Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Kinh nghiệm dạy giờ luyện tập toán nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh lớp 6 trường...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.18 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
I- Cơ sở chọn đề tài.

2

II- Thực trạng của vấn đề.

3

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- Các giải pháp thực hiện.

4

II- Các phương án thực hiện.

4

III- Tổ chức thực hiện.

5

KẾT LUẬN
I- Kết quả nghiên cứu.

14

II- Một số đề xuất và kiến nghị.



14

1
SangKienKinhNghiem.net


A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I-CƠ SỞ CHỌN ĐỀTÀI:
1.Cơ sở lí luận :
Trong chương trình THCS, tốn học chiếm một vai trị rất quan trọng. Với đặc
thù là môn khoa học tự nhiên toán học gây nhiều hứng thú cho học sinh, tốn
khơng chỉ giúp học sinh phát triển tư duy, óc sáng tạo, khả năng tìm tịi và khám
phá tri thức, vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tế cuộc sống. Mà
tốn học cịn là cơng cụ giúp các em học tốt các mơn học khác và góp phần giúp
các em phát triển một cách toàn diện. Một nhà tốn học và nhà sư phạm đã nói “
Tốn học được xem là môn khoa học chứng minh.” Muốn vậy người học
phải nắm vững kiến thức toán học từ thấp đến cao, phải học toán thường xuyên,
liên tục, phải tự tiếp thu kiến thức qua hoạt động học tập tích cực của bản thân.
Từ vai trị quan trọng đó mà việc giúp các em yêu thích, say mê học tốn, giúp
các em học sinh khá giỏi có điều kiện mở rộng, nâng cao kiến thức cũng như
kèm cặp, phụ đạo cho học sinh yếu kém mơn tốn là u cầu tất yếu đối với giáo
viên dạy tốn nói chung. Nhất là đất nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, rất cần những con người năng động, sáng tạo có hiểu biết sâu và
rộng…Chính vì vậy mà việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho học sinh trong
mọi tiết dạy học toán, nhất là những tiết luyện tập, củng cố kiến thức là rất cần
thiết. Để đáp ứng được những yêu cầu trên, đòi hỏi bản thân người giáo viên dạy
tốn phải tìm tịi, nghiên cứu, đổi mới “Phương pháp dạy tiết luyện tập tốn”
góp phần vào việc “Dạy cho trí thơng minh của các em hoạt động và phát triển”
(Phạm Văn Đồng )

2. Cơ sở thực tiễn:
Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán học hiện nay là tích cực hố hoạt
động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình
thành ở học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Sách giáo
khoa tốn mới khơng q coi trọng tính cấu trúc, tính chính xác của hệ thống
kiến thức tốn học trong chương trình. Hạn chế đưa vào chương trình những kết
quả có tính lý thuyết thuần t và các phép chứng minh dài dịng, phức tạp
khơng phù hợp với đại đa số học sinh. Tăng tính thực tiễn và tính sư phạm, tạo
điều kiện để học sinh được tăng cường luyện tập thực hành, rèn luyện kỹ năng
tính tốn và vận dụng các kiến thức toán học vào đời sống và các mơn học khác
Do đó, số tiết dành cho luyện tập khá nhiều. Nhưng tiết luyện tập không đơn
thuần là tiết để chữa bài tập ra về cho học sinh, làm như vậy tiết luyện tập đem
2
SangKienKinhNghiem.net


lại sự buồn tẻ, học sinh khơng có hứng thú học bài, đem lại sự nhàm chán cho
bản thân giáo viên và học sinh. Để tiết luyện tập có hiệu quả: Học sinh giỏi được
củng cố, nâng cao kiến thức, học sinh yếu, trung bình được khắc sâu kiến thức
và có thể tự mình làm được những bài tập trong sách giáo khoa và những bài với
yêu cầu cao hơn. Sau tiết luyện tập kiến thức cũ được cô đọng, khắc sâu cho học
sinh để các em vững vàng học những tiết học sau, tiếp thu những kiến thức mới
đó là điều mà không phải giáo viên nào cũng làm được.
Bản thân tơi là giáo viên tốn đã có hơn 20 năm gắn bó với nghề tơi quan niệm
q trình học tập khơng chỉ là q trình lĩnh hội các kiến thức có sẵn, mà cịn là
q trình học sinh tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm tịi đến với kiến thức mới
nhờ sự học hỏi hướng dẫn giúp đỡ và tổ chức của giáo viên. Tơi thấy mình cần
phải tìm ra một phương pháp dạy tiết luyện tập tốn để giúp các em học sinh

