Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.21 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT
KHOA LUẬT KINH TẾ
_____________________

THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


NHẬT KÝ THỰC TẬP
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC VƯƠNG
1. Giới thiệu về đơn vị thực tập.
Văn phòng luật sư Quốc Vương được thành lập và hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 3801036980 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch
và Đầu tư Tỉnh Bình Phước cấp ngày 14 tháng 11 năm 2012 tại địa chỉ 491 QL 14, khu
phố Xuân Bình, Phường Tân Bình, Thị xã Đồng Xồi, Tỉnh Bình Phước.
Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Văn phòng luật sư Quốc Vương đã trở
thành một trong những Văn phòng luật sư uy tín trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Với bề
dày kinh nghiệm trong q trình cơng tác cũng như hoạt động hành nghề, luật sư của Văn
phòng đã khẳng định được chất lượng dịch vụ của mình, của Văn phịng nên được Khách
hàng hài lòng, được các cơ quan hữu quan, cơ quan tố tụng đánh giá cao và luôn tơn
trọng, hợp tác.
Với phương châm “Quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng là trên hết”, Văn
phòng hoạt động theo mơ hình chun sâu từng lĩnh vực để các luật sư tập trung nghiên
cứu, tìm hiểu, cập nhật các quy định về từng vấn đề nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
qua đó bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng đạt hiệu quả. Bên cạnh đó,
Luật sư Vương Quốc Quỳnh với tư cách là Trưởng Văn phịng ln có sự chỉ đạo sát sao


đối với mỗi vụ việc, từ đó tạo mơi trường làm việc chuyên nghiệp và phát huy trí tuệ tập
thể.


2. Nội dung Nhật ký thực tập.
Tuần

1

Thời gian

3/01/2022 –
09/01/2022

Nội dung thực tập
- Làm quen với môi trường làm việc tại văn
phòng;
- Liên hệ làm việc với các cơ quan nhà nước theo
hướng dẫn;
- Đi nộp hồ sơ tại các cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu quy định pháp luật về pháp luật đất

2

10/01/2022
– 16/01/2022

đai;
- Hỗ trợ chuyên viên pháp lý soạn các đơn khiếu
nại.


3

4

5

17/01/2022
– 23/01/2022

24/01/2022
– 28/01/2022

07/02/2022
– 13/02/2022

- Nghiên cứu quy định pháp luật và thủ tục pháp
lý về kiện đòi tiền bồi thường tài sản khi Nhà nước thu
hồi đất ;
- Hỗ trợ chuyên viên pháp lý soạn thảo các văn
bản liên quan đến thủ tục kiện đòi tiền bồi thường tài
sản khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghiên cứu quy định pháp luật và thủ tục pháp
lý về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đất
đai, thừa kế đất đai;
- Hỗ trợ chuyên viên soạn thảo hợp đồng tặng
cho đất đai.
- Nghiên cứu những quy định pháp luật về vấn đề
xây dựng;
- Hỗ trợ chuyên viên pháp lý chuẩn bị hồ sơ đăng

ký giấy phép xây dựng;


6

7

14/02/2022
– 20/02/2022

21/02/2022
– 28/02/2022

- Nghiên cứu quy định pháp luật và thủ tục pháp
lý về thành lập Công ty TNHH;
- Hỗ trợ chuyên viên pháp lý soạn thảo hồ sơ
thành lập Công ty TNHH.
- Hỗ trợ chuyên viên pháp lý làm việc với khách
hàng là Cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi.
- Soạn thảo hợp đờng thương mại giữa Cơng ty
và đối tác.


3. Tổng kết kỳ thực tập.
Trong thời gian thực tập tại Văn phòng Luật sư Quốc Vương, bản thân đã có cơ
hội tiếp xúc, học hỏi, trau dồi và rèn luyện các kỹ năng làm việc cũng như những kiến
thức chuyên môn. Cụ thể, thực tập sinh đã được tham gia soạn thảo các hồ sơ thủ tục
pháp lý, soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng cho đất đai; đồng thời, thực
tập sinh cũng được làm việc với các cơ quan nhà nước cũng như các khách hàng là các
cơng ty nước ngồi. Đây sẽ là kinh nghiệm và nền tảng vững chắc cho thực tập sinh có

thể phát triển cơ hội nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Thực tập sinh xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến với đơn vị thực tập, trưởng
Văn phòng luật sư Quốc Vương, cùng các anh chị chuyên viên pháp lý đã luôn nhiệt tình
hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập. Sự hỗ trợ của các anh, chị là những bài học quý
báu giúp thực tập sinh có thể vững bước trên con đường sự nghiệp của mình sau này.


