Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Học phần logistics và quản lý chuỗi cung ứng – mã học phần TMA305 chủ đề ứng dụng logistics xanh tại một số doanh nghiệp trên thế giới và bài học dành cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.28 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
______***______

Học phần: Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng – Mã học phần:
TMA305
Chủ đề:

Ứng dụng logistics xanh tại một số doanh nghiệp
trên thế giới và bài học dành cho Việt Nam
Nhóm thực hiện
Mã lớp học phần
Giảng viên hướng dẫn

: Nhóm số 9
: TMA305.3
: PGS,TS. Trịnh Thị Thu Hương;
ThS. Phạm Thị Hiền Minh

Hà Nội, tháng 03 năm 2022

download by :


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
______***______

Học phần: Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng – Mã học phần:
TMA305
Chủ đề: Ứng dụng logistics xanh tại một số doanh nghiệp trên


thế giới và bài học dành cho Việt Nam
STT
1
2
3
4
5

Hà Nội, tháng 03 năm 2022

download by :

Họ và
Nguyễn Trang N
Lều Thị Bích Ng
Lê Xuân Đăng D
Lê Tràn Cảnh
Vi Thị Kiều Chi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 4
Chương 1. Lý luận chung về logistics xanh.................................................................................. 6
1.1 Khái niệm...................................................................................................................................... 6
1.2 Vai trò của Logistics xanh trong sự phát triển của đất nước...................................... 6
1.3 Lợi ích và hạn chế...................................................................................................................... 7
1.4 Điều kiện thực hiện Logistics xanh...................................................................................... 8
Chương 2. Ứng dụng của logistics xanh...................................................................................... 11
2.1. Ứng dụng logistics xanh tại một số doanh nghiệp trên thế giới.............................. 11
2.1.1. Thành tựu của ứng dụng logistics xanh tại một số công ty trên thế giới.........11

2.1.2 Vấn đề tồn tại...................................................................................................................... 14
2.2 Ứng dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam....................................................................... 15
2.2.1 Thành tựu ứng dụng logistics xanh ở Việt Nam...................................................... 16
2.2.2 Vấn đề tồn tại...................................................................................................................... 17
Chương 3. Đề xuất cho logistics xanh Việt Nam...................................................................... 19
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 22
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................................. 23

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển và đạt được nhiều
thành tựu nhưng đi kèm theo nó là các tác động tiêu cực tới mơi trường. Sự biến đổi khí
hậu trên tồn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Theo nghiên cứu mới đây đã cơng
bố, 5.5% khí thải tồn cầu xuất phát từ hoạt động logistics.
Theo dự báo của Diễn đàn Giao thông vận tải quốc tế (ITF) năm 2019, nhu cầu vận tải
toàn cầu sẽ tiếp tục tăng mạnh trong ba thập kỷ tới, dự kiến sẽ tăng gấp ba vào năm 2050.
Lượng khí thải CO2 do hoạt động vận chuyển sẽ tăng 4%. Bởi vậy, lý thuyết phát triển bền
vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi mơ hình Logistics truyền thống, tiêu thụ
nhiều năng lượng. Vì vậy, lý thuyết “Logistics xanh” đã ra đời như một hệ quả của lý
thuyết phát triển bền vững. Sự phát triển của các loại hình Logistics hiện đại đầu tiên phải
được xem xét từ góc độ mơi trường và hiệu quả. Logistics xanh là động lực thúc đẩy mơi
trường tồn cầu, và cũng là nền tảng của phát triển bền vững. Hiện nay, nhu cầu Logistics
càng gia tăng thì việc phát triển Logistics xanh mang lại nhiều lợi ích hơn cả việc cắt giảm
thuế, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, nâng cao sức cạnh tranh. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc xây
dựng và áp dụng Logistics xanh còn khá mới và gặp nhiều khó khăn. Vì những lý do đó,
nhóm chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Ứng dụng logistics xanh tại một số

doanh nghiệp trên thế giới và bài học dành cho Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những tác động và vai trò của logistics xanh đối với sự phát triển
kinh tế bền vững mà một số công ty logistics quốc tế đang triển khai, đồng thời phân tích
tình hình logistics xanh Việt Nam hiện nay để tìm ra những thiếu sót mà logistics xanh
Việt Nam đang gặp phải từ đó rút ra kinh nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Ứng dụng logistics xanh

download by :


4. Phạm vi nghiên cứu:
Ứng dụng logistics xanh tại một số doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của bài được trình bày qua ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về logistics xanh
Chương 2: Ứng dụng của logistics xanh tại một số doanh nghiệp trên thế giới
Chương 3: Bài học rút ra cho logistics xanh Việt Nam
Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới giảng viên hướng dẫn, PGS.TS Trịnh
Thị Thu Hương đã giúp đỡ chúng em nhiệt tình trong q trình hồn thành bài tiểu luận.
Bài tiểu luận này là thành quả của quá trình học tập và nỗ lực của tất cả chúng em. Do
những hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như trình độ và khả năng nên trong quá trình
thực hiện chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận
được sự thơng cảm, góp ý chân thành của cơ và các bạn để bài viết được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

download by :



Chương 1. Lý luận chung về logistics xanh
1.1 Khái niệm
Logistics xanh (Green logistics) là một khái niệm mô tả các hoạt động nhằm tính tốn và
giảm thiểu tác động sinh thái của hoạt động logistics. Có thể hiểu đơn giản là giảm thiểu
chất thải, sử dụng các thiết bị tối tân để giảm thiểu ơ nhiễm như khơng khí, tiếng ồn, v.v
Logistics xanh bao gồm tất cả các giao dịch trước và sau sản phẩm. Thông tin và dịch vụ
giữa điểm bắt đầu sản xuất và điểm tiêu dùng.
Mục tiêu của logistics xanh là tạo ra giá trị bền vững cho các công ty đồng thời cân bằng
hiệu quả kinh tế với bảo vệ mơi trường.
Logistics xanh địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính phủ, cộng đồng và doanh
nghiệp.

