Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giá trị pháp lý của một số chứng từ vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.79 KB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
mục lục
Trang
Lời nói đầu.............................................................................................................4
Ch ơng I : Khái quát về chứng từ vận tải đờng biển ...........................................6
1.
.................................................................................................................................
Chứng từ vận tải thờng lệ........................................................................................7
1.1 Hợp đồng thuê tàu...........................................................................................7
1.2 Biên lai thuyền phó.........................................................................................9
1.3
.................................................................................................................................
Vận đơn đờng biển..................................................................................................11
1.4
.................................................................................................................................
Vận đơn đã xuất trình ở cảng gửi............................................................................15
1.5
.................................................................................................................................
Giấy gửi hàng đờng biển.........................................................................................15
1.6 Bản lợc khai....................................................................................................16
2.
.................................................................................................................................
Các chứng từ về việc bốc dỡ hàng...........................................................................17
2.1
.................................................................................................................................
Bảng đăng ký hàng chuyên chở .............................................................................17
2.2............................................................................................................................Sơ
đồ xếp hàng.............................................................................................................18
2.3
- 1 -


Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
.................................................................................................................................
Thông báo sẵn sàng.................................................................................................18
2.4 Lịch trình bốc dỡ.............................................................................................19
2.5
.................................................................................................................................
Phiếu đóng gói........................................................................................................20
3. Các chứng từ vận tải chứng minh về tình trạng hàng chuyên chở..................21
3.1
.................................................................................................................................
Giấy cam đoan bồi thờng........................................................................................21
3.2
.................................................................................................................................
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu.......................................................................22
3.3
.................................................................................................................................
Phiếu thiếu hàng......................................................................................................23
3.4
.................................................................................................................................
Giấy chứng nhận hàng h hỏng................................................................................24
3.5
.................................................................................................................................
Th dự kháng............................................................................................................25
3.6
.................................................................................................................................
Biên bản đổ vỡ, mất mát.........................................................................................25
4.
.................................................................................................................................
Chứng từ bảo hiểm hàng hoá trong chuyên chở đờng biển....................................26

Ch ơng II : Một số vấn đề pháp lý liên quan đến chứng từ vận tải đờng biển .29
1. Nguồn luật điều chỉnh vận đơn.........................................................................29
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
1.1 Điều ớc quốc tế.................................................................................................29
1.2 Luật quốc gia.....................................................................................................33
1.3 Tập quán hàng hải.............................................................................................35
2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng.......................................................................36
3. Giá trị pháp lý của các chứng từ vận tải đờng biển khác..................................39
4. Chứng từ vận tải đờng biển theo UCP 500........................................................40
4.1 Những quy định của vận đơn đờng biển...........................................................40
4.2 Vận đơn đờng biển không lu thông..................................................................45
4.3 Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.......................................................................46
4.4 "Trên boong", "Chủ hàng tính và đếm", "Tên ngời gửi hàng".........................48
4.5 Chứng từ vận tải ghi cớc phí phải trả/Cớc phí trả trớc......................................50
5. Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong chứng từ vận tải ............51
5.1 Đối với ngời chuyên chở...................................................................................51
5.2 Đối với ngời thuê tàu.........................................................................................54
Ch ơng III : Sử dụng chứng từ vận tải đờng biển trong mua bán ngoại thơng 56
1. Vai trò và tác dụng của chứng từ vận tải đờng biển.........................................56
1.1 Sử dụng chứng từ vận tải đờng biển trong thanh toán quốc tế.........................58
1.2 Sử dụng chứng từ vận tải đờng biển trong nghiệp vụ hải quan........................58
1.3 Sử dụng chứng từ vận tải đờng biển trong nghiệp vụ giao nhận hàng hoá.......58
1.4 Sử dụng chứng từ vận tải đờng biển trong khiếu nại đòi bồi thờng..................60
1.4.1 Sử dụng chứng từ vận tải để khiếu nại ngời bán............................................61
1.4.2 Sử dụng chứng từ vận tải để khiếu nại ngời chuyên chở...............................61
1.4.3 Khiếu nại công ty bảo hiểm...........................................................................63
2. Một số lu ý khi sử dụng chứng từ vận tải đờng biển.........................................64
2.1 Tính hoàn hảo của chứng từ vận tải..................................................................64

2.2 Tính thống nhất giữa nội dung các chứng từ....................................................66
2.3 Sửa chữa trên chứng từ phải xác thực...............................................................68
2.4 Nạn lừa đảo, giả mạo chứng từ trong buôn bán quốc tế...................................69
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
3. Biện pháp nâng cao chất lợng các chứng từ vận tải đờng biển..........................72
3.1 Những tranh chấp có thể phát sinh trong vận tải đờng biển.............................72
3.1.1 Tranh chấp liên quan đến hàng hoá...............................................................72
3.1.2 Tranh chấp liên quan đến hình thức của chứng từ vận tải.............................73
3.1.3 Tranh chấp liên quan đến hành trình chuyên chở..........................................74
3.1.4 Tranh chấp liên quan đến việc chọn luật xét xử và cơ quan xét xử...............74
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng chứng từ vận tải đờng biển..........75
Kết luận...................................................................................................................77
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................78
Phần phụ lục..........................................................................................................79
Lời nói đầu
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Trong buôn bán ngoại thơng, vận tải đờng biển đảm nhận vận chuyển hơn
80% khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu. Vận tải đờng biển là phơng thức vận tải
có từ hàng trăm năm nay và nó đã trở thành một yếu tố không thể tách rời trong
buôn bán quốc tế. Đối với Việt Nam, vận tải đờng biển còn có ý nghĩa quan trọng
hơn. Là một quốc gia có 3260 km chiều dài bờ biển, lại nằm trên tuyến đờng hàng
hải quốc tế, nên hầu hết các loại hàng hoá xuất nhập khẩu cũng nh hàng hoá quá
cảnh qua Việt Nam đều chủ yếu thông qua các cảng biển.
Vận tải đờng biển, xét dới góc độ của một cán bộ làm công tác xuất nhập
khẩu, là những công việc liên quan tới công tác xuất nhập khẩu hàng hoá nh thuê
tàu gửi hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu với ngời chuyên chở, Do vậy, việc