4. Nhận xét của đơn vị thực tập.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Bình Phước, ngày 28 tháng 02 năm
2022
Xác nhận của đơn vị thực tập
(ký và ghi rõ họ tên)



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT


Ý NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

CTCP

Công ty cổ phần

2

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TNPL

Trách nhiệm pháp lý

5

UBND


Ủy ban nhân dân

6

VPPL

Vi phạm pháp luật

7

XKTP

Xuất khẩu thực phẩm


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.......................................................................
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài.........................................................................
3.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................
3.3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài viết......................................................
6. Bố cục của bài viết.............................................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................
CHƯƠNG 1: VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ THU HỒI ĐẤT
DO VI PHÁP PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI...............................................................
1.1. Vi phạm pháp luật đất đai.............................................................................

1.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật đất đai.............................................................
1.1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật đất đai.........................................................
1.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật đất đai...............................................................
1.1.4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai...................................................................
1.2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai..................................................
1.2.1. Khái niệm thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai....................................
1.2.2. Đặc điểm thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai......................................


1.2.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề thu hồi đất
do vi phạm pháp luật đất đai..................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP
LUẬT ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN..................................................................................................................
2.1. Thực trạng thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo pháp
luật hiện hành......................................................................................................
2.1.1 Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai hiện nay tại
Việt Nam...............................................................................................................
2.1.2. Thực tiễn thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai tại Việt Nam qua
trường hợp cụ thể của Công ty TNHH Ngọc Lan tại dự án Khu du lịch Đồi
Gió (Thụy Việt – Cam Ranh)................................................................................
2.2. Một số khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục...............................

KẾTLUẬN..………………………………………………………………33



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, đất

đai đã trở thành nhân tố quan trọng khơng thể thiếu đối với sự hình thành và phát triển
của mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Đất đai là cơ sở cho sự cải biến và thay đổi diện
mạo mới ở nông thôn, là hành trang xây dựng hiện đại hóa đơ thị, là phương châm và
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của cả nước. Dễ dàng nhận thấy rằng các quan hệ đất
đai có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội; chính sách, pháp luật
đất đai có vai trị quan trọng, góp phần ổn định chính trị- an ninh quốc phịng và thức đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng chính vì vai trị quan trọng của đất đai, nhu cầu sử dụng
đất đai ngày càng tăng, từ đó các quan hệ đất đai trên thực tế diễn ra ngày càng phong
phú, đa dạng hơn.
Sự gia tăng và phát triển nhanh chóng của các quan hệ đất đai đẫn đến phần nào
các hành vi vi phạm pháp luật cũng diễn ra thường xuyên hơn, với nhiều hình thức và
mức độ tinh vi hơn. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI ngày 31/10/2012 về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại, tại Kết luận số
36-KL/TW ngày 6/9/2018 của Bộ Chính trị cũng đã chỉ rõ tồn tại trong quá trình thực
hiện Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI như “Tình
trạng vi phạm chính sách pháp luật đất đai cịn diễn ra phổ biến, phức tạp”, “Cơng tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai chưa được cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền quan tâm kịp thời, xử lý dứt điểm”.1 Hơn nữa, theo các Báo cáo
tổng kết các năm gần đây của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các phản ánh thực
tế đến từ người dân thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng, có thể thấy tình trạng
sai phạm trong các khâu quản lý, sử dụng đất đai đang có nhiều diễn biến hết sức phức
tạp hơn và có chiều hướng gia tăng. 2 Vẫn cịn khối lượng lớn tình trạng các sai phạm đất
đai chưa được giải quyết triệt để, tồn đọng. Vì vậy, để ngăn chặn và xử lý một cách có
hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật đất đai trong thời điểm đất nước phải đối mặt với
1

Tạp chí mặt trận, Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đất đai
< truy cập ngày 15/03/2022.

2
Cổng TTĐT Trường Đại học Luật Hà Nội, Hội Thảo quốc gia: Đổi mới pháp luật đất đai trong tiến trình cải cách
tư pháp ở Việt Nam, < truy cập 15/03/2022.