1.2 Vai trò của Logistics xanh trong sự phát triển của đất nước
Trong nhiều thế kỷ qua, Việt Nam luôn là nước chịu tác động mạnh mẽ từ việc biến đổi
khí hậu, sự nóng lên tồn cầu và ơ nhiễm mơi trường. Những năm gần đây, tình hình ơ
nhiễm và tàn phá môi trường tại nước ta đang dần trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu cũng ngày càng lớn. Một trong số những nguyên nhân chính gây ra tình
trạng trên xuất phát từ mặt trái của nền công nghiệp, hay cụ thể hơn là các hoạt động sản
xuất, khai thác, phát triển của doanh nghiệp. Q trình cơng nghiệp hóa đã gây nên những
tác động mơi trường khơng nhỏ. Tình trạng ơ nhiễm các mơi trường ngày càng nghiêm
trọng ở các khu công nghiệp, khu đô thị và địa bàn tập trung đông dân cư.
Nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền công nghiệp lên môi trường,
Phát triển bền vững (PTBV – Sustainable Development) chính là chiến lược phát triển mà
Việt Nam đang đề ra và thực hiện trong thế kỷ 21. Trong đó, “Logistics xanh”

download by :


chính là xu hướng tất yếu và là tiêu chí quan trọng mà doanh nghiệp Logistics phải cùng
Nhà nước thực hiện để hồn thành tốt chiến lược này.

1.3 Lợi ích và hạn chế
Lợi ích của logistics xanh
Mục đích của Logistics xanh là tối ưu hóa mối liên hệ giữa việc vận hành, phân phối hàng
hóa và mơi trường tự nhiên. Logistics xanh là việc phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
khơng làm giảm tính sẵn có và chất lượng tài nguyên. Cốt lõi của xu hướng này là việc áp
dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng
của phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản
xuất và đời sống. Từ đó Logistics xanh có các lợi ích đối với mơi trường và doanh nghiệp:


Giảm chi phí của các doanh nghiệp: Q trình vận chuyển hàng hóa sử dụng

nhiều phương thức vận tải (vận tải đa phương thức). Ứng dụng Logistics xanh sử
dụng phương tiện vận tải tiết kiệm nhiên liệu, ưu tiên sử dụng nhiên liệu sạch. Lập
kế hoạch mạng lưới vận chuyển hàng hóa, bố trí trung tâm phân phối và lựa chọn
tuyến đường giao thông hợp lý sao cho xe đẩy hàng ở hai chiều vận chuyển, vận
chuyển đối lưu sẽ giúp giảm chi phí.


Giảm thiểu rác thải cơng nghiệp: Bao bì là một trong những chất thải công

nghiệp và sinh hoạt được sử dụng và thải ra nhiều nhất hiện nay. Trong Logistic,
bao bì được sử dụng nhiều nhất là màng plastic bọc hàng hóa được sử dụng trong
các kho khơ/kho lạnh. Với Logistic xanh, doanh nghiệp được khuyến khích sử dụng
các bao bì làm từ vật liệu tái chế hoặc dễ phân hủy trong môi trường tự nhiên; hoặc
sử dụng các thùng pallet (gỗ, nhựa,...) để đặt sản phẩm thay vì sử dụng bao bì
chiếm diện tích kho và ảnh hưởng đến mức độ hóa xanh của ngành Logistics.


Logistics xanh giúp giảm thiểu khí CO2. Việc triển khai logistics xanh làm


giảm thiểu ơ nhiễm môi trường, giảm tiêu thụ nhiên liệu, tăng cường tuân thủ các
luật


download by :


môi trường, giảm sự không bền vững qua việc điều chỉnh lại tài nguyên thiên nhiên
để sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cần thiết.

Tránh sự lãng phí: Ứng dụng Logistics xanh vào thiết kế kho bãi cho doanh
nghiệp
như: Tối ưu hóa chiến lược bố trí kho và hàng tồn kho để giảm chi phí Logistics (dự
trữ nhiều hoặc ít điều tạo ra sự lãng phí dẫn đến chi phí lưu trữ tăng) ; Sử dụng
năng lượng hiệu quả, khai thác năng lượng sạch (ngoài nguồn năng lượng hóa
thạch, dầu mỏ); Thiết kế một kho bền vững, sử dụng được trong lâu dài;... để tránh
sự lãng phí nguyên vật liệu, đập đi xây lại hoặc kho xuống cấp nhanh chóng.
Hạn chế


Quy trình phức tạp, mất nhiều thời gian, đòi hỏi sự đồng bộ, thống nhất giữa

các khâu và sự kết hợp chặt chẽ giữa các bên.


