Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.34 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XN HỒI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách quản lý đơ thị trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn tích cực của
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này hồn tồn trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hoài



LỜI CẢM ƠN
Trong quãng thời gian học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Học
viện Khoa học Xã hội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, hướng dẫn, giúp
đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp, sự quan tâm sâu sắc của quý thầy cô Học
viện Khoa học Xã hội – cơ sở Đà Nẵng. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Hồ Việt Hạnh, người đã trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực
hiện luận văn này cho tơi với tất cả lịng nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm.
Bên cạnh đó, tơi xin gởi lời cảm ơn đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị,
bạn bè và đồng nghiệp,… đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung,
cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết cho Luận văn.
Dù vậy, trong q trình vừa tham gia cơng tác vừa nghiên cứu và thực
hiện Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
sự góp ý của q thầy, cô và bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐƠ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY......................................7
1.1. Một số khái niệm......................................................................................7
1.2. Chính sách quản lý đơ thị quốc gia.......................................................... 9
1.3. Chính sách quản lý đơ thị tại thành phố Đà Nẵng..................................11
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý đơ thị................ 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐƠ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


18

2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý đô thị quận

Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng..............................................................18
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng......................................................................31
2.3. Kết quả thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành

Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................................31
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng......................................................................43
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐƠ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................... 46
3.1. Bối cảnh chính sách quản lý đô thị.........................................................46
3.2. Các quan điểm........................................................................................ 47
3.3. Một số giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa

bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.............................................. 48
3.4. Kiến nghị tổ chức thực hiện chính sách quản lý đô thị.......................... 59

KẾT LUẬN.................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ha

2

HĐND

3

KT - XH

4

km

6

NN & PTNN

7

QLNN


Quản lý nhà nước

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TNMT

Tài nguyên môi trường

10

UBND

Ủy ban nhân dân

Héc - ta
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Kilomet
Nông nghiệp và phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Giá trị tăng thêm, giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai
đoạn 2011-2020

Trang
24

2.2

Cơ cấu kinh tế theo giá trị tăng thêm

26

2.3

Dân số bình quân phân theo phường

27

2.4

2.5

Cơ cấu tài nguyên đất chia theo mục đích sử dụng
quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2020

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận giai đoạn
2016-2020

30

33

Vốn đầu tư phát triển và hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn
2.6

2015-2020

34

2.7

Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020

37

2.8

Số liệu tai nạn giao thông

41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình


Tên Hình

Trang

2.1

Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn

22

2.2

Tỷ lệ dân số các năm 2016-2020

28

2.3

Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2020

35

2.4

Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2011 2019

37

2.5


Biến động diện tích đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2011 2019

38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau 18 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa IX về Xây dựng và phát triển Thành phố Ðà Nẵng trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ðà Nẵng đã có bước phát triển mạnh mẽ,
trở thành một thành phố năng động, sáng tạo, khai thác tốt các tiềm năng, thế
mạnh, có sức lan tỏa đối với các địa phương miền Trung - Tây Nguyên và cả
nước.
Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nằm về phía Đơng Nam của thành
phố Đà Nẵng, gồm 04 phường: Hịa Hải, Mỹ An, Kh Mỹ, Hịa Q. Với vị
trí địa lý phía Đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp huyện Hịa Vang, Cẩm
Lệ, Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp Phường Điện
Ngọc, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, quận Ngũ Hành Sơn có một vị trí
chiến lược vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của thành phố Đà Nẵng.
Cùng với sự phát triển của thành phố, trong những năm qua, diện
mạo đơ thị, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn đã có
những chuyển biến tích cực. Cơ cấu kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn trong
giai đoạn 2015-2020 đã chuyển dịch theo đúng định hướng giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, công nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Trong đó,
dịch vụ, du lịch - thương mại chiếm 82,69%; công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 16,51%; nông nghiệp - thủy sản chiếm
0,8%. Hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch tăng trưởng đều qua các năm.