sử dụng các chứng từ vận tải trở nên rất quan trọng đối với cán bộ ngoại thơng.
Chứng từ vận tải không những đợc sử dụng để giao nhận hàng hoá mà còn đợc
dùng để thanh toán với ngân hàng, làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, Hơn nữa
chứng từ vận tải còn đợc dùng làm phơng tiện để mua bán hàng hoá khi hàng hoá
còn đang ở trong hành trình trên biển.
Chứng từ vận tải đờng biển rất đa dạng và phức tạp. Hiện nay trên thế giới cha
có những mẫu chứng từ thống nhất và đang tồn tại cùng một lúc nhiều nguồn luật
điều chỉnh các chứng từ đó. Chính vì vậy, trong thực tiễn đã xuất hiện nhiều tranh
chấp liên quan đến các loại chứng từ vận tải. Do đó, việc nghiên cứu giá trị pháp lý
của các loại chứng từ vận tải đờng biển có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ
giúp cho ngời sử dụng có thể hạn chế những tranh chấp mà con giúp cho họ có thể
sử dụng chúng để giải quyết những tranh chấp phát sinh đồng thời cung cấp cho
những cán bộ ngoại thơng những kiến thức pháp lý cần thiết để có thể sử dụng
chứng từ vận tải sao cho có hiệu quả nhất.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Phân tích nội dung của một số loại chứng từ vận tải đờng biển chủ yếu.
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Phân tích một số nguồn luật điều chỉnh các chứng từ vận tải.
Phân tích vai trò và tác dụng của chứng từ vận tải đờng biển; một số vấn đề
cần lu ý đối với cán bộ làm công tác XNK trong việc sử dụng chứng từ vận tải
và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng của các chứng từ vận tải.
Kết cấu của đề tài:
Khoá luận ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo,
phần còn lại đợc bố trí thành 3 chơng:
Chơng I : Khái quát về chứng từ vận tải đờng biển.
Chơng II : Một số vấn đề pháp lý liên quan đến chứng từ vận tải đờng biển.
Chơng III : Sử dụng chứng từ vận tải đờng biển trong mua bán ngoại thơng.
Do những hạn chế về thời gian, t liệu và tính đặc thù của đề tài cũng nh kiến

thức của ngời viết nên khoá luận khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành
cảm ơn.
Ch ơng I
Khái quát về chứng từ vận tải đờng biển
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
hứng từ vận tải là những chứng từ do ngời chuyên chở, ngời bốc dỡ hoặc
đại diện của họ cấp, trong đó ngời ta xác định tình trạng hàng hoá với t
cách không phải là đối tợng mua bán mà với t cách là đối tợng chuyên
chở và bốc dỡ, đồng thời ngời ta chứng minh hoặc xác định rõ trách nhiệm về hàng
hoá, về việc bốc dỡ hay về việc chuyên chở trong quan hệ giữa một bên là ngời
chuyên chở, bốc dỡ với một bên là ngời gửi hàng.
C
Trong chứng từ vận tải đờng biển ( sau đây gọi là chứng từ vận tải biển) ngời
ta thờng nói đến 4 nhóm chứng từ sau đây:
Các chứng từ vận tải thờng lệ.
Các chứng từ về việc bốc dỡ hàng.
Các chứng từ chứng minh về tình trạng hàng chuyên chở.
Các chứng từ bảo hiểm hàng hoá trong chuyên chở đờng biển.
Trong các chứng từ vận tải biển thờng lệ, chúng ta sẽ nghiên cứu những
chứng từ cơ bản là: hợp đồng thuê tàu, vận đơn đờng biển, biên lai thuyền phó, bản
lợc khai.
Trong các chứng từ về việc bốc dỡ hàng, những chứng từ cơ bản là: bản đăng
ký hàng chuyên chở, sơ đồ xếp hàng, thông báo sẵn sàng, lịch trình bốc dỡ,
packing list.
Trong các chứng từ vận tải chứng minh về tình trạng của hàng hoá có các loại
chứng từ cơ bản sau: giấy cam đoan bồi thờng, biên bản kết toán nhận hàng với
tàu, phiếu thiếu hàng, giấy chứng nhận hàng h hỏng, th dự kháng, biên bản đổ vỡ

và mất mát.
Các chứng từ bảo hiểm hàng hoá trong chuyên chở đờng biển bao gồm đơn
bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
1. Chứng từ vận tải thờng lệ
1.1 Hợp đồng thuê tàu:
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Trong hàng hải quốc tế hiện nay, phổ biến có 3 hình thức kinh doanh tàu:
Kinh doanh tàu chợ, kinh doanh tàu chuyến và kinh doanh tàu định hạn. Việc phân
chia các hình thức trên là dựa vào đặc điểm kinh doanh của mỗi loại tàu. Do đó tuỳ
theo mỗi phơng thức thuê tàu sẽ có một loại văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa
chủ tàu (hay ngời chuyên chở) và ngời thuê tàu (chủ hàng).
Trong phơng thức thuê tàu chợ, chứng từ điều chỉnh mối quan hệ giữa các
bên không phải là hợp đồng thuê tàu mà là vận đơn đờng biển, đó là bằng
chứng của một hợp đồng vận tải hàng hoá bằng đờng biển. Khi thuê tàu chợ,
ngời thuê tàu (chủ hàng) phải tuân thủ các điều kiện in sẵn trên vận đơn mà
không đợc tự do thoả thuận.
Ngời môi giới "chào" tàu bằng việc gửi giấy lu cớc tàu chợ (Liner Booking
note). Giấy lu cớc đợc in sẵn thành mẫu, trong đó có các thông tin cần thiết để ng-
ời ta điền vào khi sử dụng. Việc lu cớc tàu chợ có thể cho 1 lô hàng lẻ hoặc cho 1
lô hàng gồm nhiều container. Chủ hàng có thể lu cớc cho cả quý, cả năm bằng một
hợp đồng lu cớc với hãng tàu.
Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và ngời thuê tàu trong phơng
thức thuê tàu chuyến là hợp đồng thuê tàu chuyến.
Hợp đồng thuê tàu chuyến là một dạng của hợp đồng chuyên chở. Chúng ta
có thể đa ra khái niệm về hợp đồng thuê tàu chuyến nh sau: Hợp đồng thuê tàu
chuyến là một loại hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển, trong đó ngời
chuyên chở cam kết chuyên chở hàng hoá từ một hay nhiều cảng này và giao cho
ngời nhận ở một hay nhiều cảng khác, còn ngời thuê tàu cam kết sẽ thanh toán