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, địi hỏi bản thân người giáo viên dạy tốn
phải tìm tòi nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy học nhằm đưa chất lượng giờ
học toán của học sinh được nâng lên. Năm học 2015- 2016 tôi được nhà trường
phân công dạy toán hai lớp 6C và 6D của trường THCS Minh Khai với trăn trở
trên và với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học toán ở trường THCS và
qua thực tế giảng dạy tơi đã tìm tịi và áp dụng một số giải pháp thành công đối
với giờ luyện tập tốn. Qua kinh nghiệm của bản thân tơi đã đúc kết được một
đề tài, đó là “ Kinh nghiệm dạy giờ luyện tập toán nhằm nâng cao chất lượng
cho học sinh lớp 6 trường THCS” đưa vào dạy ở lớp 6C.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong thực tế quá trình dạy tiết luyện tập giáo viên thường máy móc, cứng
nhắc khơng quan tâm đến tính chất và u cầu cụ thể của từng tiết luyện tập.
Tiết luyện tập thường diễn ra theo trình tự giáo viên kiểm tra lý thuyết rồi chữa
các bài tập đã được giao về nhà cho học sinh. Cứ rập khuôn như vậy nên đến
tiết luyện tập học sinh đã nắm được trình tự của tiết học gây nhàm chán, giờ học
buồn tẻ, không thu hút, học sinh mất dần hứng thú đối với giờ luyện tập tốn,
máy móc trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong bài tập. Học
sinh hạn chế khả năng sử dụng ngơn ngữ chính xác, các phẩm chất của tư duy
linh hoạt, độc lập sáng tạo khơng được phát triển. Dẫn đến học sinh có thói
quen ỷ lại, khơng mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình, khơng nhanh nhẹn,
sáng tạo trong các tình huống nảy sinh khi giải quyết các bài tập. Mặt khác sách
giáo khoa rất quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính bỏ túi để
làm các phép tính một cách nhanh chóng và thuận tiện. Nếu trong các tiết luyện
tập giáo viên không quan tâm đến việc này thì học sinh sẽ khơng biết sử dụng
thành thạo máy tính bỏ túi để tính. Chính vì vậy, rất cần một q trình lao động
sư phạm tích cực và sáng tạo của giáo viên, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
các tiết luyện tập toán theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
3

SangKienKinhNghiem.net


B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I- Các giải pháp:
Để học sinh u thích học tiết luyện tập tốn, khơng cảm thấy nhàm chán, rập
khuôn giáo viên cần phải:
- Chuẩn bị dạy một tiết luyện tập toán cần bám sát tư tưởng chủ đạo là hoàn
thiện ở mức độ cho phép học sinh hệ thống kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thuật
toán, rèn luyện nề nếp học.
- Tích cực hố hoạt động tự luyện tập của học sinh từ khâu chuẩn bị ở nhà .
- Hoàn thiện, nâng cao (ở mức độ cho phép của chương trình ) lý thuyết qua
hệ thống bài tập.
- Khi luyện tập cho học sinh áp dụng thành thạo một quy tắc, cơng thức nào
đó cần lựa chọn một số bài tập có cách giải quyết riêng, đơn giản hơn là áp dụng
quy tắc tổng quát đã học.
- Rèn luyện kỹ năng, thuật toán, nguyên tắc giải toán (tuỳ từng bài cụ thể).
- Quan tâm rèn luyện cho học sinh khả năng chuyển dễ dàng nhanh chóng từ
tư duy thuận sang tư duy nghịch để học sinh nắm vững hơn nội dung kiến thức
đã học.
- Khuyến khích học sinh tìm nhiều lời giải khác nhau của một bài tốn.
- Tổ chức trị chơi giữa các tổ, nhóm học tập bằng nhiều hình thức phong
phú, góp phần tăng hứng thú học toán.
- Rèn luyện nề nếp học tập có tính khoa học, rèn luyện các thao tác tư duy,
phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo.
- Tham gia học chun đề mơn tốn do sở và phòng giáo dục tổ chức.
- Thường xuyên tham gia dự giờ, thăm lớp của đồng nghiệp để học hỏi kinh
nghiệm.
- Tham khảo các tài liệu, tạp chí viết về đổi mới phương pháp dạy học để học
hỏi như: “thiết kế bài giảng ”, “sách giáo viên” , “sách bài tập”, “tạp chí giáo

dục ” …
II- Các phương án thực hiện:
Phương án 1:
Bước 1: Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lý thuyết đã học, sau đó
có thể mở rộng phần lý thuyết ở mức độ phổ thông cho phép, thông qua phần
kiểm tra miệng ở đầu tiết.
Bước 2: Cho học sinh trình bày lời giải một số bài tập đã làm ở nhà mà giáo
viên quy định, nhằm kiểm tra sự vận dụng lý thuyết trong việc giải tốn của học
sinh, kiểm tra kỹ năng tính tốn, cách diễn đạt bằng lời và cách trình bày lời
giải bài toán của học sinh. Giáo viên chốt lại những vấn đề có tính chất giáo dục
(phân tích một cách đúng, sai ở từng bài, nêu ra cách giải thông minh, ngắn gọn
… ).
4
SangKienKinhNghiem.net


Bước 3: Cho học sinh làm một số bài tập mới theo chủ định của giáo viên,
nhằm kiểm tra ngay sự hiểu biết của học sinh hoặc rèn luyện một kỹ năng, một
thuật tốn nào đó.
Phương án 2
Bước 1: Cho học sinh trình bày lời giải một số bài tập cũ mà học sinh đã
được chuẩn bị ở nhà để kiểm tra học sinh hiểu lý thuyết đến đâu? Kỹ năng vận
dụng lý thuyết trong việc giải các bài toán như thế nào? Học sinh thường mắc
sai sót ở đâu?.
Bước 2: Sau khi nắm được các thông tin qua bước 1 giáo viên cần phải chốt
lại các vấn đề có tính chất trọng tâm:
- Nhắc lại một số vấn đề lý thuyết mà học sinh chưa hiểu hoặc chưa hiểu
sâu, khơng vận dụng tốt vào việc giải tốn.
- Chỉ ra các sai sót của học sinh thường mắc phải và phương hướng khắc
phục các sai sót.