Tổng thu ngân sách nhà nước của địa phương tăng bình quân 12,43%/năm,
vượt kế hoạch từ 5-7%/năm. Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng cải
thiện, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước
ngoài và đầu tư tư nhân, giúp thúc đẩy sản xuất và thương mại tiếp tục phát
8


huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
đó, đặt ra cho quận khá nhiều những khó khăn, thách thức, vẫn còn những
hạn chế, khuyết điểm tồn tại như kinh tế tăng trưởng khá nhưng thiếu bền
vững. Chưa phát huy được những lợi thế về vị trí địa lý, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử. Cơng tác quản lý đô thị, quản lý quy hoạch, quản lý về
trật tự xây dựng, cơng trình hạ tầng đơ thị, trật tự mỹ quan đô thị, đất đai, vệ
sinh môi trường, việc xây dựng không phép, sai phép, đặc biệt đối với các Dự
án, Resort, Khách sạn và các công trình cao tầng có quy mơ lớn vẫn cịn xảy
ra, tình trạng cơi nới, lấn chiếm đất đai trong các khu quy hoạch, trên đất
cơng vẫn cịn...
Hiện nay, thực hiện chính sách quản lý đơ thị ngày càng cho thấy tầm
quan trọng và tính cấp thiết trong tình hình bối cảnh mới để đáp ứng sự định
hướng và kiểm soát mơi trường an tồn, thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và xã hội chuyển biến theo chiều thuận, bảo vệ môi trường đô thị đối
với quận Ngũ Hành Sơn.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác, tác giả chọn đề tài “
Thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ chun ngành
Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, giáo trình, cơng trình nghiên

cứu về thực hiện công tác quản lý đô thị.
Tác phẩm Nghiên cứu lịch sử đô thị: Những luận án gần đây về quản
trị thành phố vào thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX của tác giả Stefan Couperus,
Khoa Lịch sử và Lịch sử Nghệ thuật, Đại học Utrecht, Hà Lan nêu 4 chủ đề:
yếu tố thành phố, chính trị đơ thị, quy định tính di động và quản trị và ý kiến


chuyên gia với ngụ ý là để mở ra một lĩnh vực cho những phương pháp tiếp
cận thu được nhiều lợi ích đang được tận dụng để nghiên cứu lịch sử cai quản
đô thị.
Tác giả Nguyễn Đinh Hưng (2003), “Quản lý Đô Thị”. Tác giả nêu
khái niệm, đặc trưng, vai trị của đơ thị, sự cần thiết của cơng tác quản lý đô
thị trong nền kinh tế thị trường…
Tác giả Nguyễn Thúy Hà (năm 2013) với "Chính sách phát triển đô
thị: thực trạng và giải pháp"; PGS. TS Trần Việt Tiến (năm 2012) với Bài viết
“Chính sách phát triển đơ thị ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn
thiện” đã nêu thực trạng chính sách phát triển đơ thị ở nước ta, và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đơ thị tới năm 2020.
Luận văn thạc sỹ Luật hành chính của Đinh Thanh (năm 2013): “Quản
lý nhà nước về môi trường đô thị từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”; Luận văn
thạc sỹ chuyên ngành chính sách cơng.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề chưa
được giải quyết của các nghiên cứu đi trước, việc tìm ra những mặt hạn chế
để có thể đề xuất giải pháp thực hiện chính sách quản lý đơ thị tại quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay và định hướng tương
lai là hết sức cấp thiết và có tính thời sự
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn phân tích làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý đơ

thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách quản lý đơ thị tại quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý
đơ thị của nước ta.
- Tổng hợp, phân tích thực trạng thực hiện chính sách quản lý đô thị tại
quận Ngũ Hành Sơn và đưa ra những thành tựu, các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách quản lý đô thị phù hợp
với điều kiện thực tế trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

chính sách của Nhà nước, thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện chính
sách quản lý đơ thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2018 đến năm 2021.
5. Cơ sơ lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Trong luận văn tác giả nghiên cứu đề tài theo hướng tiếp cận nội dung

thực hiện chính sách quản lý đơ thị và khơng theo hướng tiếp cận các bước
trong quy trình thực hiện chính sách (bảy bước) quản lý đơ thị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách cơng kết hợp
phân tích số liệu thống kê, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: thống kê, tổng hợp, so sánh, phân

tích các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài, bao gồm tất cả các văn kiện, tài


liệu, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và
thành phố Đà Nẵng, quận Ngũ Hành Sơn có liên quan.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để phân tích và

tổng hợp các quy định của pháp luật về chính sách quản lý đơ thị nói chung
và các thơng tin về thực tiễn áp dụng chính sách quản lý đơ thị trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn.
- Tham khảo và sử dụng các tài liện, nghiên cứu từ các sách, luận văn,

nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí và các cổng thơng tin điện tử của thành
phố Đà Nẵng; các báo cáo, Nghị quyết của Chính phủ, thành phố Đà Nẵng và
quận Ngũ Hành Sơn về chính sách quản lý đơ thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, để nghiên cứu đô thị, quản lý đô
thị, và là cơ sở, định hướng đưa ra các nhóm giải pháp trong việc thực hiện
chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn


Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc xây
dựng cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện chính sách quản lý đô thị trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời luận văn cũng
là tài liệu tham khảo cho những nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương trong việc quản lý trật tự đô thị ở
nước ta hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý

đơ thị.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa

bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


- Chương 3: Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quản lý đô thị

trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng

Các học giả trên thế giới có những cách hiểu khác nhau về chính sách
cơng. Theo William Jenkins, chính sách cơng (CSC) là một tập hợp các quyết
định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt

động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt
mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền [27, tr.5].
Hay, hiểu một cách đơn giản, chính sách cơng là bất kỳ những gì Nhà nước
lựa chọn làm hoặc không làm (theo Thomas Dye) [30, tr.4].
Tại Việt Nam, một số học giả cũng đưa ra khái niệm về chính sách
cơng. Tác giả Nguyễn Hữu Hải, trong tác phẩm "Hoạch định và phân tích
chính sách cơng" đã đưa ra khái niệm: Chính sách cơng là kết quả của ý chí
chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải
quyết những vấn đề công trong xã hội [5, tr.16].
Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đã nêu chính sách công “là định hướng, giải pháp của
Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất
định”.
Chính sách cơng trong trường hợp Việt Nam có thể được định nghĩa
theo cách tiếp cận của PGS.TS Hồ Việt Hạnh: “Chính sách cơng là những
quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn
đề vì lợi ích chung của cợng đồng”.


1.1.2. Khái niệm quản lý đô thị

Quản lý đô thị là một khái niệm hay được sử dụng liên quan đến các
hoạt động có tính chất kiểm sốt và tổ chức môi trường sống tại đô thị.
Quản lý đô thị được hiểu là quá trình tác động tổng hợp của chủ thể
quản lý vào các hoạt động của đô thị bằng hệ thống các biện pháp, cơng cụ,
cơ chế, chính sách... để huy động mọi nguồn lực nhằm thay đổi hoặc duy trì
để phát triển các hoạt động đó theo mục tiêu của chính quyền đơ thị.
1.1.3 Chính sách quản lý đơ thị

Chính sách quản lý đơ thị là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và các
giải pháp được chính quyền đơ thị lựa chọn và sử dụng nhằm huy động mọi
nguồn lực để duy trì hoặc điều chỉnh các hoạt động đô thị thông suốt nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thịổn định
theo mục tiêu kinh tế - xã hội của chính quyền thành phố.
1.1.4. Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là tồn bộ q trình chuyển giao từ mong muốn
của chủ thể nhằm đưa định hướng, mục tiêu của mình thành hiện thực đối với
các đối tượng chịu tác động nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức thực
hiện chính sách theo cách tiếp cận hiện nay gồm 5 bước cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách;
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách;
- Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách;
- Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách;
- Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm;

1.1.5 Mục tiêu của chính sách cơng
Chính sách cơng tại Việt Nam phải đóng góp thực hiện mục tiêu của
Đảng Cộng Sản Việt Nam: Độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu,
lý tưởng của Đảng từ trước đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh có nhiều thay


đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế và chính trị thế giới hiện nay, cũng như
quá trình phát triển kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế của
đất nước.
Phục vụ mục tiêu An sinh xã hội, cơng bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Chính sách quản lý đơ thị quốc gia