Chi phí tốn kém, nhất là chi phí quy hoạch ngành giao thơng, quy hoạch đơ

thị, quy hoạch dân cư…



Địi hỏi trình độ công nghệ cùng nguồn nhân lực chất lượng cao; cơ sở hạ tầng

đồng bộ, hiện đại.
1.4 Điều kiện thực hiện Logistics xanh
Một hệ thống logistics xanh là sự tích hợp lớn các hệ thống con khác nhau với nhiều kết
nối và ràng buộc tương hỗ. Tất cả các hệ thống con trong mơ hình đều có các vị trí và vai
trị khác nhau. Hệ thống logistics xanh cũng khơng biệt lập mà cần có sự tương tác về
thơng tin và năng lượng với mơi trường bên ngồi.
Mơ hình 1 dưới đây giới thiệu một khung sườn hữu ích cho quan điểm này. Nó cung cấp
các hợp phần cơ bản của một hệ thống logistics xanh với sự tham dự của các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng xanh, hệ thống hạ tầng và những kết nối cần thiết trong các chương
trình và dự án logistics xanh. Nó địi hỏi sự có mặt của các cơ quan quản lý Nhà nước và
các Bộ, ngành có liên quan đến hoạt động logistics xanh trong toàn xã hội.


download by :


Mơ hình hệ thống logistics xanh trong nền kinh tế (Tham khảo nguồn ZHANG Yingjing,
LIU Juanjuan)
Các chuỗi cung ứng xanh
Đây là nền tảng cơ sở vật chất để thực hiện hệ thống logistics xanh. Chuỗi cung ứng xanh
tạo môi trường xanh cho phát triển bền vững, mở đường, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển dịch
vụ logistics xanh. Các chuỗi cung ứng xanh hình thành các trung tâm thu gom chuyên biệt
để xử lý các sản phẩm cần thu hồi từ mọi thành viên hạ nguồn như người tiêu dùng, nhà
bán lẻ, nhà phân phối để tái chế và phục hồi các giá trị cần thiết. Nhờ đó, tạo ra một hệ
logistics tuần hoàn. Hệ thống logistics cho chuỗi cung ứng xanh phải có ba cấp độ: Thứ
nhất, doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với các biện pháp logistics đạt tiêu chuẩn xanh;
Thứ hai, tạo một nền tảng xanh liên công ty và mạng lưới chuỗi cung ứng xanh; Thứ ba,

kết nối chuỗi cung ứng tuần hoàn với các hoạt động logistics ngược và tăng cường cơ chế
phản hồi
Hệ thông tin logistics xanh
Hệ thông tin logistics xanh cung cấp thông tin cho các thành viên trong hệ thống logistics
xanh theo thời gian thực. Giám sát và đánh giá chính xác về quá trình hoạt động logistics
của các thành viên, giám sát bao bì sản phẩm, lưu trữ, vận chuyển, xử lý phân phối, giao
nhận và xếp dỡ… để tuân thủ các yêu cầu về môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện quyết định logistics môi trường. Các vai trị chính bao gồm:

download by :




Kiểm sốt bao bì xanh



Kiểm sốt giao thơng xanh



Kiểm sốt kho xanh



Kiểm sốt quy trình xanh




Kiểm sốt tải và dỡ tải xanh



Đánh giá logistics xanh



Hỗ trợ quyết định quản lý logistics xanh

Hệ giao thông xanh hợp nhất
Hệ giao thông xanh hợp nhất nhằm giảm tắc nghẽn giao thông, giảm ô nhiễm, thúc đẩy sự
hài hòa xã hội và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Trong kinh tế thị trường, các phương thức
vận tải thông qua cạnh tranh cung cấp dịch vụ vận tải chất lượng cho nền kinh tế quốc gia
và đời sống hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, khi sự cạnh tranh quá mức giữa các
phương thức vận tải sẽ gây lãng phí rất lớn như trùng lặp và lãng phí tài ngun,
… Do đó, việc thiết lập một hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông xanh tích hợp là nền tảng
cho tồn bộ hệ thống logistics xanh và cần tập trung vào ba khía cạnh.


Xây dựng một trung tâm giao thơng tích hợp là xương sống trong việc kết nối

mạng lưới đường bộ và hành lang giao thông liên thành phố, tạo tác động trực tiếp
đến hiệu quả chung của hệ thống giao thông.


Tận dụng tối đa lợi thế của các phương tiện giao thông khác nhau: Khi phải

đối mặt với việc lựa chọn các phương tiện giao thông khác nhau, nên tận dụng lợi
thế so sánh của vận chuyển đường thủy như khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn,

tiêu thụ năng lượng thấp, ơ nhiễm ít. Coi đây là một trong những hệ thống phân
phối và vận chuyển chính tại cho các tuyến chủ đạo.


Tăng cường phối hợp các phương tiện giao thông khác nhau và thiết lập mạng

lưới giao thơng tích hợp thân thiện với môi trường. Điều chỉnh cấu trúc mạng giao
thông theo hướng tích hợp và nguyên tắc tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi
trường. Tuân thủ các điều kiện địa phương để tối ưu hóa việc phân bổ tài nguyên
giao thông và phối hợp trơn tru, hiệu quả trong hệ giao thơng tích hợp xanh.

download by :


Hệ điều hành và giám sát logistics xanh
Vai trò điều hành logistics xanh thuộc về Chính phủ, logistics xanh khơng chỉ là vấn đề
của doanh nghiệp mà phải được sự chỉ đạo từ Chính phủ. Chính phủ có vai trị quản lý hệ
thống và tạo ra một khuôn khổ pháp lý để xác định hướng đi và kiềm chế hành vi của các
doanh nghiệp.
Hệ thống giám sát logistics xanh thuộc về vai trò của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có
yêu cầu riêng cho sản phẩm và dịch vụ xanh. Yêu cầu xanh này xuất phát từ cơ chế sinh lý
của con người đối với môi trường tự nhiên và sinh thái. Khi yêu cầu xanh của con người
có khả năng thanh toán sẽ chuyển đổi thành nhu cầu xanh. Nhu cầu xanh của người tiêu
dùng là động lực chính để các công ty thực hiện các biện pháp logistics xanh. Với sức
mạnh thị trường, người tiêu dùng đóng một vai trò quan trọng trong quản lý logistics xanh.
Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thúc đẩy công ty thực hiện quản lý logistics
xanh, buộc doanh nghiệp phải cung cấp dịch vụ logistics xanh. Hành vi tiêu dùng xanh
cũng gây áp lực lên Chính phủ để hình thành các quy tắc quản lý logistics xanh thơng qua
tiếng nói chung của nhu cầu tiêu dùng xanh.