- Hướng dẫn học sinh cách trình bày, diễn đạt lời nói bằng ngơn ngữ toán
học.
Bước 3: Cho học sinh làm một số bài tập mới, nhằm kiểm tra ngay sự hiểu
biết của học sinh về lý thuyết hoặc rèn luyện một số kỹ năng, thuật tốn nào đó
mà giáo viên vừa bổ sung ở phần trên.
Việc lựa chọn phương án nào, tuỳ thuộc vào tính chất và yêu cầu cụ thể
của tiết luyện tập, giáo viên không nên cứng nhắc.
III- Tổ chức thực hiện:
1) Việc chuẩn bị dạy tiết luyện tập, điều quan trọng là phải bám sát tư
tưởng chủ đạo là hoàn thiện hệ thống kiến thức (ở mức độ cho phép ), rèn
luyện kỹ năng, thuật toán, rèn luyện nền nếp học tập.
Để đảm bảo phát huy tối đa hoạt động của giáo viên và học sinh, tránh sự
đơn điệu thụ động như các tiết luyện tập toán trước đây. Giáo viên cần tìm tịi,
thiết kế hệ thống các câu hỏi, kèm theo bài tập để kiểm tra nhận thức của học
sinh, tạo tình huống mới về kiến thức đã học, kích thích hứng thú học tập của
học sinh. Hệ thống các câu hỏi, bài tập đó gắn với các biện pháp kỹ thuật của
người giáo viên làm cho tiết học sinh động hơn, làm cho học sinh nắm kiến thức
sâu sắc hơn.
Ví dụ dạy tiết 89 “Lyện tập ” Tốn 6
(Sau tiết 88 “Tính chất cơ bản của phép nhân phân số ”)
Mục tiêu của tiết này là:
Kiến thức: Củng cố và khắc sâu phép nhân phân số, các tính chất cơ bản của
phép nhân phân số.
Kỹ năng: Vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học về phép nhân phân số và
các tính chất cơ bản của phép nhân phân số để giải toán.
5
SangKienKinhNghiem.net


Thái độ: Giáo dục sự u thích mơn tốn, học tập gương nhà tốn học Việt

Nam. Vì vậy, giáo viên có thể tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập giao về nhà để kiểm tra sự
vận dụng lý thuyết vào làm bài tập của học sinh (bài 75 SGK/39)
Bài 75 (Đề bài ghi trên bảng phụ) và cho học sinh lên điền vào ô trống
x

2
3

2
3

4
9

5
6

7
12

1
24

5
6
7
12
1
24


- HS lên bảng điền vào 3 ô ở hàng ngang thứ 1
Giáo viên từ kết quả của 3 ô ở hàng ngang thứ nhất ta điền được ngay ơ
nào ? Vì sao?
Từ đó rút ra được tính chất gì của phép nhân phân số?
Giáo viên: nêu tính chất giao hốn
Bước 2: Nắm được sự tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua bước 1, giáo
viên chốt lại các vấn đề sau: Với mỗi bài tập, có thể có nhiều cách giải khác
nhau, vì vậy cần quan sát kỹ các phân số (trong bảng hay biểu thức có quan hệ
với nhau như thế nào ) rồi suy nghĩ, tính nhẩm sẽ tìm được cách giải hợp lý nhất.
Do đó, trong học tập cũng như trong cuộc sống, ta ln tìm cách giải quyết
cơng việc một cách hợp lý.
Bước 3: Giáo viên tiến hành cho học sinh làm một số bài tập mới để rèn luyện
tính thơng minh.
Bài tập: Tính giá trị của biểu thức sau (bằng hai cách )
1
6

1
8

A = 24 . (  )
Giáo viên : Bài tập có mấy cách làm ? Em chọn cách nào? Vì sao?
Học sinh : Có hai cách làm
Cách 1: Thực hiện phép tính trong ngoặc trước, ngồi ngoặc sau.
Cách 2: Sử dụng tính chấp phân phối của phép nhân đối với phép cộng.

