Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ĐẠI học THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG HIỀN LƯƠNG
Tên chun đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG HIỀN LƯƠNG
Tên chun đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K49 - CNTY - NO1

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2021

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn Phát Đạt - thị xã Phúc
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Phát
Đạt - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, cùng tồn thể anh chị em cơng nhân
trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để em theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu
làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 6 năm 2021
Sinh viên

Đặng Hiền Lương

download by :


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 27
Bảng 3.2. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 28
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc qua 3
năm 2019 - 5/2021 .......................................................................... 30
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ................ 31
Bảng 4.3. Kết quả phối giống của lợn nái nuôi tại trại ................................... 32
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái chăm sóc tại trại ............................ 33
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 35
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 37
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................... 37
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 38

download by :


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

download by :


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.3.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản ...................................................................... 9
2.3.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản .......... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29

download by :


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ...... 30
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 31

4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ....................... 31
4.2.2. Tình hình phối giống của lợn nái ni tại trại....................................... 32
4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................... 33
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ......... 36
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 36
4.3.2. Kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại ............................... 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ......................... 37
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 37
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

download by :


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ
thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và được sự
quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển, tăng
nhanh về số lượng và chất lượng sản phẩm. Trong đó ngành chăn ni lợn
đóng góp một phần quan trọng, chăn ni lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn phân bón hữu cơ tốt, giữ cân bằng
hệ sinh thái giữa cây trồng, vật ni và con người. Ngồi ra, chăn ni lợn

cịn mang lại nguồn thu nhập, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Mặt
khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn ni lợn
như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn và có sự đầu tư của
nhà nước. Do đó chăn ni lợn giữ vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi của
nước ta.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam thì chăn ni
lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành
công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt chăn nuôi lợn nái để tạo ra đàn lợn
con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao. Đây cũng chính
là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.

download by :


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Nắm được tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Phát Đạt - thị xã Phúc
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại.
- Nắm được tình hình mắc bệnh của lợn nái tại trại.
- Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Phát Đạt, thị xã Phúc Yên,

tỉnh Vĩnh Phúc. Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
ni tại trại.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh
sản tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và đánh giá hiệu
quả quy trình phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.

download by :


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại lợn Phát Đạt nằm trên địa phận thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại do ông Nguyễn Văn Tuấn làm chủ
và được cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, địa hình
Về địa hình: Thị xã Phúc n có địa hình đa dạng, tổng diện tích là
12029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc
Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng
bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương,
Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ
khác có thể phát triển các loại hình du lịch.
Về khí hậu: Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều

về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối thuận
lợi cho phát triển nơng nghiệp đa dạng. Độ ẩm khơng khí trung bình năm là
83%. Hướng gió chủ đạo về mùa đơng là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam,
Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong thành phố có ý nghĩa về mặt
kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết
hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sơng ngòi đã tạo cho Phúc
Yên những thuận lợi trong phát triển nơng nghiệp, đa dạng hóa các loại cây
trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông

download by :


4

suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt
và đời sống nhân dân mà cịn có tác dụng điều hịa khí hậu, cải thiện môi
trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại gồm có 15 người trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kỹ sư chính của cơng ty
+ 08 cơng nhân
+ 04 sinh viên thực tập
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thốt nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 2
chuồng nái đẻ, 2 chuồng nái chửa. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng

Đông - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa
đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy dài.
Trong đó, có 2 dãy chuồng đẻ với 48 ơ chuồng sàn. Chuồng lợn chửa gồm 2
dãy chuồng với 129 ô kiểu chuồng cũi sắt và hai ô thử lợn chờ thụ tinh. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống
nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng
gió và dàn mát. Mùa đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
- Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
cơng nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng,
xà phịng, dầu gội, xà bơng tắm,…
+ Khu nhà ăn, khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.

download by :


5

+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ
và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
+ Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Cao Minh, Trạm thú y thị
xã Phúc Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, đảm bảo khoảng cách an
tồn sinh học và khơng làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật của trại có năng lực, năng động,

nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện
đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cơng nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh
nghiệm trong cơng việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nịi giống,
là truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia thông qua các tế
bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo
thành hợp tử phát triển thành phôi, thai và sinh ra một thế hệ mới.

download by :