Năm 2020, tồn quốc có 862 đô thị (năm 2015 là 787 đô thị). Tỷ lệ đơ
thị hóa đạt 40%. Khu vực đơ thị đã thực sự trở thành động lực, đầu tàu phát

triển kinh tế xã hội của các vùng và cả nước, đóng góp khoảng 70% GDP cả
nước, chiếm tỷ trọng chi phối trong thu ngân sách, xuất khẩu, sản xuất công
nghiệp. Theo định hướng phát triển đô thị đến năm 2025, cả nước có khoảng
1.000 đơ thị (mức độ đơ thị hóa chiếm khoảng 50%).
Bên cạnh việc ra đời của Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày 1-12019 thể hiện sự tích hợp, lồng ghép trong các loại đồ án quy hoạch; Luật
Kiến trúc có hiệu lực từ ngày 1-7-2020, nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến đô thị đã được ban hành. Nhiều chiến lược quan trọng có nội
dung liên quan đến đơ thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đang
được thực hiện như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 2020; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Trong thời gian gần đây, Bộ Xây dựng đã tập trung nghiên cứu điều
chỉnh Chiến lược phát triển đô thị quốc gia; xây dựng Chương trình phát triển
đơ thị quốc gia giai đoạn 2021 - 2030; triển khai Kế hoạch phát triển đô thị
tăng trưởng xanh; triển khai Đề án “Phát triển các đơ thị Việt Nam ứng phó
với biến đổi khí hậu” nhằm lồng ghép những nội dung về ứng phó với biến
đổi khí hậu vào các văn bản quy phạm pháp luật cũng như vào các định
hướng quy hoạch hệ thống đô thị quốc gia đến năm 2025 và quy hoạch chung
các đô thị; điều chỉnh và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch


xây dựng. Nhìn chung, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển đơ thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị được xây dựng, điều chỉnh theo
hướng phù hợp với thực tiễn và đáp ứng các yêu cầu của phát triển bền vững,
ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Nhiều đồ án quy hoạch đô thị được lập, 100% số đơ thị có quy hoạch
chung. Đây là những định hướng tốt cho các đô thị phát triển trong tương lai,
đồng thời làm cơ sở cho việc lập các đồ án quy hoạch phân khu (chiếm
khoảng 70%) và quy hoạch chi tiết (chiếm khoảng 35% tổng số diện tích đất
xây dựng đơ thị). Bên cạnh đơ thị, khu vực nông thôn cũng được quan tâm
đáng kể, trên 99% số xã có quy hoạch xây dựng nơng thơn mới. Chất lượng

nhiều đơ thị được nâng cao nhanh chóng, từ nhà ở đến hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và dịch vụ xã hội. Nhiều không gian xanh được mở rộng, nhiều khu
thương mại, dịch vụ và giải trí được xây dựng. Nhiều tuyến giao thông được
xây dựng mới và nâng cấp (đường cao tốc, đường trên cao hay các tuyến tàu
điện ngầm). Người dân đô thị được cung cấp nước sạch với tỷ lệ khoảng 88%
qua hệ thống cấp nước tập trung. Công tác thu gom và xử lý rác thải đạt tỷ lệ
khoảng 86%. Diện tích bình qn sàn nhà ở toàn quốc đạt 24,25m 2/người.
Chất lượng các cơng trình xây dựng về cơ bản được bảo đảm, đáp ứng được
nhu cầu của người dân đô thị.
Mục tiêu của chính sách quản lý đơ thị quốc gia hiện nay với mục tiêu
cụ thể:
Mục tiêu tổng quát
Phát triển đô thị Việt Nam phát triển bền vững; đảm bảo chất lượng
sống của người dân đô thị ngày một được cải thiện; xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có mơi trường sống trong sạch, an
tồn; có nền kiến trúc đơ thị tiến tiến, giàu bản sắc văn hóa; có mối quan hệ
và vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao đối với khu vực và quốc tế; đồng


thời, đến năm 2050 đô thị Việt Nam phát triển mạnh theo mạng lưới đô thị;
đảm bảo về mọi mặt kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng,..
Các vùng đơ thị hóa cần phát triển một cách năng động, thịnh vượng,
sáng tạo, kinh tế vững mạnh và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo mối
liên kết phát triển hài hoà giữa các vùng; giữa khu vực đô thị và nông thôn;
Mục tiêu cụ thể
Tập trung nguồn lực, thu hút vốn đầu tư phát triển các đô thị lớn, đô thị
cực lớn làm đầu tàu thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô
thị lớn có vị thếchủ đạo trong chiến lược phát triển KT – XH chung của đất
nước;
Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư xây dựng, phát triển các đô thị trung

bình và nhỏ có vai trị là đơ thị trung tâm, đơ thị chính tại các địa phương,
đảm bảo việc phân bố hợp lí hệ thống đơ thị giữa các vùng, giữa khu vực đô
thị và nông thôn; là mắt xích quan trọng trong hệ thống đơ thị trong tương lai.
Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
đô thị trên cả nước, chú trọng hồn thiện mạng lưới giao thơng đơ thị, đảm
bảo sự đáp ứng hệ thống nước sinh hoạt, nước thốt, điện và các vấn đề mơi
trường như rác thải,…nhưng phải duy trì được bản sắc và văn hóa
Xây dựng và đảm bảo các chỉ tiêu phát triển đô thị, chỉ tiêu về chất
lượng sống của người dân đô thị ngày càng được nâng cao theo yêu cầu phát
triển của từng giai đoạn.
1.3. Chính sách quản lý đơ thị tại thành phố Đà Nẵng