đầy đủ tiền cớc thuê tàu theo đúng nh hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy hợp đồng thuê tàu chuyến là văn bản cam kết
giữa ngời đi thuê và ngời cho thuê tàu. Sự cam kết đó là kết quả của một quá trình
hai bên tự do, tự nguyện thoả thuận. Do vậy hợp đồng thuê tàu chuyến có giá trị
pháp lý điều chỉnh trực tiếp quyền và nghĩa vụ của ngời chuyên chở và ngời thuê
chở.
- 8 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Ngời chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu (Carrier) có thể là chủ tàu
(Shipowner) hoặc ngời kinh doanh chuyên chở bằng tàu thuê của ngời khác. Còn
ngời đi thuê tàu có thể là ngời xuất khẩu hoặc ngời nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều
kiện cơ sở giao hàng đã quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Hợp đồng thuê tàu chuyến quy định rất rõ và cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên kí kết bằng những điều khoản, buộc các bên phải thực hiện nh đúng nội
dung của nó. Nếu bên nào thực hiện không đúng nh những thoả thuận đã cam kết
trong hợp đồng sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng. Khi đó bên vi phạm đơng nhiên sẽ
phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả do hành động vi phạm của mình gây
ra.
Hiện nay có rất nhiều mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến đang đợc sử dụng rộng
rãi. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại hàng hoá đợc chuyên chở mà ngời ta sử dụng
các mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến khác nhau bởi vì trên mỗi mẫu hợp đồng đó
đều có những quy định rất cụ thể phù hợp cho việc chuyên chở từng loại hàng hoá
khác nhau. Mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến phổ biến nhất hiện nay là mẫu
GENCON, ngoài ra còn nhiều mẫu khác nh SCANCON, CEMENCO,
CUBASUGAR,
Một hợp đồng thuê tàu chuyến thờng bao gồm các điều khoản sau đây:
Điều khoản về chủ thể hợp đồng
Điều khoản về con tàu
Điều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp hàng

Điều khoản về hàng hoá (Cargo Clause)
Điều khoản về cảng xếp dỡ (Loading/Discharging port clause)
Điều khoản về chi phí xếp dỡ (Loading/Discharging Charges Clause)
Điều khoản về cớc phí thuê tàu (Freight Clause)
Điều khoản về thời gian bốc dỡ
Điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của ngời chuyên chở
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Điều khoản về trọng tài (Arbitration Clause)
Điều khoản về tổn thất chung và New Jason
Điều khoản hai tầu đâm va cùng có lỗi
Trong phơng thức thuê tàu định hạn, văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa
chủ tàu và ngời thuê tàu là hợp đồng thuê tàu định hạn (Time charter). Hợp
đồng thuê tàu định hạn mang tính chất là một hợp đồng thuê tài sản đợc ký
kết giữa chủ tàu và ngời thuê tàu. Cũng nh trong phơng thức thuê tàu chuyến,
ngời ta cũng sử dụng nhiều mẫu hợp đồng thuê tàu định hạn để ký kết khi có
nhu cầu. Tuy nhiên những mẫu hợp đồng này không mang tính chất bắt buộc
phải sử dụng mà phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.
Nội dung chính của hợp đồng thuê tàu định hạn bao gồm:
Chủ thể của hợp đồng.
Điều khoản về tàu.
Điều khoản về thời gian thuê (Duration chartering).
Điều khoản về tiền cớc thuê tàu.
Điều khoản về phân chia chi phí có liên quan.
1.2 Biên lai thuyền phó (Mates Receipt)
Khi hàng hoá ngoại thơng đợc chuyên chở bằng đờng biển, một chứng từ cơ
bản xác định mối quan hệ pháp lý giữa chủ hàng với ngời vận tải là vận đơn đờng
biển.
Nhng sau khi bốc hàng lên tàu, muốn lấy đợc vận đơn đờng biển, ngời gửi

hàng phải yêu cầu thuyền phó (ngời phụ trách về hàng hoá chuyên chở) cấp một
chứng từ quan trọng, gọi là biên lai thuyền phó. Vì vậy tác dụng của biên lai
thuyền phó là làm căn cứ để thuyền trởng (hay ngời đại diện của thuyền trờng) ký
phát vận đơn đờng biển.
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Mặc dù biên lai thuyền phó là một biên bản nhận hàng để chở nhng biên lai
thuyền phó không phải là một chứng từ về quyền sở hữu đối với hàng hoá mới đợc
bốc lên tàu. Việc chuyển cho nhau chứng từ này không làm di chuyển quyền sở
hữu hàng hoá, đồng thời việc nắm giữ chứng từ này không có giá trị ngang với
việc nắm đợc hàng hoá. Biên lai thuyền phó chỉ là chứng từ xác nhận số lợng (hoặc
trọng lợng) và tình trạng hàng hoá đã đợc tiếp nhận để chở. Tuy nhiên, trên cơ sở
chứng từ này, ngời gửi hàng có thể yêu cầu tàu phải cấp vận đơn đờng biển.
Nội dung của biên lai thuyền phó ngoài điểm tên tàu, tên cảng đến, ngày
tháng ký biên lai còn có một bảng kê các mục tên hàng hoá, ký mã hiệu, số lợng,
trọng lợng cả bì, trọng lợng tịnh của hàng hoá đó.
Khi nhận hàng để chở, nếu ngời vận tải phát hiện thấy khuyết tật ở mặt ngoài
của hàng hoá hoặc của bao bì, thuyền phó có thể ghi những nhận xét về tình trạng
của hàng hoá hoặc bao bì nh vậy lên biên lai thuyền phó. Vì những nhận xét này sẽ
lại đợc ghi vào vận đơn đờng biển, cho nên trớc khi đa nhận xét này vào biên lai,
nhận xét này phải đợc báo trớc cho ngời gửi hàng để ngời này quyết định thái độ
của mình (thay thế bằng hàng hoá khác, sửa chữa bao bì, )
Khi tiếp nhận những hàng hoá có khối lợng lớn mà nhân viên kiểm kiện thuộc
về tàu không xác định chính xác đợc số lợng hoặc trọng lợng, thuyền phó có thể
ghi lên những phê chú nh:
- Nói rằng là (Said to be).
- Số lợng kiện không rõ, không đợc kiểm tra (Number unknown, not
summed up).
- Trọng lợng không rõ, không đợc cân lại (weight unknown, not weighed