Chương 2. Ứng dụng của logistics xanh
2.1. Ứng dụng logistics xanh tại một số doanh nghiệp trên thế giới
2.1.1. Thành tựu của ứng dụng logistics xanh tại một số công ty trên thế giới
Thành tựu ứng dụng logistics xanh tại Coca-Cola
Coca Cola thực hiện quá trình logistics ngược bao bì sản phẩm. Để thu hồi bao bì sản
phẩm, Coca Cola đã thực hiện Chiến lược xây dựng “Chuỗi cung ứng xanh”. Thực tế, để
sản xuất một thành phẩm vỏ chai Coca Cola mới gồm: 6% nguyên liệu mới được nghiên
cứu, 94% thành phẩm cũ (trong đó 30% nguyên liệu từ những vỏ chai được tái chế).
Thành viên tham gia q trình này có thể là các đại lý, nhà bán lẻ thu hồi vỏ chai, két

download by :


Coca Cola từ khách hàng,… Coca Cola còn mở trực tiếp nhà máy để tái chế vỏ chai nhựa
đã qua sử dụng.
Q trình này giúp cơng ty nhanh chóng nhận biết, phát hiện sai sót, những điểm yếu trong
sản phẩm và có biện pháp phù hợp. Ở đây có sự phối hợp nhịp nhàng với các thành viên
trong chuỗi để ứng phó kịp thời với các hành động của khách hàng, tiết kiệm chi phí sản
xuất và tránh ảnh hưởng xấu đến uy tín thương hiệu.
Chuỗi cung ứng xanh của IKEA
IKEA chịu trách nhiệm một cách nghiêm túc trong toàn bộ chuỗi cung ứng của mình và tổ
chức các hoạt động có tác động tích cực đến mơi trường. Cụ thể họ:


Hướng đến những sản phẩm và nguyên liệu có được từ khâu thứ nhất không

gây hại cho môi trường.


Sản phẩm được sản xuất theo quy trình an tồn,thân thiện với mơi trường.




Dịch vụ đóng gói, vận tải và phân phối thơng minh góp phần giảm thiểu rác

thải, khí thải CO2, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
IKEA đã đưa ra các giải pháp như: tối ưu hóa q trình đặt hàng, thiết bị, sản phẩm, đóng
gói để tăng khối lượng vận chuyển nhưng giảm số lần vận chuyển. Tăng cường sử dụng
vận tải đường sắt và đường biển để giảm khí thải CO2 so với vận tải đường bộ. Hay hợp
tác với các nhà cung cấp vận tải để tăng sử dụng các phương tiện vận tải hiện đại, tiết kiệm
nhiên liệu, sử dụng và phát triển các nguồn nhiên liệu bền vững.
Chuỗi cung ứng xanh của Toyota
Toyota đã được vinh danh là công ty đứng đầu trong Green Supply Chain Partners Top 25
List. Brett Wood – chủ tịch của công ty Toyota Material Handling USA Inc đã phát biểu:
“Environmental Leadership là triết lý cốt lõi của Toyota trong nhiều năm, từ việc nghiên
cứu về các giải pháp về pin nhiên liệu và xe nâng hàng (lift truck) hybrid, đến việc đạt
được mức độ “zero-landfill” – không có rác thải, tại nhà máy sản xuất ở Ấn Độ, Toyota
Industrial Equipment Manufacturing Inc. Giải thưởng này là sự ghi nhận cho những khó
khăn và cống hiến của chúng tôi đối với đối tác và đại lý”

download by :


Bằng việc giới thiệu về dòng máy Toyota 8-Series trong năm 2007, Toyota đã phá vỡ rào
cản đối với công nghệ phát thải sạch, trở thành động cơ nổ sạch nhất trên thế giới. Vào
năm 2007, Toyota cũng đã cho ra đời dòng máy nâng hàng đầu tiên trên thế giới sử dụng
động cơ Hydrogen tại Promat Show ở Chicago.
Trong năm 2008, Toyota Châu Âu đã cắt giảm lượng khí thải CO2 từ 339.000 tấn năm
2007 xuống 261.000 tấn, giảm khoảng 23%. Tuy nhiên, số lượng xe được sản xuất đã
giảm 27 %, và lượng khí thải trung bình cho mỗi chiếc xe tăng lên. Vì sao lại như vậy?