6
SangKienKinhNghiem.net



Giáo viên : Ta thấy 24 là bội chung của 6 và 8, khi đó nếu sử dụng tính
chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để tính thì bài tốn trở nên đơn
giản hơn.
Trong sách bài tập tốn 6, cịn có rất nhiều bài tập để phát hiện học sinh khá
giỏi, ở tiết luyện tập này nếu có thời gian giáo viên có thể giao bài 94 trang 19
SBT
2) Tích cực hố hoạt động tự luyện tập của học sinh từ khâu chuẩn bị ở
nhà:
Khối lượng kiến thức, kỹ năng sau một tiết lý thuyết không phải là nhiều
song nếu học sinh không coi trọng việc học và làm bài tập về nhà sẽ dẫn đến
lúng túng khi lên bảng chữa bài, không hiểu bài, không nhận xét được bài làm
của bạn. Do đó, giáo viên mất nhiều thời gian khi tiến hành bước 1, bài giảng đã
được chuẩn bị sẽ tiến hành không như ý định đặt ra.
Ví dụ: Tiết 22 “Luyện tập ”
(Sau tiết 21 “Tia phân giác của góc” Tốn 6)
Với mục tiêu:
- Khắc sâu kiến thức về tia phân giác của một góc.
- Rèn kỹ năng giải bài tập về tính góc, áp dụng tính chất về tia phân giác
của một góc để làm bài tập.
- Vẽ hình cẩn thận, chính xác.
* Đối với lớp 6D giáo viên tiến hành bước 1 như sau:
- Kiểm tra bài cũ: Thế nào là tia phân giác của một góc ? Vẽ tia phân giác của
góc xOy ?
Học sinh lên bảng phát biểu thuộc lòng định nghĩa tia phân giác của một góc,
nhưng việc vẽ tia phân giác của góc xOy là khó khăn, vì học sinh không hiểu
sâu bản chất của kiến thức, học sinh lúng túng trong việc vận dụng kiến thức vào
làm các bài tập có liên quan.
- Đối với lớp 6C giáo viên tiến hành bước 1 như sau:
Ra bài tập kiểm tra bài cũ :

+ Vẽ xOy = 1800
+ Vẽ tia phân giác Ot của góc xOy
+ Tính góc xOt, góc tOy
+ Từ đó rút ra nhận xét ?
Để làm được bài tập này, học sinh cần ôn tập kiến thức về vẽ góc khi biết số
đo (để vẽ xOy = 1800), hoặc góc có số đo 1800 là góc bẹt thì khơng cần dùng
thước đo góc cũng vẽ được góc xOy. Bên cạnh đó, học sinh cũng phải nắm được
cách vẽ tia phân giác (đã làm quen ở phần lý thuyết ) thì mới vẽ được tia Ot
 tính được góc xOt, góc tOy.

7
SangKienKinhNghiem.net


t

O

x

(

xOt =

tOy =

180 0
2

y


= 900 )

Học sinh (nhận xét ): Tia phân giác của góc bẹt hợp với mỗi cạnh của góc một
góc 900
.
Khơng nhất thiết giáo viên phải hỏi: “ Thế nào là tia phân giác của một góc ”
hoặc “Nêu cách vẽ tia phân giác của một góc”. Mà thông qua bài tập trên học
sinh vẫn tái hiện lại các kiến thức đó. Ngồi ra, cịn rèn luyện kỹ năng tính tốn
từ đó rút ra nhận xét quan trọng về tia phân giác của góc bẹt. Với cách làm theo
phương pháp này tôi thấy học sinh tập trung, chú ý học, làm việc tích cực hiểu
bài sâu và kĩ, nên đa số các em đều vận dụng kiến thức làm tốt các bài tập theo
yêu cầu.
Để quá trình tự luyện giải bài tập ở nhà của học sinh được tốt hơn giáo viên
cần chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, bài tập giao về nhà hợp lý, để học sinh vận
dụng ngay kiến thức vừa học vào giải quyết các u cầu đó mà khơng gặp nhiều
khó khăn. Nếu giao những bài tập q khó thì đối với những học sinh yếu, kém
sẽ không làm được, dẫn đến tâm lý nặng nề, dần sẽ sợ học mơn tốn, không phát
huy được năng lực của các em.
3) Khi luyện tập cho học sinh áp dụng thành thạo một công thức, qui
tắc nào đó, giáo viên cần lựa chọn một số bài tập có cách giải quyết đơn
giản hơn là áp dụng quy tắc tổng quát đã học.
Ví dụ 1: So sánh hai phân số

2
5

3
6


- Đối với lớp 6D tôi cho học sinh vận dụng qui tắc đưa hai phân số đã cho về
dạng hai phân số có cùng mẫu dương, sau đó so sánh tử của chúng, phân số nào
có tử lớn hơn thì lớn hơn.
Ta có:

2 4

3 6

Vì 4 > - 5 =>

4 5
2 5

 ฀
6
6
3
6

Với cách làm này học sinh máy móc, rập khn áp dụng qui tắc. Dẫn đến học
sinh không linh hoạt, năng động trong việc sử lí các bài tốn khác, cũng như
trong cuộc sống.
- Đối với lớp 6C sau khi học xong bài “ So sánh phân số” tiết luyện tập giáo
viên có thể cho học sinh làm một số bài tập so sánh phân số mà không nhất thiết
phải áp dụng quy tắc đã học (đưa về cùng mẫu dương , rồi so sánh tử với nhau),
mà có thể dùng : Phân số trung gian để so sánh hoặc tìm phân số bù của hai
phân số để so sánh …
8
SangKienKinhNghiem.net



Ví dụ 1: So sánh hai phân số

2
5

3
6

Giáo viên nên hướng dẫn học sinh so sánh với phân số trung gian là 0
5
< 0
6
3
8
Hoặc : so sánh hai phân số và
9
4
3
Ta thấy phần bù của
là :
4
8
phần bù của
là :
9
1
1
3

8

> nên : <
9
4
9
4

Vì :

2
>0
3



;