nhiều khó khăn khi vừa đi qua đại dịch như hiện nay, cần phải có những biện pháp cụ thể,
kịp thời, phù hợp, làm cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu lâu dài mà Đảng và Nhà
nước đã đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Và một trong những biện pháp có
hiệu quả cao nhằm giải quyết triệt để tình trạng này chính là thu hồi đất đai của chủ thể
trong quan hệ pháp luật đất đai có sai phạm.
Mặc dù việc thu hồi đất trong trường hợp này xuất phát từ hành vi vi phạm pháp
luật đất đai, không đơn thuần chỉ là chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân mà cịn để lại một số hệ lụy cho người sử dụng đất bị thu hồi, là vấn đề hết sức
“nhạy cảm” vì nó khơng chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích thiết thực của người sử
dụng đất, mà cịn của Nhà nước và tồn thể xã hội. 3 Vì vậy, các quy định về thu hồi đất
do vi phạm pháp luật đất đai cần được quan tâm kịp thời, đúng mức. Đây là lý do tác giả
chọn đề tài “Thu hồi đất sau vi phạm quyền đất đai ở Việt Nam” làm chủ đề của báo cáo
thực tập.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Thu hồi đất là một hệ thống quan trọng của luật đất đai. Khi quy định này được
thực hiện sẽ liên quan trực tiếp đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích quốc gia, lợi
ích xã hội, lợi ích của các nhà đầu tư và được cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và
giới luật pháp đánh giá cao. Gần đây, một số cơng trình, sách, bài báo nghiên cứu về pháp
luật tiêu biểu trong lĩnh vực pháp luật cả về mặt lý luận và thực tiễn, điển hình là cơng
trình nghiên cứu của tác giả:
- Bài viết “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt
Nam”, của Tiến sĩ Phạm Thu Thủy năm 2014;
- Bài viết “Pháp luật về thu hồi đất trong giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước,
nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Tâm năm 2013;
- Bài viết “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất

đai năm 2013” của Tiến sĩ Phạm Thu Thủy năm 2013;
- Bài viết “Bất cập trong quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì
mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”,
của Thạc sĩ năm 2013.
3

Cổng thông tin điện tử Sở tư pháp tỉnh Lạng Sơn, Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường theo quy
định của pháp luật, < truy cập ngày 16/03/2022.


Có thể thấy hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào thu hồi đất quốc phòng, an
ninh, thu hồi đất lợi ích quốc gia, thu hồi đất phát triển kinh tế, xã hội hoặc nghiên cứu
thu hồi đất nói chung. Những trường hợp thu hồi đất do thu hồi đất trái pháp luật, hay có
thể chỉ là những bài tiểu luận, bài báo ngắn về một khía cạnh về việc thu hồi đất do vi
phạm pháp luật đất đai. Trên cơ sở tiếp tục các kết quả nghiên cứu nêu trên, bài viết tiến
hành nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề thu hồi đất do vi phạm
pháp luật đất đai.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Bài viết đề xuất các mục tiêu nghiên cứu cơ bản sau:
Phân tích và hiểu nội hàm của các khái niệm như vi phạm phạm pháp luật, vi phạm
pháp luật đất đai, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và những đặc điểm, dấu hiệu
nhận biết cơ bản của các khái niệm nói trên;
Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của quy chế xây dựng các quy định thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai;
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của pháp luật thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai;
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất
đai; xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật về
thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai;

3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Quan điểm, đường lối, hệ thống chính sách chung của Đảng về phát triển kinh tế
lĩnh vực đất đai, nhất là quan điểm, đường lối, chính sách về thu hồi đất do vi phạm pháp
luật đất đai;
Các quy định pháp luật thực tiễn đối với việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai;
Báo cáo và tóm tắt thực thi pháp luật về thu hồi đất;
Các bài báo và bài thuyết trình liên quan đến việc thu hồi đất ở Việt Nam do vi


phạm luật đất đai.
3.3. Phạm vi nghiên cứu.
Do phạm vi nghiên cứu rộng lớn và tính chất hết sức phức tạp của đề tài, bài viết
giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc đi sâu vào phân tích, tìm hiểu các quy định về thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai như là một biện pháp xử lý vi phạm áp dụng đối với
những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, bài viết đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền
nói chung và về chính sách, pháp luật đất đai nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường;
Ngồi ra, bài viết cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp phân tích, bình luận, so sánh v.v. được sử dụng trong Chương
1 tìm hiểu về một số vấn đề lý luận về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai;
Phương pháp đánh giá, đối chiếu, diễn giải, phương pháp tổng hợp, quy nạp, v.v...
được sử dụng tại Chương 2 khi tìm hiểu về pháp luật về thu hồi đất do vi phạm pháp luật

đất đai, đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất do vi phạm
pháp luật đất đai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài viết.
Nghiên cứu đề tài này, bài viết hồn thành sẽ có ý nghĩa cả về mặt khoa học và
thực tiễn, thể hiện chủ yếu qua những nội dung sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc xây dựng các quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thu hồi đất do vi phạm pháp
luật đất đai; trên cơ sở đó chỉ ra tồn tại, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế này
trong các quy định hiện hành;


Bài viết cũng là một trong số các tài liệu tham khảo bổ ích cho cơng tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu pháp luật đất đai ở các cơ sở đào tạo luật ở nước ta.