by the vessel).
Những phê chú nh vậy mặc dù sau này sẽ đợc ghi lên vận đơn đờng biển, chỉ
có tác dụng trút lên chủ hàng gánh nặng phải chứng minh lỗi của ngời vận tải về sự
mất mát, thiếu hụt, h hao hàng hoá. Nếu chủ hàng chứng minh đợc mình đã bốc
lên tàu đúng nh số lợng, trọng lợng hàng đã đợc ghi trên vận đơn đờng biển thì
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
những lời phê chú đó cũng mất tác dụng nghĩa là ngời vận tải không thoát đợc
trách nhiệm đối với số lợng, trọng lợng hàng.
Biên lai thuyền phó, tuy gọi là do thuyền phó cấp, nhng thực ra ngời gửi hàng
phải điền những số liệu cần thiết vào các mục tơng ứng trên một mẫu in sẵn,
thuyền phó chỉ việc kí và ghi chú (nếu thấy cần ghi chú). Khi điền nh vậy, cần ghi
cụ thể số lợng kiện, trọng lợng của từng lô hàng và sự đặc định của từng kiện hàng
đó. Việc ghi cụ thể nh vậy đáp ứng cả yêu cầu của cả ngời gửi hàng lẫn ngời vận
tải để tránh sự hiểu lầm khi giao cho ngời nhận ở cảng đến. Nếu biên lai thuyền
phó không quy định cụ thể số lợng và trọng lợng hàng thì trong vận đơn đờng biển
cũng sẽ không ghi cụ thể nh thế và trong trờng hợp đó, ngời nhận hàng có thể hiểu
lầm là số lợng hàng dỡ có chênh lệch với số lợng hàng bốc.
1.3 Vận đơn đờng biển (Bill of Lading)
Vận đơn đờng biển là một chứng từ chứng minh cho hợp đồng vận tải đờng
biển, cho việc nhận hàng hoặc xếp hàng của ngời chuyên chở, và bằng vận đơn này
ngời chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi xuất trình nó.
Vận đơn đờng biển thờng đợc phát hành theo các bản gốc (original) và bản
sao (copy). Các bản gốc thờng đợc phát hành theo bộ. Một bộ có thể gồm một bản
gốc duy nhất hoặc 2 hoặc 3 bản gốc giống nhau. Muốn nhận đợc hàng, ngời nhận
hàng phải xuất trình một bản vận đơn gốc cho ngời chuyên chở. Khi một bản vận
đơn gốc đã đợc xuất trình để nhận hàng thì những bản còn lại sẽ không còn giá trị.
Các bản sao đợc cấp theo yêu cầu. Trên các bản sao thờng ghi chữ Copy - Non
Negotiable.

Vận đơn đờng biển có 3 chức năng quan trọng sau:
Là biên lai nhận hàng để chở của ngời chuyên chở.
Vận đơn đờng biển là bằng chứng hiển nhiên của việc ngời chuyên chở đã
nhận hàng để chở.Vận đơn chứng minh cho số lợng, khối lợng, tình trạng bên
ngoài của hàng hoá đợc giao. Tại cảng đến, ngời chuyên chở cũng phải giao cho
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
ngời nhận theo đúng khối lợng và tình trạng nh lúc nhận ở cảng đi khi ngời nhận
xuất trình vận đơn phù hợp.
Là chứng từ sở hữu những hàng hoá mô tả trên vận đơn. Ai có vận đơn
trên tay, ngời đó có quyền đòi sở hữu hàng hoá ghi trên đó. Do tính chất
sở hữu nên vận đơn là một chứng từ lu thông đợc. Ngời ta có thể chuyển
nhợng, mua bán hàng hoá ghi trên vận đơn bằng cách mua bán chuyển nh-
ợng vận đơn.
Là bằng chứng của hợp đồng vận tải đã đợc ký kết giữa các bên.
Mặc dù bản thân vận đơn đờng biển không phải là hợp đồng vận tải vì nó chỉ
có chữ ký của một bên, nhng vận đơn có giá trị nh một hợp đồng vận tải đờng biển.
Nó không những điều chỉnh mối quan hệ giữa ngời gửi hàng và ngời chuyên chở
mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa ngời chuyên chở với ngời nhận hàng hoặc ng-
ời cầm vận đơn. Nội dung vận đơn không chỉ đợc thể hiện bằng những điều khoản
ghi trên đó mà còn bị chi phối bởi các công ớc quốc tế về vận đơn và vận tải.
Xuất phát từ những chức năng trên vận đơn đờng biển có thể đợc dùng để:
Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá.
Làm tài liệu kèm theo hoá đơn thơng mại trong bộ chứng từ mà ngời bán
gửi cho ngời mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng.
Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhợng hàng hoá.
Làm căn cứ xác định số lợng hàng đã đợc ngời bán gửi cho ngời mua, dựa
vào đó ngời ta ghi sổ, thống kê, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
Nội dung của vận đơn đờng biển bao gồm những nội dung sau đây:

Mặt thứ nhất của vận đơn
a) Tên tàu và tên ngời vận tải.
b) Cảng xếp hàng.
c) Tên ngời gửi hàng.
d) Cảng dỡ hàng.
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
e) Tên ngời nhận hàng nếu là vận đơn đích danh hoặc ghi theo lệnh, hoặc
không ghi rõ ngời nhận hàng nếu là vận đơn xuất trình.
f) Tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, số lợng kiện, trọng lợng cả bì và/hoặc
thể tích của hàng.
g) Cớc phí và phụ phí phải trả cho ngời vận tải, điều kiện thanh toán, trả
trớc hay trả sau.
h) Thời gian và địa điểm cấp vận đơn.
i) Số bản gốc của vận đơn.
j) Chữ ký của ngời vận tải hoặc của thuyền trởng hoặc của ngời đại diện
của thuyền trởng.
k) Cơ sở pháp lý của vận đơn: đây là quy định về nguồn luật điều chỉnh
các điều khoản của vận đơn và giải quyết những tranh chấp giữa chủ
hàng và ngời vận tải. Nguồn luật này ngoài luật quốc gia còn có các
công ớc quốc tế có liên quan nh công ớc Brussels ngày 25/8/1924,
công ớc Hamburg 1978 về vận đơn đờng biển.
l) Các điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của ngời vận tải.
Mặt thứ hai của vận đơn
Bao gồm những quy định có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá do hãng
tàu in sẵn, ngời thuê tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà phải mặc nhiên
chấp nhận nó. Trên mặt sau của vận đơn thờng in các nội dung nh các định nghĩa,
điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của ngời chuyên chở, điều khoản xếp
dỡ và và giao nhận, điều khoản cớc phí và phụ phí, điều khoản giới hạn giới hạn

