Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BÀI tập lớn học PHẦN KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ hội NHẬP KINH tế QUỐC tế ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.97 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TM&KTQT
-------------------------------

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Trần Mai Anh
Mã SV: 11217502
Lớp: Kinh tế chính trị Mác – Lênin (221)_21

Hà Nội, tháng 4 năm 2022

download by :


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................... 2
I. Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế.................................................3
1. Khái niệm.....................................................................................................3
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.................................3
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................4
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam....................................5
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam....................................... 5
2. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt
Nam....................................................................................................................7
2.1. Tác động tích cực...................................................................................7
2.2. Tác động tiêu cực.................................................................................11


III. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...13
1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức..................................13
2. Xây dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động hội nhập KTQT.......................14
3. Đổi mới sáng tạo công nghệ...................................................................... 15
4. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu phân tích, dự báo.....................................16
5. Nâng cao năng lực cạnh của doanh nghiệp................................................17
6. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập...........................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................21

1

download by :


LỜI NĨI ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một q trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và
có nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan
hệ giữa con người với con người. Trong thực tế đời sống, giữa con người với
con người cần phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau để có thể tồn tại và phát
triển. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải có sự
liên kết, kết nối với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi
hỏi các quốc gia phải nỗ lực mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực
và quốc tế. Đây chính là một trong những động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong tình thế chung của tồn cầu, Việt Nam với phương châm “đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ” và “sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy với tất cả
các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập, phát triển”,
cũng đã và đang từng bước tiến bộ và chủ động để hội nhập kinh tế quốc tế. Đây

là một vấn đề mang tính chất sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
cũng như trong tương lai. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam cùng nội lực dồi
dào sẵn có kết hợp với ngoại lực sẽ nhanh chóng nắm bắt thời cơ để có thể phát
triển kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội to lớn giúp mở
rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút các vốn đầu tư nước ngồi, tiếp
nhận những khoa học cơng nghệ tiên tiến và đặc biệt hơn nữa là những kinh
nghiệm của các nước phát triển kinh tế. Chính vì vậy, chúng ta cũng cần phải
nắm rõ được thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước để từ đó đưa ra
được những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, thực trạng của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam ra thế giới nên em quyết định chọn đề tài tiểu luận: “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”.

2

download by :


NỘI DUNG
I.

Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm

“Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi
ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.”
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

“Tồn cầu hóa là q trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, … Trong đó, tồn cầu hóa kinh
tế là xu thế nổi trội nhất vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc
đẩy tồn cầu hóa các lĩnh vực khác.”
“Tồn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế trong sự vận động và phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống
nhất.”
Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, việc hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan, bởi vì: “Tồn cầu hóa kinh tế đã lơi cuốn tất cả các nước có hệ
thống phân cơng lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế giữa sản xuất và trao
đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ
phận hữu cơ và khơng thể tách rời của nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa
kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu. Do đó nếu
khơng thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế các nước không thể tự đảm bảo được
các điều kiện cần thiết cho sản xuất buôn bán trong nước. Hội nhập kinh tế quốc
tế mang đến cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng cơng
nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.”
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
3

download by :


Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để họ tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển. Khi các nước tư bản giàu
có, nhất các cơng ty xun quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật

chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên tồn thế giới thì chỉ có phát
triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có
thể tiếp cận được những nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn thu hẹp khoảng cách với
các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy cơng
nghiệp hóa, tăng tích lũy, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn
và công nghệ đang ”ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược” biến q trình tồn cầu
hóa thành q trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ
nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với
không ít rủi ro, thách thức, nhất là: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi, tình
trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang
phát triển và phát triển. Bởi vậy các nước đang và kém phát triển cần phải có
chiến lược hợp lý tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với q trình tồn
cầu hóa đã bình diện và đầy nghịch lí.
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành
công.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một việc tất yếu. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, việc
hội nhập kinh tế quốc tế không phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được
cân nhắc kỹ lưỡng với lộ trình rõ ràng và cách thức tối ưu, do đó địi hỏi phải có
sự chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện thích hợp trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ.