6. Bố cục của bài viết.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài viết
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và
pháp luật về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai tại Việt Nam và
một số kiến nghị hoàn thiện.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ THU HỒI ĐẤT DO VI PHÁP
PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI.
1.1. Vi phạm pháp luật đất đai.
1.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật đất đai.
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp



luật bảo vệ4. Các VPPL trong những quan hệ xã hội tuy khác nhau về bản chất, mức độ
và cách thức thể hiện song tất cả những VPPL đều là hành vi gây nguy hại cho xã hội.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân xác lập các mối
quan hệ chủ thể đa dạng, phong phú với nhau trong quá trình quản lý, phát triển và sử
dụng đất đai, về mục đích xác lập và cách thức duy trì mối quan hệ này. Để mối quan hệ
này được duy trì một cách có hệ thống, khoa học, bảo đảm sử dụng đất có hiệu quả, đồng
thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể và quan trọng nhất là bảo đảm sự
phát triển chung của nền kinh tế - xã hội, Nhà nước ta đã xây dựng hệ thống các quy
phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi của từng chủ thể trong quan hệ đất đai cụ thể. 5 Qua
đó các chủ thể trong quan hệ này phải tuân theo các quy định của pháp luật dưới hình
thức xác lập quyền và nghĩa vụ. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác và sử dụng giá trị
của đất đai, lợi ích giữa Nhà nước, cá nhân và xã hội khơng phải lúc nào cũng dung hịa
được với nhau. Vấn đề này đã làm phát sinh tình trạng các chủ thể vì lợi ích cá nhân hoặc
vì nhiều lý do khác nhau đã vi phạm, làm trái, hoặc không tuân thủ các quy định của Nhà
nước dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Dựa theo Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016, vi
phạm pháp luật đất đai được định nghĩa là “hành vi trái pháp luật, được thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới quyền lợi của Nhà nước, với vai trò là đại diện cho
chủ sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đai, cũng như các quy định
về chế độ sử dụng các loại đất”.6
Hiện tượng vi phạm pháp luật đã xảy ra dưới nhiều góc độ, biểu hiện vi phạm rất
đa dạng, có thể dưới dạng vi phạm hành chính, có thể là vi phạm kỷ luật, có thể là vi
phạm dân sự và cao hơn nữa chính là dưới dạng tội phạm đất đai. 7
Như vậy, vi phạm pháp luật đất đai là hành vi trái pháp luật đất đai, do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới các quan
hệ về đất đai được pháp luật đất đai bảo vệ.8
4


Lê Vũ Nam, Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB. Đại học quốc gia, TP.HCM, 2016, tr. 124.
Tạp chí Tịa án, Bản chất pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam, < truy cập ngày 22/03/2022.
5

6

7

Trần Quang Huy, Giáo trình Luật đất đai Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2016, tr.32.
Nguyễn Thị Tâm (2013), Pháp luật về thu hồi đất trong giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước, nhà đầu tư và

người có đất bị thu hồi, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.21.
8

Trang thông tin điện tử Sở nội vụ tỉnh Quảng Bình, Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý , <
truy cập ngày 17/03/2022.


1.1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật đất đai.
Từ cách hiểu trên về vi phạm pháp luật đất đai chúng ta có thể đưa ra những dấu
hiệu cơ bản để nhận biết của một vi phạm pháp luật đất đai. Những dấu hiệu này bao
gồm:
Thứ nhất, có hành vi trái pháp luật đất đai:
Hành vi trái pháp luật đất đai là việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
các quy định của pháp luật đất đai, xâm phạm đến quyền và lợi ích của các đối tượng
được pháp luật đất đai bảo vệ.9 Để xác định một hành vi vi phạm pháp luật cần căn cứ
vào các quy định của pháp luật và đôi khi dựa vào phong tục tập quán của từng địa
phương để xem xét một số hành vi nhất định. Các hành vi không tuân thủ các quy định
của pháp luật về đất đai như sử dụng, chuyển đổi đất khơng đúng mục đích, khơng áp
dụng các biện pháp cải tạo, bồi bổ đất đai hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp

luật về đất đai: giao đất vượt mức. hạn mức, sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng
đất trái pháp luật, vi phạm quy hoạch sử dụng đất đã công bố, hủy hoại đất đai 10… Có thể
khái quát rằng hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện bằng hành động hoặc
không hành động, trái với quy định của pháp luật, gây tác động tiêu cực cho các quan hệ
xã hội trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Trong một số trường hợp, việc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật
đất đai không bị coi là hành vi trái pháp luật khi liên quan đến việc thi hành lệnh khẩn
cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do những sự việc xảy ra ngoài ý muốn,
khả năng của người sử dụng đất đai.11
Thứ hai, yếu tố lỗi:
Yếu tố lỗi là một yêu tố quan trọng khi xác định một hành vi vi phạm pháp luật nói
chung và vi phạm pháp luật đất đai nói riêng. Lỗi thể hiện về mặt nhận thức của người vi
phạm, vì thế sẽ khơng bị coi là có lỗi nếu người đó khơng nhận thức được hành vi của
mình.12 Để đưa ra được hình thức xử lý phù hợp nhất đối với mỗi hành vi vi phạm pháp
luật, điều kiện tiên quyết là phải xác định chính xác yếu tố lỗi của hành vi đó. Hành vi
9

Điều 97 Điều 97 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 97 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
11
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu năm 2015 và
tình hình triển khai thi hành luật Đất đai và những vấn đề cầ giải quyết tháo gỡ, 2015, tr.12.
12
Phạm Thu Thủy, Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam”, Đại học Luật Hà
Nội, 2014, tr.18.
10


trái pháp luật là sự thực hiện trên thực tế cịn lỗi thể hiện mục đích cần đạt được của hành
vi đó.13

Khác với căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm trong các
loại quan hệ xã hội khác, đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đa số các trường hợp
chỉ cần hai dấu hiệu như trên là có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý mà không cần
phải có những yếu tố như có thiệt hại thực tế xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và hậu quả.14 Bởi, luật Đất đai điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong
quá trình sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai, trong đó Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền đại diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền quản lý thống nhất đối với tồn bộ đất
đai.15 Vì vậy, mọi hành vi làm xâm hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước đều là hành vi
vi phạm pháp luật. Hơn nữa, đất đai là tài sản đặc biệt mang tính tự nhiên, có một vài
trường hợp mặc dù thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra không thể hiện rõ ràng nhưng hậu
quả để lại rất nghiêm trọng và việc khắc phục hậu quả khó có thể hồn thành trong thời
gian ngắn. Một ví dụ điển hình, quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất
rừng đặc dụng, đất rừng phịng hộ sang mục đích để làm trang trại chăn chăn nuôi gia
súc, gia cầm mà không căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, có thể trên thực tế chưa có thiệt hại xảy ra nhưng hành vi
đó đã xâm phạm đến quan hệ được pháp luật bảo vệ - biện pháp để thực hiện quyền đại
diện cho chủ sở hữu khi điều tiết các quan hệ đất đai.16
1.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật đất đai.
Trên thực tế, có nhiều loại vi phạm pháp luật đất đai, dựa trên những căn cứ khác
nhau cũng có những cách phân loại khác nhau. Thứ nhất, nếu dựa theo căn cứ về chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm, ta có thể phân loại vi phạm pháp luật đất đai thành 3 nhóm
gắn với từng chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật đất đai bao gồm vi phạm pháp luật đất
đai của tổ chức, của cá nhân, hộ gia đình và cuối cùng là hành vi vi phạm của cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai. 17 Thứ hai, căn cứ vào khách thể của hành vi vi phạm, vi
phạm pháp luật đất đai sẽ được chia thành 2 loại: vi phạm xâm phạm đến quyền sở hữu
Nhà nước về đất và vi phạm xâm phạm đến quyền lợi của người sử dụng đất.
13

Trần Quang Huy, sđd, tr.35. .
Trần Quang Huy, sđd, tr.36.

15
Phạm Thu Thủy, sđd, tr20.
16
Phan Trung Hiền (2011), Phát luật về thu hồi đất khi thực hiện quy hoạch và chế định trưng dụng đất trong pháp
luật Việt Nam, Tạp chí luât học số 3/2011, tr.18-21.
17
Trần Thị Mai, Pháp luật về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai tại Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, 2017,
tr11.
14


Cuối cùng, một trong những hình thức phân loại điển hình được sử dụng phổ biến
trong các tài liệu pháp lý và đồng thời đây là tiền đề để áp dụng hình thức xử lý vi phạm
một cách phù hợp nhất, là căn cứ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Dựa theo
căn cứ này, có thể chia vi phạm pháp luật đất đai thành 4 nhóm.18 Một là, vi phạm mang
tính chất hành chính: là những hành vi vi phạm những quy định về quản lý và sử dụng đất
đai như hành vi lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép của người sử
dụng đất, hay hành vi cấp đất không đúng thẩm quyền của cơ quan chức năng …. mà
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Hai là, những
vi phạm mang tính chất dân sự bao gồm các hành vi vi phạm các quy định về quản lý và
sử dụng đất đai chủ yếu được quy định trong Bộ luật dân sự như bồi thường thiệt hại về
đất, quyền về lối đi qua bất động sản liền kề…Ba là, những vi phạm mang tính chất hình
sự: là hành vi xâm phạm chế độ quản lý và sử dụng đất theo quy định của Bộ luật hình
sự.19
Nhìn chung, dựa trên mỗi tiêu chí khác nhau, sẽ hình thành các loại vi phạm pháp
luật đất đai khác nhau, và đối với từng loại vi phạm khác nhau sẽ có những biện pháp xử
lý khác nhau.
1.1.4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai.
Xử lí vi phạm pháp luật là xem xét, quyết định áp dụng các hình thức trách nhiệm
pháp lí đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.20 Để đảm bảo tính chặt chẽ và rõ

