Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Vai trò của công đoàn đối với quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Nghiên cứu trường hợp tại một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC



Trương Ngọc Thắng



VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN
ĐỐI VỚI QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

(Nghiên cứu trường hợp tại một số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội)



LUẬN VĂN THẠC SỸ


CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 60 31 30




Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Hào Quang




HÀ NỘI - 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC



Trương Ngọc Thắng



VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN
ĐỐI VỚI QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

(Nghiên cứu trường hợp tại một số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội)



LUẬN VĂN THẠC SỸ


CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 60 31 30





Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Hào Quang



HÀ NỘI - 2007

-1-

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây
dựng chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Trong vòng hơn 20
năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, chúng ta đã đạt đƣợc những
thành tựu đáng ghi nhận trong tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Từ
một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hai thành phần chính là kinh tế
Nhà nƣớc và kinh tế tập thể, đến năm 1989, kinh tế ngoài quốc doanh ở
Việt Nam đƣợc chính thức thừa nhận và nhanh chóng trở thành một bộ phận
trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của nƣớc ta. Sự ra đời của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng giao
lƣu hàng hóa, khai thác những tiềm năng sẵn có để phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống nhân dân, tạo đà cho nền kinh tế nƣớc ta phát triển với tốc độ
nhanh hơn.
Hiện nay, việc phát triển mạnh các hình thức kinh tế ngoài quốc
doanh là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc để nâng cao tính năng
động và hiệu quả của các doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh và
thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng, đó chính là động lực thúc đẩy phát

triển lực lƣợng sản xuất hiện đại. Đẩy mạnh kinh tế khu vực ngoài quốc
doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển về quy mô cũng
nhƣ chất lƣợng hoạt động nhờ huy động đƣợc nguồn vốn của xã hội đang
phân tán ở những tổ chức và cá nhân, là cơ sở để tập trung sử dụng vốn
thống nhất. Đẩy mạnh kinh tế khu vực ngoài quốc doanh nhằm đáp ứng
đƣợc đòi hỏi của sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nƣớc, phù
hợp xu thế toàn cầu hoá. Quá trình đổi mới, sắp xếp và CPH DNNN, thành
lập các mô hình tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ-con thì số DNNN giảm,
DNNQD và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng nhanh. Sự biến
đổi đó kéo theo mối quan hệ Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động, Công
đoàn- đại diện cho ngƣời lao động cũng phải có sự biến đổi và phải đƣợc
nhận diện trên cơ sở thực tiễn.
Thực tế hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở thành phố Hà
Nội trong thời gian qua cho thấy đã có sự đóng góp to lớn vào sự nghiệp
CNH, HĐH và phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói
-2-

chung. Đánh giá đúng vị trí, vai trò của nó, Đại hội lần thứ IX của Đảng đã
coi kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một thành phần kinh tế, là một bộ
phận cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, đƣợc khuyến
khích phát triển, hƣớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra
nhiệm vụ cải thiện nhanh môi trƣờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thời gian qua, mặc dù các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh
đã có những đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội; làm ra hơn 40%
tổng sản phẩm xã hội, hơn 60% giá trị sản xuất công nghiệp và đóng góp
đáng kể cho cho ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ở khu
vực này hầu hết có quy mô nhỏ, vốn ít. Số doanh nghiệp có vốn dƣới 5 tỷ
đồng chiếm trên 95%, số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng và sử dụng

từ 200 lao động trở lên chỉ chiếm khoảng 2% [Niên giám thống kê, Nxb.
Thống kê, Hà Nội.2006].
Số lƣợng doanh nghiệp có nhiều biến động, sự biến động này có
nhiều nguyên nhân khác nhau; rủi ro trong cạnh tranh hoặc làm ăn thua lỗ,
bị phá sản Thậm chí còn có nhiều doanh nghiệp gian lận trong đăng ký và
hoạt động không theo pháp luật. Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp sau khi đƣợc cấp phép hoạt động chƣa chặt chẽ. Trong nền kinh tế
thị trƣờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh mạnh mẽ, ngƣời lao động phải
làm việc với cƣờng độ cao, những tiêu cực và tệ nạn không thể ngăn chặn
ngay đƣợc; Nhiều doanh nghiệp không ký hợp động lao động với ngƣời lao
động, trốn tránh nộp bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động, quyền lợi của
ngƣời lao động bị vi phạm.
Việc Việt Nam đã chính thức bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc tế. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh, sự cạnh
tranh trong nƣớc và quốc tế ngày càng gay gắt, trong khi đó năng suất lao
động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp, dẫn đến khả năng
cạnh tranh còn hạn chế, trình độ chuyên môn của phần lớn ngƣời lao động
còn thấp, ý thức tổ chức kỷ luật chƣa cao, tác phong công ngiệp chƣa định
hình rõ và nguy cơ doanh nghiệp phá sản, ngƣời lao động mất việc làm
ngày càng ra tăng, điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời lao động, đến sự
-3-

di động lao động.
Có thể thấy rằng quá trình hội nhập kinh tế sẽ thu hút ngày càng
nhiều đầu tƣ nƣớc ngoài, góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Đến cuối 2006, Việt Nam đã cấp giấy phép cho trên 8.056 dự án đầu tƣ,
hiện 7.078 dự án còn hiệu lực, với số vốn trên 66,7 tỉ USD, vốn thực hiện
trên 33,3 tỉ USD, giải quyết việc làm cho hơn 1,2 triệu LĐ
1
.

Khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài còn giải quyết việc làm cho hàng chục
ngàn lao động vệ tinh. Theo nghiên cứu của nhóm công tác về phát triển
nguồn lực APEC, dƣới tác động của tự do hoá thƣơng mại, tiền lƣơng thực
tế của CNLĐ Việt Nam tăng lên từ 23 - 24%.
Tuy nhiên chính toàn cầu hoá và hội nhập cũng đƣa đến cho ngƣời
lao động những gánh nặng. Đầu tiên là tỉ lệ mất việc làm có thể gia tăng ở
một số ngành; CNLĐ phải đƣơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trƣờng lao động khu vực và quốc tế; ngƣời lao động phải chịu áp lực lớn về
cƣờng độ lao động
Thực tế cho thấy, trƣớc Những tranh chấp lao động hiện nay tại các
doanh nghiệp (tập trung vẫn là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh) dẫn đến
các cuộc đình công của tập thể ngƣời lao động ngày càng tăng. Theo thống
kê của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, từ năm 1995 đến tháng 12 năm
2006, cả nƣớc có khoảng trên 1000 cuộc đình công lớn nhỏ. Bình quân mỗi
năm có gần 100 cuộc đình công. Tất cả các cuộc đình công đều không tuân
thủ đúng trình tự quy định của pháp luật.
Đứng trƣớc thực tế đó, hàng loạt các câu hỏi đƣợc đặt ra: thực trạng
quyền lợi ngƣời lao động nhƣ thế nào? Ai là ngƣời bảo vệ quyền lợi cho
ngƣời lao động? Quyền lợi của ngƣời lao động đƣợc bảo vệ nhƣ thế nào?
Nhà nƣớc, Công đoàn- đại diện cho ngƣời lao động có vai trò nhƣ thế nào
đối với việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động? Có mối liên hệ nào giữa Nhà
nƣớc, thông qua cơ chế, chính sách, doanh nghiệp và Công đoàn, đại diện
cho ngƣời lao động đối với việc đảm bảo quyền lợi ngƣời lao động
không? Để trả lời đƣợc những câu hỏi trên, vấn đề quyền lợi của ngƣời
lao động phải đƣợc nhìn nhận một cách tổng thể trong mối quan hệ giữa

1

-4-


doanh nhiệp, các thiết chế và Công đoàn.
Từ những nhận định trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Vai trò của Công
đoàn đối với quyền lợi ngƣời lao động trong doanh nghiệp ngoài quốc
doanh” với hy vọng qua nghiên cứu có thể nhận diện đƣợc một cách khoa
học về thực trạng hoạt động của Công đoàn nói chung và hoạt động bảo vệ
quyền lợi ngƣời lao động nói riêng, đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh
hƣởng đến hoạt động bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động của Công đoàn trong
giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ quyền lợi
ngƣời lao động của Công đoàn cơ sở trong loại hình kinh tế này.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
2.1.Ý nghĩa lý luận.
Nghiên cƣu này không nhằm đƣa ra những luận điểm bổ sung cho lý
thuyết xã hội học mà nhằm làm rõ chúng trong những phát hiện bằng
nghiên cứu thực nghiệm của mình.
Ngƣời lao động, tổ chức Công đoàn và chủ doanh nghiệp phải là một
khối thống nhất trong một cơ cấu nội tại của doanh nghiệp thì quyền lợi của
ngƣời lao động mới đƣợc bảo vệ. Mỗi một yếu tố này nếu không thực hiện
tốt vai trò của mình trong từng vị trí của nó trong doanh nghiệp thì quyền
lợi của ngƣời lao động cũng không đƣợc bảo vệ. Điều này đƣợc chỉ rõ trong
lý thuyết vai trò và lý thuyết cơ cấu chƣc năng. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã làm rõ đƣợc nội dung này.
Quyền lợi của ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp sẽ không mâu
thuẫn với nhau nếu hai bên lựa chọn những hành động phù hợp với lợi ích
của hai bên trong các hoạt động lao động của mình. Tổ chức Công đoàn mà
đại diện là các cán bộ Công đoàn cơ sở, một bên trung gian, có vai trò làm
cho lợi ích của hai bên phù hợp với nhau và với các Luật định. Nội dung
này phù hợp với luận điểm về sự phù hợp và cân bằng giữa các lợi ích của
các chủ thể trong tƣơng tác xã hội.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Thông qua nghiên cứu trƣờng hợp hai doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài và một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác trên địa bàn Hà
Nội, luận văn chỉ ra thực trạng quyền lợi ngƣời lao động; Vai trò của tổ
-5-

chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động và những yếu
tố tác động đến hoạt động bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động trong loại hình
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiên nay.
Trên cơ sở những phát hiện và phân tích, luận văn đƣa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc
bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động, nâng cao đời sống ngƣời lao động trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần vào mục tiêu phát triển kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc ta.
3. Đối tƣợng, khách thể và phàm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vai trò của tổ chức Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động.
3.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Hà Nội, Pháp luật lao động, Luật Công đoàn, đội ngũ
cán bộ Công đoàn cơ sở, chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội là khách thể nghiên
cứu của đề tài.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn đƣợc tiến hành nghiên cứu tại hai doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
khác trên địa bàn Hà Nội.
Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu những vấn đề thuộc đối
tƣợng nghiên cứu từ năm 2000 đến nay.
Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ vai trò của Công đoàn cơ sở

đối với quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của ngƣời lao động trong một
số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội. Vấn đề quyền lợi
ngƣời lao động là một vấn đề rộng, vì vậy, luận văn giới hạn tìm hiểu vai
trò của Công đoàn với việc bảo vệ quyền lợi về hợp đồng lao động, về thời
gian làm việc, lƣơng, thƣởng, an toàn lao động, điều kiện làm việc và việc
-6-

thực hiện một số chế độ chính sách đối với ngƣời lao động.
Trong nghiên cứu này, vai trò của Công đoàn đƣợc tìm hiểu không
phải thông qua tổ chức Công đoàn cơ sở mà qua việc tìm hiểu vai trò của
cán bộ Công đoàn cơ sở.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ thực trạng quyền lợi ngƣời lao động và hoạt động bảo vệ
quyền lợi ngƣời lao động của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời chỉ ra những yếu tố tác động
đến hoạt động của Công đoàn trong loại hình doanh nghiệp này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1) Chỉ rõ việc sử dụng các khái niệm công cụ và các luận điểm của lý
thuyết xã hội học làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu;
2) Khái quát một số đặc điểm cơ bản của hai doanh nghiệp lựa chọn.
Những đặc điểm này làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích các kết quả
nghiên cứu;
3) Mô tả và chỉ rõ những biểu hiện của một số quyền lợi của ngƣòi lao
động trong các doanh nghiệp nghiên cứu cũng nhƣ những doanh nghiệp
đối chứng thông qua các vấn đề về hợp đồng lao động, thoả uớc lao
động tập thể, các điều kiện làm việc ;
4) Phân tích vai trò của tổ chức Công đoàn thông qua các nhận định của
ngƣời lao động và cán bộ Công đoàn cơ sở đối với các hoạt động bảo vệ
quyền lợi ngƣời lao động của các cán bộ Công đoàn cơ sở;