4

download by :



Bên cạnh đó, các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và am hiểu mơi trường quốc
tế, nên kinh tế có năng lực sản xuất thực … là những điều kiện chủ yếu để thực
hiện hội nhập thành công
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ, nhiều hình thức đa
dạng. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông hay sâu tùy vào
mức độ tham gia của một đất nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ
chức quốc tế hoặc khu vực… Theo đó, mức độ cơ bản theo thứ tự từ thấp đến
cao của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là: thỏa thuận thương mại ưu đãi
PTA, khu vực mậu dịch Tự do FTA, liên minh thuế quan CU, thị trường chung,
….
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế,
hợp tác quốc tế, …
AI.

Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã và đang từng bước hội nhập vào
nền kinh tế khu vực nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, mở rộng và làm
sâu sắc hơn quan hệ ngoại giao với các nước trên toàn thế giới, tham gia tích cực
và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế.
Trong Đại hội lần thứ IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ

nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc,
bảo vệ mơi trường”. Sau đó, lần lượt trong các Đại hội lần thứ X và XI của
Đảng, chúng ta đã có thêm những bước tiến quan trọng trong nhận thức và hành
động hội nhập quốc tế. Điển hình là việc Đảng ta đã nhấn mạnh: “Chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các
lĩnh vực khác” hay “Thực hiện nhất quán các đường lối; đa phương hóa, đa dạng
5

download by :


hóa quan hệ; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế…”. Đặc biệt, đến Đại hội XII: “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến
lược tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại
quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất
nước… Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học cơng nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.

Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cùng với việc thực hiện những chủ
trương đã đề ra, hiện nay Việt Nam đã bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế
sâu sắc và tồn diện hơn bao giờ hết. Tính đến năm 2021, chúng ta đã có quan
hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia; có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với
hơn 221 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 chính là một bước tiến
quan trọng, đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế thế giới,
đưa quá trình hội nhập từ cấp độ khu vực (ASEAN năm 1995) và liên khu vực
(ASEM năm 1996, APEC năm 1998) lên đến cấp độ toàn cầu. Đặc biệt, Việt
6


download by :


Nam đã đảm nhận thành cơng vị trí Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an
Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009, 2020-2021 và Chủ tịch Hội đồng Liên
nghị viện ASEAN trong hai năm ASEAN 2010 và 2020. Đây chính là cơ hội
giúp chúng ta phát huy tiếng nói trong các khn khổ đa phương, cùng các đối
tác tham gia quá trình định hình các cấu trúc, xây dựng luật lệ kinh tế - thương
mại phù hợp lợi ích chung.
Bên cạnh đó, liên kết kinh tế quốc tế cũng được thúc đẩy sâu rộng. Nổi
bật là việc ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do FTA; thúc đẩy
thương lượng, ký kết hiệp định về những vấn đề mới như kinh tế số, thương mại
điện tử…; xây dựng và thông qua những định hướng hợp tác dài hạn. Thứ hai,
nội hàm hợp tác và liên kết kinh tế được điều chỉnh sâu sắc, gắn với phát triển
bền vững, bao trùm và q trình số hóa. Thứ ba, xu hướng điều chỉnh các chuỗi
cung ứng, dịch chuyển các hoạt động đầu tư, kinh doanh được đẩy mạnh hơn
song khơng đơn giản và dễ dàng. Tình hình này tác động nhiều chiều đến Việt
Nam, nhất là khi nước ta bước vào giai đoạn hội nhập và liên kết sâu rộng. Chủ
động, tích cực tham gia hiệu quả các liên kết kinh tế quốc tế tạo cơ hội giúp
chúng ta tiếp tục đa dạng hóa thị trường, đối tác, thu hút nguồn lực để phát triển,
tranh thủ các xu hướng lớn hiện nay, nhất là tại Châu Á - Thái Bình Dương,
nhằm phục hồi và tăng trưởng nhanh, bền vững.
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của
Việt Nam
2.1. Tác động tích cực
2.

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà cịn đem lại những lợi ích to
lớn trong q trình phát triển đất nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả
người sản xuất và người tiêu dùng cụ thể là:

* Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng tích cực
Hội nhập kinh tế quốc tế về bản chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, khai thác tối ưu
được ưu thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục
tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
sang chiều sâu với hiệu quả cao.
7

download by :


