Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN BỬU HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN NĂM HỌC 2020 – 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.1 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL TRƯỜNG MẦM NON_PHỔ THÔNG K27

Tên tiểu luận:
QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO
TÂN BỬU HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
NĂM HỌC 2020 – 2021

Học viên: Huỳnh Thị Mai Phượng
Đơn vị công tác: Trường Mẫu giáo Tân Bửu
Huyện Bến Lức, Tỉnh Long An

Long An, Tháng 9 / 2021


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa q thầy cơ trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí
Minh!
Qua những ngày học ở lớp cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo TPHCM được
sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ giáo
đã giúp và tạo điều kiện cho em hoàn thành được khóa học.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu và bổ ích về cơng tác quản lý. Khóa học đã giúp em
hiểu rõ hơn về công việc, chức trách, nhiệm vụ của người lý. Thơng qua khóa học
em nhận thấy mình trưởng thành hơn, kiến thức được mở mang hơn và biết một số
phương pháp, cách xử lí các tình huống trong quản lí để phù hợp với tình hình giáo


dục hiện nay. Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người thầy đã tận tình hướng
dẫn cho em hồn thành bài của mình.
Em rất mong được sự đóng góp chân tình của q thầy cơ để em hồn thành
tốt khóa học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CBQL - GV

Cán bộ quản lý- Giáo viên

CNTT

Công nghệ thông tin

TT

Thông tư



Quyết định

KH

Kế hoạch


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

1


Mục lục
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1 Lý do pháp lý..................................................................................Trang 3
1.2 Lý do lý luận...................................................................................Trang 4
1.3 Lý do thực tiễn................................................................................Trang 5
2. Phân tích tình hình thực tế về Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động dạy học ở trường Mẫu giáo Tân Bửu Huyện Bến Lức, tỉnh
Long An……………………………........................................................Trang 6
2.1 Khái quát về trường đang cơng tác......................................................Trang 6
2.2 Thực trạng quản lí việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở trường Mẫu
giáo Tân Bửu, huyện Bến Lức, tỉnh Long An……….....................................Trang 9
2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc quản lí ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học.....................................................................Trang 10
2.3.1 Những điểm mạnh...............................................................Trang 11
2.3.2 Những điểm yếu..................................................................Trang 11
2.3.3 Cơ hội................................................................................Trang 12
2.3.4 Thách thức........................................................................Trang 12
2.4 Kinh nghiệm thực tế những việc đã làm ở đơn vị.....................Trang 13

3. Kế hoạch hành động Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động dạy học ở trường Mẫu giáo Tân Bửu Huyện Bến Lức, tỉnh Long
An.....................................................................................................Trang 14
4. Kết luận_ Kiến nghị........................................................................Trang 20
4.1 Kết luận..........................................................................................Trang 20
4.2 Kiến nghị........................................................................................Trang 21

2


1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận:
1.1 Lý do pháp lý
Quyết định số 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/1/2017 về
việc Phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025"
Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ: “ công
nghệ thông tin và đa dạng phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống
quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy
cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”.
Quyết định số 81/2001/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ ngày 24 tháng 5
năm 2001về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố giai đoạn 2001 – 2005 đã giao
nhiệm vụ trọng tâm cho ngành giáo dục là “ xây dựng và giám sát việc triển khai
kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong đó có cử cán bộ, chuyên gia và sinh viên đi
đào tạo về công nghệ thông tin tại các nước tiên tiến; đồng thời khiển khai mạnh
chương trình giảng dạy và ứng dụng tin học trong giáo dục và đào tạo các cấp”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Chỉ thị số 55/2008/ CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã chỉ rõ: “ Phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục là một nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển công nghệ thông tin của đất nước”.
Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014: “về việc tăng cường UDCNTT
vào công tác quản lý và công tác tổ chức các hoạt động giáo dục.
Công văn số 4622/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 9 năm 2016 về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2016-2017 như: “ Ứng dụng

3


CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành” và “Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học”
1.2. Lý do về lý luận:
Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII: “GV là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục”; Theo nguyên Phó Thủ tướng, nguyên Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã nói trong thư gửi các thầy cô giáo nhân ngày
20/11/2008: “Tương lai dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XXI nằm ở khối óc và trái
tim của các thầy cô giáo” nên người HT cần có kế hoạch đào tạo, tổ chức bồi
dưỡng để mọi CBQL, GV nâng cao trình độ cũng như trách nhiệm nghề nghiệp, ý
thức tự giác để có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, cũng như công tác
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin có
tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, phương thức dạy – học nhất là khi
nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của công nghệ 4.0. Để đạt
được mục tiêu đó, trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã và đang trở
thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trường học, cấp học.
Công nghệ thông tin đã chi phối tất cả các mặt của cuộc sống góp phần

quan trọng cho q trình hình thành và phát triển của xã hội, bên cạnh đó việc ứng
dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên phổ biến trong cơng tác giáo dục. Vì
thế nhà trường cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của công
tác ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV và HS và các lực lượng xã hội từ đó giúp cho
mọi người có thái độ đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tham gia vào các
hoạt động để công tác quản lý ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao hơn.
Sự tác động của Hiệu trưởng vào ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy giúp cho đội ngũ giáo viên trong trường xác định rõ mục tiêu, nội dung phương
pháp để thực hiện các yêu cầu do Hiệu trưởng đề ra. Muốn thực hiện được điều
này đòi hỏi hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch, phân bổ hợp lý nguồn lực
của nhà trường và coi trọng công tác kiểm tra, tạo động lực cho giáo viên thực
hiện. Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường một cách phù hợp và hiệu quả với mục
đích nhằm nâng cao chất lượng trong công tác dạy- học. Bên cạnh đó nó cịn xác

