Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

BÁO cáo GIỮA kỳ tìm HIỂU về QUÁ TRÌNH hội NHẬP QUỐC tế ở VIỆT NAM, SINH VIÊN cần làm gì để CHỦ ĐỘNG hội NHẬP QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.29 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA DU LỊCH
----------

BÁO CÁO GIỮA KỲ
TÌM HIỂU VỀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM, SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ
CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ?
MƠN HỌC: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương
Lớp: 20618CLC – Du lịch K11 CLC (Nhóm 6)
Năm học: 2021 - 2022


MỤC LỤC
1. Khái niệm và nội dung cơ bản_______________________________________ 4
1.1. Khái niệm ____________________________________________________ 4
1.2. Nội dung cơ bản của hội nhập quốc tế _____________________________ 4
a)

Hội nhập kinh tế quốc tế ______________________________________ 5

b)

Hội nhập chính trị____________________________________________ 6

c)

Hội nhập an ninh - quốc phịng _________________________________ 7



d)

Hội nhập về văn hóa - xã hội ___________________________________ 9

2. Xu thế phát triển ________________________________________________ 10
2.1. Xu thế phát triển của quá trình hội nhập quốc tế từ đại hội IX _______ 10
2.2. Một số xu thế trong hội nhập quốc tế hiện nay _____________________ 11
a) Xu thế tăng cường liên minh, liên kết khu vực; đặc biệt về kinh tế-chính trị 11
b) Xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ kéo theo năng suất lao động
trên thế giới tăng nhanh không ngừng _______________________________ 12
c) Xu thế bành trướng của các công ty xuyên quốc gia __________________ 13
d) Xu thế lưu thông không giới tuyến với lưu lượng lớn và tốc độ nhanh các hàng
hoá, dịch vụ ___________________________________________________ 13
3. Tác động _______________________________________________________ 13
3.1. Về văn hóa __________________________________________________ 13
3.2. Về kinh tế ___________________________________________________ 14
4. Thành tựu ______________________________________________________ 15
4.1. Hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng cao vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế __________________________________________ 15

2


4.2. Hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế
- xã hội _________________________________________________________ 16
4.3. Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh _______________________________ 19
5. Cơ hội và thách thức khi hội nhập __________________________________ 19
5.1. Về cơ hội____________________________________________________ 19
5.2. Về thách thức ________________________________________________ 21
6. Bài học kinh nghiệm _____________________________________________ 22
7. Sinh viên chủ động hội nhập quốc tế ________________________________ 25
7.1. Nâng cao trình độ ngoại ngữ ___________________________________ 25
7.2. Bắt kịp cơng nghệ ____________________________________________ 25
7.3. Nâng cao kỹ năng mềm ________________________________________ 26
7.4. Nắm vững chun mơn ________________________________________ 26
7.5. Am hiểu văn hóa dân tộc ______________________________________ 27
7.6. Tư duy theo hướng toàn cầu ___________________________________ 28
8. Tài liệu tham khảo _______________________________________________ 29

3


1. Khái niệm và nội dung cơ bản
1.1. Khái niệm
Hội nhập quốc tế là một q trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn
gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người
với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết
chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên
kết với các quốc gia khác.
Hội nhập hay chính là hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình liên kết, hợp tác giữa
các chủ thể quốc tế (quốc gia hoặc vùng lãnh thổ) với nhau trong một cộng đồng nhất
định.
1.2. Nội dung cơ bản của hội nhập quốc tế
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia
phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là động lực

chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho
đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển
vượt bậc các lĩnh vực của đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Q
trình xã hội hóa và phân cơng lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới
quốc gia và được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hố như vậy thơng qua việc
hợp tác ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và
toàn cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác - đều vì lợi
ích cho đất nước, vì sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội
nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh
vượng. Nhìn tổng thể thì hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập tồn cầu, khu
vực và song phương.

4


Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh vực chính
gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế; hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an
ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc
tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Hội nhập kinh tế quốc tế
Đây là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới
thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau, từ
đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và thế giới. Hội
nhập kinh tế đủ sức diễn ra theo nhiều mức độ. Theo một số nhà kinh tế, quá trình hội
nhập kinh tế được chia thành năm mơ hình cơ bản từ thấp đến cao như sau:
● Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho nhau các
khuyến mãi thương mại trên cơ sở tiết kiệm thuế quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi (số
lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và cấp độ tiết kiệm. Hiệp định PTA

của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và
1994) là các gợi ý cụ thể của mơ hình liên kết kinh tế ở cơng đoạn thấp nhất.
● Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc tiết kiệm và
loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể bao gồm cả việc giảm
và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thương mại món hàng nội khối, nhưng ln
ln duy trì chính sách thuế quan độc lập so với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu
dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA). Những năm Hiện nay, phần đơng các hiệp định FTA mới có
phạm vi ngành nghề điều tiết rộng hơn nhiều. Ngoài ngành nghề sản phẩm, các hiệp định
này cịn có những quy định tự do hóa so với nhiều lĩnh vực khác giống như dịch vụ, đầu
tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ…
● Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc tiết kiệm và loại bỏ thuế
quan trong thương mại nội khối cịn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung so