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy từng bước chuyển dịch cơ
kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả và hợp lý hơn, qua đó hình thành các lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn. Từ một nền kinh tế lúa nước lạc hậu với khoảng 90% lao
động làm nông nghiệp, sau gần 40 năm đổi mới và đặc biệt là sau khi gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO , nền kinh tế Việt Nam đã có chuyển dịch
tích cực: Tỷ trọng khu vực nơng nghiệp trong GDP giảm từ 18,9% năm 2010
xuống còn 14,8% năm 2020. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng
dụng công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực ngày càng tăng; tỷ trọng hàng hóa
xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 65% năm
2011 lên 85% năm 2020. Một số ngành, lĩnh vực dịch vụ ứng dụng công nghệ
cao được đẩy mạnh và từng bước hiện đại hóa như: cơng nghệ thơng tin, truyền
thơng, thương mại điện tử, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, y tế,
hàng khơng...Từ đó, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của những kinh
tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và
đầu tư bên ngoài vào nên kinh tế.
* Tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan
hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, làm tăng cơ hội cho các đơn vị

trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Kể từ khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam (1987), tính lũy kế đến tháng 11/2021, ở 63 tỉnh, thành
phố của cả nước đã thu hút 34.424 dự án FDI của hơn 130 quốc gia và vùng
lãnh thổ tổng vốn đăng ký 405,9 tỷ USD.
Bước ngoặt thu hút FDI của Việt Nam phải tính kể từ khi gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới WTO năm 2007, bởi từ sau thời điểm này, dòng vốn
FDI vào Việt Nam tăng rất nhanh và mạnh, biến Việt nam trở thành một trong
những nước thu hút FDI lớn nhất trong khu vực ASEAN (sau Singapore và
Indonesia). Việt Nam cũng là số ít nước ASEAN duy trì mức tăng trưởng dịng
vốn FDI ổn định. Cụ thể, năm 2020, dưới ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và
tác động của những căng thẳng thương mại giữa nhiều nền kinh tế lớn trên thế
8

download by :


giới, FDI vào các nước lớn như Singapore, Thái Lan, Indonesia đều sụt giảm
mạnh trong khi ở Việt Nam là không đáng kể
Đặc biệt năm 2020, Việt Nam đã nằm trong top 20 quốc gia thu hút nhiều
FDI nhất trên thế giới, đứng vị trí thứ 19, tăng 5 bậc so với năm 2019.

* Góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu cho Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho xuất nhập khẩu tăng trưởng
mạnh mẽ. Từ đó, cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với
giá cạnh tranh.
Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế
quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt

giảm hàng rào thuế quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam. Tiêu biểu là việc Việt Nam tham gia ký kết hai hiệp định:
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) gồm 11
nước thành viên vào ngày 08/03/2018 và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam
9

download by :


– Liên minh Châu Âu (EVFTA) giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU vào
ngày 30/3/2020. Hiệp định EVFTA và CPTPP đều có các điều khoản tự do hóa
thương mại mạnh và sâu hơn so với các hiệp định thương mại tự do “truyền
thống”. Cụ thể, các nước tham gia hiệp định CPTPP cam kết sẽ cắt giảm từ 97%
đến 100% số dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam, tùy
theo cam kết của từng quốc gia. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Châu
Âu (EVFTA) cũng có các cam kết mạnh về thuế quan, cụ thể Việt Nam và EU
cam kết sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99% các dòng thuế trong khoảng thời
gian 7 năm đối với khối Liên minh EU và 10 năm đối với Việt Nam. Ngay khi
có hiệu lực, Liên minh EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 85.6% số dòng
thuế, tương đương với 70.3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Tiếp
đó sau 7 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99.2% số dòng thuế, tương
đương với 99.7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Việc cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại đã tạo ra cơ hội to lớn đó
là mở rộng thị trường, giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và
cung ứng toàn cầu. Theo Tổng cục Thống kê, nếu năm 2006 tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu cả nước chỉ ở mức 84,7 tỷ USD (xuất khẩu 39,8 tỷ USD), thì
đến năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của nước ta đã đạt tới
668,5 tỷ USD (xuất khẩu 336,25 tỷ USD), tăng 22,6% so với năm 2020 và tăng
hơn 7 lần so với năm 2006.
Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tiếp thu khoa học công

nghệ
*

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục đào tạo
và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học
công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thơng qua đầu tư trực tiếp nước
ngồi và chuyển giao cơng nghệ; kích thích ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản
lý từ các nước tiên tiến.
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa, chính trị, cùng cố
an ninh quốc phòng
*

10

download by :


Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho quốc gia hội nhập về văn hóa, tạo
điều kiện để chúng ta tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, bổ sung những giá
trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để từ đó làm giàu thêm văn hóa
dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo tác động mạnh đến q trình hội nhập
chính trị, tạo điều kiện cho cơng cuộc cải cách tồn diện, hướng tới xây dựng
một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiến bộ, một xã hội mở, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Quá trình hội nhập kinh tế ra thế giới cịn tạo điều kiện để mỗi nước tìm
cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế nhằm nâng cao uy tín và vị
thế; tạo nên sự ổn định tương đối và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển

các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng
cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực,
và đa phương.
Cuối cùng, hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy
trì hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã
hội. Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế còn mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực
và nguồn lực của các nước trên thế giới để giải quyết những vấn đề quan tâm
chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và bn lậu
quốc tế…
2.2.