ràng của pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện một cách
nhanh chóng, kịp thời. Và tùy thuộc vào tính chất, mức độ của mỗi hành vi vi phạm sẽ áp
dụng các hình thức trách nhiệm pháp lý khác nhau để xử lý bằng một chế tài pháp lý cụ
thể, đồng thời khắc phục mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo đúng quy định của
pháp luật.21 Dựa trên bốn loại vi phạm pháp luật cụ thể như đã phân tích ở phần trên
tương ứng sẽ có 4 loại trách nhiệm pháp lý, và tùy theo hành vi, loại chủ thể mà xử lý ở
18

Trần Thị Mai, sđd, tr.12.
Nguyễn Thùy Chi (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành
chính về đất đai ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Bài viết thạc sỹ, Trường Đại học khoa học tự nhiên, Hà Nội,
tr.7-10.
20
Thư viện pháp luật, Xử lý vi phạm pháp luật là gì?, < />%20l%C3%A0%20xem%20x%C3%A9t%2C%20quy%E1%BA%BFt,vi%20vi%20ph%E1%BA%A1m%20ph
%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt.>
21
Tạp chí tài ngun và môi trường, Giải pháp
hạn chế khiếu nại tranh chấp đất đai,
19

/>%C2%A0tai-cac-nong-lam- truong-quoc-doanh.html ngày truy cập 18/03/2022.


các mức độ khác nhau, bao gồm: trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách
nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự.22 Tương tự như vậy, với bản chất là một loại vi
phạm pháp luật đặc thù, vi phạm pháp luật đất đai cũng có thể áp dụng các loại trách
nhiệm pháp lý trên.
Thứ nhất, vi phạm pháp luật đất đai áp dụng chế tài xử lý là trách hiệm hành
chính. Đây là là hình thức trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với các chủ thể đã thực
hiện hành vi vi phạm hành chính về đất đai. Cụ thể, các hành vi trái quy định pháp luật

của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai về chế độ sử dụng đất, phá vỡ trật tự quản
lý đất đai hoặc các vi phạm khác về đất đai nhưng người vi phạm mới thực hiện hành vi
đó lần đầu hoặc thiệt hại do hành vi gây ra không lớn, khả năng phục hồi thiệt hại dễ
dàng và đã được khắc phục kịp thời nên chưa cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình
sự.23 Những hành vi vi phạm này có thể bị xử lý bởi các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm như UBND các cấp và cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai xử phạt bằng các
biện pháp chính như cảnh cáo, phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung như thu hồi đất,
buộc khơi phục tình trạng đất như trước khi bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính
gây ra.24
Thứ hai, trách nhiệm kỷ luật được áp dụng cho những hành vi vi phạm pháp luật
đất đai. Các chủ thể có chức năng quản lý nhà nước về đất đai có hành vi vi phạm kỷ luật
nhà nước về đất đai như lợi dụng chức vụ quyền hạn, làm trái các quy định của pháp luật
trong giao đất, cho thuê đất…hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm
pháp luật về đất đai sẽ được áp dụng loại trách nhiệm này25… Người thực hiện hành vi vi
phạm kỷ luật nhà nước về đất đai có thể bị xử lý bằng các biện pháp như khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc…bởi người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý cơng chức có hành vi vi phạm hoặc cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên
trực tiếp. Loại trách nhiệm pháp lý này có thể đi kèm với trách nhiệm pháp lý khác nếu
có hành vi phạm tội, vi phạm hành chính hay vi phạm dân sự mà đồng thời cũng có vi
phạm kỷ luật nhà nước.26
Thứ ba, trách nhiệm dân sự được áp dụng với các chủ thể có vi phạm về dân sự.
Các chủ thể sử dụng đất, người có trách nhiệm quản lý đất đai hoặc những người khác có
22

Trần Thị Mai, sđd, tr.14.
Điều 228, Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015.
24
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
25
Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