5


với các nước bên ngồi khối. Ví dụ: nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan NgaBêlarút-Cadăcxtan.
● Phân khúc chung (hay đối tượng duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế quan và hàng
rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách thuế quan chung so với
ngồi khối, các thành viên cịn phải xóa bỏ các hạn chế so với việc lưu chuyển của các
nguyên nhân sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung của cả
khối. Ví dụ: Liên minh châu Âu đã trải qua giai đoạn thiết lập đối tượng duy nhất (Thị
trường chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
● Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mơ hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất dựa
trên cơ sở một đối tượng chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách kinh tế
và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống nhất của khối). Ví dụ:
EU cho đến nay.
Một nước có thể song song tham gia vào nhiều q trình hội nhập với tính chất, phạm
vi và thể loại khác nhau. tuy nhiên, về cơ bản phải trải qua các bước hội nhập từ thấp đến

cao, việc đốt cháy công đoạn chỉ đủ nội lực diễn ra trong những điều kiện đặc thù nhất
định mà thôi (chẳng hạn Cộng đồng Kinh tế châu Âu đã song song thực hiện thiết lập khu
vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những thập niên 60-70). Hội nhập kinh
tế là nền móng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững của
hội nhập trong các lĩnh vực khác, được các nước ưu tiên thúc đẩy như một đòn bẩy cho
hợp tác và tăng trưởng trong bối cảnh toàn cầu hố.
b) Hội nhập chính trị
Hội nhập về chính trị là tiến trình các nước tham dự vào các cơ chế quyền lực tập thể
(giữa hai hay nhiều nước) nhằm theo đuổi những mục tiêu nhất định và hành xử phù hợp
với các luật chơi chung. Hội nhập chính trị thể hiện cấp độ liên kết đặc biệt giữa các nước,
trong đó họ chia sẻ với nhau về các giá trị cơ bản như tư tưởng, mục tiêu, lợi ích và đặc
biệt là quyền lực. Một đất nước có thể tiến hành hội nhập chính trị quốc tế thơng qua ký

6


hiệp ước với một hay một số quốc gia không giống trên cơ sở xây dựng các mối quan hệ
quyền lực giữa họ (hiệp ước liên minh hay đồng minh) hoặc tham gia vào các tổ chức
chính trị khu vực (chẳng hạn như ASEAN, EU) hay một đơn vị có quy mô thế giới (chẳng
hạn giống như Liên Hiệp quốc).
Trường hợp ASEAN thể hiện khá đặc biệt sự kết hợp nhiều tiến trình hội nhập. Trong
suốt hơn 2 thập kỷ đầu tồn tại, ASEAN chủ yếu là một cơ chế hợp tác khu vực về chính
trị-ngoại giao nhằm đối phó với những thách thức đối với an ninh quốc gia của các thành
viên. Một số học giả Nhìn nhận ASEAN giống như là một định chế/chế độ quốc tế
(international regime) về chính trị-an ninh ở khu vực Đơng Nam Á. Nói một cách khơng
giống, đây là dạng thức ban đầu của hội nhập chính trị-an ninh. Sau giai đoạn bắt đầu chủ
yếu bằng hội nhập sơ khai về chính trị-an ninh, từ cuối thập niên 1970 trở đi, ASEAN mới
bắt đầu khai triển cộng tác về kinh tế và chỉ từ gần giữa thập niên 1990, ASEAN mới thực
sự khởi đầu công cuộc hội nhập kinh tế. Hội nhập văn hóa-xã hội phải đợi đến khi
ASEAN thơng qua Hiến chương năm 2008 mới được triển khai.

c) Hội nhập an ninh - quốc phòng
Hội nhập về an ninh-quốc phòng là sự tham dự của đất nước vào tiến trình quan hệ
với các nước khác trong mục tiêu duy trì hịa bình và an ninh. Điều này đòi hỏi các nước
hội nhập phải tham dự vào các thỏa thuận song phương hay đa phương về an ninh-quốc
phòng trên cơ sở các nguyên tắc chia sẻ và liên kết: mục tiêu chung, đối tượng/kẻ thù
chung, tiến hành các hoạt động chung về đảm bảo an ninh-quốc phịng… Có nhiều kiểu
liên kết an ninh-quốc phòng được nhiều nước sử dụng như sau:
- Hiệp ước phịng thủ chung: Đây là thể loại khá thơng dụng trong thời kỳ Chiến
tranh lạnh khi mà toàn cầu được cơ bản chia thành hai hệ thống (gọi là hệ thống hai cực)
giữa một bên là các nước thế giới chủ nghĩa do Liên Xô lãnh đạo và bên kia là các nước tư
bản chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu. Hàng loạt tổ chức phòng thủ chung đã được hai phe lập ra
để thực hiện các mục tiêu chính trị và an ninh-quốc phòng, chẳng hạn như đơn vị Hiệp
ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), tổ chức Hiệp ước Trung tâm (CENTO), tổ chức Hiệp

7


ước Đông Nam Á (SEATO), Hiệp ước Liên minh Úc-Niudilân-Mỹ (ANZUS), tổ chức
Hiệp ước Vác-xô-vi. nguyên tắc của các đơn vị phòng thủ chung là: thứ nhất, các nước
tham dự phải có chung kẻ thù bên ngồi, khi một nước nào đó tấn cơng một thành viên
của khối thì nước đó được coi là kẻ thù của cả khối và toàn bộ các thành viên cùng hành
động chống lại kẻ thù đó. Thứ hai,các thành viên có chính sách phịng thủ chung. Thứ ba,
các thành viên cùng đóng góp lực lượng vũ trang tham dự vào lực lượng chung của khối
đặt dưới một bộ chỉ huy chung. Đây là bí quyết liên kết quân sự rất cao, đòi hỏi các thành
viên phải đồng nhất về suy nghĩ và cùng chia sẻ chính sách an ninh-quốc phịng, kế hoạch
qn sự và có trình độ tăng trưởng kỹ thuật qn sự cũng như năng lực tác chiến không
quá chênh lệch. Phương thức liên kết này cũng đòi hỏi các thành viên phải chấp nhận chịu
sự giới hạn về chủ quyền quốc gia và trao một phần thẩm quyền đất nước cho một cơ chế
chung siêu đất nước.
- Hiệp ước liên minh quân sự song phương: Đây là thể loại cổ điển rất thông dụng