4


định vai trị, vị trí của CNTT trong việc đổi mới quản lý tài chính và xây dựng “
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong nhà trường đã được khẳng định qua chất lượng giáo dục hằng năm.
1.3 Lý do thực tiễn:
Trong những năm qua ngành Giáo dục – Đào tạo đã tích cực triển khai việc
ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu toàn
ngành về giáo dục và đào tạo phục vụ thơng tin quản lý giáo dục. Trong đó, thực
hiện chủ trương tăng cường xã hội hóa, hợp tác với các doanh nghiệp lớn triển khai
ứng dụng CNTT, năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký kết thỏa thuận hợp tác
với Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội (Viettel), qua đó Viettel hỗ trợ
ngành Giáo dục và Đào tạo xây dựng hạ tầng kết nối Internet trường học, xây dựng
kho học liệu số dùng chung toàn ngành, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và
Đào tạo và triển khai các ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã đề ra một số chủ trương, chính sách về
ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và học tập đối với ngành giáo dục. Tuy
nhiên vẫn chưa đồng bộ, chưa thuận lợi cho việc triển khai trong q trình thực
hiện.
Triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học đã có một số hạn
chế, tồn tại như: giáo viên chưa nắm bắt kịp thời trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học, chưa biết tìm nguồn tài liệu trên mạng, hệ thống đường
truyền yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên. Giáo viên lớn tuổi e ngại
trong việc tiếp cận cái mới, nhiều người không chịu học hỏi việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy đơi khi cịn né tránh. Trong q trình dạy học, nếu chẳng may mất
điện hay gặp lỗi kỹ thuật, một số giáo viên sẽ lúng túng khi giải quyết sự cố. Lạm
dụng máy tính một cách thái quá. Việc sử dụng CNTT vào đổi mới phương pháp
dạy học do không nghiên cứu kỹ dẫn đến việc sử dụng CNTT không đúng chỗ,
đúng lúc.
Mặt khác cở sở Tin học ở địa phương cịn hạn chế gây khó khăn cho việc
học tập và nâng cao tay nghề, cơ sở vật chất trang thiết bị cũ chưa có đủ kinh phí
để thay và sửa chữa, trường khơng có khinh phí để đầu tư máy chiếu phục vụ cho

5


giáo viên dạy ứng dụng CNTT, trường khơng có giáo viên chuyên về CNTT, áp lực
công việc nhiều nên không có thời gian để nghiên cứu học hỏi thêm UDCNTT.
Thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế tại đơn vị trường mà
tôi đang công tác, tôi nhận thấy cần đẩy mạnh việc quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học. Mục đích nhằm nâng cao năng lực của người
quản lý đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Qua thực tế trong giờ dạy nhờ có ứng dụng CNTT đã thu hút sự chú ý của trẻ
vào bài giảng, trẻ hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài nhanh hơn và đạt kết quả cao
hơn trong học tập.

Với lý do đó sau khi tham gia học lớp cán bộ quản lý tôi nhận thấy vấn đề
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường là rất cần thiết, có tác dụng
to lớn trong hoạt động giáo dục. Để giúp học sinh phát triển toàn diện về trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ, tình cảm, kỹ năng xã hội, ngoài việc nâng cao chất lượng dạy và
học ra thì nó cịn thuận lợi rất nhiều trong cơng tác quản lý. Nên tôi chọn đề tài : “
Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học ở trường Mẫu
giáo Tân Bửu Huyện Bến Lức năm học 2021 -2022”.
2. Phân tích tình hình thực tế về Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động dạy học ở trường Mẫu giáo Tân Bửu Huyện Bến Lức, tỉnh
Long An năm học 2021-2022
2.1.Khái quát về trường Mẫu giáo Tân Bửu:
Trường Mẫu giáo Tân Bửu được thành lập năm 1982 theo QĐ số 82 ngày 28
tháng 3 năm 1982 do UBND huyện Bến Lức về việc thành lập trường Mẫu giáo
Tân Bửu. Tổng diện tích đất tồn trường là 4.624m2 Trong đó diện tích đất điểm ấp
4 là 3.605m2, diện tích đất ấp 5 là 1.019m2 trường nằm gần đường chính tỉnh lộ
830C, gồm 6 phịng học với diện tích 660m2 , Trường thuộc xã nông thôn của
huyện nên luôn nhận được sự quan tâm của chính quyền điạ phương, các cấp lãnh
đạo cùng với sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của ban đại diện cha mẹ học sinh nên
thuận lợi cho việc dạy và học của trường.
*Điều kiện kinh tế - xã hội:

6


Trường có 2 điểm: điểm chính của trường được xây dựng tại ấp 4 xã Tân
Bửu gồm 3 phòng học và 1 bếp ăn hiện tại trường chưa có phịng chức năng, còn
điểm phụ nằm ở ấp 5 trong cầu Rạch Rích (mới xây dựng và đưa vào hoạt động
vào đầu năm học 2019 – 2020 gồm 3 phòng học và 1 bếp ăn) được xây dựng kiên
cố xung quanh có hàng rào bao bọc xung quanh đảm bảo an toàn cho trẻ.
*Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường: 16