5) Xác định những yếu tố tác động đến hoạt động bảo vệ quyền lợi ngƣời
lao động của Công đoàn;
6) Khuyến nghị những giải pháp, chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động trong tình hình hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Trong một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một số quyền lợi của
ngƣời lao động bị vi phạm. Nhận thức của chủ doanh nghiệp về Luật lao
-7-

động chƣa đầy đủ và hoạt động của Công đoàn cơ sở chƣa hiệu quả là
nguyên nhân dẫn đến quyền lợi ngƣời lao động chƣa đƣợc đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vai
trò rất lớn đối với việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động. Tuy nhiên
họ vẫn chƣa thể hiện đầy đủ vai trò của mình.
- Trình độ của cán bộ Công đoàn, nhận thức của họ về vai trò của Công
đoàn, nhận thức của ngƣời lao động về luật lao động là những nhân tố
ảnh hƣởng đến việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động trong doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội.
Quá trình nghiên cứu sẽ chứng minh, khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết
nghiên cứu.
-8-

6. Sơ đồ khung phân tích




















ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ –
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI HÀ
NỘI

QUYỀN LỢI
NGƯỜI
LAO ĐỘNG
VAI TRÒ ĐỘI
NGŨ CÁN
BỘ
CÔNG
ĐOÀN CƠ
SỞ
TRÁCH
NHIỆM
CHỦ DOANH
NGHIỆP



HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG, TƢLĐTT
LƢƠNG,
THƢỞNG, THỜI
GIAN
LÀM VIỆC
AN TOÀN LAO
ĐỘNG, ĐIỀU
KIỆN LÀM VIỆC
LUẬT LAO ĐỘNG,
LUẬT CÔNG ĐOÀN
DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH

KHUYẾN NGHỊ
-9-

Phân tích vai trò Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao
động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc đặt trong mối quan hệ
giữa trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, những hoạt động Công đoàn của
cán bộ Công đoàn cơ sở và việc thực hiện nghĩa vụ lao động của ngƣời lao
động. Ba yếu tố ”vai trò của Công đoàn”, ”trách nhiệm của chủ doanh
nghiệp” và ”quyền lợi ngƣời lao động” luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Lợi
ích của chủ doanh nghiệp phải thống nhất với quyền lợi của ngƣời lao động.
Công đoàn cơ sở có trách nhiệm điều hoà mối quan hệ của hai lợi ích này.
Một điều quan trọng cần phải tính đến nữa là cơ sở của việc phân tích trách
nhiệm của chủ doanh nghiệp, quyền lợi ngƣời lao động và vai trò Công
đoàn cơ sở đều dựa trên các điều khoản của Luật lao động và Luật Công
đoàn. Các điều Luật này, khi đó vừa là yếu tố tác động vừa là cơ sở để phân

tích sự biểu hiện của mối quan hệ trên.
Đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội và của một số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc lựa chọn, nhận thức của ngƣời lao động và
cán bộ Công đoàn cơ sở là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyền lợi của
ngƣời lao động.
Vấn đề trung tâm của nghiên cứu là ”quyền lợi của ngƣời lao
động”. Quyền lợi của ngƣời lao động có đƣợc đảm bảo hay không, phụ
thuộc vào tác động của tổ chức Công đoàn đến việc thực hiện Luật lao động
và Luật Công đoàn của chủ doanh nghiệp.
Nghiên cứu này cụ thể hoá quyền lợi của ngƣời lao động trên ba
nhóm khía cạnh: nhóm thứ nhất bao gồm việc thực hiện hợp đồng lao động
và thoả ƣớc lao động tập thể giữa chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động,
nhóm thứ hai gồm chế độ lƣơng, thƣởng và thời gian làm việc của ngƣời lao
động, nhóm thứ ba gồm điều kiện làm việc và an toàn lao động. Việc đảm
bảo quyền lợi của ngƣời lao động đồng nghĩa với việc đảm bảo ba nhóm
khía cạnh này. Mức độ quyền lợi của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo cao hay
thấp sẽ phụ thuộc vào vai trò của tổ chức Công đoàn.
-10-

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận chung
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đóng vai
trò là nền tảng, là cơ sở phƣơng pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể, khách quan, toàn diện luôn đƣợc quan tâm vận
dụng và tuân thủ một cách chặt chẽ. Trong nghiên cứu, luận văn cũng sử
dụng một số lý luận của xã hội học là cơ sở phƣơng pháp luận.
Một số nguyên tắc về cơ sở lý luận đƣợc vận dụng trong nghiên cứu
này
+ Cơ cấu xã hội, những qui luật vận động và phát triển của xã hội là
đối tƣợng nghiên cứu của xã hội học phải đƣợc xem xét nhƣ nó đang tồn

tại, đang thể hiện chứ không phải theo ý kiến chủ quan của ngƣời nghiên
cứu.
+ Các hiện tuợng, qui luật của xã hội cần đƣợc xem xét nhƣ nó đang
xảy ra một cách bình thƣờng: có nghĩa là các nghiên cứu xã hội học không
phải hƣớng tới các hiện tƣợng ngẫu nhiên, bất thƣờng, không bản chất.
+ Quá trình nhận thức trong xã hội học không chỉ dừng lại bên ngoài
sự vật và hiện tƣợng mà cần nhận thức đƣợc bản chất bên trong cũng nhƣ
qui luật khách quan của nó.
+ Những hiện tƣợng xã hội cần phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ
phụ thuộc nhau, phải chỉ ra vai trò của từng yếu tố trong mối quan hệ đó
+ Các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm phải đƣợc xuất phát từ
thực tế lịch sử của mỗi xã hội cụ thể.
+ Sự hình thành, biến đổi và phát triển của sự vật hiện tƣợng phải
đƣợc phân tích trên những cơ sở kinh tế văn hoá xã hội nhất định trong tính
biện chứng và duy vật của nó.
Nghiên cứu này phải đƣợc đặt trong bối cảnh của sự phát triển kinh tế
của đất nƣớc cũng nhƣ sự phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài
quốc doanh.
Vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao
-11-

