên khoa học
Bộ Cyclopoida
Họ Corycaeidae Dana, 1852
Corycaeus speciosus
Họ Oithonidae
Oithona brevicornis
Họ Oncaeidae
Oncaea media
Oncaea venusta
Bộ Harpacticoida
Họ Ameiridae
Nitokra lacustris
Họ Canthocamptidae
Cletocamptus deitersi
Họ Cletodidae
Kollerua longum
Limnocletodes angustodes
Limnocletodes behningi
Họ Ectionosomatidae
Halectinosoma sp.
Họ Euterpinidae
Euterpina acutifrons
Họ Huntemanniidae
Nannopus palustris
Họ Laophontidae
Onychocamptus mohammed
Họ Miraciidae
Delavalia latioperculata
Delavalia ornamentalia
Họ Tachidiidae
Tachidius triangularis
Nhóm khác
Ấu trùng giáp xác - Crustacea
Ấu trùng thân mềm - Mollusca
Có cuống - Oikopleura
Giun nhiều tơ - Polychaeta
Hàm tơ - Sagitta
Leptostraca
Da gai - Echinoidemata
Sứa lư c - Hydromedusae
Tanaidacea
Tôm quỷ - Lucifer
Phân bố
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1, 2, 3, 4
1
1, 2, 3, 4
Ghi chú: (*) Loài ghi nhận mới cho vùng biển ven bờ Việt Nam: 1: Vùng biển ven bờ Vịnh Bắc bộ;
2: Vùng biển ven bờ Trung bộ; 3: Vùng biển ven bờ Đông Nam bộ; 4: Vùng biển ven bờ Tây Nam bộ.
146
Đặc trưng phân bố động vật đáy
Phân bố động vật đáy cỡ nhỏ theo các cùng
Thành phần loài ĐVĐCN vùng biển ven
bờ Vịnh Bắc bộ có số lư ng lồi phong phú
nhất (46 loài) so với vùng biển ven bờ khác
của Việt Nam. Trong đó, Lớp giáp xác,
Malacostraca chiếm 35%; phân Lớp chân
chèo, Copepoda chiếm 22%; Lớp giáp xác có
vỏ, Ostracoda chiếm 2% và các nhóm khác
chiếm 41%. Thành phần loài tại m i trạm
khảo sát dao động từ 3–22 lồi, trung bình
khoảng 10 lồi/trạm thuộc vùng biển ven bờ
VBB.
Thành phần lồi ĐVĐCN vùng biển ven
bờ Trung bộ có số lư ng lồi ít phong phú
hơn, 41 lồi so với vùng biển ven bờ khác của
Việt Nam. Trong đó, Lớp giáp xác,
Malacostraca chiếm 32%; phân Lớp chân
chèo, Copepoda chiếm 44%; Lớp giáp xác có
vỏ, Ostracoda chiếm 2% và các nhóm khác
chiếm 22%. Thành phần loài tại m i trạm
khảo sát dao động từ 2–12 lồi, trung bình
khoảng 6 lồi/trạm thuộc vùng biển ven bờ
Trung bộ.
Thành phần loài ĐVĐCN vùng biển ven
bờ Đơng Nam bộ có số lư ng lồi phong phú
(45 lồi). Trong đó, Lớp giáp xác,
Malacostraca, bộ Amphipoda chiếm 42%;
phân Lớp chân ch o, Copepoda chiếm 37%;
Lớp giáp xác có vỏ - Ostracoda chiếm 3% và
các nhóm khác chiếm 18%. Thành phần loài
tại m i trạm khảo sát dao động từ 3–9 lồi,
trung
bình
5–
6 lồi/trạm thuộc vùng biển ven bờ ĐNB.
Trong kết quả nghiên cứu này, đã bổ sung hai
loài giáp xác chân khác mới cho vùng biển
ven bờ Đông Nam bộ cũng như vùng ven biển
Việt Nam mà Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng
Anh (2013) chưa ghi nhận. Đó là Cymadusa
brevidactyla
(Chevreux,
1907)
(Amphithoidae) và Photis hawaiensis
Barnard, 1955 (Isaeidae).
Thành phần loài ĐVĐCN vùng biển ven bờ
Tây Nam bộ có số lư ng 42 lồi. Trong đó, lớp
giáp xác, Malacostraca chiếm 31%; phân lớp
chân chèo, Copepoda chiếm 46%; lớp giáp xác
có vỏ, Ostracoda chiếm 3% và các nhóm khác
chiếm 20%. Thành phần lồi tại m i trạm khảo
sát dao động từ 3–13 loài, trung bình khoảng 6–
7 lồi/trạm thuộc vùng biển ven bờ TNB.