trách nhiệm của ngời chuyên chở, điều khoản miễn trách của ngời chuyên chở,
Vận đơn đờng biển rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại vận đơn đợc sử dụng
cho từng công việc cụ thể và phục vụ cho những mục đích khác nhau. Điều đó đợc
thể hiện ở nội dung và hình thức của mỗi loại vận đơn. Trong thực tiễn buôn bán
quốc tế, có rất nhiều căn cứ để phân loại vận đơn, cụ thể nh sau:
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Căn cứ vào tình trạng xếp dỡ của hàng hoá: vận đơn đã xếp hàng (Shipped
on board Bill of Lading), vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment
Bill of Lading).
Căn cứ vào quyền chuyển nhợng sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn: vận đơn
đích danh (Straight bill of lading), vận đơn vô danh hay còn gọi là vận đơn
xuất trình (bill of lading to bearer), vận đơn theo lệnh (bill of lading to order
of ).
Căn cứ vào phê chú của thuyền trởng trên vận đơn: vận đơn hoàn hảo (clean
bill of lading), vận đơn không hoàn hảo (unclean bill of lading).
Căn cứ vào hành trình của hàng hoá: vận đơn đi thẳng (direct bill of lading),
vận đơn chở suốt (through bill of lading), vận đơn vận tải liên hợp hay vận
đơn vận tải đa phơng thức (Combined transport bill of lading or Multimodal
transport bill of lading).
Căn cứ vào phơng thức thuê tàu chuyên chở: vận đơn tàu chợ (liner bill of
lading), vận đơn tàu chuyến (voyage bill of lading), vận đơn container
(container bill of lading).
Căn cứ vào giá trị sử dụng và lu thông: vận đơn gốc (original bill of lading),
vận đơn copy (copy bill of lading).
Bên cạnh những loại vận đơn trên còn có nhiều loại khác nh vận đơn của ngời
giao nhận, vận đơn container, vận đơn hải quan, Việc phân loại vận đơn chỉ có
tính chất quy ớc và tơng đối, một vận đơn có thể mang tính chất của nhiều loại vận
đơn khác nhau. Trong buôn bán và vận tải quốc tế, do đòi hỏi khắt khe của phơng

thức tín dụng chứng từ, ngời ta cần dùng vận đơn hoàn hảo đã xếp để ngân hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Mặt khác các ngân hàng thờng yêu cầu vận
đơn theo lệnh để khống chế ngời nhận hàng. Vì vậy loại vận đơn thờng đợc dùng
nhiều nhất là vận đơn hoàn hảo theo lệnh đã xếp (To order clean on board Bill of
Lading).
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
1.4 Vận đơn đã xuất trình ở cảng gửi (B/L Surrendered)
Thông thờng muốn nhận đợc hàng ở cảng đến thì ngời nhận phải xuất trình
vận đơn gốc. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều khi hàng hoá đã đến nhng vận
đơn lại cha đến, do đó không nhận đợc hàng. Để khắc phục tình trạng này và
để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc, trong những năm gần đây ngời ta dùng
một loại vận đơn gọi là vận đơn xuất trình tại cảng gửi. Đây là loại vận đơn
thông thờng, chỉ khác là khi cấp vận đơn ngời chuyên chở hoặc đại lý đóng
thêm dấu đã xuất trình (Surrendered) đồng thời điện báo Telex release
cho đại lý tại cảng biết để đại lý này giao hàng cho ngời nhận mà không cần
xuất trình B/L gốc. Ngời gửi hàng chỉ cần Fax bản vận đơn này cho ngời nhận
là ngời nhận có thể nhận đợc hàng.
1.5 Giấy gửi hàng đờng biển (Seaway bill)
Do những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành vận tải mà tốc độ đa hàng
trong thơng mại quốc tế đã trở nên rất nhanh chóng. Nh đã nói ở trên, trong nhiều
trờng hợp hàng hoá đã đến nhng vận đơn lại cha đến, do đó không nhận đợc hàng.
Hơn nữa việc sử dụng mạng lới vi tính rộng rãi ở tất cả các nớc cho phép trao đổi
dữ liệu bằng điện tử mà không cần chứng từ, kể cả vận đơn đờng biển. Vận đơn đ-
ờng biển cùng với một loạt chứng từ khác trong thơng mại quốc tế có thể trở thành
những trở ngại và gây tốn kém. Vì vậy ngời ta đã đề nghị sử dụng một loại chứng
từ không lu thông để thay thế vận đơn, đó là Seaway Bill. Giấy gửi hàng đờng biển
này có u điểm là ngời nhận có thể nhận hàng ngay khi tàu đến cảng dỡ hàng mà
không nhất thiết phải xuất trình vận đơn đờng biển gốc vì seaway bill không phải

là chứng từ sở hữu hàng hoá, khắc phục đợc tình trạng hàng đến mà chứng từ cha
đến. Mặt khác seaway bill cho phép giao hàng cho một ngời duy nhất khi họ chứng
minh đợc họ là ngời nhận hàng duy nhất. Nhợc điểm của nó là không thể dùng để
khống chế hàng hoá, vì vậy hiện tại nó chỉ đợc sử dụng để gửi các dụng cụ gia
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
đình, hàng triển lãm, hàng phi mậu dịch, và buôn bán theo phơng thức ghi sổ
với các bạn hàng tin cậy. Do đó việc sử dụng seaway bill có thể gây cản trở buôn
bán quốc tế vì sử dụng seaway bill rất phức tạp và khó khăn khi ngời chuyên chở
và ngời nhận hàng là những ngời xa lạ, mang quốc tịch khác nhau, luật pháp của
một số nớc và công ớc quốc tế cha thừa nhận seaway bill nh một chứng từ giao
nhận hàng.
ở Việt Nam, việc áp dụng seaway bill còn rất mới mẻ mặc dù đã có cơ sở
pháp lý để áp dụng seaway bill (theo quy định ở Mục C, điều 80 Bộ luật hàng hải
Việt Nam). Theo đó ngời vận chuyển và ngời giao nhận hàng có thể thoả thuận
việc thay thế B/L bằng giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tơng đ-
ơng và thoả thuận về giá trị, nội dung của các chứng từ này theo tập quán Hàng hải
quốc tế.
1.6 Bản lợc khai (Manifest)
Bản lợc khai là bản liệt kê tóm tắt về hàng hoá đợc chuyên chở trên tàu. Bản
lợc khai đợc lập khi có nhiều loại hàng hoá đợc chuyên chở trên một chuyến tàu.
Ngời lập bản lợc khai là ngời vận tải.
Bản lợc khai có thể đợc dùng để:
- Làm giấy thông báo của tàu cho ngời gửi hàng biết về những hàng hoá đợc
xếp trên tàu.
- Làm chứng từ để thuyền trởng khai với hải quan về hàng xếp trên tàu.
- Làm cơ sở để thanh toán với cảng hoặc với đại lý tàu biển về những chi
phí có liên quan đến hàng hoá (nh phí xếp dỡ, phí kiểm kiện, ) nếu
những chi phí này tính theo khối lợng hàng chở.