2
5
>
3
6

1
4
1
9

Đối với cách làm này học sinh sử lí bài tốn nhanh gọn, khơng máy móc, rập

khn.
Ví dụ 2: Tìm BCNN và ƯCLN của các số khơng nhất thiết phải đi đúng quy tắc
, như:
Tìm ƯCLN (13;78) = 13
(vì 78 ฀ 13 )
Tìm BCNN (12; 36; 72) = 72
(vì 72 ฀12 ; 72 ฀ 36 )
Những bài tập như vậy rất tốt giúp học sinh khắc phục được tính ỳ (hành động
một cách máy móc, khơng thay đổi phù hợp với điều kiện mới), làm trí tuệ trở
nên linh hoạt.
Tuy nhiên, giáo viên ra số lượng bài tập loại này vừa phải và chọn thời điểm
phù hợp (nói chung là sau khi học sinh nắm được và vận dụng tương đối thành
thạo quy tắc tổng quát ), nếu khơng học sinh khơng cịn tin vào quy tắc nữa. Vấn
đề là giáo viên phải tư duy, linh hoạt vừa làm cho học sinh nắm vững quy tắc
tổng quát để có thể áp dụng có hiệu quả cho mọi bài tốn cùng loại, đồng thời
biết phân biệt có thể giải bằng phương pháp đơn giản hơn.
4) Khuyến khích học sinh tìm nhiều lời giải khác nhau của một bài tốn
Ví dụ: Tiết 48 “Luyện tập” (sau bài “ Tính chất của phép cộng số
nguyên” Toán 6)
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập 39a, trang 79 SGK
Tính tổng : 1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
- Đối với lớp 6D nếu giáo viên khơng nói gì thêm thì học sinh chỉ dừng lại ở
việc tính ra kết qủa của phép tính bằng cách tính từ trái sang phải, do đó khơng
phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh.
- Đối với lớp 6C tôi yêu cầu học sinh tìm các cách tính khác nhau :
Cách 1:
1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
= [1+(-3)] +[5 + (-7) ] + [9 + (-11)]
= (-2) +(-2) +(-2) = - 6
9

SangKienKinhNghiem.net


1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
= ( 1 + 5 + 9 ) + [(-3) + (-7) + (-11)]
= 15 + ( -21) = -6
Cách 3:
1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
= (1 + 9) + [(-3) + (-7)] +[5 + (-11)]
= 10 + (-10) + (-6) = - 6
Học sinh nhận xét về các cách làm
Giáo viên (kết luận) để cộng các số nguyên, ta có thể :
+ Cộng từ trái sang phải.
+ Cộng các số nguên dương với nhau, cộng các số nguyên âm với
nhau, rồi cộng các kết quả lại.
+Nhóm các số nguyên tròn chục, tròn trăm ...vào một ngoặc rồi
tính.
Mỗi cách giải là một phương hướng khác nhau, giáo viên có thể gợi ý để
học sinh tìm ra nhiều cách giải. Việc tìm ra nhiều cách giải của một bài tốn tất
nhiên phải đưa đến địi hỏi học sinh phải so sánh các kết quả đó, để tìm ra lời
giải hay nhất, ngắn gọn nhất, mở đường cho sự sáng tạo phong phú, nên học
sinh rất hứng thú học, giờ học rất sôi nổi.
5) Trong tiết luyện tập, giáo viên cần quan tâm đến việc rèn luyện
cho học sinh khả năng chuyển dễ dàng, nhanh chóng từ tư duy thuận sang
tư duy nghịch để học sinh nắm vững hơn nội dung kiến thức đã được học ở
tiết trước.
Ví dụ :
Tiết 23 “Luyện tập ”
(Sau bài “Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9” Toán 6 )
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập

Bài 104 (trang 42 SGK): Điền chữ số vào dấu * để :
Cách 2:

a, 5 * 8 chia hết cho 3
b, 6 * 3 chia hết cho 9
Mục đích: Biết một số chia hết cho 3, cho 9 thì tổng các chữ số của nó
phải chia hết cho 3, cho 9.
Nếu nắm được điều này thì học sinh sẽ dễ dàng tìm được
a, *  2;5;8
b, *  0;9
Bài 105 (trang 42 SGK): Dùng ba trong bốn chữ số 4; 5; 3; 0 ghép thành
các số có ba chữ số sao cho các số đó.
a. Chia hết cho 9
b. Chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9

10
SangKienKinhNghiem.net


Bài tập này đòi hỏi học sinh phải cộng tổng ba chữ số trong bốn số 4; 5;
3; 0 nếu tổng nào chia hết cho 9 thì lập được số chia hết cho 9… Học sinh tìm
được đáp số :
a. 450; 540; 405; 504
b. 453; 435; 345; 354; 543; 534
Ví dụ 2: Tiết 64 – “Luyện tập ”
(Sau tiết 63 : “Tính chất của phép nhân ”- Tốn 6)
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập 99 (trang 96 SGK): áp dụng tính chất:
a(b – c) = ab – ac điền số thích hợp vào ơ trống :
a.
. (-13) + 8 . (-13) = ( -7 + 8) . (-13) =