trong lịch sử quan hệ quốc tế xưa và nay. phần đơng, nếu như khơng nói là hầu hết, các
nước đều có hiệp ước liên minh với một hoặc một số nước khác, trong đó có quy định về
giúp đỡ quân sự trong những tình huống cần thiết. Mỹ có hiệp ước liên minh quân sự song
phương với Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Philipin. Việt Nam cũng vừa mới có
Hiệp ước liên minh với Nga, Lào và Campuchia.
- Các dàn xếp an ninh tập thể: Đây là hình thức liên kết an ninh dựa trên nguyên tắc
các thành viên cam kết không tấn công nhau, nếu có một thành viên vi phạm, sẽ dùng sức
mạnh hợp tác của cả khối để ngăn chặn và giúp giải quyết xung đột. Hội quốc liên và sau
này là Liên Hiệp quốc, Liên đoàn Ả-rập, tổ chức thống nhất châu Mỹ (OAS), tổ chức
Thống nhất châu phi (AU), Cộng đồng chính trị-an ninh mà ASEAN đã xây dựng là
những mơ hình cụ thể của bí quyết liên kết an ninh tập thể.
- Các dàn xếp về an ninh cộng tác là cách thức liên kết an ninh-quốc phòng lỏng lẻo
hơn cả, dựa trên quy tắc quét cộng tác trên các ngành, từ dễ đến khó, với các thể loại phổ
biến như đối thoại, thiết lập lòng tin, ngoại giao phòng ngừa… để thiết lập thói quen cộng
tác và sự lệ thuộc, ràng buộc lẫn nhau, từ đó đủ nội lực hạn chế mức độ xảy ra xung đột
giữa các thành viên. ASEAN và một loạt cơ chế khu vực liên quan như Hội nghị sau Hội

8


nghị Bộ trưởng Ngoại giao (PMC), diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Hội nghị Bộ trưởng
quốc phòng ASEAN (ADMM), Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng ASEAN mở rộng
(ADMM+), Hội nghị cấp cao Đơng Á (EAS)… là những mơ hình cụ thể về dạng thức liên
kết này.
Nhìn chung, hội nhập trong lĩnh vực an ninh-quốc phịng là q trình khó khăn hơn
cả, vì nó liên quan trực tiếp tới những chủ đề nhạy cảm nhất- cốt lõi tồn tại của quốc gia
như hịa bình, độc lập và chủ quyền.
d) Hội nhập về văn hóa - xã hội
Hội nhập về văn hóa-xã hội là tiến trình xây dựng đường lối, đàm luận kiến thức với
các nước khác; chia sẻ các giá trị kiến thức, tinh thần với thế giới; tiếp thu các trị giá văn

hóa tiến bộ của thế giới để bổ sung và làm giàu nền văn hóa dân tộc; tham dự vào các đơn
vị hợp tác và tăng trưởng văn hóa-giáo dục, khơng gian khu vực và cộng tác chặt chẽ với
các nước thành viên hướng tới thiết lập một cộng đồng văn hóa-xã hội rộng lớn hơn trên
phạm vi khu vực và tồn cầu (ví dụ, tham dự Cộng đồng văn hóa-xã hội ASEAN,
UNESCO…); ký kết và thực hiện các hiệp định song phương về hợp tác-phát triển văn
hóa-giáo dục-xã hội với các nước.
Hội nhập văn hóa-xã hội có ý nghĩa rất quan trọng trong việc làm sâu sắc công cuộc
hội nhập, thực sự liên kết các nước với nhau bằng chất keo bền vững hơn cả. Quá trình
này giúp các dân tộc ở các quốc gia không giống nhau ngày càng gần gũi và chia sẻ với
nhau nhiều hơn về các giá trị, công thức tư duy và hành động; xây dựng sự hài hòa và
thống nhất ngày càng cao hơn giữa các chính sách khơng gian của các nước thành viên;
đồng thời tạo điều kiện để người dân mỗi nước được thụ hưởng tốt hơn các giá trị kiến
thức của nhân loại, các phúc lợi xã hội đa dạng; đặc biệt, tạo dựng và củng cố tình cảm
gắn bó thuộc về một cộng đồng chung rộng lớn hơn quốc gia của riêng mình (ý thức cơng
dân khu vực/toàn cầu).

9


2. Xu thế phát triển
2.1. Xu thế phát triển của quá trình hội nhập quốc tế từ đại hội IX
Đại hội IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo
đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường”.
Đại hội X của Đảng tiến thêm một bước trong nhận thức và hành động hội nhập quốc
tế; đề ra chủ trương: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu
vực”.

Đến Đại hội XI của Đảng, Việt Nam nhấn mạnh đến hội nhập quốc tế: “Thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”.
Đại hội XII đề ra chủ trương: “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực
mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu
quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình
hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nước… Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.
- Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng đưa ra định hướng lớn bao quát những
vấn đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó “tiếp
tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt

10


Nam. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị
trường, một đối tác. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu
cực từ những biến động của bên ngồi; chủ động hồn thiện hệ thống phịng vệ để bảo vệ
nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực
hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”
→ Như vậy, từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “tồn cầu hóa”
và “hội nhập quốc tế” ngày càng đầy đủ và đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc
hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Từ nhận thức về “quốc
tế hóa” đã phát triển thành nhận thức về “tồn cầu hóa kinh tế” và đi đến nhận thức về

“tồn cầu hóa”. Trên cơ sở thực tiễn về “tồn cầu hóa”, Đảng và Nhà nước ta đưa ra chủ
trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”, “chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” và ngày nay là
chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, “nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế”, “đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công
nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.