- Làm căn cứ để lập biên bản kết toán hàng hoá giao nhận giữa tàu với cảng.
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Nội dung của bản lợc khai thờng có những chi tiết sau đây: tên tàu, ngày sẽ
vào bến, số thứ tự của các vận đơn của chuyến đi, ký mã hiệu hàng hoá, tên hàng,
số kiện, trọng lợng, tên ngời gửi, tên ngời nhận và cảng đến.
2. Các chứng từ về việc bốc dỡ hàng
2.1 Bảng đăng ký hàng chuyên chở (Cargo list)
Muốn đợc bốc xếp hàng hoá lên một tàu biển nào đó, chủ hàng phải lập và
xuất trình cho ngời vận tải một bản kê những hàng hoá mà mình cần gửi đi, bản kê
đó gọi là bảng đăng ký hàng chuyên chở.
Bảng đăng ký này đợc dùng vào những công việc sau đây:
Làm cơ sở để ngời vận tải xây dựng sơ đồ sắp xếp hàng hoá trên tàu.
Làm cơ sở để tính các chi phí có liên quan đến việc bốc xếp hàng hoá.
Nội dung của bảng đăng ký hàng chuyên chở thờng gồm có: tên tàu, tên ngời
nhận hàng, cảng đến, tên hàng, ký mã hiệu, số kiện, trọng lợng và thể tích hàng
hoá.
Bảng đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng lập, sau đó đợc chuyển cho ngời
chuyên chở để ngời chuyên chở lập sơ đồ xếp hàng.
2.2 Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan)
Sơ đồ xếp hàng là bản vẽ vị trí xếp đặt hàng hoá trên một tàu biển. Trớc khi
hàng đợc bốc xếp lên tàu, thuyền trởng cùng với nhân viên điều độ của cảng phải
lập sơ đồ xếp hàng nhằm sử dụng một cách hợp lý nhất những khoang chứa hàng
trên tàu, duy trì sự vững chãi của con tàu, bảo đảm cho con tàu có độ chênh dọc
thích hợp.
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Trớc khi bốc hàng, ngời gửi hàng cần nắm rõ đợc sơ đồ xếp hàng để tính toán

đợc thời gian xếp đến hàng của mình và vị trí mà hàng của mình sẽ đợc xếp đặt.
Khi tàu chở hàng nhập khẩu vào cảng, ngời nhận hàng cũng cần phải nắm rõ đợc
sơ đồ xếp hàng để lập kế hoạch tiếp nhận đợc sát sao, đồng thời có thể dự đoán đợc
những tổn thất có thể xảy ra do sự xếp đặt hàng hoá trên tàu gây nên để có kế
hoạch kiểm tra hàng hoá kịp thời.
Nội dung của bản sơ đồ xếp hàng bao gồm chủ yếu là bản vẽ mặt cắt của con
tàu, trên đó có ghi rõ vị trí xếp hàng, tên hàng, trọng lợng và số thứ tự của vận đơn
có liên quan đến hàng hoá xếp ở từng vị trí đó.
2.3 Thông báo sẵn sàng (Notice of Readiness)
Thông báo sẵn sàng (tên đầy đủ là thông báo sẵn sàng bốc dỡ hàng) là văn
bản do thuyền trởng gửi cho ngời gửi hàng hoặc ngời nhận hàng để thông báo việc
tàu đã sẵn sàng để bốc hàng hay dỡ hàng.
Việc trao thông báo này cho ngời gửi hàng hay ngời nhận hàng là nhằm cho
ngời này chuẩn bị phơng tiện bốc hoặc dỡ hàng. Đối với ngời vận tải, việc trao
thông báo này khiến cho con tàu có đợc một trong ba điều kiện để có thể đợc coi là
tàu đã đến.
Thời gian chủ hàng chấp nhận thông báo này là cơ sở để xác định thời hạn
bốc dỡ hàng. Thông thờng, theo GENCON ngời ta xác định nh sau về thời gian đợc
coi là thời gian bắt đầu bốc (hoặc dỡ) hàng: tính từ 13
h
nếu chủ hàng chấp nhận
thông báo trớc 12
h
tra, tính từ 6
h
sáng hôm sau nếu thông báo đợc chủ hàng chấp
nhận từ 12
h
trở đi.
Nội dung của giấy thông báo sẵn sàng là nội dung của một bức th trong đó có

hai phần quan trọng nhất là:
Sự báo tin của tàu về việc tàu sẽ đến cảng vào một giờ nào đó, của một
ngày nào đó và đang sẵn sàng để bắt đầu bốc hoặc dỡ loại hàng nào đó,
với số lợng nào đó.
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Ngày, giờ mà chủ hàng chấp nhận thông báo.
Trong phần thứ nhất, nếu hợp đồng thuê tàu chỉ quy định cảng mà tàu phải
đến thì ngời vận tải không cần ghi rõ cầu đã neo tàu, nếu hợp đồng vận tải cho
phép chủ tàu đợc quyền lựa chọn dung sai về số lợng thì ngời vận tải có thể xác
định số lợng hàng phải giao cho tàu.
Trong phần thứ hai, ngời đại diện cho chủ hàng còn cần ghi rõ tên và chức vụ
của mình trớc khi ký chấp nhận.
Trớc khi chấp nhận thông báo, chủ hàng có quyền kiểm tra xem tàu đã thực
sự sẵn sàng bốc (hoặc dỡ) hay cha.
2.4 Lịch trình bốc dỡ (Time Sheet)
Lịch trình bốc dỡ là bảng thống kê tổng hợp việc sử dụng thời gian bốc dỡ
nhằm tính toán tiền thởng phạt bốc dỡ.
Tác dụng của chứng từ này là phơng tiện tính toán cụ thể tiền thởng bốc dỡ
nhanh hoặc tiền phạt bốc dỡ chậm.
Nội dung của chứng từ này gồm hai phần: phần thứ nhất bao gồm những chi
tiết về con tàu và về điều khoản bốc dỡ của hợp đồng thuê tàu hoặc của hợp đồng
mua bán nh: tên tàu, cảng đến, ngày giờ tàu đến cảng, tên hàng và khối lợng hàng
chuyên chở, ngày giờ đa thông báo sẵn sàng (xem 1.6), ngày giờ tàu đợc thừa nhận
là đã kiểm dịch xong, ngày giờ bắt đầu bốc (hoặc dỡ) hàng, mức bốc dỡ và điều
kiện bốc dỡ đã đợc thoả thuận.
Phần thứ hai là bảng kê thời gian đã sử dụng vào việc bốc dỡ hàng. Bảng kê
này gồm có những cột ghi: ngày tháng: ngày trong tuần (tức là thứ mấy), thời giờ
làm việc (từ giờ đến giờ), thời gian cho phép, thời gian tiết kiệm đợc hoặc kéo