b. (-5). (-4 ) = (-5). (-4) – (-5) . (-14) =
Mục đích: Sử dụng tính chất: a(b – c) = ab – ac, biết nếu có ab – ac thì có
thể viết thành: a(b – c). Suy luận như vậy nhanh chóng tìm ra kết quả :
a. (-7) ; (- 18)
b. (-14) ; (-50)
6) Xen vào các tiết luyện tập sau khi chữa bài tập giáo viên nên tổ
chức các trị chơi giữa các nhóm học tập bằng nhiều hình thức phong phú ,
góp phần tăng thêm tinh thần đồn kết giữa học sinh trong lớp, giảm tính
chất căng thẳng của tiết học tốn. Thơng qua các bài tập “đố”, “thi ghép
chữ”, “thi tính nhanh” … học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và nhớ
kiến thức lâu hơn.
- Đối với lớp 6C các ví dụ sau tơi cho học sinh làm với những hình thức sau:
Ví dụ 1 : Bài tập sau tiết “ Phép cộng phân số ” Tốn 6
Tổ chức “ Trị chơi tính nhanh ” ( bài 62 b SBT)
Hoàn chỉnh bảng sau: (đề ghi trên hai bảng phụ )
1
2
5
3
-1


1
12

2

3

6


4

Tiến hành cho một đội nam và một đội nữ chơi . Mỗi đội cử 5 bạn, mỗi
bạn được quyền điền kết quả vào một ô rồi chuyền phấn cho bạn tiếp theo, thời
gian chơi trong 3 phút. Kết thúc giáo viên cho cả lớp nhận xét và thưởng cho
đội thắng cuộc
Ví dụ 2: Tiết 83 - “Luyện tập ”
( Sau tiết 82 : “Tính chất cơ bản của phép cộng phân số )
Giáo viên cho học sinh tiến hành làm phiếu hoc tập theo nhóm (bài tập 55
trang 30 SGK)

11
SangKienKinhNghiem.net


1
2

+
1
2
5
9
1
36
 11
18

5

9

1
36

 11
18

-1

Luật chơi: Mỗi ô điền đúng được một điểm, kết quả chưa rút gọn trừ 0,5
điểm. Nhóm nào phát hiện được những kết quả giống nhau điền nhanh sẽ được
thưởng 2 điểm, thời gian là 5 phút. Giáo viên khen thưởng đội thắng cuộc.
Ví dụ 3: Tiết 16 “Luyện tập ”
( Sau tiết 15 “ Thứ tự thực hiện các phép tính” – Tốn 6 )
Giáo viên ra câu đố (bài tập 82 SGK trang ): Cộng đồng các dân tộc Việt
Nam có bao nhiêu dân tộc ? Cho học sinh đưa ra nhiều ý kiến, để biết kết qủa
chính xác học sinh tiến hành tính giá trị của biểu thức 34 – 33, kết qủa chính là
câu trả lời (54 dân tộc ).
- Đối với lớp 6D tơi tiến hành như sau:
Ví dụ 1 tơi cho học sinh làm cá nhân, sau đó gọi học sinh đứng tại chỗ trả lời
Ví dụ 2 tơi cho học sinh làm theo nhóm sau đó gọi đại diện nhóm lên bảng điền
kết quả.
Ví dụ 3 yêu cầu ngay học sinh tính giá trị biểu thức 34 – 33 để trả luôn cho câu
hỏi của bài tập.
Với cách làm này tiết học diễn ra một cách buồn tẻ, không gây sự thu hút của
học sinh, học sinh dễ ỷ lại bạn học tốt tính nhanh, thụ động khơng hào hứng
trong học tập, kiến thức khơng lưu lâu trong đầu các em.
Cịn với cách làm ở lớp 6C học sinh sôi nổi, hào hứng, chăm chú làm, làm bài
nhanh, giờ học vui vẻ, gây ấn tượng cho các em dẫn đến các em khắc sâu kiến

thức giáo viên cần truyền đạt.
Tuy nhiên, việc tiến hành tổ chức các trò chơi trong giờ học đòi hỏi giáo
viên phải linh hoạt, điều khiển tốt, nếu khơng tiết học trở thành lộn xộn, học sinh
có thể cãi nhau, ảnh hưởng không tốt đến các lớp xung quanh.
7) Chú trọng rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính bỏ túi ở học sinh,
để giảm nhẹ những khâu tính tốn khơng cần thiết.
Thời đại hiện nay là thời đại của tin học, mọi thông tin cần thiết đều được
truy cập hàng ngày trên mạng Internet. Để có thể đáp ứng được và theo kịp xu
thế đó, bản thân mỗi học sinh cần được trang bị khả năng sử dụng máy tính bỏ
túi thành thạo, để có thể thực hiện các phép tính : cộng, trừ, nhân, chia, luỹ
thừa, trên các tập số; tính giá trị các biểu thức … học sinh biết sử dụng các phím
12
SangKienKinhNghiem.net


nhớ, lưu … ở đây học sinh có thể sử dụng MTBT Casio MS- 570, Casio EF- 500

Ví dụ: Tiết 16 “ Luyện tập ”
(Sau tiết 15 “Thứ tự thực hiện các phép tính ”- Tốn 6)
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính bỏ túi thơng qua bài tập 81
SGK:
Biểu thức
(8 – 2). 3