2.2. Một số xu thế trong hội nhập quốc tế hiện nay
a) Xu thế tăng cường liên minh, liên kết khu vực; đặc biệt về kinh tế-chính trị
Trên thế giới, tình hình tiếp tục diễn biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, khó lường.
Hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều trở ngại,
khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới
nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường chính
trị, an ninh quốc tế. Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang phải
đối mặt với sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, song các nước
vẫn đẩy mạnh nỗ lực hợp tác và liên kết kinh tế. Nổi bật là ký kết và thực thi các hiệp định
thương mại tự do (FTA), thúc đẩy thương lượng, ký kết hiệp định về những vấn đề mới

11


như kinh tế số, thương mại điện tử…, xây dựng và thơng qua những định hướng dài hạn
như Tầm nhìn ASEAN sau năm 2025, Tầm nhìn của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC) đến năm 2040… Đây là những tiến triển tích cực, phản ánh nhu
cầu gia tăng hợp tác, thúc đẩy các “sợi dây liên kết” nhằm bảo đảm sự bền vững của thị
trường và các chuỗi cung ứng, ứng phó với các thách thức toàn cầu và phục hồi kinh tế.
b) Xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ kéo theo năng suất lao
động trên thế giới tăng nhanh không ngừng
Những đột phá công nghệ trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi
những nền tảng truyền thống của kinh tế thế giới. Khoa học - công nghệ, đặc biệt là công

nghệ số sẽ vẫn là động lực lớn cho sự phát triển ở cấp độ toàn cầu. Những tiến bộ vượt
bậc về khoa học - công nghệ từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang làm
thay đổi về chất của lực lượng sản xuất, tác động mạnh mẽ đến những thay đổi trong quan
hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, quy mô sản xuất, năng suất lao động… dẫn
đến những thay đổi to lớn trong phương thức sản xuất. Đồng thời, nó thúc đẩy sự cạnh
tranh, tăng cường tiềm lực sức mạnh và năng lực sản xuất quốc gia, về tổng thể thúc đẩy
sự chuyển dịch trật tự kinh tế thế giới và những thay đổi trong quan hệ quốc tế. Lịch sử
thế giới chứng minh rằng, các cuộc cách mạng công nghiệp luôn dẫn đến phân kỳ giai
đoạn, gia tăng khoảng cách phát triển giữa những quốc gia bắt kịp và những quốc gia tụt
lại phía sau. Do đó, trong bối cảnh thế giới mới hiện nay, để tận dụng các cơ hội và hạn
chế tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các nước đang phát
triển cần tăng cường liên kết, hợp tác về khoa học - công nghệ tiên tiến từ bên ngồi, từ
đó, nâng cao năng lực cơng nghệ nội sinh của mình, tạo ra các sản phẩm và công nghệ sản
xuất mới phục vụ phát triển kinh tế. Điều này dẫn đến sự gia tăng các cơ chế hợp tác mới
trong khu vực và sự chuyển dịch lớn trong trật tự kinh tế thế giới.

12


c) Xu thế bành trướng của các công ty xuyên quốc gia
Trước xu hướng mạnh mẽ của tồn cầu hóa, nhiều quốc gia mở cửa thu hút đầu tư từ
các công ty xuyên quốc gia. Thế độc tôn trong chi phối quan hệ quốc tế bởi các quốc gia
đang dần bị phá vỡ bởi sự nổi lên của các chủ thể phi quốc gia, trong đó cơng ty xun
quốc gia là chủ thể phi quốc gia quan trọng nhất. Các hoạt động của cơng ty xun quốc
gia khơng cịn giới hạn ở một số lĩnh vực chuyên doanh nữa mà đã chuyển sang đa doanh
và có phạm vi ảnh hưởng tồn cầu.
d) Xu thế lưu thơng khơng giới tuyến với lưu lượng lớn và tốc độ nhanh các hàng
hoá, dịch vụ
Xu hướng điều chỉnh các chuỗi cung ứng, dịch chuyển các hoạt động đầu tư, kinh
doanh được đẩy mạnh hơn song không đơn giản và dễ dàng. Mạng lưới sản xuất và chuỗi

cung ứng toàn cầu vừa qua đã bộc lộ rủi ro của sự đứt gãy, gián đoạn khi xảy ra biến
động. Xu hướng dịch chuyển đầu tư và chuỗi cung ứng được cân nhắc nhiều hơn nhằm tối
ưu hố sản xuất và chi phí, phân tán và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp
cho rằng, quá trình chuyển dịch chuỗi cung ứng địi hỏi thời gian để tìm kiếm những thị
trường mới đáp ứng yêu cầu cao về hạ tầng cơ sở, thể chế chính sách, chất lượng nguồn
nhân lực, khả năng kết nối với các chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất khu vực và toàn cầu,...

3. Tác động
3.1. Về văn hóa
Tồn cầu hố, hội nhập quốc tế vừa là thời cơ, đồng thời cũng là những thách thức to
lớn, nhiều khi hoàn toàn mới mẻ, đối với vấn đề giữ gìn, bảo vệ, phát huy và phát triển các
giá trị văn hoá truyền thống của mỗi quốc gia dân tộc. Sự tác động này là rất phức tạp,
một mặt, nó tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc hình thành và phát triển những giá trị
văn hố mới. Góp phần nâng cao trình độ tư duy khoa học của xã hội công nghiệp, thể

13


hiện ở việc phổ biến các giá trị văn hóa cơng nghệ, văn hóa thơng tin cùng các hoạt động
và loại hình văn hóa mới phục vụ cho việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân và
qua đó, góp phần làm giàu thêm, phong phú thêm các giá trị văn hố Việt Nam truyền
thống. Mặt khác, nó chứa đựng nguy cơ phá vỡ hoặc làm băng hoại những giá trị văn hố
truyền thống đã được tích tụ và tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.