dài, sự tính toán tiền thởng hoặc tiền phạt về việc bốc dỡ.
Khi lập chứng từ này, ngời ta phải lập một chứng từ gọi là biên bản sự kiện
(Statement of facts). Biên bản sự kiện tuy có tên gọi khác với lịch trình bốc dỡ, nh-
ng có các khoản, cột, mục và biểu mẫu giống hệt nh lịch trình bốc dỡ. Cách ghi
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
chép của hai chứng từ này khác nhau: trong biên bản sự kiện ngời ta ghi tỉ mỉ
những sự kiện xảy ra trong quá trình bốc dỡ, còn trong lịch trình bốc dỡ ngời ta
tổng hợp số liệu để tính toán dứt khoát khoản tiền thởng hoặc tiền phạt về bốc dỡ.
Muốn lập đợc lịch trình bốc dỡ ngời ta phải dựa trên hai căn cứ sau đây:
Các điều khoản của hợp đồng thuê tàu hoặc hợp đồng mua bán có liên
quan đến việc bốc dỡ nh: mức bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, mức thởng về
việc bốc dỡ nhanh và mức phạt về việc bốc dỡ chậm.
Thời gian thực tế tàu làm việc ở cảng.
2.5 Phiếu đóng gói (Packing list)
Phiếu đóng gói là một chứng từ liệt kê những mặt hàng, những loại hàng đợc
đóng gói trong một kiện hàng nhất định. Phiếu đóng gói do ngời gửi hàng lập
ra khi đóng gói hàng hoá.
Phiếu đóng gói bao gồm những chi tiết sau đây: tên ngời bán, tên hàng, tên
ngời mua, số hiệu hợp đồng, số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói hàng, số lợng
hàng đựng trong kiện hàng, trọng lợng của hàng hoá đó, thể tích kiện hàng.
Phiếu đóng gói thờng đợc lập thành 3 bản, một bản để trong kiện hàng, một
bản đợc tập hợp cùng với phiếu đóng gói của các kiện hàng khác tạo thành một bộ
đầy đủ các phiếu đóng gói của một lô hàng và xếp trong kiện thứ nhất của lô hàng,
bản còn lại cũng đợc tập hợp thành một bộ để gửi kèm với hoá đơn thơng mại khi
xuất trình cho ngân hàng làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng.
3. Các chứng từ vận tải chứng minh về tình trạng hàng chuyên chở
3.1 Giấy cam đoan bồi thờng (Letter of indemnity)
Sau khi giao hàng xong, ngời bán có nhiệm vụ lấy ở ngời vận tải chứng từ vận

tải hoàn hảo để chứng minh việc đã hoàn thành đúng đắn nghĩa vụ giao hàng. Nh-
ng nếu tình trạng bên ngoài của hàng hoá gây nên nghi ngờ về sự an toàn của hàng
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
hoá trong quá trình chuyên chở thì ngời vận tải thờng ghi chú lên chứng từ vận tải,
do đó làm cho chứng từ này mất tính chất hoàn hảo, cụ thể là Mate's Receipt
không hoàn hảo. Trong trờng hợp này, nếu muốn lấy đợc chứng từ vận tải hoàn
hảo, ngời bán phải làm một giấy cam đoan chịu trách nhiệm về tình trạng hàng hoá
trong quá trình chuyên chở và chịu mọi hậu quả xảy ra đối với những tổn thất, h
hỏng của hàng hoá gây ra bởi nguyên nhân đáng lẽ đã đợc ghi trên chứng từ vận
tải. Giấy đó gọi là giấy cam đoan bồi thờng.
Giấy cam đoan bồi thờng rất phổ biến trong vận tải hàng hoá bằng đờng biển.
Tuy thực tiễn t pháp của nhiều nớc không ủng hộ việc sử dụng chứng từ này trong
chuyên chở hàng hoá, nhng theo kinh nghiệm của những ngời làm công tác vận tải
- giao nhận, chứng từ này vẫn rất cần thiết trong một số trờng hợp sau:
Khi bao bì chỉ bị xây xát nhẹ, tổn thất nhẹ, không thể ảnh hởng đến số
lợng và chất lợng hàng, nhng ngời chuyên chở cứ khăng khăng đòi phê
chú xấu vào chứng từ vận tải.
Khi thuyền trởng, thuyền phó gây khó dễ bằng cách bới lông tìm vết.
Khi những nguyên nhân mà ngời chuyên chở muốn phê chú vào chứng
từ vận tải khó có thể ảnh hởng đến số lợng và chất lợng hàng ở cảng
đến đồng thời ngời gửi hàng không có điều kiện để thay thế hay khắc
phục ngay những nhợc điểm đó.
................
Trong những trờng hợp nh thế ngời gửi hàng thờng ghi rất cụ thể những hiện
tợng đợc phát hiện, để tránh sự lợi dụng của ngời chuyên chở muốn tránh hoàn
toàn trách nhiệm trong việc bảo quản hàng hoá đã nhận để chở.
Giấy cam đoan bồi thờng thông thờng có hình thức giống nh một bức th. Nội
dung của chứng từ này không đợc in sẵn nh những chứng từ khác, mà thay đổi tuỳ