26
Điều 16 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.
23


hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà gây ra thiệt hại cho Nhà nước hoặc chủ thể khác thì
ngồi việc bị áp dụng một trong các loại trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật,
trách nhiệm hình sự còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc
cho người bị thiệt hại.27 Khác với các loại trách nhiệm khác, trong trách nhiệm dân sự các
bên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc bồi thường thiệt hại, nếu khơng tự thỏa thuận
được thì bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Tịa án giải quyết.28
Thứ tư, trách nhiệm hình sự. Đây được xem là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm
khắc nhất do Tòa án áp dụng đối với các chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy
định của pháp luật hình sự cụ thể tại các Điều 228, 229,230 của Bộ luật hình sự 2015.
Các chủ thể thực hiện hành vi tội phạm đất đai có thể bị xử lý bằng các biện pháp như
cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo khơng giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình…
theo quyết định của Tịa án nhân dân.
Như vậy xử lý vi phạm pháp luật đất đai với vai trị chính là biện pháp nhằm ngăn
ngừa và trừng phạt những hành vi vi phạm ngoài ra nó cịn mang ý nghĩa giáo dục ý
thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia trong các quan hệ pháp luật. Đó
cũng là yếu tố đặc biệt quan trọng, có tính quyết định để duy trì trật tự, kỷ cương và nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta hiện nay.
1.2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.
1.2.1. Khái niệm thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.
Từ bao đời nay, đất đai luôn được xem là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi
quốc gia, vùng lãnh thổ, là tư liệu sản xuất trọng yếu, là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định môi trường sống, sự phân bổ dân cư, xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội,
thiết lập an ninh quốc phòng; mang ý nghĩa sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. 29 Tuy được sử dụng trong mọi lĩnh
vực nhưng đất đai không phải là vơ tận, vì vậy việc sử dụng đất đai cần đảm bảo nguyên

tắc sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích; sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường, không xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất xung quanh. Trong quá trình sử dụng đất, việc sử dụng đất gắn với các hành vi
27

Trần Thị Mai, sđd, tr.15.
Phan Hữu Chánh (2015), Trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai qua thực tiễn thừa thiên huế, Trường Đại
học Huế, tr.7.
29
Vũ Minh Lượng, Vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định- thực trạng và giải pháp ngăn chặn, khắc
phục, Đại học Luật Hà Nội, 2015, tr5.
28


vi phạm pháp luật đất đai cần được quản lý đảm bảo nguyên tắc trên, đồng thời tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động thu hồi đất, quyền lực của nhà
nước được thể hiện nhằm bảo đảm lợi ích của nhà nước và xã hội, thiết lập kỷ cương
trong quản lý nhà nước về đất đai.30
Trong quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối
với đất đai có đầy đủ các quyền giao đất, cho thuê đất và đương nhiên có quyền thu hồi
đất. Trong quan hệ này, nếu xem quyền giao đất, cho thuê đất của Nhà nước là cơ sở để
làm phát sinh mối quan hệ, phát sinh quyền sử dụng đất đối với người sử dụng thì thu hồi
đất lại mang hậu quả pháp lý hoàn toàn ngược lại, việc thu hồi đồng nghĩa với việc chấm
dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng và chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.31 Đây được xem là một trong những biện pháp pháp lý quan
trọng nhằm bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước trong tư cách là
người đại diện.
Khái niệm thu hồi đất đai được thể hiện đầu tiên trong Luật Đất đai năm 2003 và
đến thời điểm hiện tại khái niệm này được định nghĩa theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai
năm 2013 như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử

dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.32 Như vậy, có thể hiểu thu hồi đất là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính nhằm thu lại quyền sử
dụng đất (QSDĐ) của người đã được Nhà nước trao quyền vì những lý do khác nhau.
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước có quyền thu hồi đất vì các lý
do sau: Một là, thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh. 33 Hai là, thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. 34 Ba là, thu hồi đất do vi phạm pháp
luật (VPPL) về đất đai.35 Bốn là, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.36

30

Trần Thị Mai, sđd, tr7.
Phạm Thị Hương Lan (2020), Một số kiến nghị về các quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai,
< truy cập
ngày 23/03/2022.
32
khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
33
Điều 61 Luật Đất đai 2013.
34
Điều 62 Luật Đất đai 2013.
35
Điều 64 Luật Đất đai 2013.
36
Điều 65 Luật Đất đai 2013.
31


1.2.2. Đặc điểm thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.