Nút ấn
8

-

2


x

3

3. (8 – 2 )
Thực hiện như dòng trên
2.6+3.5 2 x 6
3
x
+

Kết quả
18

=

5

=

27

Chú ý: Khi sử dụng các nút nhớ, phím lưu kết qủa khi tính một phép tính
hoặc một dãy tính. Cách gọi kếtquarđã lưu trong máy ra màn hình... để xố dùng
phím DEL, ...
Dùng máy tính bỏ túi để tính:
(274 + 318) . 6 ;

34 . 29 + 14 . 35;


49 . 62 – 32 . 51

Nếu giáo viên trong tiết luyện tập dùng MTBT hướng dẫn học sinh chức
năng của các nút bấm trên và thực hành mẫu thì học sinh sẽ tính các biểu thức
trên một cách dễ dàng, khơng mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó giáo viên có thể
gọi một học sinh tính kết quả thứ nhất bằng cách tự cộng và nhân bằng bút, một
học sinh khác tính bằng máy tính bỏ túi để học sinh thấy được cơng dụng của
việc tính khi sử dụng máy tính bỏ túi. Giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh
khơng nên q lạm dụng máy tính bỏ túi vào tính tốn, ảnh hưởng đến khả năng
tính nhẩm, tính nhanh của các em, ỷ lại máy tính khơng học các quy tắc, cơng
thức để tính.
Tóm lại, khi dạy tiết luyện tập toán, giáo viên cần phải lưu ý: Suy nghĩ tìm cách
giải, tìm những cách giải khác nhau (nếu có ) và chọn cách hay nhất để giải và
từ đó hướng dẫn học sinh làm theo. Trên cơ sở thiết kế hệ thống câu hỏi khai
thác bài toán, tổng quát hoá, tương tự và mở rộng bài toán. Đồng thời, giáo viên
cần phải quan tâm sửa chữa các sai sót học sinh thường gặp như: Vẽ hình thiếu
chính xác, lập luận chứng minh khơng chặt chẽ … trong hình học; nhầm lẫn
trong việc sử dụng các phép toán, áp dụng lẫn lộn các quy tắc toán học.

13
SangKienKinhNghiem.net


C- KẾT LUẬN
I- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau một năm học tiến hành dạy tiết luyện tập toán theo phương pháp trên
vào quá trình giảng dạy ở lớp 6C ( lớp 6D không áp dụng) của trường trung học
cơ sở Minh Khai bản thân tôi thấy bước đầu mang lại hiệu quả rõ rệt. Qua kiểm
tra đánh giá học sinh ở ba mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng tôi thấy chất

lượng học sinh đang có sự chuyển biến, các em dần dần làm quen được cách làm
mới, giờ học sôi nổi hơn, các em được khắc sâu kiến thức hơn, vận dụng kiến
thức vào làm bài tập một cách chủ động, sáng tạo, khơng máy móc và từ những
bài tập đơn giản các em đã có thể tự mình làm được những bài nâng cao. Qua
thăm dò ý kiến của học sinh thì tiết học tốn – luyện tập có áp dụng phương
pháp trên thì học sinh rất thích thú, hăng say phát biểu ý kiến. Còn tiết luyện tập
theo hướng cũ học sinh không mấy hứng thú, giờ học buồn tẻ dẫn đến học sinh
ngại học toán.
Cụ thể năm học 2015- 2016 tôi được nhà trường phân công dạy tốn hai lớp 6C,
6D chất lượng mơn tốn thu được sau một năm đối với lớp áp dụng phương
pháp trên và đối với lớp không áp dụng như sau:

Lớp

Sĩ số

KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI ÁP DỤNG
ĐỀTÀI
Giỏi

Khá

Yếu

TB

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

6C

45

5

11,1

12

26,7

19

42,2

9


20

6D

40

3

7,5

10

25

19

47,5

8

20

KẾT QUẢ SAU KHI VẬN DỤNG ĐỀ TÀI
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá


Yếu

TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6C

45

10

22,2

21


47,6

12

26,7

2

3,5

6D

40

5

12,5

12

30

17

42,5

6

15


II-MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ:
Để thực hiện đề tài có hiệu quả cần:
-

Thay đổi phương pháp dạy học cũ đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều giáo
viên, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với trình độ học sinh và thời
đại.
14
SangKienKinhNghiem.net


-

Giáo viên cần tham khảo thêm nhiều tài liệu hướng dẫn cách dạy theo
phương pháp mới.

-

Phải nâng chất lượng học sinh từ cấp tiểu học.

-

Giáo viên cần chuẩn bị bài giảng một cách chi tiết, rõ ràng, chu đáo, cụ
thể trong từng hoạt động. Có phương án dự phịng sử lí các tình huống sư
phạm xảy ra trong khi dạy.

-

Cần có máy chiếu đa năng để nhận xét bài làm của học sinh theo nhóm

được nhanh chóng, học sinh thấy rõ bài làm của mình ( nhóm mình) đúng
sai chỗ nào.

-

Tăng cường kiểm tra việc chuẩn bị bài về nhà của học sinh.