động luôn phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ biến chứng với các luật
định (Luật lao động, luật Công đoàn) và với trách nhiệm của chủ doanh
nghiệp.
Quyền lợi của ngƣời lao động luôn phải đƣợc phân tích trong tính
hợp lý qua các văn bản khế ƣớc của ngƣời lao động với chủ doanh nghiệp.
Công đoàn cơ sở phải đuợc xem nhƣ cầu nối giữa chủ doanh nghiệp
và ngƣời lao động, trong việc phân tích Công đoàn nhƣ một bên đại diện
cho ngƣời lao động khi làm việc với chủ doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, những nguyên tắc rút ra từ chủ nghĩa duy vật

biện chứng cũng đƣợc vận dụng để xác định và thu thập thông tin có tính
hiệu lực có độ chính xác cao.
7.2. Phương pháp thu thập thông tin
Trên cơ sở lý thuyết Mác -Lê nin về Công đoàn, lý thuyết Chức năng
cơ cấu, và lý thuyết Lựa chọn hợp lý và một số khái niệm, trong nghiên cứu
của mình, để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phƣơng
pháp và kỹ thuật khác nhau của xã hội học. Vừa nghiên cứu tài liệu sẵn có
vừa nghiên cứu điều tra mẫu kết hợp với phƣơng pháp phỏng vấn sâu và
phỏng vấn nhóm tập trung.
7.2.1. Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến
Phiếu trƣng cầu đƣợc xây dựng trên cơ sở của nội dung nghiên cứu,
bao gồm các câu hỏi liên quan đến nội dung nghiên cứu; về hình thức và
hiệu quả hoạt động của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao
động, về nhận thức của ngƣời sử dụng lao động về Công đoàn, trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đối với quyền lợi của ngƣời lao động
Đơn vị nghiên cứu là ngƣời lao động, đội ngũ cán bộ Công đoàn tại
hai doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và một số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh khác trên địa bàn Hà Nội.
7.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng thu thập thông tin định tính nhằm tìm
hiểu sâu và khẳng định cho hệ thống thông tin thu đƣợc qua phƣơng pháp
trƣng cầu ý kiến. Các vấn đề không trực tiếp thu nhận đƣợc trong phiếu
trƣng cầu ý kiến đƣợc tác giả đƣa vào nội dung của các phỏng vấn sâu.
-12-

7.2.3. Phƣơng pháp thảo luận nhóm tập trung
Thảo luận nhóm tập trung để thu thập thông tin ban đầu phục vụ cho
việc xây dựng đề cƣơng nghiên cứu, thiết lập phiếu trƣng cầu và đề cƣơng
phỏng vấn sâu. Cuộc toạ đàm này đƣợc thực hiện vào thời gian đầu của giai
đoạn của nghiên cứu. Các thành viên tham gia cuộc toạ đàm bao gồm một

số cán bộ Công đoàn, cán bộ quản lý.
7.2.4. Phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng một số tài liệu đó là kết quả khảo sát, các bài viết trên
sách, báo và tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu trƣớc, một số
trang Web của chính phủ Các thông tin thu thập từ tài liệu đƣợc kế thừa
và sử dụng một cách có chọn lọc, sáng tạo.
7.3. Phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phi
ngẫu nhiên đƣợc sử dụng kết hợp để lựa chọn những thông tin có tính đại
diện.
Phƣơng pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên đƣợc sử dụng để chọn hai
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và một số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh khác trên địa bàn Hà Nội.
Phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đƣợc vận dụng để chọn dung
lƣợng mẫu cần thiết, đáp ứng yêu cầu cầu tính đại diện trong những doanh
nghiệp đã đƣợc chọn phi ngẫu nhiên.
Để thuận lợi cho việc so sánh, làm rõ vai trò của Công đoàn, luận
văn đã tiến hành chọn mẫu theo hai giai đoạn.
Giai đoạn một đƣợc tiến hành chọn ngẫu nhiên trong hai doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Công ty liên doanh Khách sạn TNHH Hà
Nội và Công ty liên doanh TNHH Ô tô Hòa Bình. Để thuận lợi cho quá
trình phân tích, so sánh, những trƣờng hợp đƣợc chọn trong giai đoạn một
đƣợc qui định là mẫu1
Giai đoạn hai đƣợc tiến hành chọn ngẫu nhiên trong một số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh khác trên địa bàn Hà Nội, qui định là mẫu 2.
-13-

Tổng số trƣờng hợp đƣợc chọn là 651; Bao gồm ngƣời lao động,
cán bộ Công đoàn (họ vừa là ngƣời lao động, vừa tham gia hoạt động Công
đoàn).