Trình độ chun mơn
CB-GV-NV

Tổng số

Đại học Cao đẳng

Hiệu trưởng

01

01

Giáo viên giảng dạy

12

08

Nhân viên văn phòng

01

Nhân viên bảo vệ

02

02

Trung cấp


Sơ cấp

02
01
02

Cơ cấu tổ chức đồn thể: Chi bộ có 8 đảng viên: Cơng đồn có 16 cơng đồn
viên, chi đồn có 6 đồn viên. Chi bộ ln thể hiện vai trị lãnh đạo tồn diện, các
đồn thể hoạt động tốt được đánh giá xuất sắc và là nòng cốt cho các hoạt động của
trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên của trường đồn kết, tận tâm là
điều kiện thuận lợi để hoạt động của nhà trường ngày càng tốt hơn.
Trường đã phối hợp tốt với chính quyền địa phương, ban ngành, đoàn thể và
Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn quan tâm chăm lo, hỗ trợ cho trường về mọi
mặt.
*Số lượng, chất lượng học sinh của trường:
- Trường MG Tân Bửu có 2 điểm trường với 6 phòng học kiên cố. Tổng số
trẻ là 204 trẻ gồm 6 lớp trong đó: 4 lớp lá và 2 lớp chồi
+Chồi 1: 36/21 trẻ
+ Chồi 2: 30/13 trẻ;
+ Lá 1: 42/19 trẻ
+Lá 2: 39/18 trẻ
+ Lá 3: 28/12 trẻ
+ Lá 4: 29/18 trẻ.

7


Hàng năm các lớp điểm chính vượt quá quy định tại khoản 1, điều 13 theo
Điều lệ trường mầm non. Cuối năm chuyên cần đạt 99,5%; bé khỏe 99,5%; bé

ngoan 100%, 100% trẻ 5 tuổi được cơng nhận hồn thành Chương trình giáo dục
mầm non.
Trường được trang bị 02 đường truyền Internet. Trường có 12 giáo viên sử
dụng bài giảng điện tử, có 8/12 giáo viên biết thiết kế giáo án điện tử, còn lại là
giáo viên chỉ biết sử dụng nhưng chưa biết thiết kế, có nhiều giáo viên có tinh thần
cầu tiến, cố gắng học hỏi, trao đồi kinh nghiệm lẫn nhau nhưng khả năng ứng dụng
CNTT còn yếu.
*Về cơ sở vật chất:
Trường Mẫu giáo Bửu được xây dựng trên tổng diện tích đất là
4.624m2/204 trẻ, bình qn 22,66m2/trẻ, đảm bảo theo quy định tại điểm b khoản 2
điều 5 của Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017
Khuôn viên trường có hàng rào kiên cố bao quanh ngăn cách với bên ngồi,
có biển tên trường, 2 điểm trường đều có cổng chính rộng 3m bảo đảm an tồn cho
trẻ. Trường có đủ nguồn nước sạch để trẻ sinh hoạt hằng ngày và có hệ thống cống
rãnh thốt nước hợp vệ sinh.
*Đặc điểm nổi bật của trường:
Trong những năm qua, nhà trường ln đạt được nhiều thành tích cao trong
tập thể cũng như trong cá nhân, chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh, cơng đồn
vững mạnh xuất sắc. Nhiều năm liền trường đạt phong trào: Trường học thân thiện,
học sinh học sinh tích cực loại Xuất sắc. Năm học 2020 - 2021 có 03 giáo viên
được khen trong phong trào thi đua xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm. Có 11/12 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường; 03 chiến sĩ thi đua đạt
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 04 giáo viên được UBND huyện khen thưởng. 02 học
sinh đạt giải khuyến khích bé vẽ tranh cấp huyện. Hàng năm, nhà trường cùng với
BĐDCMHS thực hiện tốt công tác xây dựng môi trường, chăm lo cho học sinh
nghèo, học sinh có hồn cảnh khó khăn, chăm lo cho trẻ vào các ngày lễ hội,... từ
nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục như: phát quà trung thu cho 204 học sinh với số
tiền 6.335.000, phát quà cho 5 học sinh nghèo 5.000.000đ, quà tết cho 5 học sinh

8



nghèo là 1.000.000đ, cuối năm các mạnh thường quân và phụ huynh tặng
3.000.000đ (quyển tập), 3.000 cây viết để phát quà cho 204 học sinh, phụ huynh
tặng 204 phần quà 1/6 cho học sinh số tiền 5.080.000đ.
2.2. Thực trạng “ quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy
học ở trường Mẫu giáo Tân Bửu Huyện Bến Lức năm học 2021 -2022”.
Trong những năm qua, nhà trường đã xác định việc quản lý ứng dụng CNTT
trong nhà trường là một phương tiện hữu ích cần thiết để phục vụ cho công tác
quản lý và dạy học.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch về ứng dụng CNTT sao cho phù hợp với
tình hình đơn vị, sát với thực tế địa phương để việc thực hiện UDCNTT đạt hiệu
quả.
Để xây dựng được kế hoạch có tính khả thi và thực hiện có hiệu quả thì Hiệu
trưởng cần xây dựng kế hoạch cụ thể rõ ràng đó là bước quan trọng có tính quyết
định đến sự thành cơng hoặc thất bại của mọi công việc.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch riêng cho tổ, hằng
tháng báo cáo kết quả thông qua văn bản và số liệu (số tiết dạy có ứng dụng
CNTT), đồng thời lấy ý kiến của giáo viên về công tác thực hiện, trang thiết bị, có
đề suất và kiến nghị.
Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên mở các lớp tập huấn để mọi người tham
gia học hỏi trao dồi kiến thức cho bản thân.
Hiệu trưởng nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên về các quy định và thực hiện yêu cầu
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường. Điều tra nắm
rõ tình hình, các điều kiện liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin; chất
lượng đội ngũ CBGV, nhân viên; Điều kiện về CSVC, thiết bị của Nhà trường;
Công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương...
Để triển khai tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
trường thì Hiệu trưởng cần ban hành các quy định cụ thể về nội dung, mức độ ứng

dụng để dễ cho công việc đánh giá hằng năm.