Hình 2. Phân bố loài động vật đáy cỡ nhỏ
ở các vùng biển ven bờ
Mật
à phân
lƣ ng ĐVĐCN theo
mặt r ng
Ở ven bờ Vịnh Bắc Bộ, mật độ biến động
lớn giữa các trạm điều tra. Khu v c ghi nhận
có mật độ cao đạt đến 934 con/m2 gồm ven
biển Nam Định và Ninh Bình-Thanh Hóa
(vùng nước c a sơng hệ thống sơng Hồng).
Một số khu v c có mật độ rất thấp mà điển
hình là vùng biển ven bờ Quảng Ninh-Hải
Phịng, ven bờ Thanh Hóa và Bắc Nghệ An và
ven bờ Hà Tĩnh. Nhóm giun nhiều tơ chiếm
ưu thế về số lư ng và thể hiện rõ vai trò ưu
thế trội ở hầu hết các trạm.
Mật độ ĐVĐCN ở ven bờ Trung bộ có
khoảng dao động h p hơn và thấp hơn so với
VBB. Trạm có mật độ cao nhất chỉ đạt 663 cá
thể/m2. Vùng biển ven bờ từ Quảng Trị đến Đà
Nẵng và ven bờ Phú Yên là khu v c có mật độ
ĐVĐCN thấp hơn so với các vùng cịn lại.
Giun nhiều tơ và nhóm Copepoda là 2 nhóm
chíếm ưu thế về số lư ng quần xã ĐVĐCN.
147
Le Hung Anh et al.
Hình 3. Mật độ và phân bố loài động vật đáy cỡ nhỏ ở các vùng biển ven bờ
148
Đặc trưng phân bố động vật đáy
Vùng biển ven bờ ĐNB có mật độ
ĐVĐCN (86–630 cá thể/m2) có khoảng dao
động h p hơn so với vùng ven bờ VBB và
Trung Bộ. Mặc dù vậy, mật độ trung bình tồn
vùng cao hơn. Khu v c có mật độ cao là vùng
biển ven bờ Sóc Trăng đến ven bờ phía Đơng
của Cà Mau (vùng nước c a sông C u Long).
Ở vùng ven bờ Bình Thuận và Vũng Tàu, mật
độ động vật đáy thấp. Nhóm giun nhiều tơ
chiếm ưu thế chủ đạo về số lư ng cá thể trong
quần xã. Bên cạnh đó, nhóm Copepoda và
nhóm giáp xác lớn chiếm tỷ lệ khá cao cho
thấy vai trò của chúng trong chu i thức ăn của
sinh vật biển sống ở tầng đáy.
Vùng biển ven bờ TNB có mật độ
ĐVĐCN tương đối đều trên tồn vùng điều
tra, trừ vùng ven biển phía Nam và Tây Nam
Mũi Cà Mau. Biên độ dao động mật độ
ĐVĐCN h p (115–531 con/m2), tuy nhiên
mật độ trung bình tồn vùng cao hơn hẳn so
với các vùng biển khác. Tương t như vùng
biển ven bờ ĐNB, giun nhiều tơ là đối tư ng
phong phú về số lư ng, tiếp đó là nhóm
Copepoda và giáp xác lớn.
Như vậy thấy rằng, mật độ ĐVĐCN ở
vùng biển ven bờ phân bố khác nhau giữa
theo vùng biển khá rõ cả về không gian và
biên độ dao động. Nhóm giun nhiều tơ chiếm
ưu thế về số lư ng cá thể ở hầu hết các trạm
nghiên cứu và có vai trị quan trọng đối với
quần xã ĐVĐCN. Vùng biển ven bờ VBB có
mức chênh lệch và biến động về mật độ theo
không gian mạnh. Ở các vùng biển khác nhìn
chung, mật độ tương đối đồng đều hơn.