Việc nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh thì mỗi thầy, cơ giáo có một cách
làm riêng. Để làm được tốt người thầy phải tận tâm với nghề, phải có tấm lịng
hy sinh cao cả, khơng quản khó khăn vất vả, khơng quản thời gian, tất cả vì
tương lai của các em. Do đó rất cần đến sự chia sẻ từ phía các cấp lãnh đạo trong
ngành giáo dục.
Dưới khuôn khổ là một “ Sáng kiến kinh nghiệm” đề tài đã đưa ra một số vấn
đề, mong được góp một phần nâng cao chất lượng bộ mơn tốn của các em học
sinh lớp 6 trường THCS nói chung và trường THCS Minh Khai nói riêng. Tuy
nhiên với năng lực và sự hiểu biết có hạn, vốn kiến thức còn hạn hẹp, bề dày
kinh nghiệm còn khiêm tốn, nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất
mong được sự góp ý, phê bình của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp và của bạn
đọc để sáng kiến này được hoàn thiện hơn, thực sự đem lại kết quả học tập tốt
cho các em học sinh thân yêu. Để các em cảm nhận được rằng “ Mỗi một giờ
học tốn là một giờ vui “.
Tơi xin chân thành cám ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 15/ 3/ 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác .
Người viết


Nguyễn Thị Thu Oanh

15
SangKienKinhNghiem.net


PHỤ LỤC

1. SGK toán 6 tập 1 và tập 2
2. SGV toán 6 tập 1 và tập 2
3. Thiết kế toán 6 tập 1 và tập 2.
4. Bài tập toán 6 tập 1 và tập 2– NXBGD.
5. Để học tốt toán 6.
6. Một số phương pháp giải bài tập toán 6.
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS.
8. Tạp chí “ Tốn học tuổi trẻ”.
9. Báo “Tốn tuổi thơ “

16
SangKienKinhNghiem.net


17
SangKienKinhNghiem.net


18
SangKienKinhNghiem.net



Đổi mới phương pháp dạy học
I- Nội dung đổi mới
Thc hiện dạy vµ học tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống. Cần phải kế thừa những giá trị, những yếu tố hợp lí của các
PPDH hiện có đồng thời chuyển đổi những gì có thể chuyển đổi được ngay,
chuẩn bị và nhanh chóng đưa các quan niệm, mơ hình dạy học hiện đại, các
PPDH tiên tiến vào trường phổ thông.
Theo định hướng trên, có thể kể ra một số PPDH dưới đây:
a) Vấn đáp
b) Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
c) Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
d) Phương phỏp trng hp
e) PPDH theo d ỏn
Trong các PP trên tôi chọn đổi mới PP dạy học và hợp tác trong nhãm nhá
II- LÝ do ®ỉi míi PPDH
Vấn đề đổi mới PPDH đã được đặt ra đối với tất cả các cấp học trong hệ
thống giáo dục phổ thông. Đặc bit, khi chỳng ta tin hnh i mi chương trình
v SGK thì vấn đề đổi mới PPDH đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Phong trào
đổi mới PPDH đã diễn ra rộng khắp trong ngành GD tồn quốc.
ChÝnh v× thế tôi đà chọn một PPDH để đổi mới với lí do sau : PP dạy học
và hợp tác trong nhóm nhỏ lâu nay nhiều giáo viên thường dùng rất hình thức bởi
vì tuy chia nhóm để thảo luận nhưng thùc chÊt chØ cã mét em häc tèt trong nhãm
lµm việc cho cả nhóm , những em khác trong nhóm thường ỷ lại , lười suy nghĩ
và nhiều khi các em nghĩ để các bạn trong nhóm thảo luận mất thời gian , thì sẽ
không được cô nhận xét , cho điểm bài của nhóm mình nên một em học tốt làm
cả bài cho nhanh. Do đó việc thảo luận nhóm như vậy phản lại tác dụng mà giáo
viên mong muốn bởi vì hợp tác kiểu như vậy thì các em trong nhóm không phải
làm việc mà chỉ hưởng thụ thành quả lao động của bạn dẫn đến càng không hiểu
bài. Hơn nữa một số giáo viên chia từng phần kiến thức trong bài dạy cho từng
nhóm HS thảo luận , sau đó nhóm này nhận xét bài của nhóm kia. Tôi thấy làm

như vậy nhóm này không được nghiên cứu kiến thức của nhóm khác thì làm sao
các em có thể nhận xét được sự sai đúng và hiểu được kiến thức của nhóm đó.
Chính vì thế tôi nghĩ phải đổi mới PP này để đưa các em đến con đường tìm hiểu
tri thức một cách hiệu quả nhất.
III- Kế hoạch thực hiện đổi mới PP đà chọn
- Phng pháp dạy học trong nhãm nhá ph¶i giúp các thành viên trong
nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng
19
SangKienKinhNghiem.net


nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận
rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự
tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
- KÕt qu¶ của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mi thnh
viờn trong nhóm, vỡ vy giáo viên phải giám sát để mọi thành viên trong nhóm
phải làm việc. PP nµy lµ phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của
từng học sinh với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích
cực của học sinh phải được ph¸t huy và ý quan trọng của phương pháp này là
rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
-Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi trường giao tiếp
thầy - trị, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học
nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu bit v kinh
nghim sng ca mỗi HS.
-Trong hot ng theo nhóm nhỏ khơng ®Ĩ hiện tượng ỷ lại; tính cách
năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ

chức, tinh thần tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học
đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao
động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia. ChÝnh v× thÕ năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu
giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
Giáo viên

Nguyễn Thị Thu Oanh

20
SangKienKinhNghiem.net



×