9


Quản lý việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy cơ bản đã đạt được những kết
quả đáng kể, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn một số việc tồn tại, cần phải tìm ra giải
pháp để củng cố kịp thời như trong lúc chỉnh sửa lại chưa được thực hiện có hiệu
quả, việc rút kinh nghiệm, tổng kết cịn mang tính chất e ngại, vị nể, hình thức....
Hiệu trưởng làm tốt cơng tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo, khuyến khích,
động viên giáo viên thiết kế bài dạy có ứng dụng CNTT, quan tâm nhiều tới công
tác đầu tư trang thiết bị tốt nhất trong phạm vi có thể.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc Quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học ở trường Mẫu giáo Tân Bửu
Huyện Bến Lức năm học 2021 -2022”.
2.3.1.Những điểm mạnh:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, của
chính quyền địa phương trong việc triễn khai UDCNTT tại đơn vị.
- Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi tình hình thực tế về cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy học của trường để có kế hoạch xây dựng kịp thời đáp ứng được nhu cầu
trong công tác quản lý cũng như trong công tác dạy và học.
- Các thiết trang thiết bị trong nhà trường đã có sự đầu tư nâng cấp đủ phục
vụ cho nhu cầu dạy và học.
- Việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào quản lý dạy
học đã được thực hiện ở tất cả các lớp các bộ phận trong trường.
- Hiệu trưởng cùng đội ngũ giáo viên trong trường đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý sẽ giúp cho Hiệu trưởng quản lý nhân
sự một cách dễ dàng hơn.
- Việc lưu trữ hồ sơ, hoạt động của trường cũng dễ dàng, thuận lợi hơn thơng

qua việc sử dụng UDCNTT.
- Nhiều giáo viên rất thích với phương pháp đổi mới hình thức dạy học bằng
việc ứng dụng công nghệ thông tin
- Hiện nay ở trường đa số là giáo viên trẻ năng động, nhiệt huyết, yêu nghề và
sử dụng thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động dạy và học.

10


2.3.2. Những điểm yếu:
- Cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT
trong quản lý cịn thiếu, tỷ lệ máy tính trong trường còn thấp về số lượng, kém về
chất lượng, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy cịn ít.
- Một vài giáo viên có phần hạn chế trong việc sử dụng ứng dụng CNTT
- Sự hiểu biết về CNTT của GV trong trường cịn chưa được chun sâu..
- Cơng tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến máy
móc hư hỏng nhiều.
- Việc Ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại nhà trường chủ yếu là các tiết Hội
giảng, dự giờ.
- GV chưa mạnh dạn UD CNTT vào việc giảng dạy trên lớp. Các tiết dạy
chủ yếu là trình chiếu, chưa áp dụng được nhiều ứng dụng hỗ trợ
- Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, bảng
tương tác…), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường cịn hạn chế
- Trình độ sử dụng CNTT của đội ngũ GV trong trường chưa theo kịp các
CSVC phục vụ CNTT, chưa khai thác được hết các chức năng của các ứng dụng,
máy móc.
- Một số GV khơng nhiệt tình với việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Một số
GV lạm dụng CNTT vào dạy học.
- Công tác chỉ đạo, quản lý ở các tổ chuyên môn chưa chặt chẽ và sát sao,
chưa động viên được giáo viên tích cực tự làm đồ dùng dạy học.

- Chưa phát huy hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có, số giờ dạy có sử dụng cơng
nghệ cịn hạn chế.
- Một số giáo viên lớn tuổi thì cịn e ngại sử dụng nên việc sử dụng chưa
được thành thạo.
- Các kế hoạch chưa tách riêng biệt cịn mang tính chung chung.
- Chất lượng của một số bài giảng điện tử chưa được chú trọng, cịn nặng
tính trình chiếu, chưa khai thác tối đa ứng dụng của các tư liệu phim, hình ảnh khi
lồng ghép tích hợp vào bài giảng.

11


- Các quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học chưa được xây dựng kịp
thời.
2.3.3 Cơ hội:
Hiệu trưởng nắm rõ tình hình cụ thể của trường để có cơ sở tham mưu cấp
lãnh đạo như phòng Giáo dục, uỷ ban nhân dân xã cấp kinh phí mua sắm thêm
trang thiết bị cho nhà trường.
Được sự quan tâm của Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Long An, Phòng Giáo dục
và đào tạo huyện Bến Lức trong việc hỗ trợ ngân sách cho nhà trường.
Sự chỉ đạo sâu sắc của Phòng Giáo dục Bến Lức, ban đại diện cha mẹ học
sinh nhiệt tình trong việc tìm các nguồn lực,từ các mạnh thường quân, các doanh
nghiệp để hỗ trợ nhà trường trong sự nghiệp phát triển giáo dục xã nhà.
Xã Tân Bửu được công nhận là xã nông thôn mới và đang trong quá trình
đầu tư xây dựng phát triển từ các nhà máy xí nghiệp thì việc đầu tư cho giáo dục
càng được thực hiện thuận lợi hơn trong những năm gần đây. Việc đáp ứng điều
kiện ứng dụng CNTT ngày càng tốt hơn.
Trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và chính quyền
địa phương, phụ huynh quan tâm nhiều đến việc dạy và học của trẻ ở trường.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng việc đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trường trong
công tác quản lý cũng như dạy học của nhà trường.
2.3.4. Thách thức:
- Ngân sách nhà nước cấp phục vụ cơng tác tu sửa thường xun khơng đủ,
cịn chậm gâykhó khăn trong việc bảo quản, bổ sung, sửa chữa.
- Nguồn kinh phí dành cho mua sắm,bổ sung thiết bị dạy học cịn hạn chế.
- Cơng tác bồi dưỡng của ngành hàng năm cịn rất ít.
- Tài sản cấp chưa sát với nhu cầu thực tế của nhà trường.
- Một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, chun mơn về CNTT cịn hạn chế nhiều thực hiện khó khăn.
Quản lý việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn chưa đồng bộ trong các văn
bản quản lý cấp học mầm non.