Dựa theo khoản 11 Điều 3 và Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013, thu hồi đất do
VPPL đất đai có thể hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính nhằm lấy lại quyền sử dụng đất của các chủ thể có hành vi VPPL về đất đai. 37
Như vậy, dựa vào khái niệm nêu trên, thu hồi đất do VPPL đất đai có một số đặc điểm
như sau:
Thứ nhất, về bản chất: Các cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất nếu trong quá trình khai thác, sử dụng đất không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật đất đai hoặc thực hiện những điều
pháp luật đất đai cấm, gây ra các vi phạm pháp luật về đất đai dẫn đến nguồn tài nguyên
đất bị lãng phí, khai thác sử dụng chưa hợp lý có thể sẽ bị Nhà nước thu hồi đất đai bị vi
phạm nếu thuộc các trường hợp bị thu hồi theo pháp luật đất đai.38 Việc Nhà nước thu hồi
đất từ các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện bằng quyết định
hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gọi chung là quyết định thu hồi đất.
Bản chất của quyết định này mang tính mệnh lệnh, bắt buộc, vì vậy người bị thu hồi đất
trong trường hợp này khơng có quyền được thỏa thuận, lựa chọn. Quyết định thu hồi đất
do VPPL đất đai sẽ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai mà cá nhân, tổ chức tham gia,
đồng thời, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước trao QSDĐ.39
Thứ hai, về đối tượng: thu hồi đất do VPPL đất đai là một trong những biện pháp
chế tài làm chấm dứt hành vi xâm hại đất đai, được áp dụng nhằm xử lý các chủ thể trong
quan hệ pháp luật đất đai có hành vi VPPL về đất đai, từ đó bảo vệ quyền sở hữu tồn
dân về đất đai mà Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu có tồn quyền điều chỉnh
và phân bổ nguồn đất sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội về lâu dài. 40
Thứ ba, về căn cứ thu hồi đất: căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành việc thu hồi đất do VPPL về đất đai từ chủ thể được Nhà nước trao QSDĐ phải dựa
trên các các hành vi vi phạm được cho là thuộc các trường hợp bị thu hồi theo quy định
tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi VPPL về đất đai. Trong quan hệ pháp luật đất đai các chủ thể sử dụng
37

Nguyễn Thị Phương Thảo (2021), Bàn về các trường hợp nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai,

< truy cập ngày 19/03/2022.
38
Phạm Thị Hương Lan, sđd.
39
Vũ Minh Lượng, sđd, tr21.
40
Nguyễn Thị Phương Thảo, sđd.


đất được quyền sử dụng đất theo nhu cầu của mình, nhưng vẫn phải nằm trong giới hạn
cho phép của pháp luật. Nếu vượt quá giới hạn, các chủ thể sẽ gây tác động tiêu cực đến
nguồn tài nguyên đất, ảnh hưởng đến quá trình sử dụng hiệu quả hợp lý, bền vững của
nguồn tài nguyên này. Do đó, việc ngăn chặn cần thiết các vi phạm này đã trờ thành căn
cứ để Nhà nước thu hồi đất đai.
Thứ tư, về thẩm quyền thu hồi đất: Việc phân định thẩm quyền thu hồi đất theo quy
định tại điều 66 Luật đất đai 2013 khơng dựa trên tính chất của đất đai như về diện tích
mục đích sử dụng đất thời gian sử dụng mà chủ yếu dựa vào chủ thể sử dụng đất. 41 Chẳng
hạn, UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi đất của các chủ sủ dụng đất như tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đất ở của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì sẽ thuộc thẩm quyền của
UBND cấp huyện42… Như vậy, UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện là những cơ quan
có thẩm quyền thu hồi đất do VPPL đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. 43 Ngồi ra,
đối với đất trong khu kinh tế, khu cơng nghệ cao, thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ban
Quản lý khu kinh tế và Ban Quản lý khu công nghệ cao44.
Thứ năm, về trình tự, thủ tục thu hồi đất: Luật Đất đai năm 2013 khơng quy định
về trình tự, thủ tục thu hồi đất do VPPL đất đai, mà quy trình này được quy định khá rõ
ràng, cụ thể tại Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, khoản 44 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, bao gồm:
Bước 1: Xác định hành vi VPPL và lập biên bản về hành vi vi phạm;

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất và thông báo về việc thu hồi đất;
Bước 3: Thực hiện thu hồi đất;
Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ, dữ liệu liên quan đến đất bị thu hồi.45
Thứ sáu, về hậu quả pháp lý khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất
đai. Với tư cách là cơ quan đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, nhà nước có trách
41

Trần Thị Mai, sđd, tr36.
Khoản 1, khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
43
Điều 66 Luật Đất đai 2013.
44
Nghị định số 01/2017/NĐ - CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai.
45
Phạm Thị Lan Hương, sđd.
42


×