7.4. Kỹ thuật xử lý thông tin
Phần mềm SPSS và phần mềm NVIVO đƣợc sử dụng để xử lý, tổng
hợp và phân tích thông tin định lƣợng, thông tin định tính.
Các mô hình thống kê đơn biến, đa biến, kỹ thuật hồi qui, mô hình
logistic, phƣơng pháp kiểm định mức ý nghĩa đã đƣợc sử dụng để xử lý và
phân tích thông tin định lƣợng. Trong nghiên cứu này, mức ý nghĩa thống
kê đƣợc xác định với tất cả các kiểm định là 0.05
Phân tích theo ngữ nghĩa, sự liên kết các cấu trúc đã đƣợc sử dụng để
xử lý và phân tích thông tin định tính.
8. Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 3 phần
Phần một: Mở đầu, gồm 13 trang; từ trang 1 đến trang 13
Phần hai: Nội dung, gồm 93 trang; từ trang 14 đến trang 107
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (Từ trang 14 đến
trang 43).
Chƣơng 2: Vai trò của Công đoàn đối với quyền lợi ngƣời lao động
trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Từ trang 44 đến trang 107).
Phần ba: Kết luận và khuyến nghị (Từ trang 108 đến trang 113).
-14-

PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kể từ khi ra đời cho đến nay, trong gần 80 năm hoạt động, tổ chức
Công đoàn Việt Nam luôn có vị trí xứng đáng trong xã hội, trong sự nghiệp
cách mạng của giai cấp và của dân tộc. Lịch sử đã chứng minh và khẳng
định những thành tựu của Công đoàn gắn liền với sự nghiệp vẻ vang, oanh
liệt của Đảng và nhân dân Việt Nam.
Trong nền kinh tế hiện nay, tổ chức Công đoàn đã không ngừng tìm
tòi, đúc kết những kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn để tự đổi mới tổ
chức mình. Góp phần vào sự thắng lợi của công cuộc đổi mới ở nƣớc ta do

Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo.
Nhìn chung, nghiên cứu về phong trào công nhân và tổ chức Công
đoàn, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong phạm vi khác nhau, với
những mức độ khác nhau.
Trên thế giới: tại Liên bang Nga, trong công trình nghiên cứu của
PGS. TS Anhiusin S.V Phó Viện trƣởng Học viện Lao động và quan hệ xã
hội thuộc Trung ƣơng các Công đoàn độc lập Liên bang Nga đã đề cập đến
“Vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế –
xã hội”. Qua tác phẩm này, tác giả đã đánh giá tổ chức hoạt động Công
đoàn ở Liên bang Nga hiện nay là vừa tiến hành thử nghiệm, vừa khắc phục
sai sót.
Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò và
hoạt động của tổ chức Công đoàn, trong số những công trình nghiên cứu về
Công đoàn phải kể đến tác phẩm "Kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa và
Công đoàn" đã đƣợc dịch ra tiếng việt - Nhà xuất bản Lao động. Tác phẩm
đã đề cập tới những vấn đề liên quan đến Công đoàn, đến giai cấp công
nhân. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến vấn đề quan hệ lao động trong doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và những hoạt động Công đoàn trong loại hình
doanh nghiệp này.
Ở Việt Nam: có thể kể đến một số tác phẩm nhƣ: "Hoạt động Công
-15-

đoàn trong giai đoạn mới" của tác giả Hoàng thị Khánh. Tác Phẩm "Đổi
mới nội dung tổ chức Cán bộ và phƣơng thức hoạt đông Công đoàn trong
giai đoạn hiện nay" của tác giả Vũ Oanh.
Đề tài cấp Nhà nƣớc KX05- 10: "Vị trí, tính chất hoạt động của Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội " do Nguyễn Viết Vƣợng làm chủ nhiệm đề
tài, nghiệm thu năm 1995. Đề tài đã khái quát thực trạng các đoàn thể, tổ
chức xã hội, trong đó vấn đề tổ chức Công đoàn đƣợc đặc biệt quan tâm. Cụ

thể là vấn đề giai cấp công nhân và điều kiện hoạt động sản xuất công
nghiệp.
Năm 1996, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Viện Friedrich –
Ebert- Stiftung (FES) tài trợ đã tiến hành khảo sát về nội dung “Điều kiện
lao động và xã hội ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công tác Công
đoàn trong việc đại diện quyền lợi cho người lao động”. Cuộc khảo sát này
đã quan tâm tới vấn đề tiền lƣơng, thời gian lao động, thời gian nghỉ ngơi,
bảo hộ lao động, Bảo hiểm xã hội và vai trò của tổ chức công đoàn trong
khu vực kinh tế này.
Năm 1999 Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội đã có đề tài nghiên
cứu “Về vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp lao
động, hạn chế đình công chƣa đúng pháp luật”. Đề tài đƣợc nghiên cứu
trong phạm vi Hà Nội nhƣng đã đề cập đến một số vấn đề mang tính cấp
bách trong hoạt động Công đoàn giai đoạn hiện nay. Các tác giả đã làm rõ
một số vấn đề lý luận chung về đình công và quyền đình công của công
nhân lao động và tổ chức Công đoàn. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân của
đình công, hậu quả kinh tế, chính trị, xã hội của đình công và trách nhiệm
của Công đoàn với vấn đề giải quyết tranh chấp lao động, hạn chế đình
công không đúng pháp luật.
Nội dung cuốn sách “Bác Hồ với Trƣờng Đại học Công đoàn”,
Nguyễn Viết Vƣợng chủ biên, Nxb Lao động, 2001 đã nhắc lại lời dạy của
Bác Hồ về việc cần phải giữ gìn quyền lợi cho công nhân, lợi ích của công
nhân đi đôi với lợi ích chung của nhà máy. Nếu đời sống cải thiện và mọi
ngƣời đƣợc khỏe mạnh, thì sẽ phấn khởi thi đua sản xuất làm cho nhà máy
-16-

thu đƣợc nhiều kết quả. “Nếu nhà máy phát triển thì có khả năng để cải
thiện đời sống của công nhân và nhân viên”.
- “Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới”.
Nxb Lao động, 1992, của tác giả Hoàng Thị Khánh đã nêu lên sự cần thiết