3.2. Về kinh tế
Góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết
vấn đề nợ quốc tế.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và
công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm sản

phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở
rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để các
doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của
Việt Nam, các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm 1992 đã
đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng trong việc nâng cấp và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng,...
- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ của Việt Nam:
trong những năm vừa qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa
phương, các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam trước đây được giải quyết thông qua câu
lạc bộ Paris, London và đàm phán song phương. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi
ngân sách tập trung nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
- Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ
tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây

14


dựng CNXH. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị trường nước ta với khu
vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật
và cơng nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa
chọn kỹ thuật cơng nghệ nước ngồi nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia.

4. Thành tựu
Thực hiện chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước ta trong đường lối
chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế (trước Đại hội XI là hội nhập kinh tế quốc tế),
quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam gần 30 năm qua đã, đang đạt được nhiều kết quả
to lớn, đưa Việt Nam bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và tồn diện hơn.

Có thể đánh giá kết quả, thành tựu của hội nhập quốc tế trên một số mặt chủ yếu như sau:
4.1. Hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng cao vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế.
Tính đến năm 2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh
tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ
chức quốc tế và khu vực.
Việc tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEM 5 (2005) và Hội nghị APEC14
(2006) tại Hà Nội và nhiều Hội nghị quốc tế khác trong năm 2007, tạo được ấn tượng sâu
sắc đối với cộng đồng quốc tế. Khơng những thế, chúng ta cịn tiếp tục chủ động tham gia
và có những đóng góp thiết thực tại các diễn đàn quốc tế và khu vực như Hội nghị cấp cao
ASEM tại Lào. Hội nghị AIPO tại Campuchia, Hội nghị Cấp cao APEC tại Chile, Hội
nghị thượng đỉnh cộng đồng Pháp ngữ tại Canada...Sự tham gia tích cực và những đóng
góp thiết thực của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Những hoạt động về ngoại giao kinh tế có nhiều kết quả trong việc mở rộng đầu tư,
hợp tác kinh doanh, khai thác những thị trường mới giàu tiềm năng ở châu Phi, Trung

15


Đơng, Mỹ...thu hút vốn đầu tư nước ngồi (FDI) năm 2007 đạt 20 tỷ USD, năm 2008 tăng
lên khoảng 60 tỷ USD. Việc bảo vệ quyền lợi người Việt Nam sinh sống ở nước ngồi,
thu hút kiều bào đóng góp tích cực cho xây dựng đất nước cũng có nhiều tiến bộ. Sự khởi
sắc của ngoại giao văn hóa, thơng tin, giáo dục đối ngoại đã làm cho bạn bè quốc tế gần
gũi, gắn bó, giúp đỡ cho Việt Nam và cũng thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, củng cố lòng
tự hào dân tộc, xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc của nhân dân trong nước, chống
những lai căng du nhập các loại văn hóa đồi truỵ, không phù hợp với Việt Nam. Những
hợp tác quốc tế khác về giáo dục, bảo vệ môi trường sống, phòng chống các dịch bệnh,
việc đấu tranh chống “diễn biến hịa bình” trên nhiều trận địa đã có sự đóng góp của cơng
tác đối ngoại.
Q trình hội nhập của Việt Nam có cả ở các cấp độ, phạm vi từ khu vực (ASEAN)

đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới toàn cầu (UN, WTO)... Với cương vị là thành
viên hoặc gánh vác những trọng trách lớn hơn: Ủy viên Không thường trực Hội đồng Bảo
an Liên Hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009, Chủ tịch ASEAN-2010, Tổng Thư ký ASEAN
(2013-2017), Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc (2014-2016)... Việt Nam đã thể hiện
được trách nhiệm và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, được các nước trên thế giới
đánh giá rất cao.
4.2. Hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế - xã
hội.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trường nước ngoài; Việt
Nam đã đi lên từ một nước nghèo, lạc hậu trong khủng hoảng kinh tế - xã hội trở thành
nước có thu nhập trung bình thấp; từ một nước nhận viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp
tác phát triển…
Chúng ta có quan hệ bn bán với trên 100 nước và lãnh thổ, quan hệ đầu tư phát triển
với trên 40 nước; thị trường ngày càng mở rộng; đối tác ngày càng nhiều, quan hệ tài

16


chính tiền tệ với các tổ chức quốc tế và các nước được khai thông; tranh thủ được nguồn
viện trợ phát triển đáng kể. Đồng thời, chúng ta còn phải tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề
tồn tại khá phức tạp, như vấn đề lãnh thổ, vấn đề nhân quyền, vấn đề tơn giáo.Hơn thế,
tình hình của thế giới ngày nay cũng nảy sinh nhiều vấn đề mới mà Đảng và Nhà nước ta
đã nhận thức đầy đủ và xử lý tích cực, kịp thời. Chỉ tính riêng hai năm 2004 -2005, hoạt
động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta đạt những thành tựu đáng khích lệ: tiếp tục góp
phần duy trì được mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước, thiết lập được các
khuôn khổ quan hệ vững chắc với nhiều nước láng giềng trong khu vực và các nước lớn,
qua dó, tăng cường sự đan xen về lợi ích, sự ràng buộc về quan hệ về pháp lý tạo chuyển
biến về chất trong quan hệ với các đối tác quan trọng này. Công tác hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực đã được đẩy mạnh, góp phần tranh thủ hợp tác, nhất là hợp tác về kinh tế,