6

Hoạt động sinh sản ở gia súc do hệ thống thần kinh thể dịch điều
khiển, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời tiết, khí
hậu ,thức ăn, dinh dưỡng...).
Trong chăn nuôi người ta đánh giá lợn là lồi gia súc có khả năng sinh
sản cao và thành thục sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khó khăn trong khi đẻ.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh dục sinh lý và khả năng sinh sản của lợn
Thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có

khả năng sinh sản. Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh,
concái rụng trứng, con đực sinh tinh, tinh trùng và trứng gặpnha có khả năng
thụ thai.
+Vai trò của thần kinh và thể dịch đối với hoạt động sinh dục cuả lợn
cái
* Điều hòa quá trình tiết hoccmon sinh dục
- Hệ thống trung khu sinh dục vùng dưới đồi (hypothalamus) - tuyến
yên
- Buồng trứng có vai trị hết sức quan trọng trong q trình hình thành,
điều tiết chu kỳ sinh dục của gia súc cái.
+ Vai trò của vùng dưới đồi
Trung khu điều tiết sinh dục của hệ thống thần kinh trung ương chính
là vùng dưới đồi. Vai trò của vùng dưới đồi trong điều tiết chức năng sinh dục
đã được xác định rõ ràng.
Vùng dưới đồi là nơi nhận những xung đột thần kinh, rồi chuyển dich
và phát ra các hormone điều hòa hoạt động nội tiết Nguyễn Xuân Thịnh và
cs(1996).
Trung khu điều tiết sinh dục cấp cao của vùng dưới đồi sinh ra các chất
kích thích, các chất này đi đến và kích thích các tế bào trung khu cấp thấp,
đồng thời chúng trực tiếp đi đến và hoạt hóa tuyến n, kích thích tuyến n
tiết ra một lượng hormone để duy trì sự rụng trứng và phát triển thể vàng, ta

download by :


7

có thể xem trung khu cấp cao là nơi điều tiết sự rụng trứng ở gia súc cái.
Các tế bào trung khu cấp thấp (nhân bụng giữa và nhân acruate) tạo ra
những chất thần kinh tiết, người ta đã dựa vào nồng độ phân tiết của chúng để

chia ra tiết kích dục tố liên tục hay chu kỳ. Các chất tiết của vùng này tiết ra
liên tục với số lượng không nhiều gây ra sự tiết FSH và LH nhưng chưa đủ
khả năng gây rụng trứng.
Đây chính là các yếu tố giải phóng hormone RF bao gồm FRF (yếu tố
giải

phóng

FSH)



LRF

(yếu

tố

giải

phóng

LH).

FRF



LRF về bản chất là các polypeptit có khối lượng phân tử thấp, sau khi tiết ra,
chúng được đổ vào mao quản gị giữa và đi tới hoạt hóa tuyến n theo hướng

tạo và tiết kích tố. Giữa FRF và LRF có sự khác nhau bởi thành phần các axit
amin
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình ni con là một q trình sinh lý
phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái
khơng có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ
không tiết sữa tùy tiện được và lợn con khơng phải lúc nào cũng bú được sữa
mẹ.
Q trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố Oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.

download by :


8

Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con
có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất
ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ
so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần
trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21

ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
2.3.1. Chăn ni lợn nái sinh sản
2.3.1.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa tại trại
Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa.
Hàng ngày cán bộ kỹ thuật vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống
không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn
nằm đè lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày,
xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn
GF07, GF08 với khẩu phần ăn theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
- Đối với nái chửa 3 tuần đầu, hậu bị và lứa 1 - 2 ăn thức ăn GF08 với
tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, lứa 3 - 7 sẽ cho ăn 2,2kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ 22 - 84 ngày cho ăn GF07, ở giai đoạn này sẽ tăng
thức ăn cụ thể: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,2 - 2,4kg/con, lứa 3 - 7 là 2,4 - 2,6
kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ 85 - 114 ngày ăn cám GF08. Tăng cám: Hậu bị và
lứa 1 - 2 là 2,8 - 3kg/con, lứa 3 - 7 là 3 - 3,5 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.
2.3.1.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa

download by :


9

sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được tắm rửa, ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở
đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị và lứa 1 - 2, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2,8 - 3
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 3 - 7, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 3,5kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.