phải đổi mới hoạt động của Công đoàn, trong đó, tác giả đã nhấn mạnh
chức năng tham gia quản lý và điều hành xã hội, kiểm tra và giám sát hoạt
động của Nhà nƣớc, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
CNVCLĐ.
Bài “Giai cấp công nhân Việt Nam thực trạng và các biện pháp nâng
cao chất lƣợng” của tác giả Lê Thanh Hà trong Thông tin khoa học, số 33
tháng 02 năm 2003 của Trƣờng Đại học Công đoàn đã trích dẫn số liệu
thống kê của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Năm 2001 đội ngũ công
nhân, viên chức và lao động có trên 7 triệu ngƣời, chiếm 9% dân số, 16%
lực lƣợng lao động xã hội. Lƣơng bình quân của công nhân trong doanh
nghiệp Nhà nƣớc năm 2001 là: 950.000đ/ tháng, có 90% công nhân trong
các doanh nghiệp Nhà nƣớc ký hợp đồng lao động, đời sống vật chất và tinh
thần đƣợc cải thiện. Đồng thời, tác giả đƣa ra giải pháp để nâng cao chất
lƣợng giai cấp công nhân Việt Nam trong tình hình hiện nay là: Thực hiện
đúng và đầy đủ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với giai
cấp công nhân, ngƣời lao động. Chủ trƣơng của Đảng ta đối với CNVCLĐ
là tạo nhiều việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện vệ sinh an toàn
lao động, hạn chế thấp nhất tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp… Mặt
khác phải “phát huy vai trò của Công đoàn trong việc tập hợp, giáo dục
công nhân lao động với nhiệm vụ căn bản là: chăm lo đến đời sống công
nhân lao động, đứng về phía ngƣời lao động để bảo vệ lợi ích chính đáng
cho họ.
Năm 2000, Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội đã có Dự án nghiên
cứu về “Tác động xã hội của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, đối
với ngƣời lao động”. Sau khi mô tả thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nƣớc, thực trạng lao động việc làm của doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ
phần hóa và tác động của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc đối với ngƣời
lao động. Dự án đƣa ra những ý kiến kết luận và khuyến nghị phù hợp liên
quan đến việc làm, đời sống của công nhân, lao động nhằm đẩy nhanh tiến
-17-


độ cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Cũng trong năm 2000, Trƣờng Đại học Công đoàn thực hiện đề tài:
“Đào tạo, bồi dƣỡng Cán bộ Công đoàn” do Nguyễn Viết Vƣợng làm chủ
nhiệm đề tài. Qua đề tài cho thấy rõ vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán
bộ Công đoàn là vấn đề cực kỳ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2002, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã nghiệm thu đề tài
“Tổ chức và hoạt động Công đoàn trong các Công ty cổ phần ở Việt Nam”
do trƣờng Đại học Công đoàn thực hiện. Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng
về tình hình tổ chức và hoạt động Công đoàn trong các Công ty cổ phần và
để xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ
sở trong các công ty cổ phần.
Đề tài “Hệ thống Công đoàn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Vũ Đạt
xuất bản 2006, tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã bàn đến sự biến đổi
về hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra còn có một số tác phẩm nhƣ: "Giai cấp Công nhân và Công
đoàn Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới "của tác giả Nguyễn Văn Tƣ (Nxb
Sự thật); Từ năm 2003 –2005 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có
nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài”; “Tổ chức và hoạt động của Công đoàn
cơ sở trong tình hình mới”; “Công đoàn với phong trào thi đua trong công
nhân, viên chức, lao động thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc”.
Gần đây nhất, năm 2006, đề tài “Hoạt động Công đoàn trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội”. Do Nguyễn Viết
Vƣợng làm chủ biên đã đƣợc Nhà xuất bản Lao động xuất bản. Trong công
trình này, nhóm tác giả đã chỉ ra những hoạt động cần thiết của Công đoàn
trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động Công đoàn trong loại hình kinh tế này.

Nhƣ vậy có thể thấy có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đề
cập đến những vấn đề về công nhân, Công đoàn. Nhìn chung những nghiên
cứu này đều hƣớng đến mục đích là góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
-18-

hoạt động Công đoàn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của ngƣời lao động,
hƣớng tới sự phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng ổn định, vững chắc.
Tiếp tục và kế thừa các công trình nghiên cứu, các đề tài, dự án trên,
thông qua phân tích tài liệu và tiến hành nghiên cức một số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và đặc biệt là nghiên cứu trƣờng hợp hai doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội, luận văn muốn làm rõ thực
trạng quyền lợi ngƣời lao động, thông qua đó xem xét vai trò của Công
đoàn đối với việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động, những yếu tố ảnh
hƣởng tới hoạt động bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá. Đây là một đề tài mới và khó, hy vọng sẽ đóng góp một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với Cán bộ Công đoàn trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Công đoàn
Lý thuyết về Công đoàn gắn liền với lý thuyết của Mác, Ănghen và
Lênin về công nhân.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của lý thuyết của Lênin về
Công đoàn là bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động.
Chính sách kinh tế mới do Lênin đề xƣớng đã mang lại hàng loạt
những biến đổi quan trọng về nội dung, hình thức và phƣơng pháp thực hiện
một chức năng nữa của Công đoàn là gắn liền với việc bảo vệ lợi ích kinh
tế, các quyền của công nhân viên chức, việc quan tâm đến điều kiện làm
việc và sinh hoạt của họ.
Lênin từng nhấn mạnh: Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ lợi ích của

ngƣời lao động theo ý nghĩa đúng đắn và trực tiếp của từ đó. Bằng cách
thƣờng xuyên và không ngừng sửa chữa những thiếu sót và sự cƣờng điệu
vấn đề của cán bộ phụ trách, đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu trong
công tác của các cơ quan kinh tế và bộ máy quản lý Nhà nƣớc, tuỳ khả năng
cho phép, Công đoàn cần tạo mọi điều kiện để cải thiện điều kiện làm việc
-19-