Sau 18 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa IX về xây dựng và phát triển thành phố Ðà Nẵng trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ðà Nẵng đã có bước phát triển mạnh mẽ,
trở thành một thành phố năng động, sáng tạo, khai thác tốt các tiềm năng, thế
mạnh, có sức lan tỏa đối với các địa phương miền Trung - Tây Nguyên và cả


nước. Ðà Nẵng cùng một số địa phương được Quốc hội đồng ý cho phép thí
điểm khơng tổ chức HÐND cấp quận, huyện, phường. Ðây chính là một mơ
hình phù hợp tính chất quy mơ của thành phố Ðà Nẵng, phù hợp việc phân
cấp trong quản lý đô thị. Trên cơ sở đó, Thành phố chủ động sắp xếp bộ máy
quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, phù hợp từng vị trí việc làm, năng lực,
trình độ, phẩm chất của mỗi cán bộ, cơng chức, viên chức. Nhờ đó, Ðà Nẵng
phát triển nhanh hơn, xây dựng được mơ hình chính quyền hiện đại, chuyên
nghiệp; dần trở thành điểm sáng về quản lý đô thị, bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn xã hội, trở thành thành phố đáng sống.
Về xây dựng và phát triển thành phố Ðà Nẵng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 43-NQ/TW.

Trong đó, đồng ý chủ trương cần có cơ chế, chính sách đặc thù để xây dựng
và phát triển thành phố, tạo động lực phát triển khu vực miền Trung - Tây
Nguyên và cả nước; thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm địa
phương, người đứng đầu trên một số lĩnh vực quản lý về quy hoạch, đất đai,
đô thị, đầu tư, tài chính - ngân sách, tổ chức, nhân sự và tiền lương...; đồng
thời cho phép Ðà Nẵng thực hiện Ðề án thí điểm mơ hình chính quyền đơ thị
phù hợp u cầu phát triển của thành phố và quy định của pháp luật.
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 có phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ địa
giới hành chính thành phố Đà Nẵng, tổng diện tích khoảng 129.046 ha. Theo
quy hoạch, Đà Nẵng có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị
quốc gia; trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ của khu vực miền Trung
và Tây Nguyên; là trung tâm giáo dục - đào tạo; văn hóa, thể dục - thể thao;
viễn thơng quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế; là một trong những
địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng-an ninh khu vực Nam


Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước. Tầm nhìn đến năm 2045, Đà Nẵng trở
thành đô thị lớn, thông minh, sáng tạo, bản sắc, bền vững.
Mục tiêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là xây dựng thành
phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả
nước và khu vực Đông Nam Á, với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là một trong những trung
tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học công nghệ phát triển của đất nước. Đồng thời là trung tâm tổ chức các sự
kiện tầm khu vực và quốc tế; thành phố cảng biển, đơ thị biển quốc tế với vị
trí là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung - Tây Nguyên; trở thành đô thị sinh thái, hiện đại và thông
minh, thành phố đáng sống; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo
được bảo đảm vững chắc.

Định hướng phát triển không gian theo các phân khu: toàn thành phố
Đà Nẵng được tổ chức thành 12 phân khu, gồm: Phân khu ven sơng Hàn và
bờ đơng (diện tích khoảng 6.644ha); Phân khu ven vịnh Đà Nẵng (khoảng
1.530ha); Phân khu cảng biển Liên Chiểu (khoảng 1.285ha); Phân khu Công
nghệ cao (khoảng 5.585ha); Phân khu trung tâm lõi xanh (khoảng 4.775ha);
Phân khu đổi mới sáng tạo (khoảng 3.903ha); Phân khu sân bay (khoảng
1.327ha); Phân khu đô thị sườn đồi (khoảng 2.729ha); Phân khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (khoảng 2.986ha); Phân khu dự trữ phát triển
(khoảng 5.858ha); Phân khu sinh thái phía tây (khoảng 57.692ha); Phân khu
sinh thái phía đơng (bao gồm huyện Hồng Sa với diện tích 30.500ha và bán
đảo Sơn Trà có diện tích khoảng 4.232ha).
Dự báo đến năm 2030, dân số Đà Nẵng khoảng 1,79 triệu người, trong
đó dự báo dân số thường trú, tạm trú khoảng 1,56 triệu người. Đến năm 2045