12


Ứng dụng CNTT vào quản lý còn là các bước đi chưa có giải pháp cụ thể
chưa có kế hoạch rõ ràng và hành động cụ thể.
2.4. Kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm của đơn vị về quản lý việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học ở trường Mẫu Giáo Tân Bửu.
Tình huống thực tế về việc quản lý ứng dụng CNTT tại Trường MG Tân bửu
trong việc đi tập huấn phần mềm vnedu:
Sau khi nhận được cơng văn phịng gởi về việc tham gia học lớp tập huấn
phần mềm Vnedu. Ban giám hiệu đã cử đại diện một giáo viên biết sử dụng CNTT
đi tham gia tập huấn. Sau khi tập huấn xong giáo viên đó về trường triễn khai lại
cho mọi người nắm và cùng nhau thực hiện nhưng trong khi triển khai thì giáo
viên tiếp cận rất khó khăn trong việc thực hiện ở trường.
Phân tích tình huống:
Vì ban giám hiệu phân công giáo viên đi tập huấn là người chỉ biết sử dụng
CNTT chứ không phải là chuyên về công nghệ nên việc triển khai lại cho giáo viên

thực hiện thì gặp khó khăn và mất rất nhiều thời gian. Chính vì vậy việc cử người
đi tập huấn phải chọn đúng người thì việc tiếp cận và thực hiện sẽ dễ dàng hơn.
Trong những năm gần đây, quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học, tại
trường Mẫu giáo Tân Bửu có nhiều diễn biến tích cực cả về số lượng và chất
lượng, hàng năm số tiết dạy có ứng dụng CNTT tăng lên so với các năm trước, việc
thực hiện khơng cịn là làm theo quy định áp đặt nữa mà nó xuất phát từ nhận thức
của giáo viên trong thời đại CNTT bùng nổ khoa học ngày càng tiến bộ thì việc sử
dụng CNTT là điều kiện tốt nhất để tiếp cận và tìm kiếm kiến thức mới để phục vụ
cho công tác giảng dạy và lưu trữ những vấn đề cần thiết để khi cần có thể tái sử
dụng.
Có được kết quả như thế ngồi sự quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị
của người quản lý thì sự nổ lực của bản thân giáo viên là yếu tố quyết định, giáo
viên đóng góp nhiều mặt nhằm phục vụ cho giảng dạy, đồng thời thay đổi tư duy
trong giảng dạy, việc ứng dụng CNTT khơng cịn xa lạ nữa. Tuy nhiên trong quá
trình quản lý việc ứng dụng CNTT trong trường cũng gặp khơng ít khó khăn vướng
mắc cần khắc phục, sử dụng còn lúng túng, thao tác chậm, không nắm rõ kiến thức

13


về CNTT.... Để khắc phục được tình trạng trên người quản lý cần thường xuyên
trao dồi kiến thức cho bản thân, cho đội ngũ về tin học. Thường xuyên bảo trì và
sửa các thiết bị máy móc khắc phục kịp thời để phục vụ cho nhu cầu của trường,
đều đó sẽ làm cho chất lượng của trường ngày càng được nâng cao việc quản lý,
dạy học ngày càng chất lượng tốt hơn.
3. Kế hoạch hành động quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở
trường Mẫu giáo Tân Bửu năm học 2021-2022:
Nội
dung
công

việc

Mục tiêu
cần đạt

1. Thành
lập Ban
chỉ đạo
quản lý
ứng
dụng
CNTT
vào hoạt
động
dạy học

2. Xây

Người
thực
hiện

Người
đơn vị
phối
hợp

Điều
kiện
thực

hiện

Cách
Dự kiến
thức thực những
hiện
rủi ro
khi thực
hiện

Nhằm chỉ
Hiệu
đạo, kiểm
trưởng
tra việc ứng
dụng CNTT
trong các bộ
phận
-Nâng cao
hiệu quả
của việc
ứng dụng
CNTT trong
giảng dạy

Chủ tịch
cơng
đồn
Đồn
thanh

niên
tổ
trưởng
chun
mơn

Từ
10/8/
2021
đến
30/6/2
022

Ban giám
hiệu nhà
trường đề
xuất các
giáo viên
có năng
lực vào
trong Ban
chỉ đạo.
Mở cuộc
họp liên
tịch để
bàn bạc
thống
nhất các
thành
viên của

Ban chỉ
đạo

Giáo
viên
không
phải là
chuyên
trách về
tin học

Làm cở sở

Tổ

Từ 10/

Ban chỉ

Một vài

Ban

Biện
pháp
khắc
phục
khó
khăn
Tham

mưu với
PGD mở
các lớp
tập huấn
để cử
giáo
viên
tham gia
nâng cao
tay
nghề.
Chọn
người có
năng
lực, điều
kiện để
đưa vào
Ban chỉ
đạođể
hạn chế
tối đa sự
thay đổi
trong
quá trình
thực
hiện
Ban chỉ