thương mại, đầu tư và du lịch...vị thế của nước ta được nâng cao.
Quá trình hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế những năm qua
đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn kiều hối. Tính
đến hết năm 2014, tổng số vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam đạt hơn 270 tỷ USD,
năm 2014 đạt lên 21 tỷ USD; Hiện nay có khoảng 60 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam (bao
gồm cả nhà tài trợ song phương và đa phương). Trong giai đoạn 1993 - 2013, tổng vốn
ODA ký kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam vay đạt khoảng trên 62 tỷ USD, năm 2014
là khoảng 5 tỷ USD. Ngồi các nhà tài trợ lớn, Việt Nam cịn nhận được ODA từ hơn 600
tổ chức phi chính phủ; về nguồn kiều hối, giai đoạn 2001-2010 đạt gần 40 tỷ USD, năm
2011 đạt 9 tỷ USD, năm 2012 khoảng 10 tỷ USD, năm 2013 đạt khoảng 11 tỷ USD, năm
2014 đạt khoảng 12 tỷ USD.
Tham gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Xuất nhập
khẩu của Việt Nam đã trở thành động lực chính, quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Nếu năm 1986, tổng kim ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm

17


2013 đã tăng đạt 132,2 tỷ USD, năm 2014 đạt hơn 150 tỷ USD. Hoạt động nhập khẩu
cũng gia tăng mạnh mẽ. Năm 1986, kim ngạch nhập khẩu là 1.857,4 triệu USD; năm 1996
là 11.143,6 triệu USD, năm 2014 đạt khoảng 148 tỷ USD. Việc gia nhập WTO đã mở ra
cho Việt Nam cơ hội để gia tăng xuất khẩu sang 160 nước thành viên (Yêmen là thành
viên thứ 160 gia nhập WTO vào tháng 12/2013).
Một thành tựu nổi bật trong 2 năm 2007 -2008 là những hoạt động của Việt Nam với
tư cách là thành viên của WTO. Đây là một thuận lợi song cũng là một thách thức lớn khi
hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới. “Trong gần 2 năm qua, nhìn chung Việt Nam đã
thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết gia nhập WTO, bao gồm các cam kết về mở
cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, và các cam kết đa phương về tuân thủ các quy định

chung trong WTO. Về thương mại hàng hóa, ta cắt giảm trên 3000 dịng thuế liên quan
hàng dệt may, xi măng, nơng thổ sản, rau quả tươi, cà phê, hàng tiêu dùng, thiết bị xây
dựng, ôtô,..Về thương mại dịch vụ, ta thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mở cửa thị trường,
nhất là đối với dịch vụ tài chính- ngân hàng (cấp pháp thành lập một số cơng ty tài chính
và ngân hàng 100% vốn nước ngoài). Ta đã xây dựng và hoàn chỉnh nhiều văn bản pháp
quy quan trọng như Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội hướng dẫn thực thi các cam kết gia nhập WTO liên quan đầu tư,... nhằm đưa hệ
thống pháp luật, chính sách kinh tế- thương mại của ta phù hợp hơn các quy định của
WTO, qua đó cải thiện và tăng cường tính hấp dẫn của mơi trường kinh doanh và đầu tư
tại Việt Nam”
Việc trở thành thành viên WTO đã có những tác động tích cực đối với kinh tế Việt
Nam, đặc biệt về kinh tế đối ngoại, như thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) và xuất khẩu. Mặt
khác cũng nảy sinh một số khó khăn, thách thức, như khung khổ pháp lý phải bổ sung và
hoàn thiện cho phù hợp cam kết chung trong WTO và các chuẩn mực kinh tế thị trường
mà vẫn giữ vững ổn định kinh tế, độc lập, tự chủ về kinh tế.

18


4.3. Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực,
qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng
như Bưu chính viễn thơng, Cơng nghệ thơng tin, Giao thông vận tải… đã phát triển đáng
kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả
các lĩnh vực khác.
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn
của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thơ sang cơng nghiệp chế biến và sản phẩm
có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát

triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các
yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý..., thay đổi tư duy sản xuất, làm
ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Q trình hội nhập quốc tế đã góp phần đào tạo cho Việt Nam những nhà quản lý, các
doanh nhân, đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ và năng lực cả về chuyên môn lẫn quản
lý. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách thể
chế kinh tế thị trường ngày một thơng thống, tương thích, tạo thuận lợi cho các đối tác
nước ngoài làm ăn với Việt Nam và Việt Nam sẽ trở thành nền kinh tế thị trường thực sự.

5. Cơ hội và thách thức khi hội nhập
5.1. Về cơ hội
Thứ nhất, hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên số mở ra cơ hội cho các quốc gia phát
triển bứt phá thơng qua việc sớm triển khai và hồn thành chuyển đổi số. Các tác động từ
chuyển đổi số lớn hơn gấp nhiều lần các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trước đây.

19


Do đó quốc gia nào kịp thời tranh thủ chuyển đổi sẽ có cơ hội tạo đột phá, nhảy vọt về
phát triển. E-xtơ-ni-a là trường hợp điển hình về việc một quốc gia nhỏ thực hiện chuyển
đổi số thành công.
Thứ hai, hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên số tạo cơ hội thu hút nguồn lực cho phát
triển kết cấu hạ tầng, cơng nghệ số và nguồn nhân lực có kỹ năng số cũng như giúp nâng
cao năng lực tự chủ của quốc gia trong hội nhập quốc tế. Các nước đang phát triển có cơ
hội rất lớn đi thẳng vào xây dựng hạ tầng số hiện đại thay vì mất chi phí chuyển đổi từ hạ
tầng cũ sang hạ tầng mới như các nước phát triển.
Thứ ba, hội nhập quốc tế giúp mở rộng không gian phát triển của quốc gia trong bối
cảnh thương mại và đầu tư truyền thống có xu hướng chậm lại do tác động từ xu hướng
bảo hộ và dịch bệnh COVID-19.
Thứ tư, hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên số tạo cơ hội tranh thủ các công cụ số trong