Đối với bất kỳ nhà máy nào, sẽ ln có 1 lượng khí thải CO2 cố định & vì số lượng xe
được sản xuất ít hơn trong một năm, đã làm cho lượng khí thải trung bình cần thiết để sản
xuất 1 chiếc xe có xu hướng tăng. Tuy nhiên, các báo cáo đã cho biết mức độ CO2 đã giảm
so với khối lượng sản xuất tương tự ở châu Âu.
Ứng dụng logistics xanh của FedEx, UPS và DHL
Metrobus, một hệ thống xe buýt nhanh (Bus Rapid Transit – BRT) hoạt động ở trung tâm
thủ đô Mexico City, Mexico, mỗi ngày chuyên chở khoảng 450.000 hành khách. FedEx đã
sử dụng kinh nghiệm quản lý chu kỳ hoạt động của các phương tiện vận tải để giúp các
quan chức ngành giao thông vận tải ở Mexico City quản lý tốt hơn đội ngũ xe buýt của họ.
Báo cáo của FedEx cũng cho thấy những thành quả khác của họ, gồm cả việc tăng nhận
thức về môi trường bằng các tái chế và khuyến khích thói quen sử dụng xe tiết kiệm nhiên
liệu. Một trong những chương trình đó là Eco-Driving, thiết kế để giảm thiểu tác động của
xe cộ đối với môi trường.
Tương tự, công ty UPS, một công ty logistics của Mỹ cũng có những quan tâm đến mơi
trường nhưng theo một cách khác.
UPS đã tiến hành một tiến trình gồm 3 bước đầy tính “logistics”. Họ đã tính tốn giải pháp
chuyên chở một sân khấu khổng lồ, toàn bộ thiết bị ánh sáng và các trang thiết bị khác; đo
lường lượng tồn bộ lượng khí thải carbon trong từng giai đoạn; và sau đó mua chương
trình “đền bù” cho lượng khí thải carbon trong q trình chun chở.

download by :


Cơng ty DHL với trụ sở chính ở Đức, một trong những DN hàng đầu của ngành logistics,
cũng tham gia vào phong trào logistics xanh này. Với dịch vụ Go Green, công ty cung cấp
một tùy chọn cho việc vận tải. Lượng khí CO thải ra từ q trình vận chuyển sẽ được đền
bù bằng các dự án bảo vệ khí hậu như dự án xây dựng một nhà máy phong điện ở Phật
Sơn, Trung Quốc. Những đối tác lựa chọn dịch vụ này sẽ có giấy chứng nhận Go Green
được gắn trên các lô hàng của họ.
Mới đây DHL đã giới thiệu một dịch vụ mới gọi là Go Green Carbon Dashboard, cho phép

khách hàng từ máy tính của họ theo dõi lượng khí carbon thải ra với từng loại hình chuyên
chở khác nhau.
Một cải tiến cũng được DHL áp dụng là chương trình Smart Trucks, lựa chọn đường đi
ngắn nhất và nhanh nhất cho các tài xế dựa trên các kỹ thuật nhận hàng và giao hàng thông
minh. Có thể giảm đến 15% tổng khí thải bằng cách giảm quãng đường di chuyển.
2.1.2 Vấn đề tồn tại


Chi phí ban đầu: Việc chuyển đổi sang mơ hình chuỗi cung ứng xanh có thể

tốn kém trong thời gian đầu vì cần thiết bị mới và đào tạo về các quy trình cập nhật.
Chất thải vật lý cũng có thể xảy ra, vì các cơng cụ và thiết bị cũ có thể bị lỗi thời
bởi các quy trình mới. Gần đây, do sự suy thối kinh tế tồn cầu, động lực thực hiện
logistics xanh cũng giảm phần nào.


Sai sót trong học tập: Các quy trình xanh mới làm tăng nguy cơ mắc sai lầm.

Sai sót có thể dẫn đến lãng phí sản phẩm, lập kế hoạch vận chuyển kém và tiêu thụ
tài nguyên thiên nhiên một cách không cần thiết.


Logistics phức tạp: Tính tốn các tuyến đường vận chuyển để giảm thiểu việc

sử dụng nhiên liệu và tác động đến môi trường không phải là một nhiệm vụ dễ
dàng. Các chuyến đi nhỏ liên quan đến bảo trì và quản lý pallet, như việc thu thập
các pallet đã qua sử dụng hoặc mang chúng đi vệ sinh, làm tăng sự phức tạp này.


Hệ thống công nghệ thông tin không thông suốt: Mức độ hiện đại và thông


suốt của hệ thống công nghệ thông tin quyết định sự nhanh hay chậm của việc thực
hiện Logistics xanh. Tuy nhiên theo như nghiên cứu của các doanh nghiệp

download by :


logistics xanh, vẫn tồn tại sự yếu kém trong hạ tầng công nghệ thông tin dẫn đến sự
gián đoạn về thông tin, gây ra 30% nguy cơ gián đoạn hoạt động logistics xanh.


Yêu cầu cao về cơ sở hạ tầng: Logistics xanh gắn liền với sự gia tăng về nhu

cầu vận chuyển hàng hóa, trong khi năng lực cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ dẫn đến vấn
đề ùn tắc. Việc ùn tắc khiến phương tiện vận tải không được vận hành tốt, dẫn đến
hao phí nhiên liệu và tăng lượng khí thải xả ra mơi trường. Cơ sở hạ tầng cũng làm
ảnh hưởng đến quyết định xanh hóa logistics của doanh nghiệp. Ví dụ là nếu hệ
thống đường xá q chật hẹp, cơng ty chỉ có thể thực hiện xanh hóa bằng cách thay
thế các thiết bị vận chuyển lỗi thời bằng những thiết bị tiên tiến hơn, gây nên rất
nhiều tốn kém.