14



dựng kế
hoạch
triển
khai
hoạt
động
CNTT
năm học
2021 2022
tích cực
đẩy
mạnh
ứng
dụng
CNTT
vào hoạt
động
dạy học

pháp lý để
Ban chỉ đạo
thực hiện
tốt quản lý
ứng dụng
CNTT trong
giảng dạy.
Các bộ phận
liên quan có
cơ sở hồn

thành nhiệm
vụ về việc
phải ứng
dụng CNTT
trong dạy
học như thế
nào.
Tạo được sự
đồng thuận
và phối hợp
công việc
giữa các tổ
chức và cá
nhân

chỉ đạo
quản lý
việc
ứng
dụng
CNTT
đã
thành
lập vào
đầu
năm
học.

chuyên
môn, tất

cả giáo
viên
giảng
dạy

3.Các
thành
viên ban
chỉ đạo
tự học
để nâng
cao trình
độ
CNTT
vào hoạt
động
dạy học

Để có năng Hiệu
lực định
trưởng
hướng ứng
dụng CNTT
vào cơng
tác quản lý

Tham
khảo
sách, tài
liệu tin

học,

đạo dựa
vào kế
hoạch
năm học
của Hiệu
trưởng về
quản lý
ứng dụng
CNTT
Ban chỉ
đạo thơng
qua kế
hoạch đó
và lấy ý
kiến của
BGH, chi
bộ, tổ
chức
cơng
đồn,
đồn
thanh
niên, giao
cho tổ
chuyên
môn phổ
biến từng
cá nhân

trong tổ
xây dựng
kế hoạch
riêng cho
bản thân
Tự
Nắm bắt
nghiên thơng tin
cứu
chậm,
chưa đầy
đủ
8/2021
đến
30/ 5/
2022

cá nhân
lập kế
hoạch
đối phó

đạo phải
trao
quyền
cho Tổ
chun
mơn
theo dõi,
động

viên,
kiểm tra,
báo cáo
và đề
xuất
mức độ
xử lý
với
những
cá nhân
cố tình
vi phạm

Truyền
đạt vấn
đề chưa
chính sát

Tự học
hỏi
nghiên
cứu
tham
khảo tài
liệu,
sách ,
mạng để
nâng cao
tay nghề


15


4.Nâng
cao nhận
thức cho
cán bộ,
giáo
viên
thấy
được
tầm
quan
trọng
của
CNTT
trong
thời đại
hiện nay

Vận động
tuyên
truyền, nâng
cao nhận
thức, quan
điểm về
đường lối
chính sách
của Đảng,
Nhà nước

của Bộ
GD&ĐT về
tấm quan
trọng của
quản lý việc
ứng dụng
CNTT trong
trường.
-Tăng
cường giám
sát kiểm tra
chỉ đạo thực
hiện
- Phối hợp
chặt chẽ,
tạo sự đồng
thuận trong
Ban giám
hiệu, Cơng
đồn, Đồn
thanh niên

Hiệu
trưởng

trưởng
Ban
chỉ đạo
quản lý
ứng

dụng
CNTT

Cơng
đồn,
đồn
thanh
niên, các
tổ
trưởng
khối, chi
bộ phối
hợp thực
hiện.

Thời
gian
thực
hiện
diễn ra
xun
suốt
trong
q
trình
thực
hiện
việc
quản
lý ứng

dụng
CNTT

Hiệu
trưởng
nhà
trường
tìm hiểu,
nhận thức
đúng đắn
về các
chủ
trương,
chính
sách của
Đảng,
Nhà nước
trong lĩnh
vực hoạt
động giáo
dục
-Cung
cấp tuyên
truyền
các văn
bản chỉ
đạo của
Bộ
GD&ĐT,
sở về tầm

quan
trọng của
quản lý
việc ứng
dụng
CNTT
Xây dựng
các kế
hoạch có
chiến
lược lâu
dài, giao
trách
nhiệm
cho Cơng
đồn,
Đồn
thanh

Nhiều
giáo
viên
chưa
nhiệt
tình,
giáo
viên lớn
tuổi, đa
số giáo
viên

chưa có
nhiều
thời gian
để
nghiên
cứu

Nên
đơng
viên ,
khen
thưởng
kịp thời
các tổ
thực
hiện tốt
nhiệm
vụ.
-Đưa
vào tiêu
chí thi
đua của
tập thể

16


niên và
các tổ
thực hiện

theo kế
hoạch
5. Đầu
tư cơ sở
vật chất,
trang
thiết bị
để phục
vụ vào
hoạt
động
dạy học

Hệ thống
máy tính
được đáp
ứng yêu cầu
về chất
lượng

Hiệu
Thủ quỹ
trưởng, kế tốn
,giáo
trường
viên có
tay
nghề
về tin
học


6.Bồi
dưỡng
tập huấn
về
CNTT
cho giáo
viên

Nâng cao
kiến thức kỹ
năng về
CNTT cho
cán bộ giáo
viên để họ
có thể tổ
chức, ứng
dụng tốt
trong cơng
việc.
Tạo nguồn
nhân lực về
CNTT để
hoàn thành
tốt nhiệm
vụ và yêu
cầu đặt ra
về lĩnh vực
CNTT trong
trưởng


Tập thể Thủ quỹ
giáo
kế tốn
viên
trường
của
trưởng

Trong
thời
gian
nghỉ

tháng
6,
tháng
7.
Chi
phí lấy
từ quỹ
bảo trì,
sửa
chữa
cơ sở
vật
chất.
Thời
gian
thực

hiện 1
buổi /
1 học
kỳ tùy
theo
nội
dung
bồi
dưỡng
cho
cán bộ
tập
huấn
150.00
0đ/ 1
buổi,
bồi
dưỡng