đối ngoại để phát huy vị thế và ảnh hưởng của các quốc gia. Hiện nay, có đến 98% các
nhà lãnh đạo, bộ trưởng ngoại giao của 193 thành viên Liên hợp quốc kết nối với nhau qua
trang Twitter với 620 triệu người theo dõi. Dịch bệnh COVID-19 giúp đẩy mạnh hơn việc
sử dụng các công cụ số trong quan hệ quốc tế, như tổ chức các hội nghị đa phương, song
phương trực tuyến, truyền tải các thơng điệp đối ngoại, xây dựng hình ảnh, bổ trợ hiệu quả
các kênh đối ngoại truyền thống.
Thứ năm, hội nhập quốc tế tạo cơ hội nâng cao đồng bộ sức mạnh tổng hợp quốc gia
trên nền tảng các yếu tố đã phân tích như trên. Phát triển và ứng dụng khoa học - công
nghệ là nhân tố giúp tăng “sức mạnh cứng” về kinh tế, quân sự, đồng thời cũng giúp tăng
“sức mạnh mềm” về ảnh hưởng, uy tín quốc tế, sức hấp dẫn mơ hình phát triển...
Hội nhập quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước
ta với các đối tác, song phương, đa phương đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp
phần gìn giữ mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an
tồn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế
của nước ta trên trường quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để phát triển mạnh
hơn, sáng tạo hơn và có sức cạnh tranh hơn. Người tiêu dùng có thêm cơ hội lựa chọn

20


hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, môi
trường.
Nhờ hội nhập, Việt Nam đã mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn, thành tựu khoa học – công nghệ,
để đạt được những thành tựu phát triển như những năm qua. Trong những năm tới, những
nền tảng hội nhập kinh tế quốc tế đã xây dựng được, những hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới đã ký kết sẽ có hiệu lực và những hiệp định sẽ được ký kết mới, sẽ tiếp tục mở
ra cơ hội cho Việt Nam tiếp tục phát triển.
5.2. Về thách thức

Thứ nhất, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện
nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn
hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các
thách thức.
Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi mới,
hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực
hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh,
đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an tồn
xã hội, mơi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Thứ ba, hội nhập quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội nhập trong
các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các
đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động và xử lý những
tác động từ mơi trường khu vực và quốc tế cịn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
Thứ tư, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước ngồi khơng chỉ ở thị trường nước ngoài mà
ngay cả ở thị trường trong nước của Việt Nam; trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ

21


biến là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài chính hạn chế, phải
cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm lực tài chính hùng hậu, có
những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Doanh nghiệp Việt Nam tham gia
vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, hiện nay, phần lớn là ở những cơng đoạn có trình độ
cơng nghệ thấp, gia công, lắp ráp.
Thứ năm, hội nhập quốc tế, kinh tế Việt Nam đứng trước thách thức sẽ chịu tác động
trực tiếp, nhanh chóng từ những biến động kinh tế từ bên ngoài, từ những biến động trên
thị trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của các đồng tiền, nhất là những

đồng tiền có ảnh hưởng lớn. Tác động với nền kinh tế đất nước sẽ rất nghiêm trọng nếu
Việt Nam không chủ động có biện pháp ứng phó và nếu nội lực của nền kinh tế yếu. Đồng
thời, các doanh nghiệp Việt Nam còn đối mặt với những thách thức từ những cuộc tấn
công mạng vào các hệ thống quản lý, hệ thống dữ liệu để ăn cắp dữ liệu, ăn cắp cơng
nghệ, kế hoạch, các bí quyết kinh doanh, nhất là của những đối thủ cạnh tranh.

6. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn hội nhập quốc tế của nước ta trong những năm qua (những năm cuối thế
kỷ XX đầu thế kỷ XIX), có thể rút ra các bài học sau:
• Thứ nhất, nhận thức và quán triệt sâu sắc hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về kết
hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại và vận dụng sáng tạo vào hội nhập quốc tế
ngày nay.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa được khẳng định là một tất yếu lịch sử. Bởi vì, chủ nghĩa xã hội chỉ thành công khi
xây dựng được một cơ sở vật chất - kỹ thuật hùng mạnh, có năng suất lao động cao, đáp
ứng nhu cầu mọi mặt ngày càng tăng của nhân dân.
Vì thế Đảng ta đã nhận thức và quán triệt tư tưởng này của Hồ Chí Minh và có nhiều
kinh nghiệm bài học quý báu về hợp tác, đoàn kết quốc tế, về cơng tác đối ngoại nói
chung. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,

22


việc kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế
được quán triệt để hội nhập vào thế giới và khu vực, thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hố.
• Thứ hai, chú trọng việc giáo dục lý tưởng xã chủ nghĩa cho nhân dân để khi hội
nhập vào thế giới vẫn giữ vững lòng tin nào con đường đã được xác định: con đường
xã hội chủ nghĩa.
Để giữ vững niềm tin và phát huy tính tích cực của nhân dân trong xây dựng chủ

nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, khai thác
mọi tiềm năng của việc hợp tác quốc tế, đầu tư và phát triển, chuyển mạnh sang kinh tế thị
trường, hội nhập trong cộng đồng quốc tế không chệch hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh
và góp phần xứng đáng vào cách mạng thế giới.
Ngày nay, vững tin đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là chiến lược cách mạng, còn
việc thực hiện những biện pháp khác nhau, kể cả việc phát triển kinh tế nhiều thành phần,
đảng viên được phép kinh doanh mở rộng hợp tác quốc tế..., là việc chỉ đạo chiến lược , là
việc tham gia vào q trình quốc tế hóa đời sống nhân loại, chứ khơng phải hịa tan vào
thế giới tư bản chủ nghĩa". Đây là trận địa đấu tranh gay go, phức tạp, tế nhị trong việc
bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tiếp tục đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, nhưng vẫn
hội nhập vào cộng đồng quốc tế.
• Thứ ba, Đảng có nhiệm vụ tăng cường giáo dục nhân dân giữ vững bản sắc dân
tộc, không chệch hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại nhằm tranh thủ tối đa ngoại lực, tạo sức mạnh cộng hưởng cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn làm được như vậy, cần “nhìn cho rộng, suy cho kĩ”,
đánh giá đúng tình hình, nắm bắt kịp thời các xu thế và cơ hội, hiểu đúng và vận dụng
phù hợp sức mạnh nội tại của đất nước.
Những bài học trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, kháng chiến chống thực dân
Pháp và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước về huy động sức mạnh dân tộc và sức mạnh

23


quốc tế, về giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc trong mọi tình huống được Đảng nghiên
cứu, khai thác vận dụng vào sự nghiệp xây đựng đất nước ngày nay một cách sáng suốt và
hiệu quả .
Trong công cuộc xây đựng chủ nghĩa xã hội, gia nhập vào cộng đồng quốc tế và khu
vực, những nét cơ bản, chủ yếu, của dân tộc, trước hết về mặt văn hoá không thể để đánh
mất và càng được phát triển hơn trên cơ sở tiếp thu nhiều tinh hoa văn hoá nhân loại. Do

sức sống mãnh liệt của dân tộc mà trước đây nhiều học thuyết, tơn giáo nước ngồi khi
vào nước ta đã được "Việt Nam hóa" để phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và
phục vụ tốt nhất mục tiêu dân tộc. Trước sự xâm nhập ồ ạt không được lựa chọn của lối
sống phương Tây (tư bản chủ nghĩa) vào nước ta, kéo theo nhiều hậu quả nghiêm trọng
về chính trị, xã hội, văn hố, tư tưởng. . . , Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách,
biện pháp tích cực, cụ thể để bảo vệ bản sắc văn hoá, truyền thống dân tộc, tiếp thu có
chọn lọc tinh hoa văn hố nhân loại, khơng "đóng cửa", tách khỏi thế giới bên ngồi; bởi
vì, làm như vậy sẽ tự hạn chế sự phát triển của mình.
• Thứ tư, giữ vững tinh thần độc lập, tự chủ trong việc tiếp thu sức mạnh bên
ngoài, kết hợp với sức mạnh trong nước tạo nên " thế và "lực" trong quan hệ quốc tế ở
thời kỳ tồn cầu hóa. "Kiên trì về ngun tắc, linh hoạt về sách lược", kết hợp nhuần
nhuyễn, biến hóa, sáng tạo giữa chiến lược và chiến thuật trên tinh thần “dĩ bất biến
ứng vạn biến” để bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trong một môi trường
quốc tế biến động không ngừng.
Trong việc hợp tác với các nước, Đảng đã lãnh đạo nhân dân nhanh chóng, vững chắc
tạo nên "thế' và "lực" để thực hiện nguyên tắc "bình đẳng", hữu nghị, "hai bên cùng có
lợi", "khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau giữa Việt Nam với nhiều đối tác.
Việc giáo dục tinh thần yêu nước, lịng tự hào dân tộc chính đáng, ý thức bảo vệ văn hố
dân tộc, tiếp thu có chọn lọc văn hố nước ngồi là những u cầu cấp thiết được đặt ra
đối với việc "mở cửa", "hội nhập vào thế giới" để xây đựng đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Song, chỉ có tinh hần độc lập tự chủ thì cũng khơng thể tạo nên sự bình
đẳng trong quan hệ với các nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.

24


• Thứ năm là luôn kiên định với đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hóa đa
dạng hóa và hội nhập quốc tế.
Độc lập, tự chủ cần tiếp tục là nền tảng, là cơ sở, là điều kiện tiên quyết cho hội nhập
quốc tế thành cơng. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa sẽ

góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia, giữ vững độc lập tự chủ của đất nước.

7. Sinh viên chủ động hội nhập quốc tế
Muốn thực hiện thắng lợi những mục tiêu mở rộng hội nhập quốc tế trong bối cảnh
hiện nay, phải có những con người có đủ khả năng để tổ chức thực hiện có kết quả những
chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong thực tiễn và thế hệ thanh
niên được coi là lực lượng xung kích, đi đầu trong việc thực hiện cơng cuộc đó.
7.1. Nâng cao trình độ ngoại ngữ
Đây là nhân tố được xem là chìa khóa hội nhập trong bối cảnh “thế giới phẳng” ngày
nay. Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ thông dụng nhất trên thế giới và là ngoại ngữ phổ
biến ở Việt Nam. Phần lớn các công ty khi tuyển dụng đều yêu cầu trình độ Anh ngữ từ
phía ứng viên. Chính vì vậy, thông thạo tiếng Anh sẽ là một lợi thế rất lớn để xin việc làm
cũng như nắm bắt được nhiều cơ hội khởi nghiệp từ sự hội nhập toàn cầu. Vì vậy, tiếng
Anh được coi là kỹ năng cần thiết số một của giới trẻ Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Mỗi thanh niên cần dành thời gian nhất định cho việc rèn luyện ngoại ngữ.
7.2. Bắt kịp công nghệ
Con người đã sinh ra công nghệ nhưng không phải ai hay quốc gia nào cũng có thể
theo kịp sự phát triển của công nghệ thế giới. Ở các nước phát triển, việc đào tạo công
nghệ đã được áp dụng ngay từ các trẻ nhỏ, với mong muốn gia tăng số lượng các nhà khoa

25


×