Bảng 2. Tổng h p kết quả về thành phần lồi ĐVĐCN
Vùng biển ven bờ
Lớp
Bộ
Họ
Giống
Vịnh Bắc Bộ
3
5
20
27
Trung Bộ
3
5
20
27
Đơng Nam Bộ
3
5
22
28
Tây Nam Bộ
3
5
21
26
Chung toàn vùng
3
5
23
32
Các chỉ phong phú loài - Margalef (d)
Chỉ số phong phú lồi vùng biển ven bờ
VBB có khoảng dao động từ 0,43–4,0 đạt
trung bình ở mức 1,45. Tiếp đó là vùng biển
ven bờ TB (0,22–2,35; trung bình: 1,02), vùng
biển ven bờ ĐNB (0,32–1,64, trung bình:
0,83), vùng biển ven bờ TNB có khoảng dao
động từ (0,42–2,05, trung bình 1,11).Tổng
h p chỉ số phong phú loài Margalef (d) cho
thấy các vùng ven biển đều có mức độ đa
dạng bình thường và vùng ven biển VBB có
chỉ số d dao động rộng nhất và d trung bình là
cao nhất.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về phân bố thành phần loài
động vật đáy cỡ nhỏ mới chỉ xác định đư c các
taxon bậc loài chủ yếu là phân lớp Giáp xác có
kích thước nhỏ. Các nhóm khác như thân mềm,
giun nhiều tơ, da gai, hàm tơ... do mẫu ở dạng
ấu trùng hoặc chưa trưởng thành cho nên
không xác định đư c cụ thể taxon ở bậc thấp
Loài
46
41
45
42
49
hơn. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung hai loài
giáp xác chân khác mới cho khu hệ giáp xác
nhỏ tại vùng biển ven bờ Việt Nam mà các
nghiên cứu trước đây chưa ghi nhận đư c, đó
là Cymadusa brevidactyla và Photis
hawaiensis ở vùng biển ven bờ Đông Nam Bộ.
Thành phần loài tại các khu v c biển ven
bờ khơng có s dao động nhiều (từ 41–46 lồi
trên m i vùng biển) Số lư ng loài ĐVĐCN đã
xác định đư c như vậy chắc chắn còn thấp
hơn so với th c có ở khắp vùng biển ven bờ
Việt Nam một mặt do mới th c hiện thu mẫu
trong một đ t điều tra, mặt khác chưa có
chuyên gia định loại giun nhiều tơ (nhóm ln
chiếm ưu thế về mật độ trong ĐVĐCN). Phân
bố số lư ng loài tại m i vùng biển có s sai
khác nhưng tính trung bình thì có s dao động
từ 5–7 lồi tại m i trạm khảo sát.
Vùng biển Việt Nam đư c trải dài trên
23 vĩ độ khác nhau cho nên mật độ động vật
đáy cỡ nhỏ có những đặc trưng về phân bố.
Mật độ ĐVĐCN nhìn chung tại các vùng biển
149
Le Hung Anh et al.
Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ dao động trong
khoảng 30–650 con/m2), khu v c ven biển
Vịnh Bắc Bộ có mật độ dao động từ 90–
1.103 con/m2, vùng ven biển Trung Bộ có mật
độ dao động lớn nhất (25–1.469 con/m2).
Trong đó, giun nhiều tơ (nhóm động vật
đáy th c thụ) chiếm ưu thế về mật độ.
Chỉ số đa dạng và phong phú loài cho
thấy Vịnh Bắc Bộ có khoảng biến thiên chỉ số
rộng nhất và giá trị cao nhất. Đối chiếu với
mức độ phong phú loài theo chỉ số Margalef
thì tương đương mức độ đa dạng trung bình
trên tồn bộ vùng biển Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Ngọc Thanh (chủ biên), 2009. Sinh vật
và Sinh thái biển, Biển Đông tập IV, Nxb
Khoa học t nhiên và Công nghệ, 454 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng Anh, 2013. Động
vật giáp xác chân khác (AmphipodaGammaridea) đáy biển Việt Nam. Sách
chuyên khảo (ISBN: 978-604-913-111-0).
Nxb Khoa học T nhiên và Công nghệ,
292 tr.
150
Imbach M. C., 1967. Gammaridean
Amphipoda from the South China Sea.
Naga Report, 4(1): 39–167.
Lê Hùng Anh, Đặng Ngọc Thanh, 2010. Giáp
xác
Ampeliscidae
(Amphipoda
Gammaridea) biển Việt Nam. Tạp chí
Sinh học, 32(4): 40–44.
Lê Hùng Anh, Đặng Ngọc Thanh, 2010. Tình
hình nghiên cứu nhóm giáp xác chân khác
Amphipoda ở biển Việt Nam (từ năm
1950 đến năm 2010. Hội nghị khoa học
Kỷ niệm 35 năm Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (1975–2010), Tiểu ban
Khoa học công nghệ biển, Tr. 224–228.
Nguyễn Văn Khôi, 2001. Phân lớp chân mái
chèo - Copepoda biển. Động vật chí Việt
Nam, tập 9. Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
Lowry J. K., 2000. Amphipoda crustaceans in
the South China sea with a checklist of
known species. The Raffles Bulletin of
Zoology, (Suppl. 8): 309–342
Ren X. Q., 2006. Fauna Sinica, Invertebrate
Vol.
41,
Crustacea
Amphipoda
Gammaridea (I). Science Press Beijing,
China, 588 pp.