Tác động tiêu cực

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những tác động tích cực, trái lại, nó
cũng đặt ra nhiều rủi ro và thách thức lớn cho nền kinh tế Việt Nam:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt
khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp khó khăn trong việc
phát triển, mở rộng quy mơ. Thậm chí, trong một số trường hợp có thể dẫn đến
phá sản, gây nhiều quả bất lợi về mặt kinh tế xã hội. Thực tế hiện nay, năng lực
cạnh tranh của nước ta còn thấp. Một số ngành sản xuất đang đứng trước những
thách thức to lớn từ việc gỡ bỏ bảo hộ trong quá trình hội nhập như mía đường,
chăn ni… và thách thức từ khoa học cơng nghệ, CMCN 4.0 như dệt may, da
giày, nông nghiệp, chế biến, chế tạo, điện tử… Nhiều chỉ số môi trường kinh
11

download by :


doanh của chúng ta còn khoảng cách khá xa so với các nước ASEAN-4, chưa
nói đến chuẩn mực OECD. Hiệu quả hội nhập ở cấp địa phương, doanh nghiệp

cịn có những hạn chế, một phần do công tác thông tin, hỗ trợ còn thiếu, phần
khác do một số nơi vẫn còn tâm lý thụ động, chờ đợi vào Trung ương. Những
vấn đề lớn như vậy cần quán triệt tốt hơn, hiểu biết rõ hơn.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt
Nam vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khơn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích
và rủi ro cho các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm
tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do
thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao
động, nhưng có giá trị gia tăng thấp; có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá
trị toàn cầu. Do vậy dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn
kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại mơi trường ở mức độ cao.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra một số thách thức đối với quyền
lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với
việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. Trong lĩnh vực an ninh
quốc gia, các nguy cơ đe doạ an ninh đang ngày một phức tạp hơn, khơng chỉ
các hiểm hoạ mang tính truyền thống mà đã bắt đầu xuất hiện các nguy cơ phi
truyền thống như an ninh mơi trường, dịch bệnh, khủng bố...
Q trình hội nhập có thể làm tăng nguy cơ xói mịn bản sắc dân tộc và
văn hóa truyền thống của Việt Nam trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước
ngồi. Trên lĩnh vực văn hoá, nước ta đang đứng trước nguy cơ bị các giá trị
ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là khi các
giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc.
Chưa bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng trước một “nghịch lý” phức tạp như
trong kỷ ngun tồn cầu hố hiện nay: vừa có khả năng giao lưu rộng mở, vừa
có nguy cơ bị nghèo văn hoá rất nghiêm trọng.
12


download by :


Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng bn lậu, tội phạm
xun quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp… Ðiển hình như Chuyên án
408P đã phá vụ buôn lậu ma túy lớn, bắt năm đối tượng người nước ngoài vận
chuyển trái phép 8,8 tấn cần sa trị giá 90 triệu USD cất giấu dưới 400 kiện quần
bị đựng trong hai cơng-ten-nơ từ Trung Ðơng, dưới hình thức tạm nhập tái xuất.
BI.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Hội nhập kinh tế quốc tế trong thời điểm hiện nay vừa có khả năng tạo ra những
cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to
lớn mà hậu quả rất khó lường. Chính vì vậy, chúng ta cần phải vạch ra những
đường lối chiến lược và giải pháp rõ ràng, tối ưu nhằm khai thác triệt để những
cơ hội đồng thời khắc phục những tác động tiêu cực mà quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế mang lại.
1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng
lớn lao đến những vấn đề trọng tâm, cốt lõi của hội nhập. Về thực chất, đây là sự
nhận thức về quy luật vận động khách quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý
luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ chương, chính sách phát triển
thích ứng phù hợp.
Mặt khác, từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi công tác tư tưởng là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng, giữ vai trò giáo dục, tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Qua các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
công tác tư tưởng đã tập hợp, đoàn kết và phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân

tộc làm nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
cũng như trong xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức toàn dân về hội nhập kinh tế quốc tế là
một vấn đề trọng yếu và cấp thiết trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay.
Trước tiên, cần tăng cường công tác tư tưởng và nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói
riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Cần phải thấy rằng, hội nhập kinh tế quốc
tế là một thực tiễn, một xu thế khách quan của thời đại mà không một đất nước,
13

download by :


một quốc gia nào có thể tránh né hoặc quay lưng. Việt Nam cũng không phải
một ngoại lệ, chúng ta khơng thể một mình đứng ngồi dịng chảy của lịch sử.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là
“phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay. Thêm vào đó, nhận
thức về hội nhập kinh tế quốc tế cần phải nhận thức đầy đủ cả hai mặt tích cực
và tiêu cực vì tác động của hội nhập là đa chiều, đa diện. Trên cơ sở này, coi
trọng và đề ra đối sách phù hợp nhằm khai thác triệt để ưu thế đồng thời giảm
thiểu tối đa tác động tiêu cực mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
Thứ hai, nâng cao hiểu biết và gây dựng sự đồng thuận của toàn xã hội,
đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thoả thuận quốc tế, nhất là
về cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện
các hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới thông qua các hình thức, nội
dung tun truyền phù hợp. Từ đó, đề xuất việc điều chỉnh bổ sung những nội
dung cần thiết để thực hiện thắng lợi đường lối độc lập, tự chủ của Đảng, không
ngừng nâng cao vị thế và sức mạnh quốc gia, đưa đất nước ta phát triển nhanh,
bền vững trong thời gian tới.
Thứ ba, nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp về

thương mại quốc tế mà trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành, chính quyền
các cấp, cán bộ làm công tác, đội ngũ luật sư, doanh nghiệp và những người trực
tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy
luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Xây dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động hội nhập KTQT
Xử lý tốt mối quan hệ giữa tạo lập nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập
kinh tế quốc tế là quan điểm nhất quán, thể hiện sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo
các chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Đảng ta trong điều kiện
mới. Đây là hai phạm trù khác nhau, song giữa chúng có mối quan hệ biện
chứng. Trong đó, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ đều lấy lợi ích của quốc gia - dân tộc làm mục tiêu chủ chốt cuối cùng. Hội
nhập kinh tế quốc tế hướng tới phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống
nhân dân và để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế; đồng thời, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là cơ sở,
điều kiện bảo đảm cho việc nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
14

download by :


Và để thực hiện tốt song song hai vấn đề trên, trong những năm tới, chúng ta cần
tiếp tục quán triệt và thực hiện đồng bộ một số giải pháp trọng tâm sau:
Thứ nhất, giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường
lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu,
bài học kinh nghiệm qua hơn 35 năm đổi mới, bảo đảm cho xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, tăng cường đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại với nhiều
đối tác trên toàn cầu; thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế và với các lộ trình linh
hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, nhiều tầng; dựa vào nguồn lực trong nước
là chính đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, vừa khai thác được tiềm

năng, ưu thế của nhiều thị trường, vừa tránh bị phụ thuộc vào một thị trường,
một đối tác duy nhất, đặc biệt là khi xảy ra biến động trong thị trường hay đối
tác đó; xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới.
Thứ ba, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lớn mạnh trở thành nòng cốt, đảm
bảo tốt an ninh kinh tế và không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia là
yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối xứng” khơng có lợi cho Việt
Nam, hạn chế ảnh hưởng từ tác động tiêu cực, giúp cho Việt Nam khơng bị lệ
thuộc vào bên ngồi.
3. Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển như vũ
bão hiện nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Đây vừa là cơ hội để Việt Nam bứt
phá, rút ngắn khoảng cách phát triển vừa là thách thức và nếu khơng bắt kịp thì
nguy cơ tụt hậu là hiện hữu. Vì vậy, Việt Nam cần thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình
đổi mới sáng tạo cơng nghệ, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở
vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị tồn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với
các nước.
Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho
phát triển gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và lợi thế của đất nước như
công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành
dịch vụ được phát triển từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (thương mại điện tử,
15

download by :