và sinh hoạt của công nhân viên chức, nâng cao phúc lợi vật chất của họ.
Việc Công đoàn thực hiện chức năng bảo vệ ở các xí nghiệp Nhà nƣớc tuyệt
nhiên không mang và không thể mang tính chất đấu tranh giai cấp về mặt
kinh tế. Nhƣ vậy, có thể thấy việc vận dụng những luận điểm của Mác,
Ăngghen và Lênin trong nghiên cứu này là điều đặc biệt có ý nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Công đoàn
Tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX,
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại và kính yêu của dân tộc Việt Nam
đã khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam là lực lƣợng tiên tiến lãnh đạo
cách mạng Việt Nam. Ngƣời hết sức quan tâm đến phong trào Công đoàn
ngay từ thời kỳ sơ khai, với tên gọi là Công hội đỏ. Hồ Chí Minh là ngƣời
đặt nền móng cho tổ chức Công đoàn Việt Nam. Điều đó thể hiện ở các
hoạt động của Ngƣời từ nƣớc ngoài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến ngƣời lao động về mọi
mặt. Sinh thời, khi đi thăm các cơ sở sản xuất, nhất là các xí nghiệp, Ngƣời
thƣờng xem xét nơi ăn, chốn ở của công nhân. Đó là sự thể hiện tinh thần
hết sức thiết thực, cụ thể trong quan điểm vì con ngƣời của vị lãnh tụ tối cao
đối với công nhân, lao động. Tinh thần đó cũng đƣợc thể hiện thƣờng xuyên
trong các bài nói, bài viết của Ngƣời. Tháng 1 năm 1957, thăm Trƣờng cán
bộ Công đoàn Trung ƣơng, sau khi nhắc nhở phải giáo dục đạo đức xã hội
chủ nghĩa, đạo đức cách mạng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, Ngƣời nhấn mạnh: “Mục đích của Công đoàn là phải cải thiện đời
sống công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của giai cấp công nhân

nói riêng và nhân dân nói chung” [Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1995, tr568].
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công nhân, Công đoàn đã khẳng định vị
thế của tổ chức Công đoàn trong xã hội; Là một lực lƣợng không thể thiếu
trong mọi giai đoạn của Đất nƣớc. Trong giai đoạn hiện nay, vận dụng tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về Công đoàn chính là thực hiện chiến lƣợc của Đảng
-20-

xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trƣớc hết, cần nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công đoàn nói chung và đặc biệt là hoạt động bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động
2
.
1.2.2.Lý thuyết Chức năng cơ cấu:
Thuyết chức năng cơ cấu nhìn nhận xã hội nhƣ một dạng cơ cấu,
trong đó từng bộ phận đều có một chức năng cụ thể. Mỗi chức năng có thể
xác định đƣợc nhằm để duy trì hệ thống xã hội tổng thể.
Trong lý thuyết này, xã hội đuợc nhìn nhƣ một hệ thống hoàn chỉnh
của các quan hệ qua lại của các bộ phận, mỗi bộ phận có thể liên quan với
bộ phận khác. Các nghiên cứu thƣờng xem xã hội giống nhƣ cơ thể con
ngƣời gồm quan hệ giữa các tổ chức (cơ quan) khác nhau. Mỗi tổ chức cơ
quan thực hiện một vài chức năng của hệ thống chung. Nó là mối quan hệ
giữa cấu trúc và chức năng.
Để giải thích sự tồn tại và vận hành của xã hội cần phân tích cấu trúc-
chức năng của nó tức là chỉ ra các thành phần cấu thành (cấu trúc) và các cơ
chế hoạt động (chức năng) của chúng.
Nghiên cứu này cần chỉ ra một cấu trúc bao gồm ba yếu tố (thành
phần): chủ doanh nghiệp, ngƣời lao động và tổ chức Công đoàn (hay cán bộ
Công đoàn cơ sở). Dựa vào vị trí của từng yếu tố trong cấu trúc này mà mỗi

yếu tố có những chức năng cụ thể. Nghiên cứu cần xác định rõ trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động, xác
định trách nhiệm của ngƣời lao động là thực hiện đầy đủ các quy chế lao
động và cam kết với chủ doanh nghiệp, xác định rõ vai trò của cán bộ Công
đoàn cơ sở là kiểm tra, giám sát việc thực hiện những thoả thuận với ngƣời
lao động cũng nhƣ thực hiện luật Lao động của ngƣời sử dụng lao động,
thƣơng lƣợng với chủ doanh nghiệp khi quyền lợi của ngƣời lao động bị
xâm phạm, phổ biến và tƣ vấn cho ngƣời lao động những quy định của Luật
lao động.

2
“Biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thôgns Công đoàn Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Luận án tiến sỹ, Vũ Đạt,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hn.2005
-21-

Khái niệm cấu trúc nhấn mạnh các yếu tố tạo thành khuôn mẫu định
hình hệ thống một cách tƣơng đối ổn định. Khái niệm hệ thống nhấn mạnh
một tập hợp các yếu tố đƣợc sắp xếp theo trật tự nhất định, nghĩa là đƣợc
định hình vừa độc lập vừa liên tục trao đổi qua lại với hệ thống môi trƣờng
xung quanh.
Môi trƣờng pháp lý bao gồm các Luật lao động và Luật Công đoàn là
cơ sở cho cấu trúc trên tồn tại và thực hiện các chức năng của mình. Lợi ích
của chủ doanh nghiệp và lợi ích của ngƣời lao động có quan hệ khăng khít
với nhau và với các luật định. Các luật định là khuôn mẫu để chủ doanh
nghiệp và ngƣời lao động thực hiện trách nhiệm của mình. Trong trƣờng
hợp, quyền lợi của ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo thì cũng có nghĩa
là đã có những hành vi vi phạm luật định.
Tiếp cận theo hệ thống xã hội, luận văn xem xét Công đoàn cơ sở
nhƣ là một bộ phận của hệ thống xã hội, nó là một tiểu hệ thống. Vì thế nó
cũng thực hiện 4 chức năng cơ bản: thích nghi, theo đuổi mục tiêu, liên kết