khoảng 2,56 triệu người. Diện tích đất xây dựng đơ thị đến năm 2030
khoảng 31.836 ha, chiếm khoảng 32,31% diện tích đất trên đất liền. Diện
tích đất xây dựng đơ thị đến năm 2045 khoảng 35.054 ha, chiếm khoảng
35,57% diện tích đất trên đất liền.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XXII Đảng bộ thành phố nhiệm
kỳ 2020-2025 đã đưa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2025: Xây dựng Đảng,
chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
tiên phong đổi mới và phát triển, đưa thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị
khởi nghiệp sáng tạo, là trung tâm kinh tế- xã hội lớn của đất nước, là hạt
nhân của chuổi đô thị và cực tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung- Tây Nguyên; quốc gia- an ninh và chủ quyền biển, đảo được đảm bảo
vững chắc; phấn đấu xây dựng thành phố Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn
minh, hiện đại.
Tầm nhìn đến năm 2030: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một
trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước, hướng đến đô thị

sinh thái, hiện đại, thông minh và đáng sống; người dân có mức sống thuộc
nhóm địa phương dẫn đầu cả nước với chất lượng cuộc sống tốt, thân thiện,
hạnh phúc và sáng tạo; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảm được
đảm bảo vững chắc.
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý đơ thị
1.4.1. Yếu tố bản thân chính sách

Yếu tố khách quan có tác động từ bên ngồi đến tổ chức thực hiện
chính sách. Các yếu tố này sẽ không gây được sự chú ý của các nhà quản lý
vì nó tồn tại và vận động theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi
bất thường. Song, tác động của chúng lại ảnh hưởng lớn đến q trình thực
hiện chính sách quản lý , bởi vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề


chính sách được hình thành trên cơ sở của quy luật tự nhiên. Những yếu tố
khách quan chủ yếu đó là:
- Có thể thấy rằng, vấn đề chính sách ln có sự phức tạp và ảnh
hưởng đến nhiều đối tượng và các nhóm do đó q trình thực hiện sẽ gặp
nhiều khó khăn và bất cập trong thực tiễn.
- Các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh - quốc

phịng, mơi trường tự nhiên và tình hình quốc tế sẽ ln gây ảnh hưởng và tác
động sâu rộng đến mơi trường thực hiện chính sách.
Các hoạt động này thường phát sinh với quá trình thực hiện chính sách
cơng trong từng điều kiện cụ thể. Hay nhìn nhận trong thực tiễn, mơi trường
thực hiện chính sách cơng bao hàm tất cả yếu tố xã hội tham gia thực hiện
chính sách như các cơ sở hà tầng kinh tế - xã hộ; anh sinh xã hội; các quan hệ
quốc tế; các nhóm lợi ích trong xã hội; thể chế chính trị. Sự khác biệt trong
lợi ích của các nhóm lợi ích dẫn đến kết quả khơng mong đợi cho các nhà
hoạch định chính sách .

Do đó, bản thân chính sách ln mang đến những ảnh hưởng nhất định
cho q trình xây dựng và thực hiện chính sách vào cuộc sống. Các nhà
hoạch định chính sách ln phải giải quyết sự thống nhất hay không thông
nhất của các đổi tượng chịu ảnh hưởng hay lợi ích từ chính sách mang lại.
1.4.2. Yếu tổ chủ thể thực hiện chính sách quản lý đô thị

Các yếu tố chủ thể thực hiện chính sách là các cơ quan quản lý nhà
nước, các cơ quan ban ngành, đối tượng thực hiện chính sách quản lý đơ thị
và chi phối q trình thực hiện là những yếu tố chủ quan của bản thân chính
sách. Các yểu tố này bao gồm:
- Tổ chức thực hiện chính sách quản lý đơ thị phải đảm bảo thực hiện

theo quy trình xây dựng và chính xác.