Kiểm tra
hoạt động
của
máy.kiểm
tra hệ
thống
mạng

Đường
truyền
mạng ở

khu vực
yếu

Tăng
cường
thêm
đường
truyền
intemet

Xây dựng
kế hoạch
cử giáo
viên đi
tập huấn
về tin học
nhằm
nâng cao
trình độ
theo
chương
trình bồi
dưỡng
của Bộ,
Sở
GD&ĐT
Tổ chức
bồi dưỡng
kiến thức
về CNTT

cho giáo

Giáo
viên
khơng
tham gia
đầy đủ
gì cịn
bận dạy
lớp, giáo
viên lớn
tuổi khó
tiếp cận
CNTT

Xếp lại
lịch cho
giáo
viên tập
huấn
vào
ngày
nghỉ và
tuần
nghỉ
giữa học
kỳ
Tổ chức
nhân
điển

hình học
tập vào
giúp đỡ
giữa các
giáo
viên

17


cho
giáo
viên
tham
gia tập
huấn
120.00
0đ /1
buổi
Hiệu
Chuyên Thời
trưởng/ gia tin
gian
chuyên học, ban đầu
vi tính, giám
tháng
giáo
hiệu,
viên
giáo

viên

7.Mời
chuyên
gia
hướng
dẫn
phần
mềm
cho giáo
viên

Giáo viên
nắm được
phương
pháp khi sử
dụng hướng
dẫn phần
mềm

8.Tổ
chức
thực
hiện giải
pháp
nâng cao
hiệu quả
ứng
dụng
CNTT

vào hoạt
động
dạy học
9.Lên
chuyên
đề lấy
trẻ làm
trung
tâm thi
tay nghề
giáo
viên có
sử dụng

Chỉ đạo tất Hiệu
cả giáo viên trưởng
thực hiện

tổ
trưởng
chun
mơn,
giáo
viên,
chủ tịch
cơng
đồn...
cở sở
vật chất,
thiết bị.


Triển
khai
thực
hiện
trong
năm
học

Giáo viên
thực hiện
tốt hoạt
động dạy
học có ứng
dụng CNTT
phát huy
được hướng
tích cực của
trẻ

Ban
giám
hiệu, tổ
chun
mơn ,
cơng
đồn,
giáo
viên


Giáo
viên
đầu tư
ứng
dụng
CNTT
ở nhà,
giờ
nghỉ
trưa

Ban
hiệu
chủ
tịch
cơng
đồn,
tổ
trưởng
chun
mơn,

viên tồn
trường
biết sử
dụng vi
tính ứng
dụng vào
việc soạn
giảng


trong
trường

Tập huấn Giáo
tại trường viên
ngại áp
dụng vì
phương
pháp
mới.
Trình độ
giáo
viên
khơng
đồng
đều
Mỗi giáo Có
viên có ít nhiều ý
nhất 2 tiết kiến đối
dạy ứng
lặp nhau
dụng
đánh giá
CNTT.
chưa
Mỗi tổ có thiết
bài dạy
phục
ứng dụng cịn nể

CNTT
nang.
hay sáng
tạo

Động
viên
khuyến
kích
giáo
viên
tham gia

Chất
lượng
hoạt
động
giảng
dạy
chưa cao
vì đầu tư
chưa tốt

Động
viên
khuyến
khích,
hỗ trợ
giáo
viên lên

tiết tốt,
khen
thưởng

Tham
khảo sát
báo , tài
liệu
chun
mơn , hay
đồng
nghiệp
trong việc
ứng dụng

Có kế
hoạch
giúp đỡ
giáo
viên khi
thực
hiện

18


cơng
nghệ
thơng tin


giáo
viên

khi có
giáo
viên
trực hè

10. Ghi
nhận ý
kiến
phản hồi

Rút kinh
nghiệm cho
các lần thực
hiện sau

Ban
giám
hiệu, tổ
chun
mơn

Ban
giám
hiệu
ngồi
giờ, các
tổ

chun
mơn

Tháng
8 đầu
năm
học

11.Kiểm

Khen

Hiệu

Các

Cuối

CNTT
Ban giám
hiệu , tổ
chun
mơn tham
gia đánh
giá rút
kinh
nghiệm
chất
lượng tiết
dạy, trao

đổi thảo
luận rút
kinh
nghiệm
tron sinh
hoạt
chun
mơn.
Ban giám
hiệu tiếp
nhận
những ý
kiến đóng
góp để
điều
chỉnh phù
hợp tình
hình thực
tế tại
trường,
phổ biến
trong các
cuộc họp.
Ghi nhận
để điều
chỉnh bổ
sung kịp
thời phù
hợp với
tình hình

thực tế ở
trường.
Tổ trưởng

kịp thời
giáo
viên dạy
tốt.


những ý
kiến
phản hồi
với lý do
cá nhân

Tuyên
truyền
đến giáo
viên vận
động
giáo
viên
thực
hiện tốt
việc ứng
dụng
CNTT

Sẽ có rất Hiệu


19


tra, đánh
giá, rút
kinh
nghiệm
và khen
thưởng
trong
quản lý
việc ứng
dụng
CNTT
vào hoạt
động
dạy học

thưởng
động viên,
rút ra ưu
điểm và hạn
chế, từ đó
có những
kinh
nghiệm để
thực hiện
tốt hơn
quản lý việc

ứng dụng
CNTT trong
cơng tác
quản lý dạy
học

trưởng,
trưởng,
tổ
chun
mơn,
cơng
đồn ,
đồn
thanh
niên

thành
viên
trong
ban chỉ
đạo

tháng
6 trước
khi
tổng
kết

đánh giá

tổ, hiệu
trưởng
đánh giá
chung và
rút ra
kinh
nghiệm
cuối cùng
đề thực
hiện năm
học sau
tốt hơn.

nhiều ý
kiến đưa
ra nhưng
phải lựa
chọn ý
kiến phù
hợp với
tình hình
thực tế
của
trường.

trưởng
ln
lắng
nghe và
nghiên

cứu thật
kỹ để
đưa ra
kết luận
tốt nhất,
họp lý
để điều
chỉnh
cho năm
học sau
tốt hơn.