Chính phủ: Vai trị của chính phủ là rất quan trọng trong cơng cuộc xanh hóa

logistics. Tuy nhiên các chính phủ trên thế giới vẫn chưa đưa ra nhiều các chính
sách khuyến khích như ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính, ban hành các quy định và tự do
hóa nhằm khuyến khích các doanh nghiệp lựa chọn các phương thức vận tải thích
hợp, tiết kiệm chi phí cũng như giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.2 Ứng dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam



Vai trò của Logistics xanh trong sự phát triển của đất nước:

Trong nhiều thế kỷ qua, Việt Nam luôn là nước chịu tác động mạnh mẽ từ việc biến
đổi khí hậu, sự nóng lên tồn cầu và ô nhiễm môi trường. Những năm gần đây, tình
hình ơ nhiễm và tàn phá mơi trường tại nước ta đang dần trở nên nghiêm trọng, ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu cũng ngày càng lớn. Đơn cử là đợt lũ lụt miền Trung
tháng 10/2020 và bão số 9 tại các tỉnh Nam Trung bộ đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng lên người và của, tác động không nhỏ đến sự phát triển của doanh
nghiệp trong và ngoài vùng lũ.
-

Một trong số những nguyên nhân chính gây ra tình trạng trên xuất phát từ mặt

trái của nền cơng nghiệp, hay cụ thể hơn là các hoạt động sản xuất, khai thác, phát
triển của doanh nghiệp. Trong hơn một thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng công nghiệp
hàng năm từ 15 - 17% đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả

download by :


nước. Bên cạnh mặt tích cực, q trình cơng nghiệp hóa cũng gây nên những tác
động mơi trường khơng nhỏ. Tình trạng ơ nhiễm các mơi trường ngày càng nghiêm
trọng ở các khu công nghiệp, khu đô thị và địa bàn tập trung đông dân cư.
-

Nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền công nghiệp lên

môi trường, Phát triển bền vững (PTBV – Sustainable Development) chính là chiến
lược phát triển mà Việt Nam đang đề ra và thực hiện trong thế kỷ 21. Trong đó,

“Logistics xanh” chính là xu hướng tất yếu và là tiêu chí quan trọng mà doanh
nghiệp Logistics phải cùng Nhà nước thực hiện để hoàn thành tốt chiến lược này.
-

Hội nghị Tổng kết dự án Vận tải hàng hóa và Logistics bền vững khu vực

Mekong (GMS) diễn ra vào tháng 1/2019 đã đề cập đến vấn đề “Logistics xanh:
Phát triển kinh tế gắn liền với các hoạt động cân bằng sinh thái môi trường” sẽ là xu
hướng tất yếu và là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển bền vững của toàn
ngành.

-

Thực trạng logistics xanh tại Việt Nam

Hiện chi phí logistics ở Việt Nam chiếm 20% GDP, trong đó vận tải chiếm

50-60%. Nguyên nhân chủ yếu là do khí thải carbon và việc sử dụng nhiên liệu hóa
thạch.
-

Do lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ rất lớn nên việc phủ xanh

trong dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải đường bộ là rất cần thiết. Điều này giảm
thiểu sự dư thừa của chuỗi cung ứng.
-

Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đang phát triển từng ngày. Thương

mại nội địa càng mở rộng, nhu cầu logistics càng tăng, và sự phát triển của logistics

xanh mang lại nhiều lợi ích hơn là cắt giảm thuế.
-

Tuy nhiên, các công ty logistics Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Việc xây dựng và áp dụng logistics xanh vẫn cịn tương đối mới và gặp nhiều
khó khăn.


download by :


2.2.1 Thành tựu ứng dụng logistics xanh ở Việt Nam
Mô hình chuỗi cung ứng xanh của Vinamilk
Hàng năm, Vinamilk có các báo cáo phát triển bền vững vì vậy người tiêu dùng có thể có
một cái nhìn tồn cảnh nhất về chuỗi cung ứng xanh của họ. Mơ hình chuỗi cung ứng
xanh của Vinamilk gồm nguồn lực, nghiên cứu và phát triển, chăn nuôi, sản xuất và cung
ứng, phân phối.
Chuỗi cung ứng xanh này thể hiện từ khi Vinamilk nghiên cứu và phát triển sản phẩm
cho tới hết quá trình cung ứng và phân phối. Trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển,
cơng ty tập trung vào đánh giá vịng đời sản phẩm, dinh dưỡng và tiếp cận 3R – Giảm
thiểu (Reduce), Tái sử dụng (Reuse) và Tái chế (Recycle).
Với giai đoạn cung ứng và phân phối, Vinamilk sử dụng các ứng dụng cơng nghệ cao, tối
ưu hóa các tuyến vận chuyển, và chuyển đổi dần nguồn nhiên liệu và chủng loại xe, giảm
phát thải.
Cơng ty Tribeco Sài Gịn áp dụng Logistics ngược
Khái niêm:– “Logistics ngược là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách
hiệu quả dịng chảy của ngun liệu, bán thành phẩm và thơng tin có liên quan từ các
điểm tiêu thụ đến điểm xuất xứ với mục đích thu hồi lại giá trị hoặc xử lý một cách thích
hợp”.