và duy trì khuôn mẫu. Và phân tích nó nhƣ một hệ thống xã hội, bao gồm
các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau. Các chức năng của tổ
chức Công đoàn cũng nhƣ trách nhiệm của các cán bộ Công đoàn cơ sở
trong nghiên cứu này đều phải dựa vào những quy định trách nhiệm trong
Luật Công đoàn.
1.2.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn hợp lý cho rằng con ngƣời luôn hành động một cách
có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách
duy lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Lý thuyết về lựa chọn hợp lý đã đƣợc vận dụng rộng rãi trong các
quan hệ kinh tế - xã hội. Theo lý thuyết này, đối với tất cả những hành
động, con ngƣời đều lựa chọn mang lại lợi ích cho mình. Kết quả của hành
động phụ thuộc vào nhận thức và kinh nghiệm mà chủ thể có đƣợc trong
quá khứ. Vận dụng lý thuyết này vào nghiên, tác giả muốn lý giải thực
trạng hoạt động bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động của Công đoàn cơ sở, lý
giải thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông qua lý thuyết
này, đặc biệt là định đề về phần thƣởng tác giả muốn tìm ra những yếu tố
-22-

hợp lý để nâng cao trách nhiệm xã hội của chủ doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả hoạt động nói chung của Công đoàn và hoạt động bảo vệ quyền lợi
ngƣời lao động nói riêng.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý sẽ đƣợc vận dụng khi giải quyết về sự cân
bằng lợi ích của chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động. Trong nhiều trƣờng
hợp, quyền lợi của ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo thì ứng xử của chủ
doanh nghiệp và cán bộ Công đoàn cơ sở nhƣ thế nào? Có những ứng xử
nào của chủ doanh nghiệp dẫn tới việc quyền lợi của ngƣời lao động không
đƣợc đảm bảo. Khi xảy ra vấn đề này thì cán bộ Công đoàn cơ sở sẽ ứng
phó nhƣ thế nào trong trách nhiệm của mình. Họ đứng về phía ngƣời lao
động hay chủ doanh nghiệp?

Trong quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp lựa chọn những ứng xử
nào trong việc chi trả tiền lƣơng, thƣởng và các điều kiện làm việc khác để
đáp ứng nhu cầu về lợi ích của ngƣời lao động? Cán bộ Công đoàn cơ sở đã
làm gì để giám sát và theo dõi những hoạt động này của chủ doanh nghiệp?
1.3. Khái niệm vận dụng trong nghiên cứu:
1.3.1.Khái niệm vai trò xã hội
Khái niệm vai trò xã hội dùng để chỉ "vai diễn" hoặc trách nhiệm mà
cá nhân đảm đƣơng thực hiện trong một thời gian nhất định do mọi ngƣời
tín nhiệm, giao phó và mong đợi Ví nhƣ chủ tịch trong bộ máy chính
quyền, Cán bộ Công đoàn trong tổ chức Công đoàn.
Thông thƣờng các cá nhân khi đảm trách một vai trò nào đó luôn
luôn phải tuân thủ, thực hiện đúng vai trò mà xã hội mong đợi với "chức
danh” của nó phải thƣờng xuyên tự hoàn thiện nếu không muốn trở thành
lạc hậu hoặc bị loại bỏ. Xã hội luôn thông qua dƣ luận, đánh giá, nhận xét
về các vai trò của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân cũng thƣờng xuyên nhận biết
về vai trò của mình, nhất là về các vai trò chính yếu mà theo thời gian nó
luôn biến đổi.
Những tình huống khác nhau luôn luôn xảy ra khi cá nhân sắm một
vai trò nhất định, thậm chí có trƣờng hợp xảy ra xung đột giữa các vai trò,
sự học hỏi, rút kinh nghiệm từ các khuôn mẫu của các vai trò mà ngƣời đảm
-23-

nhiệm phải học hỏi liên tục, học hỏi suốt đời và trung thực. Đó là bí quyết
để đạt tới thành công, đáp ứng sự mong đợi của xã hội.
Cần phải nhấn mạnh một lần nữa, nghiên cứu này không đề cập trực
tiếp đến vai trò của tổ chức Công đoàn mà nghiên cứu nó thông qua phân
tích vai trò của các cán bộ Công đoàn cơ sở. Chính vì vậy, khái niệm vai trò
ở đây đƣợc áp dụng trong nghĩa là vai trò xã hội của cá nhân chứ không
phải vai trò của tổ chức xã hội. Tuy nhiên, việc phân tích vai trò của cán bộ
Công đoàn cơ sở phải đƣợc khái quát cho vai trò của tổ chức Công đoàn cơ

sở.
Mỗi cá nhân trong xã hội đều có vị trí nhất định và hoàn thành
những chức năng cụ thể khi có những quyền và nghĩa vụ phù hợp, tức là
có vị thế xã hội nhất định. Theo Smelser, vị thế là vị trí của con ngƣời
trong xã hội mà gắn liền với nghĩa vụ và quyền hạn nhất định. Chính vì vậy,
nghiên cứu vai trò của Công đoàn luôn đƣợc đặt trong tính nhiều mặt của
nó: vừa nghiên cứu quyền lực của cán bộ Công đoàn vừa nghiên cứu trách
nhiệm của họ đối với doanh nghiệp và ngƣời lao động.
Một ý nghĩa không kém phần quan trọng đối với đặc điểm nhân
cách là vai trò xã hội. Theo Smelser, vai trò là hành vi mà đƣợc mong đợi
ở con ngƣời chiếm vị thế nhất định. Ian Robertsons cho rằng, vai trò xã hội
là việc đảm nhiệm hay thể hiện đầy đủ các hành vi nghĩa vụ hệ thống chuẩn
mực trên cơ sở vị thế. Khi khẳng định một cách đặc biệt mối liên hệ
không tách rời của vai trò với những giá trị. T. Parsons đã xem xét vai trò
xã hội với tƣ cách hành vi đƣợc điều chỉnh một cách chuẩn mực. Những
hành vi này dựa trên những giá trị đƣợc thừa nhận chung và cấu thành
yếu tố cơ cấu cần thiết của hệ thống xã hội. Ông cho rằng những vai trò
xã hội là phƣơng tiện để cá nhân thể hiện những giá trị xã hội trong
những hành động xã hội cụ thể của mình. Mỗi cá nhân đều cố gắng chọn
lựa vai trò xã hội đáp ứng đƣợc những định hƣớng giá trị, những quyền
lợi và khuôn mẫu của nó.

×