chuỗi các cung ứng và vận tải thông minh, công nghệ tài chính…), y tế, du lịch
chất lượng cao.
Chúng ta cần có những chiến lược mới, định hướng mới trong việc thu
hút FDI để khu vực đóng vai trị quan trọng hơn trong việc chuyển giao công

nghệ, tăng năng suất lao động trong nền kinh tế, nhằm góp phần đạt mục tiêu
tăng năng suất lao động bình quân.
4. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu phân tích, dự báo
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng,
những biến động lớn trên thế giới về cả kinh tế, chính trị sau khủng hoảng kinh
tế tài chính thế giới đã và đang tác động lớn đến các quốc gia, khu vực. Cục diện
phức tạp của thế giới và khu vực đặt ra yêu cầu phải khẩn trương nâng cấp cơng
tác phân tích, dự báo chiến lược và đánh giá rủi ro hệ thống nhằm đáp ứng việc
xử lý những tình huống phức tạp phát sinh. Do vậy, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác phân tích, dự báo xu hướng và tác động của tình hình thế giới đối
với Việt Nam để đưa ra những biện pháp phù hợp, tận dụng triệt để những cơ
hội mới mở ra.
Các bộ, ban, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu, phân tích
các vấn đề mang tính chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để đưa ra dự báo
làm cơ sở tham mưu cho Chính phủ trong q trình hoạch định chính sách về
hội nhập kinh tế quốc tế như: Tác động của việc tham gia các hiệp định thương
mại tự do FTA thế hệ mới; ảnh hưởng của nguy cơ chiến tranh thương mại, xu
hướng bảo hộ và xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ
khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO đến kinh tế nước ta. Đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc tế và
hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu
vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính
sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.
Xem xét, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam
kết trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô, đường,
xăng dầu…, dự báo tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP,
FTA Việt Nam - EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp định
này được phê chuẩn và đi vào thực hiện, ...
16


download by :


Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến rộng rãi về các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến của nước ngoài cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có
liên quan để tích cực chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ
thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
5. Nâng cao năng lực cạnh của doanh nghiệp
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
đang tạo ra một sức ép lớn trong việc cạnh tranh ngày càng gay gắt trên cả quốc
gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Việc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam là điều không thể thiếu nếu như Việt Nam muốn hội nhập
thành cơng. Chính vì vậy, chúng ta cần phải đưa ra những chiến lược, đối sách
phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với Nhà nước, để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,
Nhà nước cần nỗ lực củng cố ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục thực hiện ba đột
phá chiến lược, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đồng bộ, hiện đại. Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả
về số lượng và chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế. Ngoài ra,
tăng cường sự hỗ trợ về vốn, cải tiến thủ tục cho vay, hỗ trợ các doanh nghiệp
thuộc một số ngành phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu đầu vào như: kim loại chế
tạo, dệt may, …Từ đó giúp doanh nghiệp có năng lực thích nghi và điều chỉnh
linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới và khu vực
Đối với bản thân doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, mỗi
doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa sự hỗ trợ của nhà
nước. Cần thường xuyên cập nhật tri thức, đổi mới tư duy kinh doanh, nâng cao

năng suất, chất lượng; chuẩn hóa sản xuất kinh doanh để đáp ứng các yêu cầu,
tiêu chí của thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp tăng cường liên
kết, hợp tác kinh doanh các chuỗi sản xuất, nâng cao giá trị giá tăng của sản
phẩm và dịch vụ, tiến tới nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị khu vực và toàn
cầu. Đặc biệt, nên đổi mới mơ hình sản xuất và phát triển kinh doanh gắn với
mục tiêu phát triển bền vững: sản xuất sạch, xanh, tiết kiệm, sử dụng có hiệu
17

download by :


quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, hướng tới nhóm người yếu thế trong
xã hội…
6. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân, trong đó doanh nhân,
doanh nghiệp lực lượng đi đầu. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện,
thực hiện quyết liệt, hiệu quả và thực chất các cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập quốc tế. Việc xây
dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, bản lĩnh,
có trình độ chun mơn, kỹ năng thời đại số trở nên rất cấp bách và cần thiết.
Mọi sự hợp tác, hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng lực
đều được hoan nghênh.
Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chúng ta cần phải xác định
rõ tầm quan trọng của tài nguyên nguồn nhân lực trong công cuộc phát triển đất
nước. Đối với sự phát triển của đất nước, chất lượng đội ngũ nhà lãnh đạo, quản
lý luôn là vấn đề then chốt. Mọi lúc, mọi nơi, ở bất kỳ giai đoạn nào cũng cần
những nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người đứng đầu có năng lực phẩm chất
tốt và năng lực quản trị cao để quán xuyến và điều phối cơng việc, góp phần đưa
đất nước phát triển. Có lãnh đạo đủ tâm, đủ tầm, phong trào sẽ đi lên và ngược
lại.