4. Kết luận và kiến nghị
4.1.Kết luận:
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin được xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn tới của ngành giáo dục. Theo báo cáo của Bộ
Giáo dục - Đào tạo, trong những năm qua, toàn ngành giáo dục và đào tạo đã tích
cực triển khai, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ
sở dữ liệu toàn ngành về GD-ĐT phục vụ thông tin quản lý giáo dục. Khẳng định
tầm quan trọng của CNTT trong đổi mới giáo dục, sự phát triển của CNTT, của
cách mạng công nghiệp 4.0 trong giáo dục đang tới rất nhanh, buộc chúng ta phải
phát triển và theo kịp, chủ động đón nhận.
Để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động giáo dục, bản
thân người quản lý phải có một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc soạn thảo,
lấy tư liệu dễ dàng hơn. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy
ban đầu gặp nhiều khó khăn, nhưng qua một thời gian cho thấy kết quả tích cực khi
sử dụng CNTT. Đề đội ngủ đạt chuẩn về trình độ, kỹ năng sử dụng tin học, mạng
Internet thì điều kiện đầu tiên là việc khai thác phải đảm bảo các u cầu thiết thực
trong cơng việc khơng lam dụng...... Phịng giáo dục tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào

tạo. Theo đó, tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng về vai trị, ý

20


nghĩa của ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý giáo dục - đào tạo, dạy học, nghiên cứu khoa học. Cần xác định rõ rằng, muốn thành công và có hướng đi
đúng đắn về ứng dụng CNTT trong cơng tác đào tạo, thì các đơn vị cần có cái nhìn
sâu sắc và thấu đáo về các thành tựu mà CNTT mang lại.
Để việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học mang lại hiệu quả
cao, giúp cán bộ quản lý trường học quản lý tốt nâng cao chất lượng nhà trường
học quản lý tốt hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường
4.2 Kiến nghị:
- Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng,
hoàn thiện trang thơng tin điện tử (Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành giáo
dục mầm non.
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho trường
mầm non để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chun mơn nghiệp
vụ về CNTT cho CBQL, GVMN.
- Tham mưu với Sở giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất về CNTT
cho trường.
- Sở giáo dục và Đào tạo cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi thiết kế bài giảng
điện tử tạo điều kiện cho giáo viên chia sẻ kinh nghiệm việc dạy ứng dụng CNTT.
- Chính quyền địa phương đồng thuận, tạo điều kiên cho kế hoạch hoạt động của
nhà trường.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác dạy và học
của trường.
- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý.
- Phân công trường có chun mơn vững về cơng nghệ giúp đỡ trường có chun
mơn về cơng nghệ yếu hơn.

- Có kế hoạch khen thưởng kịp thời để động viên tinh thần../…

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non. Module 4. Tập 2. Chuyên đề
15: ứng. dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường mầm non, phổ
thông .
- Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng
CNTT thông trong dục 2001 -2005.
- Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng CNTT.
- Công văn 4622/BGDĐT-CNTT năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công
nghệ thông tin năm học 2016–2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về việc
hương dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và quản lý ứng dụng CNTT.
- Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án ‘‘Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ
trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025’’.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo.
- Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014: “về việc tăng cường UDCNTT vào
công tác quản lý và công tác tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tham khảo tài liệu của các lớp trước.
- Tham khảo trên internet.

22



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
1- Người nhận xét
- Họ và tên: Mai Hồng Nguyên Thủy
- Chức vụ: Hiệu Trưởng
- Đơn vị công tác: Trường MG Tân Bửu
2- Người được nhận xét
- Họ và tên: Huỳnh Thị Mai Phượng
- Ngày, tháng, năm sinh: 24/8/1989
- Chức vụ: giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường MG Tân Bửu
3- Nội dung nghiên cứu thực tế
Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học ở
trường Mẫu giáo Tân Bửu Huyện Bến Lức năm học 2021 -2022.
4- Nhận xét
4.1- Tinh thần thái độ nghiên cứu:
Qua thời gian nghiên cứu, bản thân cô Huỳnh Thị Mai Phượng có tinh
thần học hỏi và cầu tiến trong cơng việc, có thái độ nghiêm túc nhiệt tình.
4.2- Tính chính xác của thơng tin
Thơng tin đưa ra chính xác, gần gũi cho giáo viên thực hiện, có tính
khả thi giúp cho đội ngũ thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động dạy và học ở trường.
4.3- Đảm bảo kế hoạch thời gian
Quá trình nghiên cứu đảm bảo đúng theo kế hoạch thời gian
5- Đánh giá chung (đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu?): Đạt yêu cầu
Bến Lức, ngày 19 tháng 9 năm 2021

Người nhận xét
( ký tên, đóng dấu)

Mai Hồng Nguyên Thủy

23



×