- Q trình thực hiện chính

sách quản lý đơ thị xuất phát từ việc

tuyên truyền vận động về thực hiện chính sách, các bước trong quy trình đều
mang ý nghĩa và có giá trị cốt lõi riêng.
- Đồng thời, năng lực con người là nhân tố quan trọng, như cán bộ,

công chức trong bộ máy quản lý nhà nước. Đây là tiêu chí phản ảnh về đạo
đức làm việc, năng lực công tác thực tế, trong việc tổ chức thực hiện, phân
tích đánh giá, năng lực dự báo nhằm chủ động ứng phó được với những tình
huống ln phát sinh trong thực tiễn.
1.4.3. Đối tượng chịu tác động trong quá trình thực hiện chính sách

quản lý đơ thị

Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích, chi phí do chính sách mang lại và là
người trực tiếp tham gia quá trình thực hiện hóa các mục tiêu chính sách.
Đồng thuận và nhất trí từ nhân dân góp phần đặc biệt to lớn và quan trọng
cho sự thành cơng của chính sách. Sự tham gia của các tầng lớp nhân dân
giúp góp phần hỗ trợ cho khu vực công trong việc thực thi chính sách nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, yếu tố điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư, khí hậu,… sẽ
ảnh hưởng rất lớn tới q trình xây dựng quy hoạch cũng như thực hiện chính
sách quản lý đô thị trên từng địa bàn cụ thể.


Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã nghiên cứu, đưa ra cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
cơng, chính sách quản lý đô thị. Luận văn tập trung đề cập đến vấn đề nội
dung thực hiện chính sách quản lý đô thị, trên cơ sở vận dụng kiến thức được
trang bị về ngành khoa học chính sách cơng, nghiên cứu q trình thực hiện
chính sách quản lý đơ thị hiện nay của Việt Nam nói chung và quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng, bao gồm: tổ chức thực hiện chính
sách, vai trị, trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách và tác động
của chính sách đối với sự phát triển chung của địa phương.
Nội dung Chương 1, dựa trên các cơ sở lý thuyết đã góp phần làm rõ
thêm các vấn đề lý luận, cho thấy những ưu điểm và khuyết điểm, các mặt
tồn tại, hạn chế trong q trình thực hiện chính sách quản lý đô thị tại Việt
Nam.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐƠ THỊ
TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý đô


thị quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Yếu tố chủ thể và đội ngũ thực hiện chính sách quản lý đơ thị

và thực trạng.
Các chủ thể chính sách quản lý đơ thị đó là: cơ quan lập, ban hành và
thực thi chính sách quản lý đơ thị, Quốc hội và ủy ban chuyên trách, Chính
phủ và các bộ ngành, chính quyền địa phương và các sở ngành, đội ngũ cán
bộ công chức - viên chức, doanh nghiệp, người dân đô thị...
Sự tham gia của các bên với tư cách là các chủ thể, đó là quá trình biểu
hiện ở mối quan hệ thể chế chính sách quản lý đơ thị. Khơng thể chỉ có khối
Nhà nước, chính quyền và đội ngũ cán bộ, mà phải đề cập một cách khách
quan đến sự tham gia của cộng đồng cư dân đô thị, các doanh nghiệp, cơ sở
đào tạo và nghiên cứu, các nhà khoa học, nhà tư vấn, chuyên gia, báo giới,...
Sự tham gia đầy đủ của các bên được xem là biện pháp dân chủ, thông tin
công khai và minh bạch, tham vấn, thảo luận/ phản biện, giám sát và trách
nhiệm giải trình của chính quyền đô thị để lựa chọn đúng đắn nhằm đưa ra
quyết định thành cơng của chính sách quản lý đơ thị.
Hệ thống chính trị ở các cấp.
Đây là yếu tố chi phối cả nội dung và hình thức của quy trình xây dựng
và triển khai chính sách quản lý đơ thị. Ở đó, vai trị của đảng cầm quyền và
nhà nước quản lý bằng hệ thống pháp luật là yếu tố quan trọng và mở đường
trong hoạch định chính sách quản lý đô thị. Sự đổi mới phương thức và nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng ta đối với hệ thống chính trị; thể chế chính
quyền cùng với hệ thống phápluật và chính sách lấy Hiến pháp làm nền tảng


×