- Đối với nái trước đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 với tiêu
chuẩn 2kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. Lợn đẻ được 1-7 ngày, lượng
thức ăn tăng dần từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, chiều
lúc 16 giờ, đêm lúc 23 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 3 bữa/ngày vào 7 giờ, 16 giờ, 23
giờ với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con /bữa.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [9], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 5 ngày tuổi). Vào
ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước
ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3
- 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.3.2. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
2.3.2.1. Hiện tượng chậm động dục trở lại của lợn nái
 Nguyên nhân

download by :


10

Do thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp, thành phần dinh dưỡng mất cân
đối, thức ăn hơi mốc, có nhiều độc tố…
+ Thức ăn nhiều chất bột đường hoặc thiếu đạm và vitamin A,D,E →
buồng trứng lợn nái chậm phát triển → chậm hay không động dục; thai yếu và

quái thai.
+ Thức ăn hôi mốc → sinh độc tố →gây ngộ độc cho lợn → sẩy thai,
chậm động dục, đẻ ít con.
+ Do lợn mắc các bệnh sinh sản như: Những bệnh nhiễm trùng đường
máu hay đường sinh dục, bệnh tai xanh, bệnh thai gỗ… → tổn thương trên tử
cung → ảnh hưởng đến sự phân tiết hormone, viêm buồng trứng → chậm
động dục.
+ Do chuồng trại chật hẹp, lợn mẹ không thường xuyên được đi lại vận
động nên sinh ra béo mập và làm cho cơ quan sinh dục không phát triển.
Chuồng nuôi quá nhiều lợn gặp thời tiết nắng nóng kéo dài cũng có thể làm
rối loạn sinh sản.
+ Do lai tạo đồng huyết, cận huyết → giống lợn bị thối hóa, chậm sinh, vơ
sinh. Lợn nái có chửa sẽ khó đẻ, thai yếu và dễ sinh ra các quái thai…
+ Do nội tiết bên trong cơ thể lợn: Nhiều trường hợp trên buồng trứng
có u nang và những u nang này dẫn đến việc khả năng lợn không sinh sản.
+ Do nhiều nguyên nhân khác dẫn đến → rối loạn hormone sinh sản →
thể vàng không tiêu biến đi như bình thường → nồng độ hormone
Progesteron tăng cao → ức chế tiết hormone LH và FSH → ức chế quá trình
động dục → lợn mẹ chậm động dục trở lại.
 Cách phòng
Phòng ngừa bằng dinh dưỡng: Cho lợn ăn với khẩu phần thức ăn cân
đối đạm, canxi và vitamin, nhất là vitamin E.

download by :


11

Chăm sóc quản lý: Cai sữa cho lợn con lúc 3 - 5 tuần tuổi và cho lợn
nái tiếp xúc với lợn đực giống từ ngày đầu cai sữa lợn con.

Sử dụng kích dục tố tiêm cho lợn mẹ → thúc đẩy nhanh quá trình động
dục lại.
 Khắc phục
+ Kiểm tra lại thức ăn cho lợn xem thức ăn có đảm bảo chất lượng hay
khơng để có thể kịp thời loại bỏ thức ăn hôi mốc và cân đối lại các thành phần
và giá trị dinh dưỡng như: chất bột, đường, đạm, khoáng cho hợp lý.
+ Cần bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng cho lợn, nhất là đạm, khoáng,
vitamin. Các chất này có nhiều trong thịt, cá, trứng, tơm, cua, khơ dầu đậu,
đỗ, dầu cá, bí đỏ, giá đỗ nảy mầm, rau xanh non ngon,…
+ Bổ sung vào cám cho lợn ăn hàng ngày các loại thuốc bổ trợ như
vitamin A, D, E, C, B.complex…
+ Tiêm thuốc kích dục tố eCG và hCG cho lợn nái. Ngồi ra, có thể
tiêm eCG và Estrogen để điều trị bệnh chậm động dục sau cai sữa của lợn nái.
+ Nếu lần 1 khơng đậu thì tiếp tục cho phối lần 2, nếu đã qua 2 lần phối
giống mà vẫn khơng đậu thì nên loại thải.
2.3.2.2. Bệnh viêm vú


Nguyên nhân gây bệnh viêm vú:
- Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni khơng

đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,

download by :



12

viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [13].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.


Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 -

7 ngày, có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [2], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản
ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo
dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu
vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn
mẹ địi bú, lợn con ỉa chảy, xù lơng, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê
Hồng Mận, 2002) [17]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa
có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng,
xanh lợn cợn, đơi khi có máu.



Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó

sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [16], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.

download by :


13

Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là
do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt
cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
+ Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì
khó chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau

2.3.2.3. Bệnh sót nhau


Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái
quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra.


Nguyên nhân: Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010)
[5] nguyên nhân của bệnh sót nhau là do: sau khi đẻ tử cung co bóp
yếu, trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là
Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo,
chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung
giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.

download by :


14

+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellosis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
 Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.



Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng
để q muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không
quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích
thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi
nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày
liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [5].

2.3.2.4. Bệnh viêm khớp
 Nguyên nhân
+ Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, cuống rốn, vết
thương khi cắt đuôi, bấm răng, bấm tai, các vết thương trên chân, da, đầu gối khi
chúng chà sát trên nền chuồng cứng, thô ráp hoặc qua vết thiến.
+ Một nguyên nhân khác là do heo con sau khi sinh không được bú sữa đầu từ
heo mẹ đầy đủ, nhất là ở những heo bị mất mẹ…
 Triệu chứng của bệnh viêm khớp trên heo con
+ Thấy chúng đi khập khiễng từ 3-4 ngày tuổi. Khớp chân sưng lên sau đó 715 ngày tuổi và heo có thể chết sau đó lúc 2-5 tuần tuổi. Dấu hiệu viêm có thể
thấy trên mọi ổ khớp nhưng thường thấy nhất là khớp cổ chân, khớp háng và

download by :


15

khớp bàn chân. Khi rạch ổ khớp viêm thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu và
những chất hoại tử màu trắng.
 Điều bị bệnh viêm khớp:
+ Có thể sử dụng các chất kháng sinh tổng hợp như Ampicilin, Penicillin phối
hợp Streptomycin… để tiêm trực tiếp vào khớp viêm và chích bắp thịt để điều trị
tồn thân.
+ Cần điều trị thật sớm ngay sau khi phát hiện ra triệu chứng viêm khớp.

 Phòng bệnh viêm khớp
+ Cần vệ sinh sát trùng chuồng đẻ kỹ lưỡng. Dùng thuốc sát trùng hoặc đun
sôi các dụng cụ đỡ đẻ, kềm bấm răng, cắt đuôi, thiến heo đực… Nền chuồng
nuôi heo con không quá thô nhám, gồ ghề để tránh các vết trầy da cho heo con
khi chúng tranh bú mẹ.
+ Sau khi cắt cột cuống rốn cần sát trùng đầu rốn bằng cồn Iod. Cần chăm
sóc, bảo đảm cho các heo con sau khi sinh được cho bú sữa đầu đầy đủ.
2.3.2.5. Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái, làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [3].


Nguyên nhân
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [6], Nguyễn Xuân Bình (2005) [1],

bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường...
Phối giống q sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung
co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung

download by :


16

biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự
phát triển của vi khuẩn (Black 1983) [16].

+ Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình,
bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương
hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
+ Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
+ Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái, nếu khơng được
chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái.
 Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [14], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3],
triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
+ Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
+ Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu
đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử
cung yếu ớt.

download by :


17


Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
+ Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu
rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
 Biện pháp điều trị
Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của
lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g, penicillin
500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C (Smith và cs, 1995) [17].
Popkov (1999) [8] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào cổ tử
cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g.
Penicillin: 500.000 UI.
Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông)
trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon
1/1.000. Đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh
oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi
lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2
ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau
khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước
sinh lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày
liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/1

download by :



18

lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm
kháng sinh phổ rộng chống viêm như: tetramycin LA, amoxi 15% 3 lần liên
tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: ketovet,…
2.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi
2.3.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó khơng chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà cịn có thể làm cho lợn nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm
giảm khả năng sống sót của lợn con.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [12], bệnh viêm tử cung ở đại
gia súc nói chung là một q trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới
nhiều thể khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới
hiện tượng rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của
gia súc cái sinh sản.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh,
Trần Ngọc Bích và cs (2016) [2], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [12], bệnh sinh sản có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó khơng chỉ làm giảm sức
sinh sản của lợn nái mà cịn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm
sinh trưởng hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [11], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn

thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm
xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh. Trong đó,

download by :


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×