Cơng ty Tribeco là một trong những doanh nghiệp lớn trên thị trường kinh doanh nước
giải khát ở Việt Nam. Nhằm mục tiêu phát triển mạnh mẽ và bền vững, công ty ngày càng
đầu tư nhiều vào hoạt động Logistics và đặc biệt là Logistics ngược. Tuy vậy, việc áp dụng
này vẫn chưa thực sự được rõ ràng và tạo ra được những tác động lớn.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, chức năng vận chuyển, bảo quản của bao bì rất quan trọng.
Đặc biệt nếu hàng hóa phải trải qua một chặng đường khá dài để đến tay người tiêu dùng
cuối cùng ở thị trường mục tiêu. Do vậy, Cơng ty TNHH Tribeco Sài Gịn áp dụng
logistics ngược vào quá trình thu hồi bao bì là vỏ chai thủy tinh với những ưu điểm:
Phù hợp với loại hình vận chuyển (tàu biển, máy bay, xe tải, hàng rời, hàng container,
v.v…)
Có kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi, trên những pallet hoặc trong
container
Đáp ứng được yêu cầu về độ bền, dẻo dai để chịu được sự va chạm, kéo, đẩy trong quá
trình lưu trữ, bốc xếp và vận chuyển đường biển, đường hàng không cũng như đường bộ
Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau
Đảm bảo tính năng bảo vệ sản phẩm của bao bì để khơng làm sản phẩm bị biến mùi, ẩm
mốc, hư hỏng

download by :


2.2.2 Vấn đề tồn tại
Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia, những cơ hôi–và tiềm năng của logistics tại
Viêt–Nam sẽ chỉ là lợi thế nếu như không tập trung giải quyết triệt để từ các đơn vị, thành
tố sau:
● Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics
Năng lực của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics thể hiện ở năng lực quy trình,
quản trị, nhân lực và cơng nghệ, và những khó khăn thách thức của các doanh nghiệp cũng
sẽ đến từ những yếu tố nội tại này.
Năng lực công nghệ yếu, nhân sự không được đào tạo bài bản chính quy, tính thực thi quy

trình yếu, năng lực quản trị hạn chế là những khó khăn mà doanh nghiệp logistics đang
gặp phải.
Chỉ khi đồng nhất được 4 yếu tố: quản trị, quy trình, nhân lực, cơng nghệ thơng tin thì
doanh nghiệp đó sẽ có được yếu tố tiên quyết để dẫn đầu, cùng tạo ra 1 nền tảng liên kết
doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp logistics
● Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất hạ tầng còn chậm phát triển cũng là một hạn chế lớn đối với sự phát triển
của logistics. Hạ tầng giao thông, hạ tầng kho bãi, hạ tầng công nghệ đều là những thông
tin được nhắc đi nhắc lại trong các văn bản, quy định, chính sách, báo cáo logistics qua
từng năm nhưng thực sự đến hiện tại sự cải thiện cải tiến còn rất chậm.
Hạ tầng cảng biển cơ cấu còn bất hợp lý, hầu hết các bến cảng đều là bến tổng hợp và bến
container chiếm số lượng rất ít. Chính vì sự bất hợp lí này mà tình trạng thừa, thiếu vẫn
diễn ra. Ngoài ra, trong số các cảng của Việt Nam thì hầu hết là cảng nhỏ, số lượng cảng
quốc tế chiếm số lượng rất ít với 20 cảng.
Hạ tầng giao thơng đường bộ cũng có những khúc mắc tương tự, theo chức năng thì tỉ lệ
giữa đường quốc lộ so với đường tỉnh lộ khơng có sự chênh lệch nhiều. Điều này khiến xe
địa phương lưu thông đường quốc lộ quá nhiều nên đã gây nhiều ách tắc và tai nạn giao
thông, đồng thời làm chất lượng đường nhanh chóng xuống cấp do lưu lượng tăng quá
nhanh và nhiều.

download by :


Theo thống kê của Vidifi, số lượng 34.500 xe lưu thơng trên quốc lộ 5 cùng với biện pháp
phịng dịch kiểm soát 100% xe vào thành phố đang tạo ra những điểm tắc nghẽn kéo dài
lên tới 30km tại cửa ngõ. Hậu quả là hàng loạt các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng vì gián
đoạn sản xuất do thiếu nguyên liệu, cộng thêm vào đó là các chi phí phát sinh như phí
xăng dầu, phí xét nghiệm, phí lưu mooc, lưu xe...
Những khó khăn này đã buộc các doanh nghiệp phải hướng đến việc tìm kiếm giải pháp
vận tải thay thế - vận tải thủy nội địa. Tận dụng lợi thế tự nhiên từ tuyến sông Cấm - sông

Kinh Thầy - sông Đuống và hệ thống cảng sông tại khu vực Bắc Ninh đang được chú trọng
phát triển như ICD Tân Cảng Quế Võ, cảng Tri Phương... tạo mơ hình hub and spoke (trục
bánh xe và nan hoa) để thuận lợi cho trung chuyển hàng hóa, đảm bảo được sự liên tục của
chuỗi sản xuất và cung ứng.
● Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics
Khi sự thống nhất giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics đang chưa có thì việc
một doanh nghiệp đối tác tìm một đơn vị cung cấp dịch vụ tin cậy là vơ cùng khó khăn.
● Pháp lý - Chính sách
Đến nay, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 nhằm thúc
đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trong các ngành, các cấp và các địa
phương từ nay đến năm 2030 và cũng đã nêu lên một số nội dung liên quan đến giao thông
vận tải và logistics như: Thực hiện đề án phát triển dịch vụ logistics nhằm tối ưu hóa thời
gian và chi phí vận tải, giảm tiêu hao nhiên liệu; phát triển hoạt động của các sàn giao dịch
vận tải nhằm kết nối mạng lưới vận tải; tiếp cận, ứng dụng công nghệ giao thông thông
minh, cơng nghệ vận tải xanh, giảm phát thải khí nhà kính trong lưu thơng và vận chuyển
hàng hóa.
Tuy nhiên cơ sở pháp lý hiện vẫn chưa đủ. Theo đó, vẫn cần hoàn thiện khung pháp lý
logistics minh bạch, phù hợp xu thế phát triển hiện nay, tạo thuận lợi thương mại và thúc
đẩy phát triển ngành dịch vụ logistics Việt Nam.