theo hoàn cảnh lúc bốc hàng lên tàu.
3.2 Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargo)
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu lên bờ, cảng phải cùng với
thuyền trởng ký kết một biên bản xác nhận số lợng kiện hàng đã giao và đã nhận,
biên bản này gọi là biên bản kết toán nhận hàng với tàu (viết tắt là ROROC).
Để làm đợc biên bản này, trong quá trình dỡ hàng, cán bộ kho hàng thuộc
cảng cùng với nhân viên kiểm kiện của tàu theo dõi chặt chẽ việc dỡ hàng và cùng
nhau ghi chép trên những phiếu kiểm kiện hàng dỡ (Discharging tally sheet).
Cuối cùng sau khi hoàn thành việc dỡ hàng từ một con tàu nhất định, ngời ta mới
tổng hợp con số của các phiếu kiểm kiện hàng dỡ, đối chiếu với bản lợc khai
(xem 1.3) để lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu.
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu là một loại biên bản đối tịch, nó đợc lập
ra trên cơ sở số liệu của tàu và cảng, nó có chữ kí của đại diện kho hàng thuộc
cảng và chữ kí của thuyền trởng.
Trong một số trờng hợp, khi buộc phải ký vào biên bản kết toán này, thuyền
trởng thờng ghi chú bảo lu trên chứng từ nh: còn tranh chấp (in dispute), hàng
thiếu thừa cần đợc kiểm tra lại, số lợng chính xác cần đợc xem xét lại với sự kiểm
tra và giám sát của đại lý (exact quantity must be rechecked under supervision and
control of agency). Trong những trờng hợp này, biên bản kết toán nhận hàng với
tàu đợc lập lại với sự có mặt của đại diện các cơ quan sau:
Hải quan.
Đại lý tàu biển.
Kho hàng (thuộc cảng).
Chủ hàng.
Dù là biên bản kết toán nhận hàng hoặc là biên bản kết toán cuối cùng thì
chúng đều có tác dụng chứng minh sự thừa thiếu giữa số hàng thực nhận ở cảng
đến so với số lợng hàng ghi trên bản lợc khai của tàu.

- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37
Trên cơ sở đó, nó là một trong những căn cứ để khiếu nại hãng tàu hoặc ngời
bán nớc ngoài. Đồng thời nó làm căn cứ để cảng giao nhận hàng nhập khẩu với các
đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
Nội dung chủ yếu của chứng từ này gồm các cột:
Số liệu hàng hoá căn cứ theo bản lợc khai
Số liệu hàng hoá thực nhận
Chênh lệch giữa hai số liệu đó
Trong khi giao nhận hàng nhập khẩu, nếu thấy hàng hoá thiếu thừa so với số
lợng ghi trên vận đơn, cán bộ ngoại thơng phải yêu cầu cảng cung cấp biên bản kết
toán nhận hàng với tàu để làm cơ sở khiếu nại ngời chuyên chở.
3.3 Phiếu thiếu hàng (Shortage bond)
Khi hoàn thành việc giao nhận hàng nhập khẩu, nếu ngời ta phát hiện thấy
thiếu hàng, công ty đại lý tàu biển Việt Nam, với t cách là đại diện của tàu, cấp cho
chủ hàng một chứng từ xác nhận việc thiếu hàng. Chứng từ này gọi là Phiếu thiếu
hàng, còn có tên là Giấy chứng nhận thiếu hàng (Certificate of shortlanded
cargo).
Về mặt pháplý, phiếu thiếu hàng có giá trị nh một bản trích sao của biên bản
kết toán nhận hàng với tàu (xem 1.9). Do đó nó có tác dụng làm chứng cứ để khiếu
nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lợng hàng đã nhận để chở.
Nội dung của phiếu thiếu hàng gồm có những chi tiết nh sau: tên tàu, số vận
đơn, số lợng kiện hàng ghi trên vận đơn, ký mã hiệu hàng hoá, số lợng kiện hàng
thực nhận, số lợng kiện hàng còn thiếu, số hiệu và ngày, tháng của biên bản kết
toán nhận hàng với tàu đã đợc dùng làm cơ sở cho việc ký phát phiếu thiếu hàng.
3.4 Giấy chứng nhận hàng h hỏng (Cargo outturn report)
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Điệp
Lớp A2 K37

Trong khi dỡ mỗi kiện hàng từ tàu xuống, nếu phát hiện thấy hàng hoá bị h
hỏng, đổ vỡ, kho hàng (cảng) phải cùng với tàu lập một biên bản về tình trạng đó
của hàng hoá. Biên bản này gọi là giấy chứng nhận hàng h hỏng (viết tắt là COR).
Tuy có tên là giấy chứng nhận nhng chứng từ này có ý nghĩa là một biên bản
đối tịch. Nó đợc lập ra trớc sự có mặt của đại diện tàu và cảng. Vì vậy đối với với
ngời nhận hàng (ngời nhập khẩu), chứng từ này có giá trị chứng cứ rõ rệt để khiếu
nại hãng tàu về trách nhiệm chăm sóc hàng hoá trong quá trình chuyên chở.
Đối với cảng, chứng từ này có tác dụng phân rõ ranh giới trách nhiệm về pháp
lý giữa cảng với tàu trong việc bảo quản, sắp xếp hàng hoá.
Tuy nhiên chỉ trong trờng hợp tổn thất bên ngoài và dễ thấy, ngời ta mới lập
đợc chứng từ này. Còn đối với trờng hợp có ẩn tỳ và nội tỳ, ngời ta khó mà phát
hiện ngay trong quá trình dỡ hàng.
Nội dung của giấy chứng nhận h hỏng bao gồm: tên tàu, số hiệu hành trình,
bến tàu đậu, ngày đến, ngày đi, số vận đơn, tên hàng, số lợng, ký mã hiệu, hiện t-
ợng hàng hoá.
3.5 Th dự kháng (Letter of reservation)
Th dự kháng ở đây có nghĩa là th của chủ hàng ngoại thơng (ngời đứng tên
trên hợp đồng vận tải) hoặc của đại diện của chủ hàng đó gửi cho ngời vận tải để
bảo lu quyền khiếu nại của mình đối với tình trạng tổn thất hàng hoá.
Th dự kháng thờng đợc lập trong những trờng hợp: hoặc hàng hoá thực tế bị
h hỏng, đổ vỡ, rách thủng, ẩm ớt, thiếu hụt, mất mát, mà tình trạng này cha đợc
ghi vào giấy chứng nhận hàng h hỏng; hoặc hàng dễ vỡ, dễ h hỏng, dễ biến chất
trong quá trình chuyên chở; hoặc hàng có giá trị cao dễ bị mất cắp; hoặc khi có
nghi ngờ về tình trạng tổn thất hàng.
Th dự kháng có tác dụng đòi hỏi ngời vận tải phải chứng minh về nguyên
nhân tổn thất hàng hoá.
Th dự kháng cần đợc lập trong lúc dỡ hàng nếu tổn thất là dễ thấy, hoặc trong
vòng 3 ngày sau khi dỡ hàng và tàu cha rời bến nếu tổn thất là khó thấy hơn.
- 25 -

×