Chúng ta cần thường xuyên khảo sát, điều tra về nhân lực và chất lượng
nguồn nhân lực ở tất cả các ngành, các cấp, địa phương và cả nước để chắt lọc
và tuyển chọn. Từ đó, tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược xây dựng đội
ngũ cán bộ phù hợp với tình hình mới. Trong đào tạo, bồi dưỡng khơng chỉ chú
ý đến bồi dưỡng về chính trị mà phải đặc biệt chú ý đến chất lượng chun mơn,
phải có kế hoạch xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh
vực, đồng thời có ý thức chính trị cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
Ngoài ra, cần tạo điều kiện để cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực
được học tập, trải nghiệm trong môi trường quốc tế nhằm nâng cao khả năng
thích ứng với yêu cầu phát triển của thời đại hội nhập quốc tế. Từ khi tiến hành
công cuộc đổi mới song song với việc mở rộng giao lưu quốc tế, ngày càng
nhiều cán bộ nước ta đi học tập, làm việc, trao đổi tại nhiều quốc gia, khu vực
trên thế giới. Thực tiễn đó đã tạo cơ hội cho họ tích lũy kiến thức, kinh nghiệm
18

download by :


và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và khả năng xử lý, ứng phó với các
tình huống quốc tế. Cùng với đó, cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để
tăng cường nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề quốc tế và trau dồi phẩm chất
quốc tế, không ngừng nâng cao khả năng giao lưu với cộng đồng quốc tế.
Cuối cùng, xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng. Đãi ngộ tốt theo hiệu
quả công việc không chỉ giúp hấp dẫn được những cán bộ có trình độ, chun
mơn nghiệp vụ cao mà cịn khuyến khích sự sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá
nhân. Không những thế, đãi ngộ cao cịn gìn giữ được phẩm chất tốt đẹp của
người cán bộ cách mạng, hạn chế tối đa tình trạng tham ơ, tham nhũng, gây khó
dễ cho người dân trong thực thi công vụ của mỗi cán bộ.

19


download by :


KẾT LUẬN
Như vậy, có thể kết luận rằng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chính là
một trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam có thể phát kiển kinh tế, góp
phần xây dựng đất nước vững mạnh, hoàn thành sứ mệnh “sánh vai với các
cường quốc năm châu” mà Hồ Chủ tịch đã đề ra.
Việc Việt Nam hội nhập kinh tế với thế giới là một quá trình đan xen giữa
cơ hội và thách thức cùng nhau tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển
hóa lẫn nhau. Nó vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế, mở rộng giao lưu với nước ngồi; vừa có thể dẫn đến những nguy
cơ to lớn mà hậu quả rất khó lường, đặc biệt trong hoàn cảnh thế giới đang dần
phục hồi sau đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang cố gắng tiến
bộ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta “hịa nhập chứ khơng hịa
tan”. Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định, nhất quán trong đường lối xây dựng
độc lập tự chủ, hồ bình, hợp tác cùng phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở,
đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước
ta trong bối cảnh toàn cầu hố sơi động hiện nay.
Tóm lại, chúng ta cần phải nắm bắt thời cơ, chủ động khắc phục hạn chế,
những vấn đề cịn tồn tại nhằm đẩy mạnh q trình chủ động hội nhập nhanh,
mạnh, hiệu quả hơn nữa. Thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước
phải nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với
sự phát triển của đất nước để từ đó hồn thành tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của bản
thân nhằm góp phần xây dựng một quốc gia Việt Nam phát triển, tiến bộ, văn
minh

20


download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[“Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin” – NXB chính trị quốc gia sự thật]
[“Hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đi đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa chọn
cho phát triển kinh tế đất nước” – Bộ Công thương Việt Nam]
[“Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” – Tạp chí tổ chức
nhà nước]
[“Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế” – Tạp chí tài
chính online]
[“Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại Việt
Nam” – Báo Công Thương]
[“Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế” - Tạp chí quốc phịng tồn dân]

21

download by :



×