download by :


Chương 3. Đề xuất cho logistics xanh Việt Nam
Xây dựng các chuỗi cung ứng xanh đang là xu thế toàn cầu, tiên phong bởi các tập đoàn,
doanh nghiệp lớn trên thế giới. Vấn đề biến đổi khí hậu và sự cạnh tranh trong việc thu hút
người tiêu dùng chọn lối sống xanh đã thôi thúc cả đơn vị sản xuất và đơn vị cung cấp
dịch vụ logistics cùng thay đổi. Hàng loạt các cơng ty logistics lớn trên tồn cầu như DHL,
FedEx... đã đưa ra các cam kết và triển khai các kế hoạch hành động nhằm thiết lập chuỗi
cung ứng xanh, giảm dấu chân carbon trong toàn bộ chuỗi cung ứng nhằm hướng tới tăng

trưởng bền vững, góp phần giảm bớt căng thẳng liên quan đến môi trường và khí hậu. Từ
những ví dụ điển hình trên, Việt Nam có thể rút ra một số các bài học như sau:


Chính phủ cần nhận thức rõ vai trị của logistics xanh đối với phát triển ngành

logistics nói riêng cùng với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như nhận
thức đầy đủ thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa đối với hệ thống dịch vụ
logistics. Từ đó, Chính phủ cần xây dựng hành lang, khung pháp lý mở và chọn lọc,
đảm bảo tính nhất qn, thơng thống hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan
đến lĩnh vực logistics xanh với mục đích tạo cơ sở cho một thị trường logistics xanh
minh bạch.


Chính phủ cần đưa ra các chính sách khuyến khích đẩy mạnh việc sử dụng

đường sắt, đường biển và thủy nội địa trong vận tải hàng; chính sách quy định về
bao bì xanh, rác thải xanh đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh kho
hàng; Chính phủ cần tiếp tục hồn thiện các chính sách về mơi trường, trợ cấp và
hỗ trợ về thuế, chính sách cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp thực hiện chuỗi
cung ứng xanh và logistics xanh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp.


Về cơ sở hạ tầng, cần mở rộng quy mô đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận

tải, nâng cao chất lượng đường bộ, đường sắt, đường hàng khơng và đường biển
trong đó chú trọng phát triển hệ thống cảng biển và vận tải biển phương thức vận tải
đường biển có tiềm năng xanh hóa và giảm phát thải cao trong chuỗi cung ứng cũng
như tận dụng những lợi thế về biển của Việt Nam.



Nhà nước cần phát triển hạ tầng công nghệ thông tin sử dụng cho hoạt động

logistics để thực hiện nhanh chóng các thủ tục khai báo hải quan, tiết kiệm thời

download by :


gian vận chuyển hàng hóa. Hạ tầng thơng tin là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển có hiệu quả của logistics xanh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin để phục vụ cho phát triển logistics bao gồm: mạng lưới
thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống Internet…


Nâng cấp, làm mới các trung tâm logistics xanh và ứng dụng mơ hình

logistics xanh vào các thành phố có tốc độ phát triển kinh tế đứng đầu cả nước như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… Đây là những khu vực có vai trị quan trọng và
then chốt trong phát triển kinh tế đất nước, đi cùng với đó là các vấn đề về ô nhiễm
môi trường từ lượng lớn các phương tiện lưu thơng trên đường. Mơ hình là hệ thống
phối hợp các hình thức vận tải, mạng lưới các đầu mối nhà ga, các điều kiện và thiết
bị bốc dỡ hàng hóa, các phương tiện vận tải hiện đại và sử dụng các công nghệ tiến
bộ trong quản lý như hệ thống thông tin địa lý (GPS), hệ thống giao thông thông
minh (ITS), hệ thống định vị tồn cầu và các mơ hình quản lý, kiến thức logistics để
tối ưu hóa mơi trường thành phố, làm giảm chi phí vận tải và các chi phí có hại lên
mơi trường.


Về phía các doanh nghiệp Việt Nam, cải tiến chất lượng các phương tiện vận


tải là một trong những ưu tiên hàng đầu để phát triển logistics xanh. Việc đầu tư vào
cơ sở hạ tầng là một công việc lâu dài, do áp lực của ngành logistics hiện nay, bắt
buộc các doanh nghiệp phải tự thay đổi để các phương tiện vận tải của mình phù
hợp với cơ sở hạ tầng sẵn có của doanh nghiệp. Một vài các biện pháp có thể kể đến
như sử dụng các phương tiện vận tải tạo ra lượng khí thải thấp hơn như xe điện sử
dụng năng lượng sạch, vận tải đường thủy


Doanh nghiệp nên áp dụng vận tải đa phương thức vào vận chuyển trên cơ sở

giảm ô nhiễm, đạt hiệu quả vận tải, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường như
kết hợp vận tải đường sắt và đường biển, vận tải đường thủy nội địa và đường
biển...


Thế giới bây giờ đang bước vào thời kì cơng nghệ 4.0, do đó áp dụng các

cơng nghệ xanh, tiên tiến vào quá trình vận chuyển cũng như quản lý việc vận
chuyển là một điều tất yếu. Có thể áp dụng các cơng nghệ vào quản lý dữ liệu
logistics, như


download by :


×